intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả sinh thiết kim xuyên thành ngực dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính trong một số tổn thương phổi tại Bệnh viện 74 Trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

10
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả sinh thiết kim xuyên thành ngực dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính trong một số tổn thương phổi tại Bệnh viện 74 Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bao gồm 106 bệnh nhân có tổn thương u phổi đủ điều kiện sinh thiết kim xuyên thành ngực dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính tại Bệnh viện 74 Trung ương, từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 10 năm 2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả sinh thiết kim xuyên thành ngực dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính trong một số tổn thương phổi tại Bệnh viện 74 Trung ương

  1. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SINH THIẾT KIM XUYÊN THÀNH NGỰC DƯỚI HƯỚNG DẪN CẮT LỚP VI TÍNH TRONG MỘT SỐ TỔN THƯƠNG PHỔI TẠI BỆNH VIỆN 74 TRUNG ƯƠNG PHẠM MẠNH ĐÔNG1, NGUYỄN KHẮC KIỂM2 1 Trường Đại học Y Hà Nội 2 Bệnh viện K TÓM TẮT SUMMARY Mục tiêu: Đánh giá kết quả sinh thiết kim Objectives: To evaluate the results of xuyên thành ngực dưới hướng dẫn cắt lớp vi transthoracic needle biopsies under the tính trong một số tổn thương phổi tại Bệnh viện guidance of computed tomography in some lung 74 Trung ương. lesions at 74 Central Hospital. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bao Subjects and methods: Including 106 patients gồm 106 bệnh nhân có tổn thương u phổi đủ điều with lung tumor lesions eligible for transthoracic kiện sinh thiết kim xuyên thành ngực dưới hướng needle biopsy under the guidance of computed dẫn cắt lớp vi tính tại Bệnh viện 74 Trung ương, tomography at 74 Central Hospital, from January từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 10 năm 2021. 2020 to October, 2021. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên Results: The mean age of the study group cứu là 61,22 ± 10,14 tuổi. Trong đó số bệnh was 61.22 ± 10.14 years old. In which, the nhân nam giới là 92/106 (86,8%), nữ 14/106 number of male patients is 92/106 (86.8%), (13,2%). Thời gian bị bệnh của nhóm nghiên female 14/106 (13.2%). The disease duration of cứu phần lớn dưới 3 tháng (76,4%). Tất cả bệnh the study group was mostly less than 3 months nhân đều hoàn thành thủ thuật, lấy được bệnh (76.4%). All patients completed the procedure, phẩm làm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch obtained histopathology and khẳng định bệnh. Tỷ lệ bệnh nhân có biểu hiện immunohistochemistry confirmed disease. The biến chứng thủ thuật khi sinh thiết là 27,4%. rate of patients presenting with procedural Trong đó phần lớn là tràn khí màng phổi đơn complications at biopsy was 27.4%. Most of thuần (15,1%). Độ sâu tổn thương sinh thiết them are simple pneumothorax (15.1%). The trung bình ở nhóm có biến chứng là 3,45 ± mean biopsy lesion depth in the group with 0,82cm cao hơn có ý nghĩa thống kê so với complications was 3.45 ± 0.82cm, which was nhóm không biến chứng 1,6 ± 0,96cm (p < statistically significantly higher than in the 0,05). Kết quả giải phẫu bệnh có 67 trường hợp uncomplicated group 1.6 ± 0.96cm (p
