
Vai trò của cộng hưởng từ trong theo dõi kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp đốt sóng cao tần
lượt xem 1
download

Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là một trong những bệnh ung thư phổ biến nhất trên thế giới, có thể được điều trị bằng đốt sống cao tần. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá vai trò của cộng hưởng từ 1.5T trong theo dõi kết quả điều trị khối UTBMTBG bằng phương pháp đốt sóng cao tần.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Vai trò của cộng hưởng từ trong theo dõi kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp đốt sóng cao tần
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG THEO DÕI KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỐT SÓNG CAO TẦN Đỗ Xuân Quân1, Hoàng Đức Hạ2, Phạm Minh Thông3 TÓM TẮT by RFA. After intervention, tumor size increased slightly and decreased after 2 years. The tumors had a 2 Đặt vấn đề: Ung thư biểu mô tế bào gan high signal on Diffusion and had no contrast (UTBMTBG) là một trong những bệnh ung thư phổ enhancement on MRI (accounting for 92.1 to 96.1%). biến nhất trên thế giới, có thể được điều trị bằng đốt It showed 35/38 (92.1%) tumors at RECICL TE4 sống cao tần. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm (necrosis completely). Conclusion: Diffusion MRI and mục tiêu đánh giá vai trò của cộng hưởng từ 1.5T T1 with contrast agent are very important for trong theo dõi kết quả điều trị khối UTBMTBG bằng postoperative diagnosis and follow-up in patients with phương pháp đốt sóng cao tần. Đối tượng và HCCtreated by RFA. phương pháp: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt Key words: Hepatocellular carcinoma, radiofrequency ngang, gồm cả hồi cứu và tiến cứu, chọn mẫu không ablation, liver magnetic resonance imaging. xác suất, được tổng số 44 bệnh nhân (BN) tại Khoa CĐHA Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10/2015 đến I. ĐẶT VẤN ĐỀ 9/2017. BN được chẩn đoán xác định là UTBMTBG, được điều trị bằng đốt sóng cao tần và được theo dõi Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là bằng chụp cộng hưởng từ 1.5T. Kết quả: 44 BN (tuổi một trong những bệnh ác tính phổ biến trên thế trung bình 63,9; nam/nữ: 14/1) với tổng số 51 khối giới và Việt Nam. Trong đó UTBMTBG đứng hàng UTBMTBG được can thiệp bằng phương pháp đốt sóng thứ 5 trong các loại ung thư và đứng thứ 3 về tỷ cao tần. Sau can thiệp, kích thước các khối u tăng nhẹ lệ tử vong do các bệnh ung thư. Mặt khác, bệnh và giảm dần sau 2 năm. Khối u tăng khuếch tán trên Diffusion và không ngấm thuốc đối quang sau tiêm nhân (BN) UTBMTBG có thời gian sống thêm thấp (chiếm 92,1 đến 96,1%), có 35/38 (92,1%) khối u ở nhất trong 11 loại ung thư thường gặp [2]. Với mức RECICL TE4 (hoại tử hoàn toàn). Kết luận: chụp tính chất phổ biến và ác tính của bệnh, UTBMTBG cộng hưởng từ với chuỗi xung Diffusion và T1 sau thực sự là một thách thức lớn đối với y học hiện tiêm thuốc đối quang có vai trò rất quan trọng trong đại. Cho đến nay, chúng ta đã có nhiều phương chẩn đoán và theo dõi sau điều trị ở BN UTBMTBG pháp điều trị UTBMTBG, một trong những phương bằng phương pháp đốt sóng cao tần. Từ khoá: Ung thư biểu mô tế bào gan, đốt sóng pháp mới là đốt sóng cao tần (RFA: cao tần, chụp cộng hưởng từ gan Radiofrequency ablation) khối UTBMTBG được áp dụng ở một số trung tâm. Chụp cộng hưởng từ SUMMARY với nhiều chuỗi xung khác nhau có thể mang lại THE ROLE OF MAGNETIC RESONANCE IMAGING nhiều thông tin hữu ích nhằm đánh giá hiệu quả IN THE TREATMENT OF HEPATOCELLULAR điều trị của phương pháp đốt sóng cao tần sau CARCINAMA BY RADIOFREQUENCY ABLATION điều trị UTBMTBG. Nghiên cứu này được thực Background and objective: Hepatocellular hiện nhằm mục tiêu đánh giá vai trò của cộng carcinoma (HCC) is one of the most common causes hưởng từ 1.5T trong theo dõi kết quả điều trị khối of cancer death worldwide. Effective nonsurgical UTBMTBG bằng phương pháp đốt sóng cao tần. treatment of HCC includes radiofrequency ablation (RFA). This study was conducted to evaluate the role II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU of MRI in surveillance of HCC patients after liver RFA. Materials and methods: A cross-sectional 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 44 BN descriptive study, including a retrospective and được chẩn đoán xác địnhlà UTBMTBG, được điều prospective study, selected 44 patients at the trị bằng phương pháp đốt sóng cao tần, được Radiology Department of Bach Mai Hospital from theo dõi sau điều trị bằng chụp CHT trong thời October 2015 to September 2017. Patients were gian từ 10/2015 – 10/2017 tại Khoa Chẩn đoán diagnosed as HCC, treated byRFA and followed up by hình ảnh – Bệnh viện Bạch Mai. 1.5T MRI. Results: 44 patients (mean age 63.9, male/female: 14/1) with 51 total HCC nodulestreated 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, gồm cả hồi 1Đại cứu và tiến cứu. Chọn mẫu không xác suất. BN học Y Dược Thái Nguyên được khám, chẩn đoán xác định là UTBMTBG, 2Đạihọc Y Dược Hải Phòng 3Trường Đại học Y Hà Nội được điều trị bằng phương pháp đốt sóng cao tần. BN được chụp kiểm tra lại bằng hệ thống Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Xuân Quân máy chụp sau 3, 6, 12, 24 tháng bằngmáy chụp Email: doxuanquan1975@gmail.com Ngày nhận bài: 26/11/2018 Cộng hưởng từ 1.5Tesla của hãng Siemens hoặc Ngày phản biện khoa học: 15/12/2018 Phillips với các chuỗi xung T1W, T2W, In-phase, Ngày duyệt bài: 11/1/2019 Out-phase, Diffusion b0, b800, ADC và T1W sau 5
- vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019 tiêm thuốc đối quang. Đánh giá mức độ đáp ứng và có thể rút ra khỏi nghiên cứu bất kì lúc nào theo tiêu chuẩn RECICL (Response Evaluation theo nguyện vọng của bản thân. Toàn bộ thông Criteria in Cancer of the Liver) của Hội Nghiên tin cá nhân của các đối tượng tham gia nghiên cứu ung thư Nhật Bản 2009 [7]. Phân tích và xử cứu đều được giữ bí mật. lý số liệubằng phần mềm SPSS 16.0. 2.3. Đạo đức nghiên cứu: Tất cả các BN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU được lựa chọn tham gia nghiên cứu được giải Nghiên cứu thực hiện trên 44BN (tuổi trung thích kĩ lưỡng về chỉ định, chống chỉ định, lợi ích, bình 63,9; nam/nữ: 14/1) điều trị UTBMTBG, cũng như những nguy cơ về tai biến có thể gặp. trong đó có tổng số 51 khối u gan được can Tất cả các BN sau khi được giải thích đầy đủ sẽ thiệp bằng phương pháp đốt sóng cao tần tại kí vào đơn cam kết đồng ý tham gia nghiên cứu Khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Bạch Mai. Bảng 3.1. Kích thước khối u trước can thiệp (n=51) Kích thước u Trước CT 3 tháng 6 tháng 1 năm 2 năm ≤30 mm 27 (52,9) 23 (45,1) 28 (57,1) 26 (61,9) 29 (76,3) >30 mm 24 (47,1) 28 (54,9) 21 (42,9) 16 (38,1) 9 (23,7) KT trung bình 30.8±7,3 32,6±7,2 30,4±6,5 28,3±5,3 28,3±3,6 Nhận xét: Kích thước các khối u tăng nhẹ sau can thiệp ở thời điểm 3 tháng, sau đó giảm dần ở thời điểm xa hơn, sau 2 năm chỉ còn 9 khối có KT > 3cm. Bảng 3.2. Đặc điểm CHT các khối U sau can thiệp Đánh giá lại khối U gan sau điều trị Chuỗi xung Tín hiệu 3 tháng 6 tháng 1 năm 2 năm Tăng 0 2 7 1 Đồng 1 0 0 0 T1W Giảm 1 0 2 2 Đồng nhất 0 0 0 0 Không đồng nhất 49 47 33 36 Tăng 0 0 2 2 Đồng 0 0 0 0 T2W Giảm 2 3 5 1 Đồng nhất 0 0 0 0 Không đồng nhất 49 46 35 36 Tăng/Tăng 46 44 38 34 DWI/ADC Tăng/Giảm 2 2 3 3 Giảm/Giảm 3 3 1 1 Ngấm 2 2 3 3 T1 + GADO Không ngấm 49 47 39 35 Nhận xét: Sau can thiệp, các khối u thường không đồng nhất trên xung T1W, T2W, tăng khuếch tán trên Diffusion và không ngấm thuốc đối quang sau tiêm do mô u bị hoại tử. Bảng3.3. Phân loại RECICL các khối U được lựa chọn chỉ định điều trị bằngđốt sóng cao sau can thiệp tần (RFA). RFA được cho là có hiệu quả đối với Phân loại 3 6 1 2 các khối khối u gan có đường kính dưới 3 cm [4]. RECICL tháng tháng năm năm Sau điều trị 3 tháng kích thước u trung bìnhlà TE1 0 0 0 0 32,6±7,2mm, lớn hơn kích thước ban đầu vì TE2 0 0 0 0 vùng tổn thương do quá trình đốt sẽ rộng hơn TE3 2 2 3 3 kích thước u ban đầu. Khối u có kích thước giảm TE4 49 47 39 35 dần ở các lần thăm khám tiếp theo nếu khối Nhận xét: Sau 3 tháng có 02/51 khối mức độ không có tái phát, trước can thiệp có 24 khối lớn TE3 (hoại tử 50-100%) theo phân loại RECICL và hơn 3cm, sau 2 năm chỉ còn 9 khối có đường 49/51 khối u ở mức RECICL TE4 (hoại tử hoàn kính 3 cm và hoại tử mô u. Kích thước của vùng toàn 100%). Sau 02 năm có 03/38 khối u ở mức tổn thương không giảm đi nhiều, do khi điều trị RECICL TE3 và 35/38 khối u ở mức RECICL TE4. bằng RFA, không những chỉ phá huỷ khối u mà IV. BÀN LUẬN còn phá huỷ vùng gan tiếp giáp với bờ của khối Trước can thiệp, kích thước trung bình của u từ 0,5 – 1cm để loại trừ vùng gan có thể bị khối UTBMTBG là 30,8 ± 7,3mm, là kích thước xâm lấn bởi tế bào u. Do vậy, vùng hoại tử sau 6
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 làm thủ thuật sẽ có kích thước lớn hơn kích RFA, tương tự như nghiên cứu của Ogasawara thước khối u ban đầu. Sự thay đổi này cũng phù và cộng sự [8]. hợp với các tác giả Golberg và cộng sự thấy kích thước khối u nhỏ đi sau 6 tháng điều trị bằng V. KẾT LUẬN RFA và giảm rõ rệt nhất ở thời điểm 1 năm sau Cộng hưởng từ 1.5T, đặc biệt là chuỗi xung điều trị [5]. Sau can thiệp 3 tháng, tín hiệu hình Diffusion và T1 sau tiêm thuốc đối quang, có vai ảnh của khối uthường không đồng nhất trên trò rất quan trọng trong chẩn đoán và theo dõi T1W và T2W, do mô u bị tổn thương và đang sau điều trị ở BN ung thư biểu mô tế bào gan trong quá trình hoại tử. Các nghiên cứu so sánh bằng phương pháp đốt sóng cao tần, giúp chẩn việc đánh giá khối U gan UTBMTBG trên CHT và đoán sớm khối u tái phát nhằm có phương án xử cắt lớp vi tính đều cho thấy CHT ưu thế hơn, lý kịp thời mang lại hiệu quả điều trị cao. mang lại nhiều thông tin có giá trị trong chẩn TÀI LIỆU THAM KHẢO đoán xác định, đánh giá tính chất khối u [6]. 1. Nguyễn Huyền Châu, Lê Thành Lý: Kết quả Khối tăng tín hiệu nhẹ trên T2W, không đồng bước đầu của phương pháp huỷ u gan bằng đốt nhất, có ngấm thuốc ở ngoại vi rất gợi ý khối u sóng cao tần ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào tái phát [4,6]. Khối u tái phát được định nghĩa là gan. Y Học TP. Hồ Chí Minh 2013; 17 (2): 15-22. 2. Ananthakrishnan A, Gogineni V và Saeian K: khối u trở nên giàu mạch máu ở thời điểm thăm Epidemiology of primary and secondary liver cancers. khám sau điều trị. Trong nghiên cứu này, 96,0% Semin Intervent Radiol. 2006 Mar; 23(1):47-63. số khối u không ngấm thuốc đối quang, là những 3. Curley SA, Izzo F, Delrio Pet al.: Radiofrequency khối không tái phát. Khối UTBMTBG sau RFA có ablation of unresectable primary and metastatic hepatic malignancies: results in 123 patients. xu hướng bị hoại tử, trên cộng hưởng từ Annals of surgery 1999, 230 (1), 1. Diffusion có thể thấy khối tăng khuếch tán. Ngay 4. Dromain C, De Baere T, Elias D et al.: Hepatic sau điều trị, nếu còn có cấu trúc u giảm khuếch tumors treated with percutaneous radio-frequency tán có thể được coi như còn sót u, điều trị chưa ablation: CT and MR imaging follow-up. Radiology 2002, 223 (1), 255-262. triệt để khối UTBMTBG hoặc có thể coi là u tái 5. Goldberg SN et al.: Treatment of intrahepatic phát nếu phát sau điều trị sau thời gian theo dõi. malignancy with radiofrequency ablation: radiologic – Ở các thời điểm thăm khám, nghiên cứu này pathologic correlation Cancer 2000;88: 2452-2453. cũng cho thấy có sự tương đồng giữa số khối u 6. Granata V, Petrillo M, Fusco R, et al.: Surveillance of UTBMTBG Patients after Liver RFA: Role of MRI tăng tín hiệu trên Diffusion/giảm khuếch tán trên with Hepatospecific Contrast versus Three-Phase CT ADC và T1 sau tiêm thuốc đối quang từ, tương Scan. —Experience of High Volume Oncologic ứng với 2 trường hợp có u tái phát. CHT Institute. Gastroenterol Res Pract 2013: 1-9. Diffusion được cho là có giá trị trong việc lập kế 7. Kudo M, Ueshima K, Kubo S: Response Evaluation hoạch cho lần điều trị tiếp theo. Đánh giá khối u Criteria in Cancer of the Liver (RECICL) (2015 Revised version). Hepatol Res. 2015;46(1): 3-9. theo phân loại RECICL ở các thời điểm khác 8. Ogasawara S, Chiba T, Motoyama T: Prognostic nhau cho thấy số BN ở mức TE4 chiếm 92% đến Significance of Concurrent Hypovascular and 96%. Mức TE4 thể hiện khối u bị hoại tử hoàn Hypervascular Nodules in Patients with Hepatocellular toàn, thể hiện u đáp ứng tốt với điều trị bằng Carcinoma. PLoS One. 2016; 11(9): e0163119. KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ BIỆT HÓA ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG Trần Thị Đoàn*, Nguyễn Vinh Quang* TÓM TẮT hoá. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 168 bệnh nhân được chẩn đoán ung 3 Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, thư tuyến giáp thể biệt hoá. Tất cả các đối tượng đều cận lâm sàng bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt được khám lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng để đánh giá đặc điểm tuyến giáp, giai đoạn bệnh và đặc điểm nồng độ T3, FT4, TSH, TG và anti-TG huyết *Bệnh viện Nội tiết Trung ương thanh. Kết quả: Đặc điểm u tuyến giáp trong nghiên Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Đoàn cứu này là: mật độ mềm, ranh giới rõ, bề mặt nhẵn, u Email: doanbvnt@gmail.com di động, ấn đau tức và tiến triển chậm. Đặc điểm Ngày nhận bài: 8/12/2018 tuyến giáp trên siêu âm là có thể tích không đều, đa Ngày phản biện khoa học: 30/12/2018 nhân, nằm cả 2 thuỳ, chủ yếu dạng đặc, rõ ranh giới Ngày duyệt bài: 14/1/2019 7

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ KHUẾCH TÁN TRONG CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT ÁP XE NÃO VỚI
13 p |
146 |
14
-
Vai trò của PET-CT trong chẩn đoán giai đoạn bệnh ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện K
9 p |
15 |
2
-
Vai trò của cộng hưởng t trong chẩn đoán và định hướng điều trị hội chứng hẹp ống sống cổ
8 p |
16 |
2
-
Khảo sát giá trị cộng hưởng từ mật tụy trong chẩn đoán tắc nghẽn đường mật
9 p |
11 |
2
-
Bài giảng Vai trò của cộng hưởng từ tim mạch (CMR) trong bệnh cơ tim nhiễm Amyloid - CKI.BS. Nguyễn Anh Thư
31 p |
46 |
2
-
Cộng hưởng tưới máu não: Nguyên lý và kỹ thuật
4 p |
70 |
2
-
Vai trò của cộng hưởng từ trong đánh giá xâm lấn thể hang và niệu đạo của ung thư dương vật
4 p |
4 |
1
-
Kết quả chụp cộng hưởng từ theo quy trình rút gọn (AMRI) so với quy trình thường quy (MRI) trên 92 tổn thương nghi ngờ ung thư vú tại Bệnh viện K
5 p |
3 |
1
-
Vai trò cộng hưởng từ khuếch tán trong chẩn đoán ung thư tế bào gai dương vật
6 p |
2 |
1
-
Vai trò của cộng hưởng từ động học trong chẩn đoán ung thư vú
6 p |
3 |
1
-
Vai trò của cộng hưởng từ trong đánh giá ung thư dương vật
5 p |
6 |
1
-
Vai trò của cộng hưởng từ không tiêm tương phản nội khớp trong chẩn đoán rách chóp xoay
6 p |
3 |
1
-
Bước đầu khảo sát vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán xâm lấn mạch máu ngoài thành của ung thư biểu mô trực tràng
8 p |
7 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học và giá trị của cộng hưởng từ mạch máu TOF 3D 3.0 Tesla trong phát hiện phình động mạch não tại Bệnh viện Đột quỵ tim mạch Cần Thơ
6 p |
5 |
1
-
Giá trị FA của cộng hưởng từ khuếch tán dẫn truyền nghịch hướng trong chẩn đoán phân độ mô học u thần kinh đệm
8 p |
2 |
1
-
Bài giảng Kỹ thuật chụp cộng hưởng từ xương thái dương đánh giá giải phẫu tai trong - CN.Lê Quang Long, TS. Lê Duy Chung
42 p |
6 |
1
-
Vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán rách chóp xoay khớp vai
5 p |
8 |
1
-
Vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán phân biệt u quái buồng trứng lành và ác tính
9 p |
1 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
