intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh quy trình thực hiện máng nhai ổn định bằng phương pháp kỹ thuật số và phương pháp thông thường

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Rối loạn thái dương hàm (RLTDH) là một tình trạng đau miệng mặt phổ biến trong nha khoa. Để kiểm soát RLTDH, máng nhai loại ổn định là một trong những chỉ định phổ biến nhất. Hiện nay, nhiều nghiên cứu cho thấy ứng dụng quy trình KTS giúp giảm thời gian làm việc, tăng độ chính xác của tiếp xúc răng trên máng và độ thoải mái khi đeo của bệnh nhân. Bài viết trình bày khảo sát sự khác biệt giữa hai quy trình: phương pháp KTS và thông thường trong thực hiện máng ổn định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh quy trình thực hiện máng nhai ổn định bằng phương pháp kỹ thuật số và phương pháp thông thường

  1. Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 28(4):95-102 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.12 So sánh quy trình thực hiện máng nhai ổn định bằng phương pháp kỹ thuật số và phương pháp thông thường Nguyễn Vân Khôi1, Nguyễn Đăng Khoa2, Nguyễn Vũ Minh Thi3, Nguyễn Thị Thư3, Từ Thị Huyền Trang3,* 1 Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Quốc Tế Hồng Bàng, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Quốc lập Yang Minh Chiao Tung, Đài Loan 3 Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Đặt vấn đề: Rối loạn thái dương hàm (RLTDH) là một tình trạng đau miệng mặt phổ biến trong nha khoa. Để kiểm soát RLTDH, máng nhai loại ổn định là một trong những chỉ định phổ biến nhất. Hiện nay, nhiều nghiên cứu cho thấy ứng dụng quy trình KTS giúp giảm thời gian làm việc, tăng độ chính xác của tiếp xúc răng trên máng và độ thoải mái khi đeo của bệnh nhân. Mục tiêu: Khảo sát sự khác biệt giữa hai quy trình: phương pháp KTS và thông thường trong thực hiện máng ổn định. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm trên 10 tình nguyện viên (TNV). Thực hiện 2 máng nhai/1 TNV. Ghi nhận và so sánh các biến số liên quan tới: thời gian thực hiện, số điểm tiếp xúc, độ dễ chịu khi trải nghiệm lấy dấu và đeo máng. Kết quả: Tổng thời gian tại ghế nha và labo của phương pháp KTS ngắn hơn có ý nghĩa thống kê so với phương pháp thông thường. Số điểm tiếp xúc khi ghi dấu bằng giấy cắn (lần đầu tiên sau khi lắp máng) giữa 2 phương pháp khác biệt không có có ý nghĩa thống kê. Độ dễ chịu khi lấy dấu và khi mang máng giữa 2 phương pháp không khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Ứng dụng quy trình KTS vào thực hiện máng ổn định giúp giảm thời gian tại ghế nha và trong labo, phù hợp với xu hướng chuyển đổi KTS trong nha khoa nói chung. Từ khóa: máng nhai: rối loạn thái dương hàm; kỹ thuật số Abstract A COMPARISON OF DIGITAL AND CONVENTIONAL TECHNIQUES FOR MANUFACTURING STABILIZATION SPLINTS Nguyen Van Khoi, Nguyen Dang Khoa, Nguyen Vu Minh Thi, Nguyen Thi Thu, Tu Thi Huyen Trang Ngày nhận bài: 18-02-2025 / Ngày chấp nhận đăng bài: 05-04-2025 / Ngày đăng bài: 11-04-2025 *Tác giả liên hệ: Từ Thị Huyền Trang. Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: trangtu@ump.edu.vn © 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. https://www.tapchiyhoctphcm.vn 95
  2. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4* 2025 Background: Temporomandibular disorder (TMD) is a common orofacial pain condition. One of the most frequently prescribed treatments for TMD is a stabilization splint. Recent studies have shown that incorporating a digital workflow can reduce the time of procedure, enhance the accuracy of occlusal contacts on the splint, and improve patient comfort during splint wear. Objective: To compare conventional to digital workflows of splint production regarding time efficiency, number of occlusal contact points and patient comfort. Methods: An experimental study was conducted on 10 volunteers. Each volunteer received two stabilization splints. Variables recorded and compared included the duration for the dentist’s and the dental technician’s workload, number of occlusal contact points, and comfort levels during both impression taking and splint wear. Results: The duration for the dentist’s and the dental technician’s workload for the digital workflow were significantly shorter than those for the conventional method. There was no statistically significant difference in the number of occlusal contact points (assessed with articulating paper at the first check after splint insertion) between the two methods. Likewise, there was no statistically significant difference in patient comfort during impression-taking or while wearing the splints. Conclusion: The findings suggest that the digital workflow for the production of splints is more time efficient, aligning with the broader trend toward digital transformation in dentistry. Keywords: stabilization splints; temporomandibular disorders; digital workflow 1. ĐẶT VẤN ĐỀ thường bao gồm nhiều giai đoạn phức tạp, không chỉ đòi hỏi kỹ năng tốt của nhà lâm sàng (VD: ghi tương quan hai hàm, lên giá khớp) và kỹ thuật viên (KTV) trong labo (VD: thực Rối loạn thái dương hàm (RLTDH) được xem là một trong hiện máng sáp, vô múp, ép nhựa), mà còn yêu cầu sự phối hợp những tình trạng đau miệng mặt không do răng phổ biến nhất, chặt chẽ giữa lâm sàng và labo. Ngày nay, cùng với sự phát thường gặp ở độ tuổi từ 25-45, tỷ lệ nữ nhiều hơn nam. Nghiên triển nhanh chóng của các công cụ kỹ thuật số (KTS) trong cứu trong những thập kỷ gần đây cho thấy có sự gia tăng tỷ lệ nha khoa, việc thực hiện các khí cụ trong miệng nói chung và mắc bệnh RLTDH trong dân số nói chung [1,2]. máng nhai nói riêng bằng quy trình KTS ngày càng trở nên Mục tiêu chính của điều trị RLTDH là giảm đau và cải thiện phổ biến hơn. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy áp dụng chức năng của hệ thống nhai. Tuy nhiên, vì sinh bệnh học đa quy trình KTS giúp giảm thời gian làm việc, tăng độ chính xác yếu tố, chưa có điều trị nào được xem là chuẩn vàng. Hiện tại, của tiếp xúc răng trên máng và độ thoải mái khi đeo của bệnh các phương pháp điều trị không xâm lấn (giáo dục bệnh nhân, nhân. Nghiên cứu của Somogyi A kết luận rằng việc thực hiện tập vận động hàm, máng nhai, liệu pháp nhận thức hành vi, máng nhai bằng phương pháp KTS nhanh hơn, dễ chuẩn hóa v.v) được ưu tiên chỉ định do tính hoàn nguyên và ít tác dụng hơn và sạch hơn so với phương pháp thông thường [4]. Mặt phụ [3]. Tại Việt Nam, trong số các điều trị không xâm lấn cho khác, trong nghiên cứu của Zitzmann NU đa số sinh viên nha RLTDH, máng nhai nói chung và máng ổn định nói riêng là khoa (chưa có kinh nghiệm lâm sàng) được khảo sát thích một trong những chỉ định phổ biến nhất. Theo nghiên cứu, phương pháp lấy dấu KTS hơn và cho rằng dễ thực hiện hơn điều trị máng nhai có hiệu quả là nhờ ba cơ chế chính: tạo ra so với phương pháp thông thường [5]. Kết quả này cho thấy một khớp cắn lý tưởng ảo; gia tăng kích thước dọc giúp cho tiềm năng và khuyến khích việc đưa quy trình lấy dấu KTS ổn định khớp và cơ nhai; hiệu ứng placebo trong điều trị. vào chương trình đào tạo ở bậc đại học. Ngoài ra, trên các bệnh nhân có thói quen cận chức năng, Tại Việt Nam, hiện chưa có nghiên cứu nào so sánh hai quy máng nhai được xem là một vật nhắc nhở có ích, giúp bệnh trình thực hiện máng ổn định: quy trình thông thường và quy nhân nhận biết và hạn chế thực hiện các hoạt động cận chức trình KTS. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm năng (như nghiến răng, siết chặt răng...). so sánh sự khác biệt giữa quy trình thực hiện máng nhai bằng Trong thực tế, thực hiện máng nhai theo phương pháp thông phương pháp KTS và phương pháp thông thường, cụ thể về 96 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.12
  3. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4 * 2025 các khía cạnh: thời gian thực hiện (tại ghế nha và tại labo); số chứng và dấu hiệu của RLTDH thông qua thăm khám sàng điểm tiếp xúc trên máng nhai lần đầu lắp trên miệng; độ dễ lọc và đồng ý tham gia nghiên cứu. Nghiên cứu được thực chịu của tình nguyện viên (TNV) khi lấy dấu và độ dễ chịu hiện từ tháng 8/2023 đến tháng 05/2024. của TNV khi đeo lần lượt hai máng nhai. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu NGHIÊN CỨU Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng. 2.2.2. Phương pháp thực hiện 2.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu thực hiện trên 10 TNV là sinh viên năm 1 đến Quy trình thực hiện bằng hai phương pháp được trình bày năm 4 đang theo học tại khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y giản lược ở Hình 1. Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Các TNV này không có triệu Hình 1. Tóm tắt quy trình thực hiện máng nhai bằng phương pháp thông thường và kỹ thuật số Mỗi TNV sau thông qua khám sàng lọc sẽ trải qua 1 quá gian lên mẫu hàm hàm dưới; thời gian thực hiện mô hình trình thực hiện máng nhai bằng phương pháp thông thường và máng sáp; thời gian vào múp, ép nhựa, nấu, đánh bóng máng. 1 quá trình thực hiện máng nhai bằng phương pháp KTS. Các Đối với quy trình KTS, thời gian thực hiện tại ghế nha gồm giai đoạn tương đương nhau được thực hiện ở cùng 1 buổi hẹn, thời gian ghi dấu HT, HD; Thời gian thực hiện khí cụ hỗ trợ thứ tự trước sau được quy định ngẫu nhiên dựa vào việc bốc xóa chương trình cơ (jig); Thời gian ghi tương quan 2 hàm tại thăm của TNV. Các giai đoạn lâm sàng do nghiên cứu viên TQTT; Thời gian lắp máng; Thời gian điều chỉnh tiếp xúc cắn thực hiện; các giai đoạn labo do bác sĩ và KTV có nhiều kinh khớp đạt yêu cầu. Thời gian labo gồm: thời gian lên giá khớp nghiệm thực hiện. Các biến số như thời gian thực hiện tại ghế ảo; thời gian thực hiện mô hình máng ảo; thời gian tiện máng. nha và thời gian labo được ghi nhận bởi một trợ lý nghiên cứu. Ngoài ra, số điểm tiếp xúc trên máng lần đầu tiên sẽ được Cụ thể, đối với quy trình thông thường, thời gian thực hiện nghiên cứu viên ghi nhận bằng giấy cắn lần đầu khi lắp xuống tại ghế nha gồm: thời gian thử khay; thời gian ghi dấu hàm trên miệng (sau khi máng vững ổn và lắp xuống hết). Máng trên (HT), hàm dưới (HD); thời gian thực hiện khí cụ hỗ trợ được xem là lắp xuống thành công khi: (1) máng vững ổn trên xóa chương trình cơ (jig); thời gian thực hiện miếng sáp liên miệng và (2) độ hở giữa rìa cắn hoặc cạnh nhai ngoài với lòng hàm; thời gian ghi tương quan 2 hàm tại tương quan trung tâm máng quan sát được ≤1mm. Sử dụng giấy cắn GC 40μm để (TQTT); thời gian lắp máng; thời gian điều chỉnh tiếp xúc cắn ghi dấu điểm chạm khớp cắn trên mặt nhai máng. khớp đạt yêu cầu. Thời gian labo gồm: thời gian đổ và xử lý mẫu; thời gian lên giá khớp hàm trên bằng bàn lên tự ý; thời Sau khi giao máng thành công, TNV sẽ nhận được 2 máng https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.12 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 97
  4. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4* 2025 trong 2 hộp riêng biệt được đánh dấu (1) và (2). Mã số của nha của phương pháp thông thường là 87,9 ± 19,5 (phút) từng máng được quy định ngẫu nhiên dựa vào việc bốc thăm (p
  5. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4 * 2025 Giá trị p Giai đoạn Tên biến Phương pháp thông Phương thường pháp KTS Thời gian lắp máng⁂ 23,0 ± 11,3 12,7 ± 5,6 ** Thời gian điều chỉnh tiếp xúc cắn khớp trên bề mặt máng Giao máng 34,9 ± 9,3 31,0 ± 7,2 >0,05 đạt yêu cầu (tại trung tâm và nhô hướng dẫn răng nanh)‡ Tổng thời gian giao máng‡ 57,8 ± 16,9 43,7 ± 11,4 ** Tổng thời gian thực hiện tại ghế ‡ 87,9 ± 19,5 64,2 ± 16,8 *** Phép kiểm ‡ Student t test, ⁂Wilcoxon Signed-Rank test; * p
  6. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4* 2025 ghi nhận và hiện cảnh báo cho nhà lâm sàng. yếu do: (1) phương pháp KTS không tốn thời gian đổ mẫu và xử lý mẫu; (2) Giai đoạn lên giá khớp và gia công máng Kết quả của nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng, trung bình ở phương pháp thông thường gồm nhiều công đoạn hơn, vì số điểm tiếp xúc khi ghi dấu bằng giấy cắn giữa răng HD và thế tốn nhiều thời gian hơn so với phương pháp KTS. Tuy bề mặt máng (lần đầu tiên sau khi lắp máng xong) giữa hai nhiên, nếu xét riêng thời gian thiết kế máng ở 2 phương pháp, phương pháp là tương đương nhau. Tương tự, thời gian điều thì khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (thời gian làm chỉnh tiếp xúc cắn khớp trên bề mặt máng đạt yêu cầu (tại sáp máng nhai và thiết kế máng bằng phần mềm). trung tâm và nhô hướng dẫn răng nanh) đối với hai máng nhai thực hiện bằng phương pháp thông thường và KTS không có khác biệt có ý nghĩa thống kê. Berntsen C (2018) 4.3. Cảm nhận khi mang máng của TNV cũng không ghi nhận sự khác biệt giữa thời gian điều chỉnh Kết quả của nghiên cứu cho thấy TNV cảm nhận độ dễ tiếp xúc cắn khớp trên bề mặt máng thực hiện bằng 2 phương chịu khi đeo máng giữa 2 phương pháp không khác biệt có pháp [11]. ý nghĩa thống kê. Điều này có thể giải thích là do: (1) thời gian mang máng ngắn (chỉ mang mỗi máng 1 đêm (tối thiểu Tuy nhiên, điểm đáng chú ý là thời gian lắp máng nhai 6 giờ)) và (2) cả hai máng đã được điều chỉnh để đảm bảo KTS (trung bình 13 phút) chỉ xấp xỉ bằng 50% thời gian khít sát với cung hàm hàm trên và thoải mái cho TNV trước lắp máng nhai làm bằng phương pháp thông thường (trung khi giao máng về mang. bình 23 phút). Do đó, kết quả cho thấy tổng thời gian giao máng của phương pháp KTS thấp hơn phương pháp thông Hai máng thực hiện bằng 2 phương pháp có sự khác biệt thường và có ý nghĩa thống kê. Kết quả này phù hợp với về hình thức, tuy nhiên, việc lựa chọn TNV là sinh viên từ nghiên cứu của Patzelt SBM (2022) [12], trong đó tác giả năm 1 đến năm 4, chưa tiếp xúc nhiều với môi trường lâm gián tiếp ghi nhận độ vừa khít của máng thực hiện bằng sàng, khó phân biệt máng thực hiện bằng phương pháp thông phương pháp KTS vượt trội hơn máng thực hiện bằng thường và phương pháp KTS, do đó, có thể làm giảm sai số phương pháp thông thường. do thiên kiến. Ngoài ra, việc 2 quy trình được thực hiện bởi cùng 1 bác sĩ cho phép hạn chế sai lệch do năng lực lâm sàng Sự khác biệt về thời gian lắp máng này giữa hai quy trình giữa các bác sĩ với nhau. có thể được giải thích nhờ ưu điểm của quy trình thiết kế máng KTS. Cụ thể là, quy trình này cho phép KTV quan sát, tính toán, tùy chỉnh và theo dõi kết quả điều chỉnh khi thiết 5. KẾT LUẬN kế máng một cách trực quan và có hệ thống bằng các số liệu cụ thể. Trong khi đó, việc thực hiện máng sáp theo phương Nghiên cứu này có 3 kết quả chính: (1)Tổng thời gian tại pháp thông thường phụ thuộc chủ yếu vào kinh nghiệm và ghế nha, tổng thời gian labo của phương pháp KTS ngắn hơn quan sát chủ quan của KTV. Ngoài ra, còn phải kể đến sai số có ý nghĩa thống kê so với phương pháp thông thường; (2) Số cộng dồn trong nhiều giai đoạn thực hiện máng theo phương điểm tiếp xúc khi ghi dấu bằng giấy cắn giữa răng HD và bề pháp thông thường (đổ mẫu, ghi tương quan, lên giá khớp, mặt máng lần đầu tiên sau khi lắp máng xong giữa 2 phương gia công máng) cũng như nhược điểm của vật liệu (nhựa nấu pháp khác biệt không có có ý nghĩa thống kê; (3) Độ dễ chịu so với nhựa PPMA). khi lấy dấu và khi mang máng giữa 2 phương pháp không khác biệt có ý nghĩa thống kê. Như vậy, ứng dụng quy trình 4.2. Thời gian thực hiện tại labo KTS vào thực hiện máng ổn định giúp giảm thời gian tại ghế Trong nghiên cứu này, tổng thời gian thực hiện labo theo nha và trong labo. Cân nhắc những ưu nhược điểm của từng phương pháp thông thường gấp khoảng 2,5 lần so với thời quy trình thực hiện máng nhai, nhà lâm sàng có thể lựa chọn gian tương ứng theo phương pháp KTS. Kết quả này tương được quy trình phù hợp với điều kiện thời gian và kinh tế của đồng với nghiên cứu của Patzelt SBM (2022) ghi nhận thời bệnh nhân. gian tiện máng (phương pháp KTS) ngắn hơn có ý nghĩa Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của Nha khoa KTS, việc thống kê so với thời gian vào múp, ép nhựa, nấu, đánh bóng chuyển đổi quy trình thông thường sang quy trình KTS nói máng (phương pháp thông thường) [12]. Khác biệt này chủ chung và ứng dụng quy trình KTS vào thực hiện máng ổn định 100 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.12
  7. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4 * 2025 nói riêng là phù hợp với xu hướng chuyển đổi KTS. Một số biên tập. hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai nên được đẩy mạnh là so sánh quy trình thực hiện máng ổn định bằng Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức phương pháp KTS với các hệ thống máy scan trong miệng Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong khác nhau; thiết kế bằng các phần mềm thiết kế khác nhau nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí cũng như tối ưu hóa các thông số trong thiết kế KTS. Minh, số 718/ĐHYD-HĐĐĐ, ngày 09/08/2023. Nguồn tài trợ TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu này không nhận tài trợ. 1. Ryan J, Akhter R, Hassan N, et al. Epidemiology of Xung đột lợi ích Temporomandibular Disorder in the General Không có xung đột lợi ích tiềm ẩn nào liên quan đến bài viết Population: a Systematic Review. Advances in này được báo cáo. Dentistry & Oral Health. 2019;doi:10.19080/ADOH.2019.10.555787. ORCID 2. Valesan L, Da-Cas C, Conti Réus J, et al. Prevalence of Từ Thị Huyền Trang temporomandibular joint disorders: a systematic review https://orcid.org/0000-0002-6062-4603 and meta-analysis. Clinical Oral Investigations. Nguyễn Đăng Khoa 2021;25:1-13. https://orcid.org/0000-0002-7111-0464 3. Więckiewicz M, Boening K, Wiland P, Shiau YY, Paradowska-Stolarz A. Reported concepts for the Đóng góp của các tác giả treatment modalities and pain management of temporomandibular disorders. The Journal of Headache Ý tưởng nghiên cứu: Nguyễn Vân Khôi, Từ Thị Huyền and Pain. 2015; doi:10.1186/s10194-015-0586-5. Trang 4. Zitzmann NU, Kovaltschuk I, Lenherr P, Dedem P, Joda Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Nguyễn Vân Khôi, T. Dental students’ perceptions of digital and Từ Thị Huyền Trang conventional impression techniques: A randomized Thu thập dữ liệu: Nguyễn Vân Khôi, Nguyễn Vũ Minh Thi, controlled trial. Journal of Dental Education. Nguyễn Đăng Khoa, Nguyễn Thị Thư 2017;81(10):1227-1232. Giám sát nghiên cứu: Từ Thị Huyền Trang, Nguyễn Thị Thư 5. Đoàn Hồng Phượng, Hoàng Tử Hùng. Tình trạng rối Nhập dữ liệu: Nguyễn Vân Khôi loạn thái dương hàm ở người lớn (18-54 tuổi) tại thành phố Hồ Chí Minh. Y Học Thành phố Hồ Chí Quản lý dữ liệu: Nguyễn Vân Khôi Minh.2007;11(2):33. Phân tích dữ liệu: Nguyễn Vân Khôi 6. Yuzbasioglu E, Kurt H, Turunc R, Bilir H. Comparison Viết bản thảo đầu tiên: Nguyễn Vân Khôi, Từ Thị Huyền of digital and conventional impression techniques: Trang evaluation of patients’ perception, treatment comfort, effectiveness and clinical outcomes. BMC Oral Health. Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Nguyễn Vân Khôi, 2014;14(1):10. Nguyễn Vũ Minh Thi, Nguyễn Đăng Khoa, Nguyễn Thị Thư, Từ Thị Huyền Trang 7. Joda T, Lenherr P, Dedem P, Kovaltschuk I, Bragger U, Zitzmann NU. Time efficiency, difficulty, and operator's Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu preference comparing digital and conventional implant impressions: a randomized controlled trial. Clinical Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.12 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 101
  8. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4* 2025 Oral Implants Research. 2017;28(10):1318-1323. 8. Cappare P, Sannino G, Minoli M, Montemezzi P, Ferrini F. Conventional versus Digital Impressions for Full Arch Screw-Retained Maxillary Rehabilitations: A Randomized Clinical Trial. International Journal of Environmental Research and Public Health. 2019;16(5):829. 9. Bjo¨rn Gjelvold D, Bruno Ramos Chrcanovic, DDS, MSc, Eva-Karin Korduner, DDS, Ingrid Collin- Bagewitz, DDS, PhD, & Jeno¨ Kisch, DDS. Intraoral Digital Impression Technique Compared to Conventional Impression Technique. A Randomized Clinical Trial. Journal of Prosthodontics. 2015; doi:10.1111/jopr.12410. 10. Grünheid T, McCarthy SD, Larson BE. Clinical use of a direct chairside oral scanner: An assessment of accuracy, time, and patient acceptance. American Journal of Orthodontics and Dentofacial Orthopedics. 2014;146(5):673-682. 11. Berntsen C, Kleven M, Heian M, Hjortsjö C. Clinical comparison of conventional and additive manufactured stabilization splints. Acta Biomaterialia Odontologica Scandinavica. 2018;4:81-89. 12. Patzelt SBM, Krügel M, Wesemann C, et al. In Vitro Time Efficiency, Fit, and Wear of Conventionally- versus Digitally-Fabricated Occlusal Splints. Materials (Basel). 2022; doi:10.3390/ma15031085. 102 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
78=>0