YOMEDIA
ADSENSE
So sánh thể tích dịch dạ dày sau uống maltodextrin 12,5% 1 giờ và 2 giờ ở trẻ em
2
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày mục tiêu: Xác định thể tích dịch dạ dày và tỷ lệ trẻ có dạ dày nguy cơ cao hít sặc ở thời điểm 1 giờ và 2 giờ sau uống maltodextrin 12,5%. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu trên trẻ từ 3 – 12 tuổi đã nhịn ăn uống trước thủ thuật chương trình. Trẻ uống 3 ml/kg maltodextrin 12,5% và được siêu âm dạ dày sau 1 giờ và 2 giờ để đánh giá định tính và định lượng tình trạng dịch dạ dày.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: So sánh thể tích dịch dạ dày sau uống maltodextrin 12,5% 1 giờ và 2 giờ ở trẻ em
- Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;27(2):20-26 ISSN : 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.02.03 So sánh thể tích dịch dạ dày sau uống maltodextrin 12,5% 1 giờ và 2 giờ ở trẻ em Doanh Đức Long1,*, Hà Ngọc Chi1, Nguyễn Thị Thanh2 1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Đặt vấn đề: Việc cho phép trẻ em uống dịch trong đến 1 giờ trước phẫu thuật thay vì 2 giờ vẫn chưa được đạt được đồng thuận chung trên thế giới. Các nghiên cứu về thể tích tồn lưu dịch dạ dày sau 1 giờ uống dịch trong ở trẻ em cho kết quả khác nhau. Mục tiêu: Xác định thể tích dịch dạ dày và tỷ lệ trẻ có dạ dày nguy cơ cao hít sặc ở thời điểm 1 giờ và 2 giờ sau uống maltodextrin 12,5%. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu trên trẻ từ 3 – 12 tuổi đã nhịn ăn uống trước thủ thuật chương trình. Trẻ uống 3 ml/kg maltodextrin 12,5% và được siêu âm dạ dày sau 1 giờ và 2 giờ để đánh giá định tính và định lượng tình trạng dịch dạ dày. Kết quả: Có tổng cộng 76 bệnh nhi được đưa vào phân tích. Thể tích dịch dạ dày trung bình sau 1 giờ là 0,7 ± 0,2 ml/kg, sau 2 giờ là 0,6 ± 0,2 ml/kg. Tỷ lệ trẻ có dạ dày nguy cơ cao hít sặc 1 giờ và 2 giờ sau uống dịch là 0%. Kết luận: Ở trẻ em khoẻ mạnh được uống 3 ml/kg maltodextrin 12,5%, thể tích dịch dạ dày ở thời điểm 1 giờ sau khi uống là 0,7 ± 0,2 ml/kg và ở thời điểm 2 giờ sau khi uống là 0,6 ± 0,2 ml/kg. Tỷ lệ trẻ có dạ dày nguy cơ cao hít sặc là 0% ở cả hai thời điểm. Từ khóa: nhịn ăn trước phẫu thuật; trẻ em; maltodextrin. Abstract COMPARISON OF GASTRIC FLUID VOLUME AFTER INGESTION OF MALTODEXTRIN 12,5% 1 HOUR AND 2 HOURS IN CHILDREN Doanh Duc Long, Ha Ngoc Chi, Nguyen Thi Thanh Background: Authorizing clear fluid ingestion up to 1 hour before surgery instead of 2 hours in children has not yet reached a consensus worldwide. Studies on gastric residual volume after 1 hour of drinking clear liquid in children have shown inconsistent results. Ngày nhận bài: 27-05-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 14-06-2024 / Ngày đăng bài: 19-06-2024 *Tác giả liên hệ: Doanh Đức Long. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: doanhduclong@ump.edu.vn © 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 20 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2 * 2024 Objective: To determine the gastric fluid volume and the proportion of children with high risk of gastric aspiration at 1 hour and 2 hours after ingesting maltodextrin 12.5%. Methods: A prospective cohort study was conducted on children from 3 to 12 years old who fasted before the elective procedure. Children ingested 3 ml/kg maltodextrin 12,5% and had stomach ultrasound after 1 hour and 2 hours to assess qualitatively and quantitatively the residual gastric fluid. Results: A total of 76 children were included in the analysis. The mean gastric fluid volume after 1 hour of ingestion was 0.7 ± 0.2 ml/kg, and after 2 hours was 0.6 ± 0.2 ml/kg. The proportion of children with high risk of gastric aspiration at 1 hour and 2 hours after ingesting maltodextrin 12.5% is 0%. Conclusion: In healthy children who ingested 3 ml/kg of 12.5% maltodextrin, the gastric fluid volume at 1 hour after ingestion was 0.7 ± 0.2 ml/kg, and at 2 hours after ingestion was 0.6 ± 0.2 ml/kg. The proportion of children with high risk of gastric aspiration was 0% at both points in time. Keywords: fasting before surgery; children; maltodextrin. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ở 2 nhóm đo tại thời điểm 1 giờ và 2 giờ sau khi uống 3 ml/kg nước ép táo, kết quả cho thấy nhóm đo sau 1 giờ có GFV cao gấp đôi nhóm 2 giờ [6]. Ở giai đoạn chuẩn bị cho phẫu thuật chương trình, trẻ em được khuyến khích uống dịch trong cho đến 2 giờ trước gây Như vậy, vấn đề giảm thời gian nhịn dịch trong xuống 1 mê. Dung dịch đường phức maltodextrin 12,5% là một loại giờ trước gây mê còn nhiều tranh cãi, chúng tôi thực hiện dịch trong chứa carbohydrate được khuyến cáo sử dụng ở nghiên cứu này nhằm trả lời cho câu hỏi nghiên cứu: “Ở thời giai đoạn trước phẫu thuật trong chương trình Tăng cường điểm 1 giờ và 2 giờ sau khi uống maltodextrin 12,5%, thể phục hồi sau phẫu thuật (Enhanced Recovery After Surgery). tích tồn dư dịch dạ dày ở trẻ em là bao nhiêu?”. Trên thực tế lâm sàng, thời gian nhịn ăn uống của trẻ thường bị kéo dài hơn quy định và có thể khiến trẻ bị đói, khát, hạ Mục tiêu đường huyết, chuyển hóa ketone, hạ huyết áp khi khởi mê và Xác định thể tích dịch dạ dày của trẻ ở thời điểm 1 giờ và tăng nguy cơ đề kháng insulin sau mổ. Những can thiệp để 2 giờ sau khi uống maltodextrin 12,5%. làm giảm thời gian nhịn ăn uống thực tế ở trẻ em không mang lại hiệu quả cho đến khi thay đổi thời gian cho phép trẻ được Xác định tỷ lệ trẻ có tình trạng dạ dày nguy cơ cao hít sặc uống dịch trong đến 1 giờ trước gây mê. Do đó, vào năm ở thời điểm 1 giờ và 2 giờ sau khi uống maltodextrin 12,5%. 2022, việc giảm thời gian nhịn dịch trong xuống còn 1 giờ trước gây mê ở trẻ em được Hội Gây mê và chăm sóc tích 2. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP cực Châu Âu khuyến cáo [1]. Tuy nhiên, Hội gây mê hồi sức NGHIÊN CỨU Hoa Kỳ vẫn chưa thay đổi hướng dẫn về thời gian nhịn dịch trong là 2 giờ trước khi gây mê ở trẻ em [2]. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Những nghiên cứu về việc giảm thời gian nhịn dịch trong Trẻ em đã nhịn ăn uống để điều trị laser tại Trung tâm u xuống dưới 2 giờ có kết quả khác nhau. Nghiên cứu của máu – Cơ sở 3 bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Schmidt AR và của Huang X cho thấy thể tích dịch dạ dày Minh từ tháng 1/2023 đến tháng 5/2023. (GFV) ở thời điểm 1 giờ sau uống dịch trong thì tương đương hoặc ít hơn so với thời điểm 2 giờ [3,4]. Schmitz AR sử dụng 2.1.1. Tiêu chuẩn nhận vào phương pháp chụp cộng hưởng từ để đánh giá thời gian làm Tuổi từ 36 tháng tuổi đến 12 tuổi. trống dạ dày sau khi uống 7ml/kg dịch trong, kết quả cho Nhịn ăn ≥ 6 giờ đối với thức ăn đặc và dịch không phải thấy sau 90 phút vẫn còn 37% trường hợp có GFV cao hơn dịch trong, nhịn dịch trong ≥ 2 giờ. mức nền [5]. Sarhan KA thực hiện nghiên cứu so sánh GFV https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.02.03 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 21
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024 Phân loại tình trạng thể chất theo ASA: ASA I-II. là 0,64 ml/kg, độ lệch chuẩn σ=0,63 được lấy từ nghiên cứu 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ của Schmidt AR [3]. Chúng tôi muốn trung bình của thể tích ước lượng dưới 0,8 ml/kg, tính ra sai số ước lượng d < 0,16, Có tiền sử bệnh trào ngược dạ dày – thực quản, thoát vị chúng tôi lựa chọn d = 0,15. Chọn sai lầm loại 1 là 0,05 nên hoành, viêm dạ dày, phẫu thuật dạ dày – ruột, bệnh lý chuyển Z = 1,96. Thế vào công thức ta có n ≥ 69. hóa, sử dụng thuốc ảnh hưởng đến nhu động dạ dày, béo phì. Giả định 10% người bệnh bị loại khỏi nghiên cứu sau khi Trẻ, cha mẹ hoặc người giám hộ không đồng ý hoặc muốn nhận vào, cỡ mẫu tối thiểu cần thiết là 76 người bệnh. ngừng tham gia nghiên cứu. 2.2.3. Quy trình nghiên cứu Không đo được diện tích mặt phẳng cắt ngang hang vị bằng siêu âm. Trẻ và cha/mẹ/người giám hộ được giải thích về nghiên cứu, khám tiền mê, nếu thỏa tiêu chuẩn nhận vào thì được ký Không tuân thủ thời gian nhịn ăn uống theo quy trình đồng thuận tham gia nghiên cứu. Trẻ được siêu âm dạ dày nghiên cứu. tại thời điểm trước khi uống maltodextrin (T0), nếu không Không thể uống được ≥75% lượng nước theo quy trình, có tiêu chuẩn loại trừ sẽ được uống 3 ml/kg maltodextrin nôn ói xảy ra sau khi uống maltodextrin đến trước khi siêu 12,5%, tối đa 150 ml. Trẻ được hướng dẫn uống hết trong âm dạ dày sau 2 giờ. một lần và ghi nhận thể tích dịch uống được. Trẻ được tiếp tục nhịn, theo dõi tình trạng ói và siêu âm dạ dày sau khi Có hình ảnh thức ăn đặc và/hoặc Phân độ hình ảnh hang uống dịch 1 giờ (T1) và 2 giờ (T2). vị theo Perlas độ 2 và/hoặc GFV >1,5 ml/kg trên siêu âm trước khi uống maltodextrin. Siêu âm dạ dày được thực hiện bởi cùng một bác sĩ gây mê đã được huấn luyện, với máy siêu âm Samsung MySono U6 2.2. Phương pháp nghiên cứu hoặc Sonosite Micromaxx, đầu dò cong (2-5Mhz). Siêu âm ở tư thế nằm ngửa và nằm nghiêng phải với đầu dò đặt ở mặt 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu phẳng dọc giữa hoặc mặt phẳng song song với mặt phẳng dọc Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu. giữa. Tìm hình ảnh hang vị với thùy trái gan ở phía trước - đầu và tụy ở phía sau, ngang mức của động mạch chủ và/hoặc tĩnh 2.2.2. Cỡ mẫu mạch chủ dưới, đánh giá định tính hình ảnh dịch dạ dày (Hình Công thức tính cỡ mẫu cho ước lượng trung bình: 1) và phân loại theo Phân độ hình ảnh hang vị theo Perlas, gồm Z × σ 3 mức độ: độ 0 khi dạ dày trống ở cả hai tư thế, độ 1 khi dạ n ≥( ) dày chỉ có dịch ở tư thế nghiêng phải, độ 2 khi dạ dày có dịch d ở cả tư thế nằm ngửa và nghiêng phải [7]. Thể tích dịch dạ dày trung bình 1 giờ sau uống dịch trong (A) Dạ dày trống (B) Dạ dày chứa dịch Hình 1: Hình ảnh siêu âm dạ dày ở tư thế nằm nghiêng phải. Nguồn: Người bệnh trong nghiên cứu (số hồ sơ 18004030 và 23001971) 22 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.02.03
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2 * 2024 Ở tư thế nằm nghiêng phải, xoay nhẹ đầu dò để có mặt 3. KẾT QUẢ phẳng cắt ngang hang vị tròn và nhỏ nhất, đo các đường kính đầu – mông (CC) và trước – sau (AP), các đường kính được Có 76 người bệnh thỏa tiêu chuẩn nhận vào nghiên cứu. đo ở thành ngoài của hang vị tại thời điểm dạ dày không co Ở thời điểm T2 có 2 trẻ uống thêm nước và 3 trẻ không thể bóp, đơn vị xen-ti-mét (cm), đo ba lần và lấy trung bình để khảo sát hình ảnh hang vị, như vậy có 76 trẻ được phân tích tính toán. Diện tích mặt phẳng cắt ngang hang vị - CSA ở thời điểm T1 và 71 trẻ được phân tích ở thời điểm T2. (cm2) được tính theo công thức: Trẻ trong nghiên cứu có độ tuổi trung bình 8,1 ± 1,9 tuổi, -7,8 + (3,5 x CSA) + 0,127 x Tuoi GFV = nhỏ nhất là 3,6 tuổi và lớn nhất là 11,8 tuổi. Giới tính nam Cân nặ ng chiếm 30,3% và 100% có ASA I. Thời gian nhịn ăn có trung Thể tích dịch dạ dày - GFV (ml/kg) được tính theo vị (khoảng tứ phân vị) là 10,9 (10,3 – 12,0) giờ, thời gian Spencer và có hiệu chỉnh theo cân nặng: nhịn uống là 5,2 (4,7 – 9,9) giờ. Tất cả trẻ đều uống hết được lượng dịch được cấp là 3 ml/kg, tối đa 150 ml và không ghi -7,8 + (3,5 x CSA) + 0,127 x Tuoi GFV = nhận có trường hợp nào bị nôn ói trong quá trình thực hiện Cân nặ ng nghiên cứu. Trong đó tuổi được tính bằng tháng và cân nặng tính bằng Kết quả về thể tích dịch dạ dày của trẻ và tỷ lệ trẻ có dạ dày ki-lô-gam (kg) [8]. nguy cơ cao hít sặc được thể hiện trong Bảng 1 và Bảng 2. Trẻ được xem là có dạ dày nguy cơ cao hít sặc khi có GFV Bảng 1. Thể tích dịch dạ dày ở trẻ em sau uống maltodextrin >1,5 ml/kg và/hoặc Phân độ hình ảnh hang vị theo Perlas độ 2. Kết quả siêu âm được báo cho bác sĩ gây mê phụ trách và T0 T1 T2 trẻ tiếp tục được điều trị theo quy trình tại bệnh viện. (n=76) (n=76) (n=71) 2.2.4. Biến số nghiên cứu 0,6 ± 0,2 0,7 ± 0,2 0,6 ± 0,2 GFV (ml/kg)† [0,6 – 0,7] [0,6 – 0,7] [0,6 – 0,7] Biến số chính GFV: thể tích dịch dạ dày; T0: trước khi uống dịch; Thể tích dịch dạ dày – GFV, biến định lượng, đơn vị ml/kg. T1: 1 giờ sau uống dịch; T2: 2 giờ sau uống dịch : trung bình ± độ lệch chuẩn [khoảng tin cậy 95%] † Dạ dày nguy cơ cao hít sặc, biến nhị giá, có/không. Bảng 2. Tỷ lệ trẻ có dạ dày nguy cơ cao hít sặc Biến số phụ T0 T1 T2 Phân độ hình ảnh hang vị theo Perlas, biến thứ tự, gồm 3 (n=76) (n=76) (n=71) giá trị: độ 0, độ 1, độ 2. Dạ dày nguy cơ cao hít Biến số nền 0 (0) 0 (0) 0 (0) sặc† Tuổi, chiều cao, cân nặng, BMI, phân loại tình trạng thể chất theo ASA, lượng dịch uống được theo cân nặng, thời GFV > 0,8 ml/kg† 18 (23,7) 20 (26,3) 17 (23,9) gian nhịn ăn, thời gian nhịn uống, nôn ói sau uống dịch. GFV > 1,0 ml/kg† 5 (6,6) 8 (10,5) 5 (7,0) 2.2.5. Phân tích và xử lý số liệu GFV > 1,25 ml/kg† 0 (0) 0 (0) 0 (0) Phân tích và xử lý số liệu với phần mềm Stata 14.0. GFV > 1,5 ml/kg† 0 (0) 0 (0) 0 (0) Biến số định lượng được kiểm định phân phối bình thường Phân độ hình ảnh hang vị theo Perlas† bằng phép kiểm Shapiro – Wilk, nếu phân phối bình thường Độ 0 20 (26,3) 16 (21,0) 21 (29,6) sẽ được trình bày dưới dạng “trung bình ± độ lệch chuẩn”, 50 nếu không phân phối bình thường sẽ trình bày dưới dạng Độ 1 56 (73,7) 60 (79,0) (70,4) “trung vị (khoảng tứ phân vị)”. Độ 2 0 (0) 0 (0) 0 (0) Biến số định tính được trình bày bằng “tần số (tỷ lệ %)”. GFV: thể tích dịch dạ dày; T0: trước khi uống dịch; T1: 1 giờ sau uống dịch; T2: 2 giờ sau uống dịch; : tần số (%) † https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.02.03 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 23
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024 4. BÀN LUẬN trạng dạ dày nguy cơ cao hít sặc, ở cả thời điểm 1 giờ và 2 giờ sau uống dịch. Ở người lớn, khi bệnh nhân có phân độ hình ảnh hang vị theo Perlas độ 2, nguy cơ người bệnh có Trong nghiên cứu của chúng tôi, ở thời điểm 1 giờ và 2 GFV >100 ml là 75%, hoặc GFV dự đoán là 2,8 ± 1,4 ml/kg giờ sau khi uống dịch trong, GFV lần lượt là 0,7 ± 0,2 ml/kg [7,9]. Ở trẻ em, chưa có nhiều nghiên cứu về tương quan giữa và 0,6 ± 0,2 ml/kg, đồng thời không ghi nhận trường hợp nào phân độ hình ảnh hang vị theo Perlas và GFV. Khi trẻ có có dạ dày nguy cơ cao hít sặc (GFV >1,5 ml/kg hoặc Perlas phân độ hình ảnh hang vị theo Perlas độ 2, GFV ghi nhận độ 2). Điều này ủng hộ việc cho phép trẻ nhịn nước trong được có trung bình [khoảng tin cậy 95%] trong nghiên cứu đến 1 giờ trước gây mê. của Spencer AO (2015) và của Bouvet L (2018) lần lượt là Nghiên cứu của tác giả Schmidt AR (2015) và của Huang 1,5 [0,8 – 2,2] và 0,91 [0,3 – 1,5] ml/kg [8,10]. Trong nghiên X (2020), thực hiện ở trẻ em được uống 5 ml/kg dịch trong cứu của Desgranges FP (2017), trẻ có phân độ hình ảnh hang và đánh giá ở thời điểm 1 giờ và 2 giờ sau khi uống, có kết vị Perlas độ 2 có GFV ghi nhận được thấp hơn, với trung quả tương đồng với chúng tôi [3,4]. Ở nhóm trẻ được đánh bình ± độ lệch chuẩn là 0,44 ± 0,14 ml/kg [11]. Chúng tôi giá 1 giờ sau uống dịch, cả hai nghiên cứu trên đều ghi nhận cho rằng, việc phối hợp cả phương pháp định tính và định GFV, đo bằng cách hút dịch dạ dày qua ống thông dạ dày, ở lượng dịch dạ dày là cần thiết để đánh giá dạ dày có nguy cơ mức tương đương hoặc thậm chí ít hơn so với nhóm trẻ được cao hít sặc, và cần phối hợp thêm các yếu tố khác trong từng nhịn dịch 2 giờ. Các đặc điểm về lợi ích của việc rút ngắn trường hợp cụ thể. thời gian nhịn dịch trong trước gây mê như pH dịch dạ dày, Loại dịch và thể tích dịch trong có ảnh hưởng đến sự làm mức độ đói, mức độ khát, tỷ lệ trẻ khóc, tỷ lệ giảm oxy máu trống dạ dày. Schmitz AR (2011) sử dụng phương pháp chụp ghi nhận được đều cho thấy ở hai nhóm là tương đương hoặc cộng hưởng từ để đo GFV ở trẻ sau khi uống 7 ml/kg nước không kém hơn. Mặc dù lượng dịch cho phép trẻ uống nhiều hơn và cách đánh giá GFV khác với chúng tôi, các nghiên xi-rô phúc bồn tử, có nồng độ carbohydrate 8% và mức cứu này đều cho thấy sau uống dịch trong 1 giờ, GFV đều ở năng lượng là 30 kcal/100 ml [5]. Ở thời điểm 60 phút sau mức an toàn khi đánh giá về nguy cơ hít sặc. uống, GFV có trung vị (khoảng tứ phân vị) là 1,3 (0,3 – 3,6) ml/kg, cao gấp đôi mức nền trước khi uống và chỉ có 88% Trong thử nghiệm ngẫu nhiên có nhóm chứng của Sarhan trẻ có dịch dạ dày giảm xuống mức dưới 2 ml/kg. Ở thời KA (2023), tác giả chia trẻ thành 2 nhóm theo thời điểm siêu điểm 90 phút sau uống dịch, vẫn còn 37% trẻ có GFV trên âm dạ dày 1 giờ hoặc 2 giờ sau khi uống 3 ml/kg nước ép táo mức nền. Beck CE (2020) cũng báo cáo về việc có 16,7% trẻ và so sánh tình trạng dịch dạ dày ở 2 nhóm [6]. Nghiên cứu có GFV chưa về mức nền sau 60 phút uống dịch trong, và này giống với chúng tôi về thể tích dịch trong cho phép trẻ những trường hợp này có điểm chung là uống trên 5 ml/kg uống, cách sử dụng siêu âm dạ dày và công thức để tính toán [12]. Trong giới hạn nghiên cứu của mình, chúng tôi chỉ có GFV. Tuy nhiên, kết quả của nghiên cứu ghi nhận GFV ở thể kết luận rằng GFV ở thời điểm 1 giờ sau khi uống 3 ml/kg nhóm nhịn nước 1 giờ là 0,61 (0,41 – 0,9) ml/kg, cao hơn so maltodextrin 12,5% nằm trong giới hạn an toàn khi đánh giá với nhóm 2 giờ là 0,32 (0,23 – 0,47) ml/kg. Tỷ lệ trẻ có phân tình trạng dạ dày nguy cơ cao hít sặc. độ hình ảnh hang vị theo Perlas độ 2 ở nhóm nhịn dịch 1 giờ là 56,7%, cao hơn so với nhóm nhịn 2 giờ (0,9%). Mặc dù Nghiên cứu của chúng tôi có ưu điểm là thực hiện trên lâm có yếu tố gây nhiễu như nhóm trẻ nhịn nước 1 giờ có cân sàng, hình ảnh hang vị tại hai thời điểm được đo lường bởi nặng và thể tích dịch được uống nhiều hơn, hay trẻ không cùng một bác sĩ và trên cùng một người bệnh giúp