intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả sinh thiết tổn thương cột sống ngực – lưng qua chân cung bằng kim dưới hướng dẫn màn hình tăng sáng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

15
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đánh giá kết quả sinh thiết tổn thương cột sống ngực – lưng qua chân cung bằng kim dưới hướng dẫn màn hình tăng sáng trình bày đánh giá kết quả sinh thiết tổn thương cột sống ngực - lưng và nhận xét kỹ thuật sinh thiết kim dưới hướng dẫn màn hình tăng sáng trong tổn thương bệnh lý cột sống ngực và lưng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả sinh thiết tổn thương cột sống ngực – lưng qua chân cung bằng kim dưới hướng dẫn màn hình tăng sáng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SINH THIẾT TỔN THƯƠNG CỘT SỐNG NGỰC – LƯNG QUA CHÂN CUNG BẰNG KIM DƯỚI HƯỚNG DẪN MÀN HÌNH TĂNG SÁNG Dương Thanh Tùng1, Trần Minh Bảo Lộc1, Phạm Trung Chính1, Trịnh Xuân Hậu1 TÓM TẮT 23 SUMMARY Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả sinh EVALUATING THE RESULTS thiết tổn thương cột sống ngực - lưng và nhận xét OFTHORACIC AND LUMBAR SPINE kỹ thuật sinh thiết kim dưới hướng dẫn màn hình LESIONS VIA TRANSPEDICULAR tăng sáng trong tổn thương bệnh lý cột sống ngực BIOPSY WITH C-ARM GUIDE và lưng. Objectives: The aim of this study is to Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 14 evaluate the diagnostic accuracy and safety of C- Arm guided needle biopsy for the thoracic and trường hợp bệnh lý có tổn thương cột sống ngực lumbar spinal lesions. và lưng được sinh thiết bằng kim qua chân cung Methods: Retrospective study of 14 cases of dưới màn hình tang sáng tại Bệnh viện Nhân Dân the thoracic and lumbar spine lesions which were Gia Định từ tháng 1/2018 đến tháng 05/2020. undertaken with the C-Arm guided needle biopsy Kết quả: Tuổi trung bình là 60,4, nhỏ nhất là in Nhan Dan Gia Dinh Hospital from 01/2018 to 48, lớn nhất là 76. Độ tuổi 50 - 69 chiếm tỉ lệ cao 05/2020. nhất là 64%. Nữ giới chiếm 57,2%. 100% các The Results: The range of age was from 48 to 76 (mean 60,4), the (50ys - 69ys) group was mẫu mô sinh thiết đều được xác định chẩn đoán the majority which accounted for 64%. All tissue mô học, hỗ trợ các bác sĩ lâm sàng xác định chẩn samples had definite histopathological diagnosis, đoán và chọn lựa phương pháp điều trị thích hợp. which helps to make definite diagnosis the Không gặp trường hợp biến chứng nào. choose the suitable treatment. No complications Kết luận: Sinh thiết bằng kim dưới hướng were encountered. dẫn màn hình tăng sáng giúp chẩn đoán xác định Conclusion: C-Arm guided percutaneous needle biopsy for the thoracic and lumbar spine tổn thương bệnh lí cột sống ngực và thắt lưng lesions is the fast, reliable, economic, and safe nhanh, an toàn và hiêụ quả. procedure. Từ khoá: Sinh thiết kim qua chân cung, màn Keywords: Transpedicular spinal needle hình tăng sáng, tổn thương cột sống ngực và thắt biopsy, Fluroscopic, The thoracic and lumbar lưng spine lesions. 1 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Khoa Ngoại Thần Kinh - Bệnh viện Nhân dân Chẩn đoán đúng nguyên nhân giúp cho Gia Định việc điều trị bệnh chính xác và đạt hiệu quả Chịu trách nhiệm chính: Dương Thanh Tùng tối ưu. Đa số các trường hợp bệnh lý thân đốt Email: thanhtungdr@yahoo.com sống ngực – lưng được chẩn đoán chính xác Ngày nhận bài: 15.9.2022 nguyên nhân qua việc kết hợp tiền sử, bệnh Ngày phản biện khoa học: 15.10.2022 sử, khám lâm sàng kỹ lưỡng với các kết quả Ngày duyệt bài: 10.11.2022 221
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH chẩn đoán hình ảnh như X quang, cắt lớp vi phương pháp này gần tương tự với các kết tính và cộng hưởng từ nhân. Tuy nhiên, trong quả của các nước trên thế giới [1] [2]. một số trường hợp khó, không thể xác định Tại bệnh viện Nhân dân Gia Định, chúng được bệnh lý nguyên nhân bằng các biện tôi áp dụng phẫu thuật này thay thế cho phẫu pháp hiện có thì việc sinh thiết thân đốt sống thuật mở quy ước trong những trường hợp để có kết quả giải phẫu bệnh lý là tiêu chuẩn khó xác định nguyên nhân bệnh lý cột sống. vàng giúp chẩn đoán xác định [1] [2]. Nghiên cứu này nhằm báo cáo kết quả đạt Phẫu thuật mở quy ước để lấy được mẫu được cùng các ưu, nhược điểm của phương mô làm xét nghiệm giải phẫu bệnh lý đạt pháp sinh thiết thân đốt sống ngực – lưng được độ chính xác cao (có thể đạt đên 98% qua da dưới hướng dẫn màn hình tăng sáng. [1]. Tuy nhiên, do cột sống vùng ngực – lưng là cấu trúc nằm sâu trong cơ thể, phẫu thuật II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mở quy ước gây tổn thương đến các cấu trúc Đối tượng nghiên cứu cột sống và quanh cột sống, gây các biến Bệnh nhân có tổn thương đốt sống ngực chứng như chảy máu, nhiễm trùng, mất vững – lưng chưa xác định được nguyên nhân dựa cột sống. Hiện nay, sử dụng bộ dụng cụ sinh trên lâm sàng, Xquang, CT Scanner, Cộng thiết thân đốt sống bằng kim qua da chuyên hưởng từ, được sinh thiết kim bằng kim qua dụng dưới hướng dẫn hình ảnh X quang chân cung dưới hướng dẫn màn hình tăng trong mổ (máy C-arm) để thực hiện phẫu sáng tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ thuật này theo cách thức xâm lấn tối thiểu đã tháng 01/2018 đến tháng 05/2020. Phẫu thuật khắc phục được những nhược điểm của phẫu không được thực hiện ở các trường hợp có thuật mở quy ước [1] [2] [3]. rối loạn đông máu nặng, nhiễm trùng da nơi Phương pháp này được thực hiện đầu tiên sinh thiết, phụ nữ có thai. vào năm 1949 do Robert và Alvin [1], đến Phương pháp nghiên cứu nay vẫn còn được áp dụng rộng rãi trên thế Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca, giới và đã được chứng minh là một phương số liệu được thu thập từ hồ sơ bằng bệnh án pháp an toàn, chính xác, có giá trị chẩn đoán mẫu. Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê cao. Tại Việt Nam, phương pháp này đang SPSS 21.0. được thực hiện phổ biến ở nhiều cơ sở y tế Phương tiện hỗ trợ: máy C-arm và bộ có điều trị bệnh lý cột sống. Nhiều báo cáo kim sinh thiết (Hình 1). trong nước cho thấy tính hiệu quả của Hình 1: Bộ kim sinh thiết qua chân cung chuyên dụng 222
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Kỹ thuật phẫu thuật Trong quá trình thực hiện phải kiểm tra hình Bệnh nhân nằm sấp, sát trùng da rộng ảnh X quang liên tục để kiểm soát đường đi quanh vùng sinh thiết. Gây tê tại vị trí dự của kim. Sau khi lấy được bệnh phẩm, rút định chọc kim từng lớp bằng kim 23G, đổi kim và băng ép vị trí chọc kim. kim 25G khi gây tê màng xương. Rạch da Mẫu mô được bảo quản để gởi làm giải khoảng 0,5 cm.. Kim chọc dò cuống sống phẫu bệnh lý. Trong trường hợp có dịch, làm đưa nhẹ vào vị trí điểm vào chân cung, thêm xét nghiệm soi và nuôi cấy vi khuẩn thường gọi là dấu mắt bò (Bull’s eye) trên thường, vi khuẩn lao và PCR lao. hình ảnh C-arm trước - sau. Xác định quỹ đạo và độ nghiêng của kim sinh thiết cần kết III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU hợp C-arm bình diện trước – sau và bình diện Tuổi bên để chắc chắn rằng kim vào đúng vị trí Tổng cộng có 14 bệnh nhân đạt tiêu thân sống, không tổn thương chân cung. chuẩn nghiên cứu, tuổi từ 48 đến 76. Độ tuổi Đóng nhẹ kim chọc dò vào chân cung, rồi rút trung bình là 60,4, nhỏ nhất là 48 tuổi, lớn nắp kim để đưa dây dẫn vào đường hầm chân nhất là 76 tuổi. Độ tuổi 50 - 69 chiếm tỉ lệ cung đã tạo sẵn. Chụp kiểm tra vị trí dây dẫn cao nhất với tỉ lệ 64% (9), độ tuổi dưới 50 và rút kim xanh để đưa ruột ống rỗng nòng chiếm tỉ lệ thấp nhất 7% (1). vào theo dây dẫn đến chân cung. Sau đó rút Giới tính dây dẫn, đưa ruột kim sinh thiết đốt sống vào Nam chiếm tỉ lệ 42,85% (6) và nữ chiếm ống rỗng nòng và xoay kim để lấy bệnh tỉ lệ 57,15% (8). phẩm. Rút ruột kim sinh thiết và lấy nắp kim Đặc điểm lâm sàng sinh thiết đẩy nhẹ bệnh phẩm ra ngoài. Ngoài Tất cả bệnh nhân đều biểu hiện triệu ra, có thể đưa thêm mũi kim sinh thiết dạng chứng đau lưng, có 3 trường hợp có dấu hiệu xoắn để lấy nhiều bệnh phẩm hơn. Có thể lặp chèn ép rễ (21,42%), 2 trường hợp có triệu lại các bước bên đối diện để lấy mảnh bệnh chứng sụt cân rõ (14,29%) và 1 trường hợp phẩm nếu lần đầu lấy chưa đạt. có biểu hiện tổn thương tủy (7,15%). Trường hợp tổn thương tiêu xương, mô Đặc điểm cộng hưởng từ cột sống xương có dịch và mềm, ít cầu trúc xương bao Không xẹp đốt sống tổn thương là 6 bọc, có thể đưa ống rỗng nòng tiếp xúc tổn (42,85%) và xẹp nặng đốt sống tổn thương là thương sau đó dùng xi-lanh hút bệnh phẩm. 1 (7,14%) (Biểu đồ 1). Biểu đồ 1: Đặc điểm cộng hưởng từ cột sống 223
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Kết quả giải phẫu bệnh (Bảng 1) Bảng 1: Kết quả giải phẫu bệnh Kết quả giải phẫu bệnh Số lượng Tỉ lệ (%) Di căn 8 57 Mô viêm không đặc hiệu 3 21,42 Lao cột sống 2 14,28 Thoái hóa lành tính 1 7,14 Kết quả nuôi cấy vi khuẩn Có 8 trường hợp được làm xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn (Bảng 2). Bảng 2: Kết quả nuôi cấy vi khuẩn Kết quả Số lượng Tỷ lệ Dương tính 1 12,5 Âm tính 7 87,5 Tổng 8 100 Có 7 (87,5%) trường hợp âm tính, chỉ 1 trường hợp (57%) đau cột sống đơn thuần trường hợp (12,5%) có kết quả cấy dương còn 3 trường hợp (21,4%) đau cột sống kèm tính. Tác nhân gây bệnh là trực khuẩn Gram dấu hiệu chèn ép rễ. Đau là triệu chứng để âm Escherichia Coli, ESBL dương tính và người bệnh đi khám bệnh gặp trong 100% không có AmpC β-lactamase. các trường hợp, kết quả này cũng phù hợp Biến chứng với các nghiên cứu khác [4] [5]. Khoảng Tất cả các trường hợp chỉ đau vết mổ 30% các trường hợp đau kèm theo triệu sinh thiết, ngoài ra không gặp bất kỳ biến chứng chèn ép rễ và tủy, là dấu hiệu bệnh lý chứng nào khác. muộn và nặng. Kết quả này cho thấy, cần thiết phải khám kỹ lưỡng và thực hiện các IV. BÀN LUẬN xét nghiệm cận lâm sàng, đặc biệt là cộng Triệu chứng lâm sàng hưởng từ cột sống để có phát hiện bệnh sớm Tất cả bệnh nhân đều nhập viện do đau hơn. cột sống vùng ngực - lưng. Trong đó 8 Đặc điểm cộng hưởng từ cột sống Biểu đồ 2: Đặc điểm cộng hưởng từ cột sống 224
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ Có 1 trường hợp xẹp thân đốt sống mức không xẹp thân sống trên cộng hưởng từ độ nặng do người bệnh đến bệnh viện muộn, chiếm tỉ lệ cao nhất, điều này cũng phù hợp có nhiều bệnh lý nội khoa đi kèm, là trường với nghiên cứu của tác giả Pozzi [5], như vậy hợp duy nhất phải thực hiện kỹ thuật sinh có thể nói rằng phần lớn bệnh nhân trong thiết dưới gây mê. Tỷ lệ có xẹp thân đốt sống nghiên cứu của chúng tôi được làm chẩn ở mức trung bình là 35,7%, chứng tỏ vẫn còn đoán hình ảnh công hưởng từ cột sống sớm nhiều bệnh nhân đến bệnh viện để được thực khi thân sống chưa bị tổn thương gây xẹp hiện kỹ thuật chẩn đoán chưa phải là giai thân sống. đoạn sớm của bệnh. Kết quả giải phẫu bệnh Bảng 3: Kết quả giải phẫu bệnh Chẩn đoán mô học Số lượng Tỉ lệ (%) Di căn 8 57 Mô viêm không đặc hiệu 3 21,42 Lao cột sống 2 14,28 Thoái hóa lành tính 1 7,14 Các bệnh lý thông thường gây tổn thương hình ảnh học (u ác tính, viêm nhiễm do vi thân đốt sống vùng ngực – lưng bao gồm các trùng thường, lao cột sống và thoái hóa lành u lành tính và ác tính, chấn thương, dị tật tính). bẩm sinh, thoái hóa, loãng xương, nhiễm Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn trùng do vi trùng thông thường hay vi trùng Phong [6], trong 24 trường hợp, có tỷ lệ u di lao, các bệnh đặc hiệu như bệnh Paget [4]. căn là 25%. Nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ Đa số các nguyên nhân như chấn thương, dị ác tính là 57%. Sự khác biệt này có thể do tật bẩm sinh, thoái hóa cột sống được chẩn nghiên cứu của chúng tôi cỡ mẫu nhỏ hơn đoán xác định qua khai thác chi tiết về tiền (14 ca so với 24 ca) và nguồn bệnh chúng tôi căn, bệnh sử, khám lâm sàng kỹ lưỡng và thực hiện kỹ thuật sinh thiết này phần lớn phân tích các dấu hiệu trên xét nghiệm hình chúng tôi nhận về từ bệnh viện Ung Bướu ảnh học. Các trường hợp khó chẩn đoán, cần TPHCM. Phần lớn những bệnh nhân này đã sinh thiết là các sang thương bất thường thân được chẩn đoán có bệnh ung thư từ trước đốt sống, khó phân biệt giữa các bệnh lý ác hoặc những thương tổn cột sống nghĩ nhiều tính, viêm nhiễm do vi trùng thường, do lao đến bệnh lý ác tính nhưng chưa được chẩn và bệnh lý thoái hóa nặng, loãng xương [4] đoán xác định. Vì vậy cần làm sinh thiết để [5]. Kết quả nghiên cứu này cho thấy 100% có kết quả chẩn đoán xác định. trường hợp các mẫu mô được lấy bằng Kết quả cấy vi khuẩn phương pháp phẫu thuật này đáp ứng được Trong nghiên cứu của tác giả Phạm tiêu chuẩn để các bác sĩ giải phẫu bệnh xử lý Mạnh Cường [3], sinh thiết được thực hiện bệnh phẩm và xác định chẩn đoán mô học. dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính, tỷ lệ cấy vi Đồng thời, 100% các trường hợp được xác khuẩn dương tính 11,6%, 7 trường hợp do vi định chẩn đoán mô học, thuộc 1 trong 4 loại khuẩn không đặc hiệu và 1 trường hợp lao bệnh lý khó phân biệt trên các xét nghiệm cột sống. Nghiên cứu của chúng tôi, có 3 225
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh lý là đã hình thành khoang ảo lâu dài ở vị trí kim viêm không đặc hiệu. Tuy nhiên xét nghiệm sinh thiết. Tiếp cận qua chân cung bằng mổ cấy vi trùng chỉ được thực hiện ở 8 bệnh hở giúp lấy mẫu bệnh phẩm thuận lợi hơn và nhân và chỉ 1 bệnh nhân cấy vi trùng dương ngăn ngừa tổn thương thành chân cung tính, chiếm 12,5%. Cấy vi trùng chỉ thực nhưng có khả năng nhiễm trùng ngoài màng hiện được ở các bệnh nhân có sang thương cứng hoặc các cấu trúc xung quanh cột sống hủy thân đốt sống nhiều, hút được dịch tủy khác. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng sinh xương qua kim chọc dò, không thực hiện ở thiết qua da có thể tránh được các biến chứng tất cả các bệnh nhân. Ngoải ra, một số bệnh nghiêm trọng và giúp giảm chi phí nằm viện. nhân được sinh thiết sau khi đã được chẩn Mức độ đáp ứng yêu cầu của mẫu thử đoán sơ bộ là nhiễm vi trùng thường và được giải phẫu bệnh lý: 100% bệnh phẩm lấy được điều trị kháng sinh thử 1 thời gian, khi cấy vi sau sinh thiết đáp ứng được yêu cầu của các trùng không mọc. Điều này cho thấy kỹ thuật bác sĩ giải phẫu bệnh lý. Mẫu mô có giá trị sinh thiết thân đốt sống dưới màn hình tăng chẩn đoán cần đảm bảo có kích thước không sáng có hạn chế ở các trường hợp viêm do vi quá nhỏ, không bị mủn nát hoặc không phải trùng thường, chỉ xác định được tác nhân gây máu đông đơn thuần [2]. Đảm bảo được điều bệnh trong một số trường hợp. này thì sẽ giúp cho các bác sĩ giải phẫu bệnh Đánh giá kết quả sinh thiết xử lý và đọc được kết quả chính xác. Trong Về biến chứng, năm 2010, theo hướng nghiên cứu của chúng tôi, 14 trường hợp dẫn của hiệp hội điện quang can thiệp được lấy bệnh phẩm đều có kết quả tương (Society of Interventional Radiology - SIR) ứng và chưa ghi nhận trường hợp nào các đã phân loại hai biến chứng: biến chứng nhẹ bác sĩ giải phẫu bệnh đánh giá mẩu thử và nặng. Đối với các biến chứng nhẹ, thường không đạt yêu cầu, cần sinh thiết lại. sẽ theo dõi thêm, không điều trị đặc hiệu, Nhận xét về phẫu thuật sinh thiết không để di chứng nặng nề. Đối với các biến Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận chứng nặng (chảy máu khó cầm, nhiễm 28,6% trường hợp được thực hiện vừa sinh trùng, đâm thủng hoặc làm tổn thương các thiết mảnh xương vừa hút dịch tủy xương tạng xung quanh vị trí sinh thiết…), bệnh thân sống bằng kỹ thuật đồng trục qua chân nhân bắt buộc phải nằm viện theo dõi trên 24 cung. giờ để điều trị đặc hiệu và các biến chứng Ưu điểm của sinh thiết qua da là không này có thể gây ra di chứng nặng nề kéo dài, chỉ sử dụng nhiều loại dụng cụ sinh thiết theo thậm chí tử vong. Trong nghiên cứu của kỹ thuật đồng trục qua chân cung mà còn cho chúng tôi, tất cả trường hợp chỉ ghi nhận các bác sĩ nhiều sự lựa chọn điểm tiếp cận biến chứng đau vết mổ. Biến chứng đau vết các tổn thương thân sống. Có thể thấy rằng mổ cũng xảy ra tương tự trong nghiên cứu các dụng cụ sinh thiết đi qua chân cung là có của tác giả Nguyễn Phong [6] và Bukhari [1]. thể tiếp cận được hơn 50% thể tích thân sống Tuy nhiên, trong nghiên cứu của tác giả ngoại trừ các mô ở phía trước ống sống, bờ Bukhari [1], ghi nhận 3 trường hợp trong xung quanh thân sống, bờ trên và bờ dưới tổng số 134 trường hợp bị biến chứng: 1 của mặt sau thân sống. Việc dùng kỹ thuật trường hợp bị nhiễm trùng thứ phát; 1 trường này để tiếp cận tổn thương nhiều hướng thì hợp có biến chứng thần kinh và 1 trường hợp thường sẽ chọn mặt phẳng dọc hơn là mặt 226
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 phẳng ngang vì đường kính chân cung mặt thuật đơn giản, an toàn và hiệu quả cho việc phẳng dọc lớn hơn đường kính ngang. Vị trí lấy bệnh phẩm làm giải phẫu bệnh cũng như điểm vào kim sinh thiết là đường vào chân nuôi cấy vi khuẩn. Kết quả giúp chẩn đoán cung nhưng kích thước chân cung của mỗi vị chính xác nguyên nhân các tổn thương thân trí cột sống có dao động nên việc lựa kích đốt sống. Đây là phương pháp phẫu thuật thước kim sinh thiết rất quan trọng[1] [2] [3]. xâm lấn tối thiểu có thể thay thế tốt cho phẫu Ưu, nhược điểm của kỹ thuật sinh thiết thuật sinh thiết hở quy ước. Ưu điểm: - Phương tiện và dụng cụ đơn giản, dể TÀI LIỆU THAM KHẢO thực hiện 1. Bukhari S. (2014). Efficacy of Percutaneous - Thời gian thực hiện kỹ thuật nhanh. Transpedicular Needle Biopsy in Vertebral - Hạn chế nguy cơ bị lây lan tế bào u hay Pathologies Under Fluoroscopic Guidance. bệnh phẩm nhiễm trùng trong quá trình sinh Journal of Pakistan Orthopaedic Association, thiết và giảm nguy cơ làm tổn thương mô 26 (1), pp. 1-6. mềm xung quanh. 2. Rijal S., Nepal P. R., Raut M., et al. - Qua ống rỗng nòng, có thể linh hoạt (2019). Clinical Experience of Fluroscopy thực hiện thêm các kỹ thuật khác như khoan Guided Percutaneous Transpedicular Biopsy cắt lấy mảnh xương, hút bệnh phẩm làm xét of Spinal Lesion. JNMA J Nepal Med Assoc, nghiệm vi sinh hoặc cắt các mô mềm bất 57 (215), pp. 25-28. thường. 3. Phạm Mạnh Cường. (2017). Nghiên cứu - Sử dụng màn hình tăng sáng giúp sinh giá trị của phương pháp sinh thiết cột sống thiết dưới nhiều góc chiếu khác nhau kể cả qua da dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính trong góc chiếu theo hướng L5-S1; kiểm soát chẩn đoán một số tổn thương cột sống. Luận đường đi của kim một cách liên tục theo thời án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội, gian thực và máy C-arm nhỏ gọn, có tính tr. 79-152. linh hoạt cao. 4. Ludwig O. (2013). Disorders of the thoracic Nhược điểm: spine: pathology and treatment. In: A System - Dễ bỏ sót các tổn thương ở các vị trí of Orthopaedic Medicine, England, Churchill thân sống mà kim sinh thiết khó tiếp cận: bờ Livingstone, pp: e170 – e185. trên, dưới, bờ bên của thân sống. 5. Pozzi G, Garcia Parra C, Stradiotti P, al. - Kích thước mẫu mô phụ thuộc vào kích (2012). Diffusion-weighted MR imaging in thước kim nên một số trường hợp bị hạn chế. differentiation between osteoporotic and - Sử dụng màn hình tăng sáng gây khó neoplastic vertebral fractures. Eur Spine J, 21 khăn trong sinh thiết các tổn thương nhỏ, ít Suppl 1 (Suppl 1), pp. S123-127. giảm mật độ xương và gây nhiễm xạ cho 6. Nguyễn Ngọc Chế, Nguyễn Phong. (2014). nhân viên y tế và bệnh nhân. Đánh giá kết quả chẩn đoán mô học bệnh lý cột sống ngực và thắt lưng qua phẫu thuật V. KẾT LUẬN sinh thiết kim xuyên chân cung. Tạp chí Y Sinh thiết kim qua chân cung qua da dưới Học TP Hồ Chí Minh, 18 (6), tr. 47-51. hướng dẫn của màn hình tăng sáng là kỹ 227
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0