intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh tình trạng stress oxy hóa giữa mô khối u và mô lành đại tràng bằng chỉ số Malondialdehyde ở bệnh nhân ung thư đại tràng được phẫu thuật triệt căn tại Bệnh viện Quân y 103

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày so sánh chỉ số Malondialdehyde (MDA) giữa mô khối u và mô lành đại tràng ở bệnh nhân ung thư đại tràng (UTĐT) được phẫu thuật triệt căn. Tìm hiểu mối liên quan giữa MDA mô khối u theo một số yếu tố bệnh học ung thư đại tràng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh tình trạng stress oxy hóa giữa mô khối u và mô lành đại tràng bằng chỉ số Malondialdehyde ở bệnh nhân ung thư đại tràng được phẫu thuật triệt căn tại Bệnh viện Quân y 103

  1. vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 bệnh viện liên quan rất mật thiết đến tình trạng nguy cơ lây nhiễm bệnh cao từ các bệnh nhân. sức khoẻ và bệnh tật của các bác sỹ. Shamian KHUYẾN NGHỊ: Các tác giả khuyến nghị cần và cs. (2000) [6] đã nghiên cứu 6.609 y tá làm có biện pháp cải thiện môi trường làm việc, làm việc tại 160 bệnh viện tại Canada. Kết quả cho giảm gánh nặng lao động ở NVYT chuyên ngành thấy tình trạng sức khoẻ của y tá tốt hơn trong giám định pháp y tâm thần các bệnh viện có điều kiện làm việc tốt hơn, những y tá làm việc ít thời gian/ trong 1 tuần có TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Agius RM, Blerkin H, Deary IJ, et al (1996). điều kiện sức khoẻ tốt hơn những y tá làm việc Survey of perceived stress and work demands of tất cả các ngày trong tuần. consultant physicians. Occup Environ Med 1996; 53: 217–224. V. KẾT LUẬN 2. Demiral, Y, Akvardarr, Y., Ergor A., Ergor G. - Môi trường lao động của NVYT tại hầu hết (2003). The impact of job satisfaction on anxiety các khoa đều nằm trong giới hạn cho phép ngoại and depression levels among physicians. Book Abstract of 27th ICOH in Brazil. 34.4. trừ ánh sáng và yếu tố vi sinh vật tại một số vị 3. Estryn-Behar M, Kaminski M, Peigne E, et al trí vượt quá tiêu chuẩn cho phép (TTCP). (1990). Stress at work and mental health status - Điều kiện lao động của NVYT chuyên ngành among female hospital workers. Br J Ind Med. giám định pháp y tâm thần có nhiều đặc điểm 1990 Jan;47(1):20-8. 4. Kivimaki M, Sutinen R, Elovainio M, et al rất đặc biệt: Đối tượng điều trị, chăm sóc của (2001) Sickness absence in hospital physicians: 2 các nhân viên y tế là những đối tượng vi phạm year follow up study on determinants. Occup pháp luật bị bệnh tâm thần; các đối tượng phạm Environ Med. 2001 Jun;58(6):361-6 tội nghiêm trọng; không có khả năng kiểm soát 5. Linn LS, Yager J, Cope D, Leake B (1985). Health status, job satisfaction, job stress and life năng lực, hành vi nên NVYT có thể bị tấn công, satisfaction among academic and clinical faculty. hành hung bất cứ khi nào và có thể ảnh hưởng JAMA 1985; 254: 2775–2782. trực tiếp đến tính mạng. NVYT chuyên ngành 6. Shamian J, Kerr MS, Laschinger HK, Thomson giám định pháp y tâm thần đòi hỏi phải có trách D (2002). A hospital-level analysis of the work environment and workforce health indicators for nhiệm rất cao trong công việc, đặc biệt các bệnh registered nurses in Ontario's acute-care hospitals. nhân đang trong giai đoạn giám định bệnh và có Can J Nurse Res. 2002 Mar; 33(4):35-50. SO SÁNH TÌNH TRẠNG STRESS OXY HÓA GIỮA MÔ KHỐI U VÀ MÔ LÀNH ĐẠI TRÀNG BẰNG CHỈ SỐ MALONDIALDEHYDE Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI TRÀNG ĐƯỢC PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Phạm Mạnh Cường*, Nguyễn Văn Xuyên*, Trịnh Hồng Thái**, TÓM TẮT stress oxy hóa tại mô khối u và mô lành đại tràng được xác định bằng đo hàm lượng MDA dựa trên 20 Mục tiêu: So sánh chỉ số Malondialdehyde (MDA) phương pháp TBARS (Thiobarbituric acid reactive giữa mô khối u và mô lành đại tràng ở bệnh nhân ung substances). Kết quả: Hàm lượng MDA ở mô khối u thư đại tràng (UTĐT) được phẫu thuật triệt căn. Tìm cao hơn so với ở mô lành, sự khác biệt có ý nghĩa hiểu mối liên quan giữa MDA mô khối u theo một số thống kê với p < 0,001. Giữa hàm lượng MDA mô lành yếu tố bệnh học UTĐT. Đối tượng và Phương pháp đại tràng với MDA mô khối u có mối tương quan thuận nghiên cứu: 74 bệnh nhân UTĐT được điều trị bằng với hệ số tương quan Spearman: rs = 0,549 và phẫu thuật triệt căn từ 3/2015 - 01/2017 tại bệnh viện p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 MALONDIALDEHYDE INDEX IN COLON sánh chỉ số MDA được xác định trên mô khối u và CANCER PATIENTS UNDERGOING mô lành đại tràng của bệnh nhân UTĐT. RADICAL SURGERY AT 103 HOSPITAL Objective: To determine the level of oxidative II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU stress using the concentration of Malondialdehyde *Đối tượng: 74 bệnh nhân UTĐT được điều (MDA) in colon cancer tissue compared to the healthy trị phẫu thuật triệt căn tại khoa Phẫu Thuật tissue. To investigate the relations between the MDA in tumour tissue and clinicopathological characteristics Bụng, Bệnh viện QY103 từ 3/2015 - 1/2017. in patients with colon cancer. Materials and Tiêu chuẩn lựa chọn là có kết quả giải phẫu Methods: Seventy four patients with colon cancer bệnh sau mổ là ung thư biểu mô đại tràng, được underwent radically surgery at 103 Hospital from tiến hành phẫu thuật triệt căn theo đúng quy 3/2015 to 1/2017 were included in this study. The trình đã được quy định. patient's and tumour's characteristics was defined, Tiêu chuẩn loại trừ là chỉ số khối cơ thể (Body stress oxidative was determined by measurement of MDA using TBARS method. Results: The Mass Index - BMI) ≥ 30, hút thuốc lá, nghiện concentration of MDA in tumour tissue were rượu, có bệnh viêm toàn thân, đái tháo đường, significantly higher than in healthy tissue with p bệnh lý tim mạch, các bệnh tự miễn, các bệnh
  3. vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 nhiệt, hỗn hợp phản ứng sẽ chuyển sang màu Nam 42 56,8 Giới hồng, đây là màu đặc trưng của phức MDA-TBA. Nữ 32 43,2 Tiến hành tách chiết phức MDA-TBA bằng bổ < 18,5 16 21,6 sung n-Butanol với tỷ lệ 1:1 (thể tích:thể tích) và BMI 18,5-22,99 46 62,2 ly tâm hỗn hợp trong 15 phút ở nhiệt độ phòng. ≥ 23 12 16,2 Lúc này, hỗn hợp trong falcon phân chia thành Đại tràng 31 41,9 hai pha rõ ràng. Lớp ở trên là pha Butanol, hay Vị trí khối u phải pha hữu cơ, phía dưới là hỗn hợp các tạp chất Đại tràng trái 43 58,1 trong hỗn hợp ban đầu không phản ứng với Kích thước < 6cm 36 48,6 TBA. Chúng tôi tiến hành định lượng MDA ở pha (6,1 ± 2,4) ≥ 6cm 38 51,4 Butanol bằng phương pháp quang phổ hấp thụ (cm)(2-12) với bước sóng 535nm. Đơn vị tính MDA ở mô là T2 14 18,9 Độ xâm lấn µg/g mẫu. T3 27 36,5 T - Phân tích thống kê: Kết quả về MDA được T4 33 44,6 trình bày dưới dạng giá trị trung bình ± SD, về Di căn hạch N- 43 58,1 các đặc điểm khác được thể hiện dưới dạng tỷ N N+ 31 41,9 lệ. Phân tích thống kê được thực hiện bằng kiểm I 11 14,9 Giai đoạn định Mann-Whitney và Wilcoxon, với giá trị p II 32 43,2 bệnh
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 Nam (n=42) 1,61 ± 0,57 nhân UTĐT cho kết quả mức độ MDA tại khối u Giới 0,377 Nữ (n=32) 1,87 ± 0,94 cao hơn so với mô bình thường [8], Kích < 6cm (n=36) 1,84 ± 0,82 Skrzydlewska (2005) nghiên cứu trên 81 bệnh thước u ≥ 6cm(n=38) 1,62 ± 0,69 0,282 nhân UTĐT (trong đó 46 giai đoạn II, 29 ở giai Đại tràng P đoạn III và 6 ở giai đoạn IV) kết quả cho thấy 1,92 ± 0,71 (n=31) mức độ MDA khối u ở mọi giai đoạn bệnh thì Vị trí U 0,017 Đại tràng T đều tăng cao hơn khi so với MDA ở mô lành [9], 1,59 ± 0,77 (n=43) Veljković (2016) nghiên cứu trên 50 bệnh nhân Giai I (n=11) 1,68 ± 0,61 UTĐT cũng có kết quả MDA ở mô khối u và mô ở đoạn II (n=32) 1,63 ± 0,59 0,89 vùng rìa lân cận u (Surrounding tissue) đều cao bệnh III (n=31) 1,85 ± 0,94 hơn so với mô lành đại tràng [10]. Sự gia tăng *Mann-Whitney test: Hàm lượng MDA mô mức độ MDA ở mô bệnh trong nghiên cứu này bệnh ở nhóm khối u thuộc đại tràng phải cao một lần nữa chứng tỏ dù cơ chế chính xác của hơn so với nhóm khối u thuộc đại tràng trái có ý stress oxy hóa trong UTĐT chưa được biết đầy nghĩa với p < 0,05, còn với các yếu tố khác như đủ nhưng rõ ràng quá trình oxy hóa các phân tử nhóm tuổi, giới, nhóm kích thước u, giai đoạn lipid diễn ra mạnh mẽ hơn ở tế bào ung thư so với bệnh, sự khác biệt về hàm lượng MDA mô bệnh tế bào đại tràng lành trên người bệnh UTĐT. giữa các nhóm chưa có ý nghĩa với p > 0,05. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy giữa hàm lượng MDA ở khối u và MDA mô IV. BÀN LUẬN bình thường có mối tương quan với hệ số tương Stress oxy hóa là tình trạng các gốc tự do, quan Spearman rs = 0,549; p
  5. vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 về sự khác biệt giữa UTĐT phải và UTĐT trái về TÀI LIỆU THAM KHẢO tiến triển tái phát và di căn, Bauer (2012) phát 1. Bộ Y Tế (2014), "Diễn biến dịch tễ học và gánh nặng hiện quá trình phát triển bệnh khác nhau giữa bệnh không lây nhiễm ở Việt Nam", Báo cáo chung UTĐT phải và UTĐT trái có liên quan đến gen tổng quan ngành y tế năm 2014, tr: 157-159. chi phối hoạt động của enzym NADPH oxidase 4 2. Carini F., Mazzola M., Rappa F., et al. (2017), "Colorectal carcinogenesis: Role of oxidative stress (NOX4) là một loại trong họ enzym NADPH and antioxidants'', Anticancer research, 37(9), pp: oxidase, mà sự ức chế hay hoạt hóa enzym này 4759-4766. dẫn đến tăng hay giảm sản sinh ROS (các gốc tự 3. Del Rio D., Stewart A. J., Pellegrini N. (2005), do chứa ôxy). Điều này có thể là một trong ''A review of recent studies on malondialdehyde as toxic molecule and biological marker of oxidative những cơ chế dẫn đến thay đổi stress oxy hóa stress'', Nutrition, metabolism and cardiovascular theo vị trí trong UTĐT và là cơ sở giải thích cho diseases, 15(4), pp: 316-328. kết quả hàm lượng MDA mô bệnh ở UTĐT phải 4. Uchiyama M., Mihara M. (1978), "Determination cao hơn so với UTĐT trái với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2