giảm sai được siêu âm đánh giá tình trạng dạ dày trước khi uống dịch, lệch do người thực hiện và do đo lường nhiều lần, có đánh sự khác biệt về kết quả của Sarhan KA so với chúng tôi có giá tình trạng dịch dạ dày trước khi uống dịch. Tuy nhiên, thể đến từ loại dịch trong mà trẻ được uống, với nước ép táo nghiên cứu còn nhiều hạn chế như thực hiện tại một trung thường có chứa đường đơn và độ thẩm thấu cao hơn so với tâm, cỡ mẫu còn nhỏ, dân số nghiên cứu chưa đại diện cho maltodextrin khi ở cùng nồng độ. Mặc dù khác nhau về GFV dân số trẻ em nói chung, chưa nghiên cứu những lợi ích của và tỷ lệ phân độ theo Perlas, cả nghiên cứu của chúng tôi và việc giảm thời gian nhịn dịch trong xuống 1 giờ trước gây Sarhan KA đều không ghi nhận trường hợp nào có GFV >1,5 mê như sự thoải mái ở trẻ, sự hài lòng của cha mẹ, khả năng ml/kg, là ngưỡng cắt thường được chọn để xác định có tình đặt đường truyền tĩnh mạch, đường huyết, chuyển hoá 24 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.02.03
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2 * 2024 ketone và đề kháng insulin. Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong 5. KẾT LUẬN nghiên cứu Y sinh học của Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, số: 1149/HĐĐĐ-ĐHYD ngày 28 tháng 12 năm Ở trẻ em khoẻ mạnh được uống 3 ml/kg maltodextrin 2022. 12,5%, thể tích dịch dạ dày ở thời điểm 1 giờ sau khi uống là 0,7 ± 0,2 ml/kg, và ở thời điểm 2 giờ sau khi uống là 0,6 ± TÀI LIỆU THAM KHẢO 0,2 ml/kg. Tỷ lệ trẻ có dạ dày nguy cơ cao hít sặc là 0% ở cả hai thời điểm. 1. Frykholm P, Disma N, Andersson H, Beck C, Bouvet L, Cercueil E, et al. Pre-operative fasting in children: A Nguồn tài trợ guideline from the European Society of Nghiên cứu này không nhận tài trợ. Anaesthesiology and Intensive Care. Eur J Anaesthesiol. 2022 Jan 1;39(1):4-25. Xung đột lợi ích 2. Joshi GP, Abdelmalak BB, Weigel WA, Harbell MW, Kuo CI, Soriano SG, et al. 2023 American Society of Không có xung đột lợi ích tiềm ẩn nào liên quan đến bài viết Anesthesiologists Practice Guidelines for Preoperative này được báo cáo. Fasting: Carbohydrate-containing Clear Liquids with or without Protein, Chewing Gum, and Pediatric Fasting ORCID Duration-A Modular Update of the 2017 American Doanh Đức Long Society of Anesthesiologists Practice Guidelines for Preoperative Fasting. Anesthesiology. 2023 Feb https://orcid.org/0009-0007-7261-8925 1;138(2):132-151. 3. Schmidt AR, Buehler P, Seglias L, Stark T, Brotschi B, Đóng góp của các tác giả Renner T, et al. Gastric pH and residual volume after 1 Ý tưởng nghiên cứu: Doanh Đức Long. and 2 h fasting time for clear fluids in children†. Br J Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Doanh Đức Long, Anaesth. 2015 Mar;114(3):477-482. Hà Ngọc Chi, Nguyễn Thị Thanh. 4. Huang X, Zhang H, Lin Y, Chen L, Peng Y, Jiang F, et Thu thập dữ liệu: Doanh Đức Long. al. Effect of Oral Glucose Water Administration 1 Hour Preoperatively in Children with Cyanotic Congenital Giám sát nghiên cứu: Hà Ngọc Chi, Nguyễn Thị Thanh. Heart Disease: A Randomized Controlled Trial. Med Nhập dữ liệu: Doanh Đức Long. Sci Monit. 2020 Jul 4;26:e922642. Quản lý dữ liệu: Doanh Đức Long. 5. Schmitz A, Kellenberger CJ, Liamlahi R, Studhalter M, Weiss M. Gastric emptying after overnight fasting and Phân tích dữ liệu: Doanh Đức Long. clear fluid intake: a prospective investigation using Viết bản thảo đầu tiên: Doanh Đức Long. serial magnetic resonance imaging in healthy children. Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Hà Ngọc Chi, Br J Anaesth. 2011 Sep;107(3):425-429. Nguyễn Thị Thanh. 6. Sarhan KA, Hasaneen H, Hasanin A, Mohammed H, Saleh R, Kamel A. Ultrasound Assessment of Gastric Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu Fluid Volume in Children Scheduled for Elective Surgery After Clear Fluid Fasting for 1 Versus 2 Hours: Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban A Randomized Controlled Trial. Anesth Analg. 2023 biên tập. Apr 1;136(4):711-718. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.02.03 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 25
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024 7. Perlas A, Davis L, Khan M, Mitsakakis N, Chan VW. Gastric sonography in the fasted surgical patient: a prospective descriptive study. Anesth Analg. 2011 Jul;113(1):93-97. 8. Spencer AO, Walker AM, Yeung AK, Lardner DR, Yee K, Mulvey JM, et al. Ultrasound assessment of gastric volume in the fasted pediatric patient undergoing upper gastrointestinal endoscopy: development of a predictive model using endoscopically suctioned volumes. Paediatr Anaesth. 2015 Mar;25(3):301-308. 9. Perlas A, Mitsakakis N, Liu L, Cino M, Haldipur N, Davis L, et al. Validation of a mathematical model for ultrasound assessment of gastric volume by gastroscopic examination. Anesth Analg. 2013 Feb;116(2):357-363. 10. Bouvet L, Bellier N, Gagey-Riegel AC, Desgranges FP, Chassard D, De Queiroz Siqueira M. Ultrasound assessment of the prevalence of increased gastric contents and volume in elective pediatric patients: A prospective cohort study. Paediatr Anaesth. 2018 Oct;28(10):906-913. 11. Desgranges FP, Gagey Riegel AC, Aubergy C, de Queiroz Siqueira M, Chassard D, Bouvet L. Ultrasound assessment of gastric contents in children undergoing elective ear, nose and throat surgery: a prospective cohort study. Anaesthesia. 2017 Nov;72(11):1351-1356. 12. Beck CE, Chandrakumar T, Sümpelmann R, Nickel K, Keil O, Heiderich S, et al. Ultrasound assessment of gastric emptying time after intake of clear fluids in children scheduled for general anesthesia-A prospective observational study. Paediatr Anaesth. 2020 Dec;30(12):1384-1389. 26 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.02.03
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn