YOMEDIA
ADSENSE
So sánh thiết kế neo thông thường và neo Hotdog cho hố đào sâu
69
lượt xem 5
download
lượt xem 5
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Dựa vào kết quả tính toán, phân tích lý thuyết, tính toán bằng phần mềm Plaxis và kết quả thử tải neo tại hiện trường cho phép rút ra được một số kết luận ban đầu như sau: Neo hotdog có thể rút ngắn được chiều dài neo, tăng khoảng cách giữa các neo so với neo thường, khả năng chịu tải của neo hotdog cũng lớn hơn so với neo thường khoảng 20%,...
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: So sánh thiết kế neo thông thường và neo Hotdog cho hố đào sâu
SO SÁNH THIẾT KẾ NEO THÔNG THƯỜNG<br />
VÀ NEO HOTDOG CHO HỐ ĐÀO SÂU<br />
NGUYỄN CHÂU LÂN*<br />
<br />
<br />
Design for hotdog and normal anchors<br />
Abstract: Ground anchor is an effective measure to stabilize D-wall of a<br />
deep excavation. Recently, a new anchor method (hot dog anchor) is<br />
presented in Vietnam. This papers compare the calculation results (Plaxis<br />
program) of hotdog anchor and normal anchor. The results showed that<br />
hotdog anchor can be effectively used for deep excavation when contructing<br />
in soft soil layer.<br />
Keywords: Hot dog anchor, Plaxis, soft soil, D-wall<br />
<br />
1. GIỚI THIỆU CHUNG đào. Tuy nhiên khi hố đào có kích thước mặt<br />
Ở Việt Nam, các hố đào sâu hiện nay cũng đã bằng lớn, việc sử dụng khung chống sẽ khó<br />
áp dụng neo trong đất để giữ ổn định cho tường khăn, thời gian thi công kéo dài. Khi đó có thể<br />
vây. Biện pháp neo trong đất có nhiều ứu điểm áp dụng biện pháp thi công neo trong đất nhằm<br />
[1], [2]. Vì vậy, tòa tháp Keangnam Landmark giữ ổn định cho tường vây [3]. Việc thi công<br />
Tower tại Hà nội, đã sử dụng hai tầng neo trong neo giúp cho chuyển vị của tường vây giảm, hố<br />
đất có sức chịu tải từ 35 - 40 tấn để thi công 2 móng có thể tiến hành đào hở, tạo điều kiện đẩy<br />
tầng hầm của tòa tháp này. Hiện nay khi thi nhanh tốc độ thi công. Các hố đào sâu áp dụng<br />
công hố đào sâu, trong nhiều trường hợp thường neo trong đất đã được áp dụng hiệu quả nhiều<br />
dùng kết cấu khung chống để ổn định thành hố nơi trên thế giới [3]–[9].<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
a) Neo hot dog b) Neo thường<br />
Hình 1. So sánh bầu neo của neo hot dog và neo thường<br />
<br />
Năm* 2018, công ty Krvina và Dean (Hàn nam. Đây là neo được mở rộng phần bầu neo,<br />
quốc) đã giới thiệu một loại neo mới tại Việt gọi là neo hotdog. Các công trình hố đào sâu tại<br />
Hàn quốc đã áp dụng khá hiệu quả loại neo mới<br />
này. Tại Việt Nam, loại neo mới này được giới<br />
*<br />
Khoa Công trình - Đại học Giao thông Vận tải thiệu và thi công thử nghiệm tại dự án thuộc<br />
03 Cầu Giấy-Láng Thượng-Đống Đa-Hà Nội<br />
Email: nguyenchaulan@utc.edu.vn<br />
quận 2, thành phố Hồ Chí Minh. Đặc điểm của<br />
<br />
<br />
44 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2019<br />
neo hotdog bao gồm kích thước bầu neo chịu lực tăng lên làm cho số lượng neo và chiều<br />
(D500mm) được tăng lên gấp 2,5 - 3 lần so với dài neo cũng được giảm đi làm cho chi phí thi<br />
neo thông thường (Hình 1); mở rộng bầu neo công giảm, tăng hiệu quả kinh tế của dự án. Như<br />
bằng công nghệ khoan, phun trộn vữa áp lực cao vậy khi áp dụng neo hot dog thì chiều dài neo<br />
với đất xung quanh khiến cho neo Hotdog có đi, sức chịu tải của neo sẽ tăng lên dẫn đến<br />
thể áp dụng đặc biệt thích hợp với loại đất yếu khoảng cách các neo cũng giảm đi. Bảng 1 tổng<br />
mà neo thường không áp dụng được; khả năng hợp so sánh giữa neo hotdog và neo thường.<br />
Bảng 1. So sánh neo hot dog và neo thường<br />
TT Tiêu chí so sánh Neo hotdog Neo thường<br />
1 Bầu neo Diện tích bầu neo tăng lên Bầu neo dễ bị phá hoại<br />
2,5-3 lần<br />
2 Số lượng neo Giảm số lượng neo Khi khoan đất xung quanh dễ bị<br />
xáo động<br />
3 Thi công Dễ dàng thi công, Giảm độ Bầu neo cần khống chế tốc độ<br />
lún bề mặt và áp lực<br />
<br />
Do vậy bài báo này trình bày phương pháp chiều dày trung bình là 11m xuất hiện tại tất cả<br />
tính toán sức chịu tải, kết quả thí nghiệm hiện các vị trí hố khoan, đồng thời nằm toàn bộ trong<br />
trường cho 2 loại neo là neo hot dog và neo phạm vi đào của hố đào. Chiều dày lớp địa chất<br />
thông thường. Từ kết quả tính toán sẽ đánh giá này không thay đổi nhiều trong phạm vi các hố<br />
được yếu tố kỹ thuật của hai loại neo, khả năng khoan HK2, HK3, HK4 theo báo cáo địa chất từ<br />
áp dụng của chúng. chủ đầu tư (hình 3, 4).<br />
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2. Giới thiệu về công trình<br />
2.1. Điều kiện địa chất Một số chỉ tiêu kỹ thuật của công trình:<br />
Mặt bằng dự kiến xây dựng có kích thước<br />
193,1 x 82,32m; Quy mô 3 tầng hầm và 1 hầm<br />
lửng; Chiều sâu hố đào sâu nhất của công trình<br />
so với mặt đất tự nhiên là 15m.<br />
Công trình sử dụng phương pháp đào mở với<br />
hố đào được giữ an toàn bằng tường vây<br />
Barrette dài 22,7m.<br />
Tường vây barrette được chống đỡ bằng 3 hệ<br />
shoring và hệ neo đất tùy vị trí thi công. Phương<br />
án móng dự kiến là móng cọc nhồi đường kính<br />
1,2m. Sức chịu tải của cọc dự kiến là 600T.<br />
2.3. Mặt cắt tính toán<br />
Bài báo sẽ phân tích tính toán cho 2 trường<br />
Hình 2. Vị trí lỗ khoan hợp neo thường và neo hot dog. Chiều dài neo<br />
hot dog là 32m cho tầng đầu tiên; đường kính<br />
Đánh giá chung điều kiện địa chất của khu neo hotdog là 400mm, bầu neo dài 12m. Neo<br />
vực như sau: Lớp địa chất số 2 - Bùn sét lẫn thường có chiều dài là 34m, vị trí có chiều dài<br />
nhiều hữu cơ, là lớp đất sét yếu và khá dày với neo lớn nhất là 38m, đường kính 150mm, bầu<br />
<br />
<br />
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2019 45<br />
neo có chiều dài là 16m. Mặt cắt phân tích 1-1 2.4. Phân tích, tính toán hố đào dùng neo<br />
được tính toán theo địa chất hố khoan gần nhất hot theo phần mềm Plaxis<br />
nhằm đảm bảo mô phỏng chính xác ứng xử của Phần mềm Plaxis là phần mềm thương mại,<br />
phạm vi đất ngay sau tường (Hình 3, 4). Sự thay được ứng dụng phổ biến để tính toán hố đào<br />
đổi của địa tầng trong phạm vi hố đào, nằm xa sâu. Đây là phần mềm tính toán theo phương<br />
vị trí hố khoan và vị trí mặt cắt tính toán tương pháp phần tử hữu hạn, có nhiều ứng dụng trong<br />
ứng có thể được bỏ qua do ảnh hưởng lên tính toán nền móng, hố đào. Các thông số nhập<br />
chuyển vị tường là không lớn. vào phần mềm Plaxis bao gồm, phần phần bầu<br />
neo, cáp neo và thông số của nền đất như chỉ ra<br />
H K04<br />
G.L. (-)1. 800<br />
<br />
<br />
<br />
ở Bảng 2, 3 và Bảng 4. Mô hình bài toán được<br />
<br />
<br />
1 ,500<br />
1<br />
1.50<br />
35°<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
G .L .(-)4.300<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
3 ,100<br />
chỉ ra ở hình 6 và hình 7. Hố đào có 4 tầng neo,<br />
35°<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
G .L .(-)7.400<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
3 ,000<br />
20<br />
,0 0<br />
0<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1 4,300<br />
14<br />
,0<br />
chiều sâu đào lớn nhất 15m. Các mô hình đất<br />
35°<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
00 2<br />
G .L .(-)10.400<br />
8 ,0<br />
00 3 ,300<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
theo mô hình Morh-Coulomb theo Bảng 4.<br />
PC ST RAND D15 .2x4EA<br />
HOTDOG A NCH OR(C.T.C 2,000)<br />
35°<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
6 ,0<br />
G .L .(-)14.700 00<br />
3,400<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
G .L .(-)16.100<br />
1 2, 14.50<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1 2,<br />
00<br />
00<br />
0 1 2,<br />
00<br />
0<br />
12<br />
,0 00<br />
Bảng 2. Bảng thông số khai báo bầu neo hotdog<br />
0<br />
3A<br />
9,000<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
21.00 Thông<br />
4<br />
TT Loại EA<br />
số<br />
H OTDO G ANCH OR(C.T.C 2,500)<br />
23.50<br />
PC STRA ND D15 .2x4EA<br />
<br />
D -W ALL<br />
D 800<br />
5<br />
<br />
<br />
<br />
[kN/m]<br />
Hình 3. Mặt cắt tính toán vị trí mặt cắt 1-1 1 Neo 4,08E+6<br />
neo hot dog hot dog Bầu<br />
2 Neo thường neo 3,38E+6<br />
Bảng 3. Bảng thông số khai báo cáp neo đất<br />
Khoảng<br />
TT Loại EA<br />
cách<br />
Thông [kN] [m]<br />
số<br />
1 Neo hot 1,12E+5 2<br />
dog Cáp<br />
2 Neo neo 9,87E+4 1,7<br />
Hình 4. Mặt cắt tính toán vị trí mặt cắt 1-1 thường<br />
neo thường<br />
Bảng 4. Thông số khai báo đầu vào của đất nền vị trí BH05<br />
Tên lớp 1 2 3a 4 5<br />
Loại đất Cát san lấp Bùn sét Sét pha nặng Sét pha Sét<br />
Tính chất<br />
Rời Chảy Nửa cứng Dẻo nhão Dẻo mềm<br />
của đất<br />
MC MC MC MC MC<br />
Mô hình<br />
Drained Un-drained B Un-drained B Un-drained A Un-drained A<br />
gunsat (kN/m³) 18,5 15,0 19,3 18,8 17<br />
gsat (kN/m³) 19 15,21 20,32 19,29 17,42<br />
Eref (kN/m² ) 24000 21800 84350 30000 18000<br />
<br />
46 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2019<br />
Tên lớp 1 2 3a 4 5<br />
cref (kN/m² ) 1 - - 14,3 30,2<br />
j (độ) 25 - - 21 11,35<br />
cu (kN/m² ) - 43,6 168,7 - -<br />
ju (độ) - 0 0 - -<br />
y (độ) 0 0 0 0 0<br />
n 0,31 0,35 0,31 0,33 0,34<br />
kx (m/day) 8 0,0002 0,002 0,002 0,0002<br />
kx (m/day) 4 0,0001 0,001 0,001 0,0001<br />
Rinter. 0,67 0,67 0,5 0,67 0,67<br />
SPT - 2 13 11 12<br />
<br />
Versio n 2010.1.0.6019<br />
Version 2010.1.0.6019<br />
-55.00 -50.00 -45. 00 -40.00 -35.00 -30.00 - 25.00 -20.00 - 15. 00 - 10. 00 -5.00 y0.00 5.00<br />
A 10. 00 15.00<br />
A 20.00 25. 00 30.00 35.00 40. 00 45.00 50.00 55.00<br />
<br />
A A<br />
-40.00 -30.00 -20 .00 -10.00 0 .00 10.00 2 0.00 30.00 40.00 50.00 0.00<br />
y<br />
x<br />
A A<br />
A A<br />
0.00<br />
-5.00<br />
x<br />
7 31<br />
34 35 36 9<br />
12 27 13<br />
10 11<br />
-10.00<br />
26<br />
-10.00 4 5<br />
24<br />
2 3<br />
-15.00<br />
22<br />
0 1<br />
16<br />
14 17<br />
32 23<br />
43 38 28 15<br />
25<br />
-20.00 -20.00<br />
<br />
<br />
<br />
20 33 45 42 40 37 21<br />
44 41 39 29<br />
-25.00<br />
18 30 19<br />
-30.00<br />
<br />
-30.00<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
-40.00 -35.00<br />
<br />
<br />
<br />
6 8<br />
-40.00<br />
<br />
<br />
-50.00<br />
<br />
-45.00<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Proj ect des cripti on Date<br />
Pro ject d esc ript ion Dat e<br />
<br />
AnPhu 4/12/2019 AnPhu<br />
Pro ject f il ename User name<br />
5/11/2019<br />
Proj ect filename User name<br />
AnPhu - MC1.P2D National Taiwan Univ of Science and Tech<br />
AnPhu - MC1sua lai 11 ... National Taiwan Univ of S cience and Tech C :\Users \Admin\De skto p\Tham tra An Phu<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6. Mô hình tính toán neo thường<br />
Hình 5. Mô hình tính toán neo Hot dog<br />
trong phần mềm Plaxis<br />
trong phần mềm Plaxis<br />
Bảng 5. Khả năng chịu tải của neo theo địa chất<br />
Lực làm<br />
Lực tối đa<br />
Ds Ls tu việc<br />
Tên lớp đất NSPT<br />
Tu=πDsLstu 0,5Tu<br />
(m) (m) (kPa) (kN) (kN)<br />
0,4 (Neo hot dog) 12 13 100 1507,2 753,6<br />
Sét pha<br />
0,15 (neo thường) 18 13 100 847,80 423,90<br />
<br />
Khả năng chịu tải của neo theo lý thuyết 3. KẾT QUẢ<br />
được tính toán theo tiêu chuẩn hiện hành, từ 3.1. Sức chịu tải của neo theo thí nghiệm<br />
bảng 5 nhận thấy sức chịu tải theo đất nền khi thử tải cho hai loại neo hotdog và neo thường<br />
tính toán lý thuyết của neo hot dog lớn hơn so Nhằm đánh giá khả năng chịu lực của neo<br />
với neo thường khoảng 1,8 lần. hot dog và neo thường. Tiến hành thí<br />
<br />
<br />
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2019 47<br />
nghiệm thử tải cho hai loại neo theo như<br />
bảng 6 bên dưới. Tiêu chuẩn thí nghiệm thử<br />
tải theo tiêu chuẩn FHWA và tiêu chuẩn<br />
Việt Nam [10], [11].<br />
Kết quả cho thấy neo hot dog có khả năng<br />
chịu tải trọng lớn hơn. Lực kéo thí nghiệm lớn<br />
nhất cho neo thường là 53 tấn và neo hot dog<br />
là 65 tấn. Như vậy sức chịu tải của neo có thể<br />
lấy 42 tấn cho neo thường và 50 tấn cho neo<br />
hot dog cho cùng địa chất (bằng lực kéo lớn<br />
nhất/1.25), như vậy sức chịu tải khi thi công Hình 8. Chuyển vị tổng trong giai đoạn đào<br />
neo thử của neo hotdog so với neo thường là cuối cùng neo hot dog<br />
1,2 lần.<br />
Bảng 6. Thông số neo thử tải<br />
<br />
Chiều Chiều Lực<br />
Đường<br />
dài dài kéo<br />
Loại kính<br />
tổng bầu lớn<br />
neo bầu neo<br />
cộng neo nhất<br />
(mm)<br />
(m) (m) (tấn)<br />
Neo 32 400 16 65<br />
hot dog<br />
Neo 38 150 12 53<br />
thường<br />
<br />
Hình 9. Chuyển vị tổng trong giai đoạn đào<br />
0<br />
cuối cùng neo thường<br />
Neo thuong<br />
10 Neo hot dog<br />
<br />
20<br />
<br />
30<br />
Tai trong (tan)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
40<br />
<br />
50<br />
<br />
60<br />
<br />
70<br />
<br />
80<br />
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200<br />
Chuyen vi (mm)<br />
<br />
<br />
Hình 7. Kết quả thí nghiệm neo thử<br />
(đường cong tải trọng-chuyển vị) cho neo<br />
hotdog và neo thường Hình 10. Mô men của tường trong giai đoạn<br />
3.2. Kết quả tính toán bằng phần mềm Plaxis đào cuối cùng đối với neo Hotdog<br />
<br />
<br />
48 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2019<br />
3.3. Tổng hợp kết quả<br />
Từ bảng 6 có thể rút ra một số kết luận<br />
như sau:<br />
• Đối với neo hotdog (chiều dài lớn nhất<br />
32m) thì chiều dài neo giảm so với neo thường<br />
(chiều dài 36-38m).<br />
• Khả năng chịu tải của neo hotdog cũng<br />
lớn hơn so với neo thường khoảng 20%, nhưng<br />
chiều dài bầu neo của neo hotdog là 12m, trong<br />
khi chiều dài bầu neo của neo thường là 16m.<br />
• Về chuyển vị của neo thường vào neo<br />
hotdog thì kết quả ra khá giống nhau, tuy nhiên<br />
mô men tác dụng vào tường vây của neo thường<br />
lớn hơn so với neo hotdog (Hình 10 và 11).<br />
• Chiều dài của neo thường khá lớn, có<br />
những vị trí nguy hiểm là 38m, dẫn đến khó<br />
Hình 11. Mô men của tường trong giai đoạn kiểm soát độ giãn dài, có thể dẫn tới rủi ro cho<br />
đào cuối cùng đối với neo thường công trình.<br />
<br />
Bảng 6. Kết quả tính toán tường vây<br />
<br />
Chuyển vị ngang của Giới hạn chuyển<br />
tường W800 (cm) vị ngang M max<br />
Loại neo<br />
Tại đáy dht/He (%) (kN.m/m)<br />
Tại đỉnh tường<br />
hố đào (
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn