intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh SUVmax của khối u nguyên phát với tổn thương di căn trên PET/CT ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày so sánh SUVmax khối u nguyên phát với SUVmax khối di căn phổi, hạch trung thất và di căn xa trên PET/CT ở bệnh nhân UTP KTBN. Đối tượng, phương pháp: Là những bệnh nhân UTP KTBN chẩn đoán bằng kết quả giải phẫu bệnh, được chụp PET/CT tại khoa Ung bướu và Y học hạt nhân - Bệnh viện Bạch Mai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh SUVmax của khối u nguyên phát với tổn thương di căn trên PET/CT ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 Bên phải Bên trái mạch sau hàm, từ đó chúng tôi nhận thấy trên Liên quan Tần Tần cùng một cá thể vị trí ngành trên và dưới với TM Tỉ lệ Tỉ lệ số số sau hàm có thể không giống nhau ở cùng bên TK nằm hay khác bên, sự liên quan giữa thần kinh tĩnh 13 86,7% 12 80,0% ngoài ĐM mạch này dường như không theo qui luật nào TK nằm cả. Ngoài ra, chúng tôi cũng ghi nhận ngành trên 2 13,3% 3 20,0% trong ĐM thần kinh mặt tạo thành vòng nhẫn bao quanh Tổng 15 100% 15 100% tĩnh mạch sau hàm, vì thế khi gặp những ca này Kết quả nghiên cứu chỉ ra trên 80% ở cả 2 sẽ gia tăng yếu tố rủi ro tổn thương thần kinh bên thần kinh mặt nằm phía ngoài động mạch mặt hay chảy máu khi bóc u tuyến mang tai. cảnh ngoài và nhận thấy không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê về vị trí TK mặt với ĐM cảnh TÀI LIỆU THAM KHẢO ngoài ở 2 bên (p=0,255). 1. Alzahrani FR., Alqahtani KH., (2012), “The facial nerve versus the retromandibular vein: a new Chúng tôi nhận thấy trên 80% ở cả 2 bên anatomical relationship”, Head Neck Oncol.; 4(4), 82. thần kinh mặt nằm phía ngoài động mạch cảnh 2. Astik Rajesh B., Dave Urvi H., Gajendra ngoài và nhận thấy không có sự khác biệt ý Krishna Swami., (2011), “Variant position of nghĩa thống kê về vị trí TK mặt với ĐM cảnh the facial nerve in parotid gland”, International Journal of Anatomical Variations 4: p.3–4. ngoài ở 2 bên phù hợp với Kirici Y, động mạch 3. Kirici Yalcin., Kilic Cenk., Kazkayasi Mustafa., cảnh ngoài chạy xuyên qua 2 ngành thái dương (2011), “Topographic anatomy of the peripheral mặt và cổ mặt và ngay tại vị trí này động mạch branches of the facial nerve”, Journal of Experimental chia cả 2 ngành thành phần nông và sâu [3]. and Integrative Medicine; 1(3): p.201-204 4. Laing MR, McKerrow WS., (1988), “Intraparotid V. KẾT LUẬN anatomy of the facial nerve and retromandibular Để xác định thân chính và các ngành của vein.”, Br J Surg., Apr;75(4): p. 310–2. 5. Mc Cormack D, Cauldwell EW. Anson BI., thần kinh mặt, chúng tôi nhận thấy khoảng cách (1945), “The surgical anatomy of the facial nerve từ góc hàm đến vị trí chia đôi của thần kinh mặt with special reference to the parotid gland.”, Surg là 40,8mm dài hơn với các tác giả nước ngoài do Gynecol and Obstet; 80: p. 620-30. vị trí chia đôi thân chính nằm cao hơn và khoảng 6. Myint K., Azian A. L., Khairul A., (1992), “The clinical significance of the branching pattern of the cách vị trí chia đôi từ 36-50mm chiếm tỉ lệ facial nerve in Malaysian subjects”, Med. J. 86,6%, từ đó để tránh tổn thương thần kinh mặt Malaysia, Vol. 47, No. 2, p. 114-120 trong quá trình phẫu thuật tuyến mang tai là 7. Nguyễn Văn Thanh. (1997), Nghiên cứu các phẫu thuật viên xác định được vị trí chia đôi của dạng phân nhánh của dây thần kinh mặt vùng mang tai ứng dụng trong phẫu thuật tuyến mang thân chính dây thần kinh mặt dọc bờ sau ngành tai, Luận văn thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược TP. lên xương hàm dưới đến góc hàm. Khoảng HCM, TP Hồ Chí Minh. 86,7% ở cả 2 bên thần kinh mặt nằm phía ngoài 8. Touré G, Vacher C, (2010), “Relationship of the tĩnh mạch sau hàm có sự khác biệt ý nghĩa facial nerve with the retromandibular vein: thống kê về vị trí ở 2 bên, và trên 80% ngành anatomic study of 132 parotid glands.”, Surg Radiol Anat, Dec;32(10): p. 957–61. trên và dưới thần kinh mặt nằm phía ngoài tĩnh SO SÁNH SUVmax CỦA KHỐI U NGUYÊN PHÁT VỚI TỔN THƯƠNG DI CĂN TRÊN PET/CT Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ Huỳnh Quang Huy* TÓM TẮT căn xa trên PET/CT ở bệnh nhân UTP KTBN. Đối tượng, phương pháp:là những bệnh nhân UTP 10 Mục tiêu: So sánh SUVmax khối u nguyên phát KTBN chẩn đoán bằng kết quả giải phẫu bệnh, được với SUVmax khối di căn phổi, hạch trung thất và di chụp PET/CT tại khoa Ung bướu và Y học hạt nhân - Bệnh viện Bạch Mai. Thời gian nghiên cứu: 11/2015- 10/2018. Kỹ thuật chụp với thuốc phóng xạ F-18 FDG. *Trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch Liều dùng 0,15-0,20 mCi/Kg cân nặng (7-12mCi), tiêm Chịu trách nhiệm chính: Huỳnh Quang Huy tĩnh mạch. Đánh giá kết quả: xác định và so sánh Email: drhuycdhabachmai@gmail.com SUVmax khối u nguyên phát, khối di căn phổi, hạch Ngày nhận bài: 19/3/2019 trung thất, di căn xa. Kết quả:Giá trị SUVmax khối u Ngày phản biện khoa học: 10/4/2019 nguyên phát 10,41±3,82 và không khác biệt với khối Ngày duyệt bài: 23/4/2019 u tại các vị trí phổi khác nhau (p>0,05).SUVmax cao 37
  2. vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 nhất ở tổn thương di căn gan và hạch ổ bụng, tương tử vong hàng đầu trong các bệnh ung thư ứng 7,53±4,63 và 7,50±3,15; thấp nhất ở tổn thương (khoảng 162.460 vào năm 2006), chiếm khoảng di căn phổi và hạch rốn phổi, tương ứng 4,41±2,81 và 13% các loại ung thưvà chiếm 28% các ca tử 5,57±2,46. SUVmax khối u nguyên phát lớn hơn có ý nghĩa so với SUVmax các khối di căn vùng (hạch trung vong ung thư[2]. Ung thư phổi nếu phát hiện thất, hạch rốn phổi và tổn thương di căn phổi) muộn, tiên lượng rất xấu, tỉ lệ tử vong rất cao và (p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 Bước 4: Thống kê và xử lý số liệu Tuyến thượng thận 30 5,83±3,70 Phương tiện, kỹ thuật: Gan 25 7,53±4,63 Các biến số của bệnh nhân: được lấy từ hồ sơ Nhận xét: SUVmax cao nhất ở tổn thương lưu trữ của bệnh nhân tại thời điểm nghiên cứu. gan và hạch ổ bụng, tương ứng 7,53±4,63 và Bao gồm các thông tin về nhân khẩu học (tuổi, 7,50±3,15; thấp nhất ở tổn thương di căn phổi giới), mô bệnh học. và hạch rốn phổi, tương ứng 4,41±2,81 và Các biến số của PET/CT: Qui trình kỹ thuật 5,57±2,46. được trình bày dưới đây: 3.3. So sánh SUVmax của khối u nguyên 1) Loại máy:Máy PET/CT Biograph True Point phát với một số tổn thương di căn - Siemens - Đức. 2) Thuốc phóng xạ F-18 FDG: dung dịch F-18 FDG (2-fluoro-2-deoxy-D-glucose). Liều dùng 0,15-0,20 mCi/Kg cân nặng (7-12mCi), tiêm tĩnh mạch. Chụp hình PET/CT: tiến hành sau tiêm F- 18 FDG 45-60 phút. Chụp toàn thân từ nền sọ đến 1/3 trên xương đùi. Chụp thêm vùng quan tâm hoặc thời điểm muộn khi cần. 3) Đánh giá kết quả để xác định các biến số: SUVmax u nguyên phát và tổn thương di căn (di căn phổi, hạch rốn phổi, hạch trung thất, di căn xa). Phương pháp xử lý và phân tích số liệu: Biểu đồ 3.1. So sánh SUVmax khối u nguyên Các số liệu được thu thập được nhập vào máy phát với di căn vùng tính và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Nhận xét: SUVmax khối u nguyên phát lớn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU hơn có ý nghĩa so với SUVmax các khối di căn 318 bệnh nhân UTP KTBN (220 nam, 98 nữ), vùng (hạch trung thất, hạch rốn phổi và tổn trong đó: 278 trường hợp UTP biểu mô tuyến, 12 thương di căn phổi) (p
  4. vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 phát với di căn vùng được phân tích. Các ΔSUV cao hơn đáng kể ở Nhận xét: SUVmax khối u nguyên phát lớn những khối u nguyên phát thứ hai so với tổn thương hơn có ý nghĩa so với SUVmax các tổn thương di di căn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê [3]. căn xa (gan, xương, tuyến thượng thận) (p0,05). SUVmax cao nhất ở tổn thương gan và glucose là một đặc trưng của hầu hết các loại hạch ổ bụng, tương ứng 7,53±4,63 và ung thư phổi trừ ung thư biểu mô phế quản và 7,50±3,15; thấp nhất ở tổn thương di căn phổi các khối u thần kinh nội tiết. Nghiên cứu tác giả và hạch rốn phổi, tương ứng 4,41±2,81 và kết luận: F-18 FDG PET/CT giúp khảo sát đặc 5,57±2,46. SUVmax khối u nguyên phát lớn hơn tính của tổn thương nghi ngờ, cung cấp thông có ý nghĩa so với SUVmax các khối di căn vùng tin xác để đánh giá giai đoạn hơn các kỹ thuật (hạch trung thất, hạch rốn phổi và tổn thương di hình ảnh khác. Từ đó, cho phép lựa chọn các căn phổi) (p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 V. KẾT LUẬN synchronous second primary lung tumours. Eur J Nucl Med Mol Imaging, 37(11): 2037-47. SUVmax khối u nguyên phát cao hơn có ý 4. Huber RT, A (2012). Update on small cell lung nghĩa so với SUVmax các khối di căn vùng (di cancer management. Breathe, 8(4): 315-330. căn phổi, hạch rốn phổi, hạch trung thất) cũng 5. Inal A, Kucukoner M, Kaplan MA, et al. (2013). như di căn xa (gan, xương, tuyến thượng thận). Is (18)F-FDG-PET/CT prognostic factor for survival in patients with small cell lung cancer? Single center PET/CT là kỹ thuật hình ảnh rất tốt để chẩn experience. Rev Port Pneumol, 19(6): 260-5. đoán khối u nguyên phát và phân biệt với các 6. Šobić-Šaranović D (2012). Role of integrated F-18 tổn thương di căn, giúp xác định giai đoạn bệnh fluoro-deoxy-glucose positron emission tomography trong ung thư phổi không tế bào nhỏ. and computed tomography in evaluation of lung cancer. Arch Oncol, 20(3-4): 107-111. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Park SB, Choi JY, Moon SH, et al. (2014). 1. Sorensen M, Pijls-Johannesma M, Felip E, et Prognostic value of volumetric metabolic al. (2010). Small-cell lung cancer: ESMO Clinical parameters measured by [18F] fluorodeoxyglucose Practice Guidelines for diagnosis, treatment and - positron emission tomography/computed follow-up. Ann Oncol, 21 Suppl 5: v120-5. tomography in patients with small cell lung cancer. 2. American Cancer Society (2006). Cancer Facts Cancer Imaging, 14: 2. and Figures. www.cancer.org. 8. Oh JR, Seo JH, Chong A, et al. (2012). Whole- 3. Dijkman BG, Schuurbiers OC, Vriens D, et al. body metabolic tumour volume of 18F-FDG PET/CT (2010). The role of (18)F-FDG PET in the improves the prediction of prognosis in small cell lung differentiation between lung metastases and cancer. Eur J Nucl Med Mol Imaging, 39(6): 925-35. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ STRESS OXY HÓA TRONG TINH DỊCH Ở NAM GIỚI VÔ SINH CÓ ĐA HÌNH GEN CHUYỂN HÓA XENOBIOTIC Nguyễn Thị Trang*, Vũ Thị Huyền* TÓM TẮT 11 STRESS IN SEMEN IN INFERTILE MEN Vô sinh là tình trạng bệnh lý gặp ở 12%-15% cặp WITH GENE POLYMORPHISM ENCODING vợ chồng trong độ tuổi sinh sản, tương đương 20-80 XENOBIOTICS METABOLIZING ENZYME triệu người trên thế giới. Khi quá trình chuyển hóa Global estimates of infertility range between 12 xenobiotics bị rối loạn, xuất hiện tình trạng tích tụ các and 15% of couples with women of childbearing age, xenobiotics và sản phẩm chuyển hóa của chúng trong affecting between 50 and 80 million people. When the cơ thể, bao gồm các gốc tự do không có lợi, dẫn đến metabolism of xenobiotics is disturbed, there is an tình trạng stress oxy hóa gây vô sinh. Đối tượng accumulation of xenobiotics and their metabolites in nghiên cứu gồm 30 bệnh nhân vô sinh nam có đột the body, including unfavorable free radicals, leading biến gen chuyển hóa xenobiotic và 30 nam giới có ít to oxidative stress causing infertility. Subjects of the nhất một con và không có đột biến gen chuyển hóa study included 30 male infertility patients with xenobiotics. Sử dụng bộ kit Oxisperm (Halotech, Tây mutations of xenobiotic enzyme gene and 30 men Ban Nha) để xác định mức độ stress oxy hóa. Kết quả with at least one and no mutation of gene encoding nghiên cứu ghi nhận nam giới ở nhóm bệnh bị stress xenobiotics metabolizing enzyme. Use Oxisperm kit oxy hóa ở mức cao (73,3%) và mức cao nhất (6,7%), (Halotech, Spain) to determine the level of oxidative trong khi không gặp trường hợp nào ở nhóm chứng bị stress. The results of the study recorded men in the stress oxy hóa ở mức cao nhất, chỉ gặp 3,3% ở mức group with high oxidative stress (73.3%) and the cao. Tỉ lệ mức stress oxy cao (mức 3 và 4) ở nhóm highest level (6,7%), while there were no cases in the bệnh cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với p group with the highest level of oxidative stress, just < 0,001 (OR = 116, 95% CI = 13,05 – 1031,32). Như met 3,3% at a high level. The ratio of high levels of vậy, có mối liên quan chặt chẽ giữa mức độ stress oxy oxygen stress (levels 3 and 4) was higher than the hóa với các đột biến/đa hình gen chuyển hóa control group with statistical significance with p xenobiotics ở nam giới vô sinh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2