  2. ung thư phế quản hoặc ung thư di căn từ nơi Đặc điểm Số bệnh nhân Tỷ lệ % khác đến [1]. Giới Nam 92 86,8 Hiện nay có nhiều phương pháp để chẩn Nữ 14 13,2 đoán các tổn thương ở phổi: Chụp XQ, cắt lớp Nhóm ≤ 40 5 4,7 vi tính, chụp cộng hưởng từ… Trong đó chỉ các kỹ tuổi 40 - 49 6 5,7 thuật xâm nhập như phẫu thuật, nội soi phế quản 50 - 59 31 29,2 sinh thiết, sinh thiết kim mới lấy được bệnh phẩm ≥60 64 60,4 Tuổi trung bình 61,22 ± 10,14; Min 32, Max 82 để cung cấp tiêu chuẩn vàng cho chẩn đoán bệnh. Đến nay sinh thiết kim xuyên thành ngực Nhận xét: Phần lớn các bệnh nhân trong dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính là kỹ thuật được nghiên cứu là nam với tỷ lệ 85,8%. Trong đó tỷ triển khai ở nhiều bệnh viện trên cả nước. Tại lệ bệnh nhân>60 tuổi chiếm 60,4%. Bệnh viện 74 Trung ương sinh thiết kim xuyên 1.2. Đặc điểm thời gian bị bệnh thành ngực dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính là kỹ Đặc điểm thời gian bị bệnh của nhóm nghiên thuật thường quy, được thực hiện chính xác có cứu: < 1 tháng chiếm 40,6%, 1 - 3 tháng chiếm độ an toàn cao và là một kĩ thuật phổ biến của 35,8%, 4 - 6 tháng chiếm 16%, 7 - 12 tháng bệnh viện trong chẩn đoán các tổn thương ở chiếm 4,7%, > 12 tháng chiếm 2,8%. phổi. Tuy nhiên vẫn chưa có nghiên cứu nào Vậy phần lớn các bệnh nhân có thời gian bị đánh giá về vai trò của sinh thiết kim dưới cắt bệnh trước khi vào viện là dưới 3 tháng lớp vi tính trong việc chẩn đoán các tổn thương (76,4%). ở phổi. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài: 2. Tai biến và kết quả sinh thiết Đánh giá kết quả sinh thiết kim xuyên thành 2.1. Tai biến sinh thiết phổi ngực dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính trong một Bảng 2. Tình trạng bệnh nhân trong và sau số tổn thương phổi tại Bệnh viện 74 Trung sinh thiết ương. Tình trạng BN trong Số Tỷ lệ và sau sinh thiết bệnh nhân % ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bình thường 77 72,6 1. Đối tượng nghiên cứu Ho máu 5 4,7 - Tiêu chuẩn lựa chọn: Tràn khí màng phổi 16 15,1 + Bệnh nhân có tổn thương ở phổi trên chụp Ho máu + Tràn khí màng phổi 3 2,8 cắt lớp vi tính nhưng không đồng ý hoặc không Ho máu + Biến chứng khác 2 1,9 còn chỉ định làm thủ thuật, phẫu thuật khác để Tràn khí màng phổi 1 0,9 chẩn đoán. + Biến chứng khác + Bệnh nhân chấp nhận tham gia nghiên Ho máu + Tràn khí màng phổi 2 1,8 cứu. + Biến chứng khác + BN có hồ sơ bệnh án đầy đủ. Tử vong 0 0,0 - Tiêu chuẩn loại trừ: không đáp ứng đủ tiêu Tổng 106 100,0 chí trên. Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có biểu hiện biến 2. Phương pháp nghiên cứu chứng thủ thuật là 27,4%. Trong đó phần lớn là - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt tràn khí màng phổi đơn thuần (15,1%). ngang hồi cứu kết hợp với tiến cứu. Bảng 3. Mức độ nặng của tai biến - Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Đặc điểm Số Tỷ lệ + Thời gian nghiên cứu từ tháng 01/2020 đến bệnh nhân % tháng 10/2021. Ho máu Nhẹ 9 75,0 (n=12) Vừa 3 25,0 + Địa điểm nghiên cứu tại Bệnh viện 74 Nặng 0 0,0 Trung ương. Tràn khí Ít 14 63,7 - Phương pháp thu thập số liệu: (n=22) Vừa 5 22,7 + Thu thập số liệu theo mẫu bệnh án. Nhiều 3 13,6 + Tất cả các thông tin thu thập từ hồ sơ bệnh Biến chứng Di chứng 0 0,0 án. khác (n=5) Không di chứng 5 100,0 Phân tích số liệu: Nhập liệu, xử lý và phân Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân tai biến ho tích trên máy tính bằng phần mềm SPSS 16.0. máu mức độ nhẹ (75%). Trong các tai biến tràn KẾT QUẢ khí thì TKMP mức độ ít gặp nhiều nhất (63,7%). 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Bảng 4. Mối liên quan giữa độ sâu và kích 1.1. Tuổi và giới tính thước u sinh thiết đến tỷ lệ biến chứng Bảng 1. Đặc điểm tuổi và giới tính 16 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022
  3. Đặc điểm Biến Không biến p AUC 0,462 p>0,05 chứng chứng Nhận xét: Kích thước u sinh thiết không phù Kích thước u sinh 4,5 ± 5,38 ± 2,39
  4. đầu tiên, chiếm 71,6%. Trong đó 17,3% tổng số sinh thiết là 3,05 cm với độ nhạy 82,8% và độ trường hợp đến viện trong 1 tháng thì đã có di đặc hiệu 88,3%. Giá trị dự đoán biến chứng là căn não[5]. Kết quả này tương tự với nhóm bệnh 75%. Tương tự như vậy theo nghiên cứu của nhân của chúng tôi. Nguyễn Văn Dung và CS (2009) nghiên cứu 2. Tai biến và kết quả điều trị trên 180 trường hợp sinh thiết kim xuyên thành 2.1. Tai biến sinh thiết ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh thấy độ sâu sinh thiết càng cao thì tỉ lệ tai biến nhân có biểu hiện biến chứng thủ thuật là 27,4% càng cao, nhóm sinh thiết có độ sâu trên 60mm Trong đó phần lớn là tràn khí màng phổi đơn có tỉ lệ tràn khí màng phổi tới 43,3%, sự khác thuần (15,1%). biệt giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê với p < Phần lớn bệnh nhân tai biến ho máu mức độ 0,05 . Kích thước khối u lớn thì tỉ lệ tai biến có nhẹ (75%). Trong các tai biến tràn khí thì TKMP giảm, tuy nhiên kích thước u sinh thiết ở nhóm mức độ ít gặp nhiều nhất (63,7%). Tổng số tai nghiêu cứu chúng tôi thấy không phù hợp để biến cần xử trí là 15, tổng số bệnh nhân cần xử làm yếu tố dự đoán biến chứng sinh thiết phổi trí là là 14 vì có 1 bệnh nhân tai biến vừa xử trí (AUC 0,462 p>0,05). Theo kết quả nghiên cứu thuốc cầm máu, vừa xử trí chọc hút khí. Tỷ lệ của Li và CS (1996) nghiên cứu sinh thiết kim cần xử trí thuốc cầm máu là cao nhất (57,1%), xuyên thành ngực dưới hướng dẫn cắt lớp vi sau đó đến chọc hút khí bằng kim (28,5%). tính trên 97 bệnh nhân thì tỉ lệ tràn khí màng Không có bệnh nhân nào có biến chứng dẫn phổi không có sự khác biệt giữa nhóm có kích đến di chứng hay cần truyền máu, thở máy, thước tổn thương lớn và nhóm có kích thước nằm hồi sức hay thử vong. Theo nghiên cứu tổn thương nhỏ [8]. Kết quả này hoàn toàn phù của Smayra T (2012) [2], tràn khí màng phổi là hợp với các nghiên cứu nước ngoài biến chứng thường gặp nhất ở bệnh nhân được Trong bảng kết quả mô bệnh học sinh thiết tiến hành sinh thiết u hay nốt bằng kim. Smayra cho thấy 100% các trường hợp có kết quả phân T ghi nhận tràn khí màng phổi lượng nhiều loại mô bệnh học, trong đó tỷ lệ ung thư chiếm thông thường do nguyên nhân chọc nhiều lần tỷ lệ 76,4%. Mặc dù do hạn chế của nghiên cứu, vào cũng một vị trí tổn thương và có các yếu tố không đánh giá khả năng chẩn đoán chính xác thuận lợi như: bệnh phổi tắc nghẽn, lao phổi cũ. của sinh thiết kim xuyên thành ngực do không Ho ra máu có thể gặp khi sinh thiết. Wo CC đối chiếu kết quả của mô bệnh học sau sinh (2011) [6] nhận xét tỉ lệ ho ra máu gặp trong 14% thiết và sau phẫu thuật. Tuy nhiên khả năng lấy khi tiến hành sinh thiết. Kết quả về biến chứng đc bệnh phẩm cho 100% các trường hợp và đều sau thủ thuật của chúng tôi cũng tương đồng có kết quả hóa mô miễn dịch là 1 cố gắng lớn với các nghiên cứu khác. Theo nghiên của của nhóm nghiên cứu. Giá trị chẩn đoán của kỹ Nguyễn Văn Dung và CS (2009) trên 180 thuật đã được chứng minh qua rất nhiều nghiên trường hợp sinh thiết kim xuyên thành ngực cứu, một nghiên cứu gần đây tại Trung tâm Hô dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính tỉ lệ tai hấp – Bệnh viện Bạch Mai của Đoàn Thị biến tràn khí màng phổi là 15%, ho máu là 4,4%, Phương Lan (2015), sinh thiết cắt xuyên thành chảy máu theo vị trí kim sinh thiết là 5,6% [7]. ngực dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính chẩn Mối liên quan giữa độ sâu và kích thước u đoán bản chất tổn thương khối u trên phim cắt sinh thiết với tai biến: lớp vi tính lồng ngực kết quả: Trong 128 lượt Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy độ sâu sinh thiết kim xuyên thành ngực dưới hướng tổn thương sinh thiết trung bình ở nhóm có biến dẫn của cắt lớp vi tính trên 104 bệnh nhân chứng là 3,45 ± 0,82cm cao hơn có ý nghĩa nghiên cứu có 127 (99,2%) lượt lấy được bệnh thống kê so với nhóm không biến chứng 1,6 ± phẩm xét nghiệm, giá trị chẩn đoán của kỹ thuật: 0,96 (p< 0,05). Kích thước khối u sinh thiết trung độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính, giá trị bình ở nhóm có biến chứng 4,5 ± 1,86cm bé dự đoán âm tính, xác xuất chẩn đoán đúng hơn so với nhóm không biến chứng 5,38 ± 2,39, tương ứng: 92,6%, 97,1%, 98,5%, 87,2%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
  5. Tỷ lệ bệnh nhân có biểu hiện biến chứng thủ 4. Lê Hoàn. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, thuật là 27,4%. Trong đó phần lớn là tràn khí cận lâm sàng và bước đầu áp dụng phân loại màng phổi đơn thuần (15,1%). Trong tai biến ho TNM 2009 cho ung thư phổi tại khoa Hô hấp ra máu bệnh nhân tai biến ho máu mức độ nhẹ Bệnh viện Bạch Mai. Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ (75%), tai biến tràn khí thì TKMP mức độ ít gặp nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội. In.; 2010. nhiều nhất (63,7%). thấy độ sâu tổn thương sinh 5. Phạm Văn Thái, Phạm Duy Hiển, Mai thiết trung bình ở nhóm có biến chứng là 3.45 ± Trọng Khoa, Lê Chính Đại. Nghiên cứu một số 0.82cm cao hơn có ý nghĩa thống kê so với đặc điểm lâm sàng và hình ảnh MRI sọ não của nhóm không biến chứng 1,6 ± 0,96 (p< 0,05). bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn 100% các bệnh nhân nghiên cứu có kết quả não được điều trị hóa chất kết hợp xạ phẫu dao phân loại mô bệnh học, trong đó tỷ lệ ung thư gamma quay. In: Tạp chí Y học Việt Nam, Tập chiếm tỷ lệ 76,4%. Kết quả giải phẫu bệnh có 67 423, Số 1 Tháng 10/2014; 61-66. trường hợp (61,05%) chắc chắn ung thư phổi 6. Wu CC, Maher MM, Shepard JAO. nguyên phát; 14 trường hợp (13,2%) ung thư Complications of CT-guided percutaneous biểu mô chưa xác định; 9 trường hợp (8,5%) needle biopsy of the chest: prevention and viêm lao; 1 trường hợp (0,9%) u nấm; 15 trường management. AJR Am J Roentgenol. hợp (14,2%) viêm phổi không đặc hiệu. 2011;196(6):W678-682. Sinh thiết kim xuyên thành ngực dưới hướng doi:10.2214/AJR.10.4659 dẫn cắt lớp vi tính là phương pháp có hiệu quả 7. Nguyễn Văn Dung, Trần Hồng. Ứng và tính an toàn cao trong chẩn đoán những dụng CT-Scanner trong sinh thiết xuyên thành bệnh nhân có tổn thương ở phổi tại Bệnh viện ngực. Y học Việt Nam tháng 9. In.; 2009:200- 74 Trung ương. 204. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Li H, Boiselle PM, Shepard JO, Trotman- 1. Trần Văn Thuấn. Điều trị nội khoa bệnh Dickenson B, McLoud TC. Diagnostic accuracy ung thư vú. Nhà xuất bản Y học Hà Nội; 2019. and safety of CT-guided percutaneous needle 2. Smayra T, Braidy C, Menassa-Moussa aspiration biopsy of the lung: comparison of L, Hlais S, Haddad-Zebouni S, Aoun N. Risk small and large pulmonary nodules. AJR Am J factors of pneumothorax and hemorrhage in Roentgenol. 1996;167(1):105-109. lung biopsy: A single institution experience. Le doi:10.2214/ajr.167.1.8659351 Journal médical libanais The Lebanese medical 9. Đoàn Thị Phương Lan. Nghiên cứu đặc journal. 2012;60:4-13. điểm lâm sàng, cận lâm sàng và giá trị của sinh 3. Toloza, E.M., L. Harpole, and D.C. thiết cắt xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của McCrory. Noninvasive staging of non-small cell chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán các tổn lung cancer: a review of the current evidence. In: thương dạng u ở phổi. Luận án Tiến sỹ, Trường Chest.; 2003:123 (1 Suppl), 137S-146S. Đại học Y Hà Nội. In.; 2015. ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA CHIẾU TIA PLASMA LẠNH TỪ MÁY PLASMAMED TRONG CHĂM SÓC RỐN CỦA TRẺ SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG PHÓ THỊ QUỲNH CHÂU1, NGUYỄN THANH PHONG2, NGUYỄN THỊ HOÀN1 1 Bệnh viện Phụ Sản Trung ương 2 Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội Chịu trách nhiệm: Phó Thị Quỳnh Châu TÓM TẮT Email: ptquynhchau73@gmail.com Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tác dụng của Ngày nhận: 02/12/2021 chiếu tia Plasma lạnh từ máy PlasmaMed trong Ngày phản biện: 10/01/2022 chăm sóc rốn của trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Phụ Ngày duyệt bài: 17/01/2022 sản Trung ương, tháng 11, năm 2021. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0