intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sổ tay Hướng dẫn phòng trị bệnh ký sinh trùng, bệnh nội khoa và nhiễm độc ở bò sữa: Phần 2

Chia sẻ: 1234 1234 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:179

70
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Theo kế hoạch phát triển chăn nuôi của nhà nước năm 2000-2005 nước ta sẽ có 200.000 bò sữa nhằm tăng nguồn sữa cung cấp cho đời sóng nhân dân mà phần lớn trước đây phải nhập từ nước ngoài. Mời các bạn cùng tìm hiểu phương pháp phòng trị bệnh bệnh nội khoa và nhiễm độc ở bò sữa qua phần 2 của Sổ tay Hướng dẫn phòng trị bệnh ký sinh trùng, bệnh nội khoa và nhiễm độc ở bò sữa được chia sẻ dưới đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sổ tay Hướng dẫn phòng trị bệnh ký sinh trùng, bệnh nội khoa và nhiễm độc ở bò sữa: Phần 2

Phần lưii<br /> BỆNH NỘI KHOA VÀ NHIÊM<br /> <br /> độc<br /> <br /> BỆNH VIÊM PHỔI<br /> <br /> I. PHÂN BỐ<br /> <br /> Bệnh viêm phổi xảy ra phổ biến ở bò nuôi tập trung, cũng<br /> như nuôi gia đình ở hầu hết các nước trên thế giới. Bệnh thường<br /> .phát sinh khi thời tiết thay đổi từ ấm áp sang lạnh. Bê non dưới 1<br /> năm tuổi mắc bệnh với tỷ lệ cao và nặng hon ở bò trưởng thành<br /> (Leroy G. Bicht, 1988).<br /> ở nước ta, bệnh viêm phổi của bê non thấy nhiều trong các<br /> cơ sở nuôi bò sữa trong thời gian từ mùa thu chuyển sang mùa<br /> đông hoặc trong thời tiết lạnh ẩm của đầu mùa xuân.<br /> II. NGUYÊN NHÂN<br /> <br /> 1. Do vi khuẩn<br /> Vi khuẩn tụ huyết trùng Pasteurella pneumonia, vi khuẩn<br /> liên cầu Streptococcus hemolitica, phế cầu Streptococcus<br /> pneumonia, tụ cầu Staphylococcus aureus, Klebsiella sp.,<br /> Haemophilus pleuropneumoniae. Những vi khuẩn này có thể<br /> đon độc hoặc phối họp gây bệnh viêm phổi cho bò.<br /> <br /> 118<br /> <br /> 2. Do ký sinh trùng<br /> <br /> Giun phôi Dictyocaulus viviparus là nguyên nhân quan<br /> trọng gây viêm phổi bò. Ngoài ra, ấu trùng giun đũa Toxocara<br /> vitulorum trong quá trình di hành lên phổi cũng gây tổn thương<br /> và viêm phổi.<br /> 3. Do nấm độc<br /> <br /> Các loài nấm Aspergillus íumigatus, Candida labrata,<br /> Cryptococcus neoíormans cũng gặp trong nhiều trường họp<br /> viêm phổi ở bò, nhất là bê non (David H. Ellis, 1994).<br /> Những nguyên nhân quan trọng trên thường phối họp gây<br /> bệnh nhưng quan trọng và phổ biến hơn là nhóm vi khuẩn gây<br /> bệnh đường hô hấp.<br /> III. ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ VÀ LÂM SÀNG<br /> 1. Đặc điểm bệnh lý<br /> <br /> Các vi sinh vật gây bệnh chủ yếu là vi khuẩn và nấm thường<br /> xâm nhập qua đường hô hấp của bò do hít thở không khí ô<br /> nhiễm có mang mầm bệnh.<br /> Các ký sính trùng như: ấu trùng giun đũa, giun phổi thường<br /> vào cơ thể qua đường tiêu hoá (ăn uống), xâm nhập vào máu, rồi<br /> di hành lên phổi súc vật. Nhưng ký sinh trùng chỉ là nguyên<br /> nhân gây tổn thương cơ giói (nguyên nhân tiền phát), tạo* điều<br /> kiện cho nhiễm khuẩn thứ phát (Cuningham, 1982).<br /> Súc vật chỉ phát bệnh trong trường họp gặp các điều kiện<br /> ngoại cảnh không thuận lợi (Stress), sức đề kháng giảm thấp.<br /> 119<br /> <br /> Bình thường, người ta vẫn phân lập được vi khuẩn gây bệnh<br /> trong bộ mấy hô hấp của bò như: virut Adeno, Mycoplasma, vi<br /> khuẩn:<br /> Pasteurella pneumonia,<br /> Streptococcus íaecalis,<br /> Staphylococcus aureus... Nhưng chúng chỉ gây bệnh cho bò,<br /> nhất là bê non khi thời tiết chuyển lạnh, thức ăn thiếu và chăm<br /> sóc nuôi dưỡng kém, làm cho súc vật gầy còm, giảm sức đề<br /> kháng (Manninge, 1982).<br /> Các vi sinh vật gây bệnh phát triển và phá hoại tổ chức niêm<br /> mạc mũi, phế quản và mô phổi, các phế nang. Tụ cầu<br /> Staphylococcus hemolitica... dễ dàng xâm nhập vào máu qua<br /> các tổn thưong ở phổi, gây nhiễm trùng huyét (Septicemia).<br /> 2. Triệu chứng lâm sàng<br /> <br /> Súc vật bệnh có thời gian nung bệnh dài ngắn khác nhau do<br /> từng nguyên nhân. Nhưng thòi gian này có thể từ 3-7 ngày. Sau<br /> thời gian nung bệnh, vật bệnh thể hiện các dấu hiệu lâm sàng<br /> đặc trưng:<br /> - Con vật mệt mỏi, ăn kém và sốt cao, thường 40-4l°c, sốt<br /> liên tục trong quá trình bệnh.<br /> - Sau đó, vật bệnh chảy nước mắt, nước mũi liên tục, và thở<br /> khó tăng dần. Bê non thê hiện nằm một chỗ, ngóc cổ thở mạnh,<br /> nhanh và khó khăn. Bệnh nặng sẽ xuất hiện chảy mủ từ mũi con<br /> vật. Vật bệnh ho khoạc từng con. Những ccm ho này xảy ra<br /> nhiều vào đêm khuya và sảng sớm.<br /> - Do tổn thưong phổi, việc tiếp nhận dưỡng khí khó khăn<br /> (thiếu dưỡng khí trong máu) nên mở các niêm mạc mắt, miệng<br /> của vật bệnh thấy đầu tiên đỏ sẫm, sung huyết, sau đó tím tái.<br /> 120<br /> <br /> - Nhiều trường họp bê non có ỉa chảy kế phát, do vi khuẩn<br /> gây bệnh được nuốt theo dớt dãi và mủ xuống hệ thống tiêu hoá,<br /> tiếp tục gây viêm ruột cata. Trong các trường họp này, bê ỉa<br /> chảy nặng và chết nhanh, kết thúc 5-7 ngày.<br /> 3. Bệnh tích<br /> <br /> Mô súc vật ốm hoặc chết, thấy niêm mạc mũi tụ huyết, xuất<br /> huyết, có dịch nhầy, niêm mạc phế quản tụ huyết. Các phế nang<br /> bị sưng, cắt ra trong có dịch và mủ. Màng phổi bị tụ huyết, có<br /> dịch vàng. Các trường hợp bệnh nặng, màng phổi dính vào<br /> xoang ngực. Hệ thống hạch lâm ba hầu và phổi sưng thũng và tụ<br /> huyết. Nếu súc vật có nhiễm trùng huyết thì máu đỏ sẫm và<br /> chậm đông.<br /> IV. DỊCH t I h ọ c<br /> 1. Động vật cảm nhiễm<br /> <br /> Bệnh xảy ra ở bò, bò sữa các giống nhập nội, trâu và một số<br /> thú nhai lại khác như: dê, cừu, hưcm, nai... nhưng tỷ lệ bị bệnh ít<br /> hon ở bò.<br /> Bê non dưới 1 năm tuổi mẫn cảm và bị bệnh nặng hon ở bò<br /> trưởng thành. Khi bị bệnh, bê non bị chét tỷ lệ cao: 60-70% số bị<br /> bệnh. Bò trưởng thành qua thể bệnh cấp tính, chuyển thành mãn<br /> tính kéo dài hàng tháng.<br /> 2. M ùa bệnh<br /> <br /> Bệnh xảy ra khi thời tiết thay đổi từ ấm áp sang lạnh ẩm.<br /> Mùa đông và đầu mùa xuân, bệnh thấy nhiều ở bê non, gây thiệt<br /> hại về kinh tế.<br /> 121<br /> <br /> V. CHẨN ĐOÁN<br /> 1. Chẩn đoán ỉâm sàng<br /> <br /> Căn cứ theo các dấu hiệu lâm sàng: sốt cao kéo dài, thở khó<br /> và ho của súc vật bệnh để chẩn đoán.<br /> 2. Chẩn đoán vi sinh vật<br /> <br /> Nuôi cấy, phân lập vi khuẩn, nấm gây bệnh và virut từ bệnh<br /> phẩm của súc vật ốm.<br /> VI. ĐIỀU TRỊ<br /> <br /> Căn cứ vào các kết quả chẩn đoán nguyên nhân bệnh để xây<br /> dựng các phác đồ thích hợp điều trị cho súc vật bị bệnh. Có thể<br /> sử dụng các phác đồ sau:<br /> PHÁC Đ ồ 1<br /> Viêm phổi do nhiễm khuẩn<br /> <br /> - Thuốc điều trị: Phối họp kháng sinh và Sulíamid.<br /> + Penicillin G hoặc Ampicillin dùng liều: 20.000 Ul/kg thể<br /> trọng/ngày.<br /> + Kanamycin hoặc Streptomycin dùng liều 20mg/kg thể<br /> trọng/ngày.<br /> + Sulfamerazin hoặc Sulfađimezin dùng liều 30-40mg/kg<br /> thể trọng/ngày.<br /> Dùng phối họp 3 loại thuốc liên tục 4-5 ngày.<br /> Kháng sinh tiêm, Sulíamid cho uống hoặc dùng dạng tiêm.<br /> - Thuốc chữa triệu chứng<br /> 122<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2