Sỏi túi mật kèm sỏi ống mật chủ nên cắt túi mật nội soi ngay sau nội soi mật tụy ngược dòng không
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị sỏi túi mật (TM) có kèm sỏi ống mật chủ (OMC) bằng phối hợp kỹ thuật nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) và cắt túi mật nội soi. Phân tích một số đặc điểm khi tiến hành một thì và nhiều thì.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sỏi túi mật kèm sỏi ống mật chủ nên cắt túi mật nội soi ngay sau nội soi mật tụy ngược dòng không
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018 SỎI TÚI MẬT KÈM SỎI ỐNG MẬT CHỦ NÊN CẮT TÚI MẬT NỘI SOI NGAY SAU NỘI SOI MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG KHÔNG? Phạm Trung Vỹ1, Phạm Như Hiệp2, Hồ Hữu Thiện2, Phạm Anh Vũ2, Phan Hải Thanh2, Trần Như Nguyên Phương2, Lê Phước Anh2, Hồ Ngọc Sang2, Phan Thị Phương2, Nguyễn Thanh Xuân2, Văn Tiến Nhân2, Trần Nghiêm Trung2, Phạm Xuân Đông2, Mai Trung Hiếu2 (1) Nghiên cứu sinh Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế; (2) Bệnh viện Trung ương Huế Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị sỏi túi mật (TM) có kèm sỏi ống mật chủ (OMC) bằng phối hợp kỹ thuật nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) và cắt túi mật nội soi. Phân tích một số đặc điểm khi tiến hành một thì và nhiều thì. Đối tượng: Trong thời gian 3 năm (2015-2017), có 285 bệnh nhân (BN) sỏi mật được làm ERCP, trong đó 68BN sỏi TM kèm sỏi OMC thỏa mãn tiêu chuẩn chọn bệnh tại Bệnh viện Trung ương Huế. Nghiên cứu hồi cứu mô tả lâm sàng. Kết quả: Tuổi trung bình 52,2±12,5tuổi (24-90 ), tỷ lệ nam/nữ 0,7/1 (27/41). Đau bụng là triệu chứng thường gặp nhất 91,2%, vàng da 51,5%, tăng Bilirubin trực tiếp 27,3±15,6µmol/lit (2,2- 165). Kích thước sỏi OMC 12,4±3,2mm (6-20), kích thước sỏi TM 11,3±6,2mm (5-36). Sỏi OMC lần đầu 95,6%, sỏi OMC tái phát 4,4%. Kỹ thuật can thiệp: ERCP và cắt TM một thì 34BN, số lần ERCP trung bình là 1,4±2,5 lần trước khi cắt TM thì 2. Tỷ lệ sạch sỏi 1 thì 76,5%, 2 thì 94,1% (p=0,041). Thời gian nằm viện trung bình 1 thì 6,5±4,3ngày, 2 thì 13,6±2,2ngày (p
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018 1. ĐẶT VẤN ĐỀ bài viết này nhằm đánh giá kết quả ứng dụng kỹ Sỏi mật là bệnh lý thường gặp trong các bệnh thuật ERCP và hiệu quả từ việc lựa chọn thời điểm ngoại khoa tiêu hóa và thường gây nhiều biến chứng PTNS cắt TM cùng một lần gây mê hay PTNS cắt TM nặng nề. Việc chẩn đoán bệnh thường không gặp thì hai. khó khăn, tuy nhiên việc điều trị sạch sỏi và tránh tái phát đặc biệt với sỏi trong gan thường gặp nhiều 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN khó khăn [2],[4]. CỨU Theo nghiên cứu của nhiều tác giả, tại thời điểm - Đối tượng nghiên cứu gồm 68BN được làm chẩn đoán sỏi túi mật có khoảng 10 – 18% sỏi ống ERCP thành công kèm phẫu thuật nội soi cắt túi mật mật chủ kèm theo. (34BN cắt TM ngay sau ERCP, 34BN cắt TM thì hai). Với sỏi túi mật (TM), việc cắt bỏ túi mật bằng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu phẫu thuật nội soi (PTNS) đã trở thành tiêu chuẩn mô tả lâm sàng vàng và là lựa chọn hàng đầu. Tuy nhiên, khi đồng - Thời gian nghiên cứu: Trong thời gian 3 năm (Từ thời sỏi TM và sỏi ống mật chủ (OMC) thì để giải 1/2015 đến 12/2017) quyết triệt để tình trạng này có thể sử dụng các - Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Trung ương phương pháp như PTNS có ống soi mềm lấy sỏi OMC Huế và cắt TM, mổ mở lấy sỏi OMC và cắt TM, đặc biệt - Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân sỏi TM kèm là sự phối hợp kỹ thuật ERCP có kèm hay không kèm sỏi OMC cắt cơ vòng Oddi sau đó cắt TM bằng PTNS một thì + Bệnh nhân được chẩn đoán xác định sỏi TM hoặc hai thì [7],[11]. kèm OMC dựa vào đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm Cùng với sự phát triển của khoa học – kỹ thuật sinh hóa, huyết học và siêu âm bụng. Những trường và sự phối hợp giữa phẫu thuật viên tiêu hóa và nội hợp sỏi TM rõ nhưng không thể loại trừ sỏi OMC soi can thiệp đã giúp kỹ thuật ERCP ngày càng được bằng siêu âm bụng, có giãn đường mật, có tăng ứng dụng rộng rãi. Cùng một mục đích làm sạch sỏi Bilirubin trực tiếp và Phosphatase kiềm, bệnh nhân OMC mà qua ERCP, bệnh nhân tránh phải chịu một được chụp cộng hưởng từ đường mật để chẩn đoán đường mổ dài từ việc mổ mở, tránh phải dẫn lưu xác định và chẩn đoán phân biệt. Kehr cùng với các yếu tố kéo theo của nó về biến + Sỏi TM < 1cm có triệu chứng hoặc sỏi TM ≥ chứng, về thời gian nằm viện, chi phí điều trị và sớm 1cm, những trường hợp sỏi TM < 1cm không triệu trở lại công việc. chứng có thể theo dõi chưa cần can thiệp. Xuất phát từ thực tế điều trị sỏi TM kèm sỏi OMC + Sỏi OMC lần đầu hoặc tái phát ≤ 2cm có chỉ tại bệnh viện Trung ương Huế, chúng tôi thực hiện định ERCP [7] Hình 1. Sỏi túi mật kèm sỏi ống mật chủ - Tiêu chuẩn loại trừ: + Có sỏi trong gan kèm theo hoặc bệnh nhân đã làm ERCP trước đó. + Chẩn đoán sau mổ là bệnh lý ác tính của đường mật, u bóng Vater + Có vết mổ cũ đường giữa trên rốn (mở OMC lấy sỏi, cắt dạ dày…) - Kỹ thuật tiến hành: + Kỹ thuật ERCP [10]: → BN được gây mê toàn thân, ống soi được đưa qua miệng xuống thực quản, dạ dày và vào tá tràng, ở đoạn D2 tá tràng có nhú tá lớn. 100 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018 → Có thể đánh giá các tổn thương phối hợp của thực quản, dạ dày trong quá trình camera nội soi đi qua. → Đặt ống thông vào đường mật theo hướng 11 giờ, bơm thuốc cản quang để đánh giá vị trí tắc nghẽn OMC và các tổn thương khác như sỏi OMC, hẹp đường mật… → Kỹ thuật cắt cơ vòng Oddi: Áp dụng phương pháp cắt cơ vòng có guidewire dẫn đường, vừa cắt vừa đốt cầm máu làm chủ đường cắt theo hướng từ 11 đến 1 giờ. Hình 2. Kỹ thuật nội soi mật tụy ngược dòng lấy sỏi → Thủ thuật được cho là thành công khi lấy siêu âm bụng, Bilirubin máu. Đánh giá biến chứng được sỏi bằng bóng, bằng Dormia hoặc giải phóng nếu có của ERCP qua xét nghiệm công thức máu, được tình trạng tắc mật bằng mở cơ vòng oddi hoặc amylase và lipase để điều trị ổn định. Nếu còn sỏi đặt được stent vào đường mật. Có thể lấy sỏi 2-3 lần sau ERCP lần 1, có thể tiến hành ERCP lần 2, lần 3 nếu sỏi to và nhiều [10]. đến lúc sạch sỏi thì tiến hành PTNS cắt TM. Nếu sau → Sau thủ thuật, tất cả BN đều được chụp đường 3 lần ERCP không sạch sỏi xem như ERCP thất bại. mật để kiểm tra. Bệnh nhân được chuyển đổi phương pháp điều trị + Kỹ thuật cắt TM nội soi: và không nằm trong tiêu chuẩn chọn bệnh. → Trong cùng một lần gây mê: Sau khi làm ERCP, - Thời gian nằm viện được tính từ ngày ERCP đầu bệnh nhân được thay đổi tư thế đầu cao chân thấp, tiên đến lúc ra viện. đặt các troca tiến hành cắt PTNS cắt TM. - Kết quả được đánh giá qua tái khám sau khi BN → Với PTNS cắt TM thì sau: Sau khi ERCP lần 1, ra viện 2 tuần đến 3 tháng bằng xét nghiệm Bilirubin bệnh nhân được đánh giá lại mức độ sạch sỏi qua máu và siêu âm bụng cho tất cả các trường hợp. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân Đặc điểm bệnh nhân n=68 (%) Tuổi 52,2±12,5 (24-90) Giới (nam/nữ) 0,7/1 (27/41) Triệu chứng lâm sàng - Đau bụng 62 (91,2) - Vàng da 35 (51,5) - Nhiễm trùng đường mật 15 (22,1) Bilirubin trực tiếp (µmol/lit) 27,3±15,6 (2,2-165) Đặc điểm sỏi trên siêu âm - Số lượng sỏi OMC (viên) 1,7±2,1 (1-5) - Kích thước sỏi OMC (mm) 12,4±3,2 (6-20) - Kích thước sỏi TM (mm) 11,3±6,2 (5-36) JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 101
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018 Đặc điểm sỏi OMC - Sỏi lần đầu 65(95,6) - Sỏi tái phát 3 (4,4) Bệnh lý kèm theo - Nhiễm trùng đường mật 15(22,1) - Viêm tụy cấp 7(10,3) Bảng 2. Kỹ thuật can thiệp ERCP+cắt TM ERCP/cắt TM thì 2 Kỹ thuật can thiệp (n=34) (n=34) ERCP+cắt TM (1 thì) 34 - 1 ERCP/cắt TM (2 thì) - 25 2 ERCP/cắt TM - 7 3 ERCP/cắt TM - 2 Số lần ERCP trung bình 1 1,4±2,5 Bảng 3. Kết quả điều trị và tái khám ERCP+cắt TM ERCP/cắt TM Kết quả điều trị p n=34 (%) n=34 (%) Sạch sỏi 26 (76,5) 32 (94,1) 0,041 Còn sỏi 8 (23,5) 2 (5,9) 0,041 Biến chứng -Chảy máu (ERCP) 2 (5,9) 2 (5,9) - -Chảy máu (cắt TM) 0 (0) 1 (2,9) 0,321 -Thủng tá tràng 1 (2,9) 0 (0) 0,321 -Viêm tụy cấp 5(14,7) 3 (8,8) 0,453 -Nhiễm trùng đường mật 3 (8,8) 2 (5,9) 0,649 -Tổn thương đường mật 0 (0) 1 (2,9) 0,321 Chuyển mổ mở (mổ lại) 1 (2,9) (*) 1 (2,9) (**) - Thời gian nằm viện (ngày) Nhóm thành công 6,5±4,3(n=33) 13,6±2,2(n=33)
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018 soi đồng thời trong cùng một lần gây mê. Việc làm Nghiên cứu của Mallick R và Rank K [9] đánh giá này về mặt lý thuyết thì mang lại nhiều lợi ích, bệnh kết quả phối hợp đồng thời hai kỹ thuật ERCP và cắt nhân không phải chịu một lần gây mê cho cuộc mổ TMNS (n=80) hoặc ERCP và cắt túi mật thì hai (n=33) thứ hai để cắt TM. Tuy nhiên trên thực tế mang lại ghi nhận thời gian nằm viện là thấp hơn có ý nghĩa ở không giống như vậy. Cắt TM nội soi đồng thời ngay nhóm tiến hành đồng thời (p=0,03), kết quả nghiên sau ERCP thì việc đánh giá, theo dõi các biến chứng cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu này nếu có của ERCP gặp khó khăn, các biến chứng sau với p
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018 procedure better?, International Journal of Hepatobiliary 10. Pohl J, Klinik D.H.S (2012), Choledocholithiasis – and Pancreatic Diseases, Vol.6, p.57–63. sphincterotomy and stone removal with an extraction 8. Lu J, Cheng Y, Xiong X.Z et al (2012), Two-stage vs balloon, Video journal and encyclopedia of GI endoscopy, single-stage management for concomitant gallstones Germany, doi.org/10.1016/S2212-0971(13)70199-7, and common bile duct stones, World J Gastroenterol, p.445-446. Vol.18(24), p.3156-3166. 11. Shojaiefard A, Esmaeilzadeh M, Ghafouri A et al 9. Mallick R, Rank K, Ronstrom C et al (2016), Single- (2009), Various techniques for the surgical treatment of session laparoscopic cholecystectomy and ERCP: a valid common bile duct stones: A meta review, Review Article, option for the management of choledocholithiasis, Gastroenterology Research and Practice, ID 840208, 12 Gastrointestinal endoscopy, Vol.84(4), p.639-645. pages, doi:10.1155/2009/840208. 104 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
KHÂU KÍN ỐNG MẬT CHỦ THÌ ĐẦU TRONG PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ SỎI ĐƯỜNG MẬT CHÍNH QUA NGẢ NỘI SOI Ổ BỤNG
5 p | 436 | 68
-
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ SỎI ỐNG MẬT CHỦ KÈM SỎI TÚI MẬT
18 p | 176 | 17
-
Bệnh đường đẫn mật
5 p | 95 | 6
-
Sỏi ống mật chủ - Phần 1
7 p | 113 | 6
-
Bệnh Học Thực Hành: SỎI MẬT
12 p | 75 | 6
-
Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Nhi khoa
555 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn