intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự bộc lộ PD-L1 và biểu hiện đột biến EGFR ở người bệnh ung thư biểu mô không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Phổi Trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

10
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Sự bộc lộ PD-L1 và biểu hiện đột biến EGFR ở người bệnh ung thư biểu mô không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Phổi Trung ương trình bày xác định tỷ lệ biểu hiện đột biến gen EGFR và sự bộc lộ PD-L1; Đối chiếu hai đặc điểm này của người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ tại bệnh viện Phổi trung ương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự bộc lộ PD-L1 và biểu hiện đột biến EGFR ở người bệnh ung thư biểu mô không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Phổi Trung ương

  1. TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2021 | SỐ 124 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỰ BỘC LỘ PD-L1 VÀ BIỂU HIỆN ĐỘT BIẾN EGFR Ở NGƯỜI BỆNH UNG THƯ BIỂU MÔ KHÔNG TẾ BÀO NHỎ TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG Trần Thị Tuấn Anh TÓM TẮT Phạm Thị Thu Phương Ung thư phổi là một trong những ung thư có tỷ lệ mắc Phan Thị Liên cũng như tỷ lệ tử vong hang đầu thế giới ở cả hai giới nam Lê Trung Thọ và nữ. Ngày nay, chẩn đoán và điều trị ung thư phổi có nhiều tiến bộ với điều trị nhắm trúng đích khi có đột biến gen EGFR Khoa Giải phẫu bệnh hay liệu pháp miễn dịch cho các trường hợp có bộc lộ PD-L1 Bệnh viện Phổi Trung ương trên nhuộm hóa mô miễn dịch, giúp cải thiện thời gian và chất lượng cuộc sống cho người bệnh (NB). Ở Việt Nam, những nghiên cứu về mối liên quan giữa đột biến EGFR và bộc lộ PD-L1 còn chưa được cập nhật nhiều. Nên chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục tiêu: “Sự bộc lộ PD-L1 và biểu hiện đột biến gen EGFR ở người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) tại bệnh viện Phổi trung ương” Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 109 NB được chẩn đoán trên nhuộm Hematoxylin Eosin (HE) là Ung thư phổi không tế bào nhỏ (loại bệnh phẩm bất kì), thời gian từ tháng 10/2020 đến tháng 3/2021. Mẫu bệnh phẩm được đồng thời thực hiện hiện xét nghiệm EGFR và nhuộm hóa mô miễn dịch (HMMD) PD-L1 Kết quả: Tỷ lệ đột biến gen EGFR ở UTBM không tế bào nhỏ ở phổi 35,8%; hay gặp đột biến ở mất đoạn ở exon 19, tiếp Tác giả chịu trách nhiệm: đến là L858R ở exon 21. Tỷ lệ dương tính với PD-L1 là 49,5%, dương tính mạnh chiếm 24,8%. Tỷ lệ bộc lộ PD-L1 ở nhóm Trần Thị Tuấn Anh Khoa Giải phẫu bệnh không có đột biến EGFR là 57,1% cao hơn ở nhóm không có Bệnh viện Phổi Trung ương đột biến EGFR, Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p
  2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 124 | 2021 | TRẦN THỊ TUẤN ANH VÀ CỘNG SỰ Ung thư biểu mô tuyến phổi (UTBMT) phổi thời thực hiện hiện xét nghiệm EGFR bằng hệ là típ chiếm tỷ lệ cao nhất trong Ung thư phổi thống COBAS 480- Ver2 của Roche với các kit (UTP), được quan tâm nghiên cứu và có nhiều xét nghiệm đạt tiêu chuẩn IVD trên cả mẫu mô lựa chọn điều trị. Phân loại mô bệnh năm 2014 và mẫu máu; nhuộm hóa mô miễn dịch PD-L1 và năm 2020 của WHO đều có hướng dẫn chẩn sử dụng KIT SP263 của Ventana với bộ khuếch đoán mô bệnh học và sinh học phân tử trên đại tín hiệu Optiveiw (đây là một trong những mảnh sinh thiết nhỏ cho liệu pháp nhắm trúng kit thông dụng, đã đạt tiêu chuẩn đánh giá sự đích. Năm 2016, FDA chấp thuận điều trị liệu bộc lộ PD-L1) tại khoa Giải phẫu bệnh, BV phổi pháp miễn dịch cho UTPKTBN tiến triển có bộc trung ương. lộ PD-L1 trên nhuộm HMMD. Với những tiến 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU bộ trên, lượng NB ung thư phổi được hưởng lợi ngày càng tăng, đặc biệt là NB UTBM tuyến. 109 NB trong nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 62 ± 10; hay gặp ở độ tuổi 60 – 69 Số lượng người bệnh ung thư phổi tại (40,4%). Tỷ lệ nam/nữ là 2,52/1. 82,6 % NB có bệnh viện Phổi trung ương gia tang hằng năm. vị trí lấy bệnh phẩm tại u nguyên phát phổi, Tại đây, người bệnh đã được điều trị liệu pháp 15,6% từ màng phổi (gồm 11,9% Dịch màng nhắm trúng đích, liệu pháp miễn dịch; các xét phổi làm khối tế bào và 3,7% là sinh thiết màng nghiệm đột biến gen EGFR và PD-L1 cũng từng phổi); 1,8% là hạch di căn ung thư biểu mô bước được Khoa Giải Phẫu bệnh chuẩn hóa để tuyến phổi; 84,4% NB được dùng sinh thiết kim phục vụ người bệnh và các nhà lâm sàng. để lấy bệnh phẩm, 11,9% là khối tế bào, còn Chúng tôi thực hiện nghiên cứu với hai lại là bệnh phẩm phẫu thuật. Về phân loại mô mục tiêu: “1. Xác định tỷ lệ biểu hiện đột biến bệnh học: 89% NB được chẩn đoán ung thư gen EGFR và sự bộc lộ PD-L1. 2. Đối chiếu hai đặc biểu mô tuyến, 11% còn lại đều là ung thư phổi điểm này của người bệnh ung thư phổi không không tế bào nhỏ với các típ UT biểu mô vảy có tế bào nhỏ tại bệnh viện Phổi trung ương” sừng hóa hoặc không, UT biểu mô tuyến vảy, 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ung thư biểu mô tế bào lớn thần kinh nội tiết. NGHIÊN CỨU Tỷ lệ bộc lộ PD-L1 trên nhuộm HMMD là Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 109 NB 49,5%, dương tính mạnh (TPS ≥ 50%) chiếm được chẩn đoán Ung thư phổi không tế bào nhỏ 24,8%. (loại bệnh phẩm bất kì) Mẫu bệnh phẩm được Bảng dưới đây thể hiện phân bố các chỉ số chẩn đoán mô bệnh học thường quy và đồng theo sự bộc lộ PD-L1: Tổng Bộc lộ PD - L1 Đặc điểm Dương tính (54/ 49,5 %) Âm tính (55/50,5%) Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ P Nhóm tuổi 20 - 29 01 01 100 00 00 0,56 30 - 39 01 01 100 00 00 40 - 49 11 04 54,5 07 45,5 50 - 59 27 12 44,4 15 55,6 60 - 69 44 26 54,5 18 45,5 ≥ 70 25 10 40 15 60 Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 87
  3. TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2021 | SỐ 124 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Giới Nam 78 40 51,3 38 48,7 0,56 Nữ 31 14 45,2 17 54,8 Loại bệnh Sinh thiết 92 44 47,8 48 52,2 phẩm kim ST PT / 0,4 Khối tế 17 10 58,8 07 41,2 bào Vị trí bệnh Tại u 90 45 50 45 50 phẩm phổi 0,78 Di căn 19 09 47,4 10 52,6 Phân loại Tuyến 97 47 48,5 50 51,5 mô bệnh Vảy KSH 08 04 50 04 50 học Tuyến 02 02 100 00 00 - vảy Vảy SH 01 01 100 00 100 TKNT 01 00 00 01 100 Có 39 14 35,9 25 64,1 EGFR 0,033 Không 70 40 57,1 30 42,9 Tỷ lệ đột biến EGFR là 35,8%, phân loại đột biến điểm như sau: Dưới đây là biểu đồ thể hiện phân bố của các chỉ số theo sự biểu hiện đột biến EGFR: Trang 88 Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn
  4. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 124 | 2021 | TRẦN THỊ TUẤN ANH VÀ CỘNG SỰ Như vậy, trong nhóm NB có đột biến thì gia đình EGFR dự đoán khả năng ác tính của nhóm tuổi > 60 (60 %) chiếm tỷ lệ cao hơn; và nhiều loại ung thư nhưng với một nghiên cứu tỷ lệ đột biến ở ung thư biểu mô tuyến là 39,1% phân tích tổng hợp cho thấy sự biểu hiện quá cao hơn nhóm còn lại (8,3%). Tỷ lệ đột biến mức protein EGFR không có vai trò tiên lượng EGFR ở giới nữ (48,4%) cao hơn nam (30,1%); ở UTPKTBN của phổi. Tuy nhiên NC của Pirker Tỷ lệ biểu hiện EGFR cao hơn ở nhóm PD-L1 âm năm 2012 báo cáo rằng mức độ biểu hiện EGFR tính (40% và 31,5%). Trong nhóm PD-L1 dương có thể dự báo tăng thời gian sống còn cho NB tính, tỷ lệ không đột biến chiếm 68,5%. Các sự khi bổ sung Cetuximad vào đợt hóa trị ban đầu khác biệt nói trên không có ý nghĩa thống kê cho người bệnh UTBMKTBN giai đoạn muộn. (p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2021 | SỐ 124 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC hiếm khi gặp cùng một khối u. EGFR ít gặp ở để đánh giá bộc lộ PD-L1 ở UTP, có 13 nghiên các biến thể chế nhầy và thứ típ đặc; hay gặp cứu ở UTBMT phổi cho tỷ lệ bộc lộ PD-L1 từ 13,5 ở thứ típ chùm nang, nhú, và cũng có thể ở – 53,6% [8]. Nghiên cứu của Trần Thị Tuấn Anh thứ típ vi nhú [1]. Đột biến EGFR và liệu pháp năm 2017 về tỷ lệ bộc lộ PD-L1 ở NB ung thư nhắm trúng đích mở ra tiên lượng rất tốt cho biểu mô tuyến được nhuộm tại Khoa Giải phẫu người bệnh. Tuy nhiên, NB trẻ có đột biến EGFR bệnh – Bệnh viện Việt Đức cho thấy tỷ lệ dương mặc dù được điều trị nhắm trúng đích vẫn đáp tính là 52% và dương tính mạnh là 20,6%[1]. Tỷ ứng kém, tiên lượng xấu, được giải thích do các lệ trong NC của chúng tôi nằm trong khoảng đồng đột biến gen gây mất tác dụng của TKIs này. thế hệ I, do vậy tương lai phát triển phương PD-L1 mang lại tiên lượng xấu cho người pháp NGS để xác định kiểu gen toàn diện cho bệnh. Trong một NC trên 71 NB có đột biến người bệnh UT trong đó có UTP trẻ tuổi [3]. EGFR xác nhận 42,3 % trường hợp dương tính Trong NC, tỷ lệ dương tính với PD-L1 là với PD-L1 (TPS > 1%) trong đó 9,9% biểu hiện > 49,5%, dương tính mạnh chiếm 24,8%. Tỷ lệ 50% đồng thời cũng chỉ ra rằng thời gian sống bộc lộ PD-L1 cao hơn ở nhóm NB không có đột thêm không bệnh sau điều trị TKIs của nhóm biến gen EGFR, có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). dương tính với PD-L1 thấp hơn so với nhóm âm So sánh kết quả nghiên cứu vủa chúng tôi về sự tính (p= 0,016) [8]. NC phân tích tổng hợp trên bộc lộ PD-L1 với nghiên cứu KEYNOTE 001 trên cũng cho thấy sự bộc lộ PD-L1 được liên kết với 824 người bệnh UTBMKTBN có tỷ lệ dương tính đột biến EGFR hoang dại (OR = 0,61; KTC 95%: > 1% là 61%, với 23% dương tính mạnh >50%; 0,42-0,90;  P   = 0,01) [8], phù hợp với nhận xét nghiên cứu KEYNOTE 010 ở 2222 người bệnh trong NC của chúng tôi rằng PD-L1 biểu hiện UTBMKTBN, bộc lộ PD-L1 > 1% chiếm 66%, bộc cao hơn ở nhóm không có đột biến EGFR. Sự lộ PD-L1 > 50% chiếm 28% [6]. Trong một NC khác biệt giữa các NC có thể do đối tượng NC phân tích tổng hợp 47 NC với 11.444 đối tượng không đồng nhất và cách đọc kết quả PD-L1.  Hình ảnh minh họa: 5. KẾT LUẬN Tỷ lệ đột biến gen EGFR ở UTBM không tế bào nhỏ ở phổi 35,8%; hay gặp đột biến ở mất đoạn ở exon 19, tiếp đến là L858R ở exon 21. Tỷ lệ dương tính với PD-L1 là 49,5%, dương tính mạnh chiếm 24,8% Tỷ lệ bộc lộ PD-L1 cao hơn ở nhóm NB không có đột biến gen EGFR, có ý nghĩa thống kê. Trang 90 Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn
  6. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 124 | 2021 | TRẦN THỊ TUẤN ANH VÀ CỘNG SỰ TÀI LIỆU THAM KHẢO non-small cell carcinoma”, Lung Cancer. 1. Trần Thị Tuấn Anh (2018), Nghiên cứu đặc 89, tr. 181–188. điểm mô bệnh học và sự bộc lộ dấu ấn Hóa mô 6. Baas P Herbst RS, Kim DW (2016), miễn dịch PD-L1 trong ung thư biểu mô tuyến “Pembrolizumab versus docetaxel for phổi, Luận văn thạc sĩ Y học, Bộ môn Giải previously treated, PD-L1-positive, phẫu bệnh, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. advanced non-small-cell lung cancer (KEYNOTE-010): a randomised controlled 2. Nguyễn Bá Đức (2006), “Tình hình ung thư trial”, Lancet Oncol 2016 Apr 9, tr. ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2004 qua ghi 387(10027):1540-50. nhận ung thư tại năm tỉnh thành Việt Nam”, Tạp chí Y học thực hành. 541, tr. 9 – 17. 7. J. Mazieres N.A. Rizvi (2015), “Activity and safety of nivolumab, an anti-PD-1 3. Mai Trọng Khoa (2016), “Xác định đột biến immune checkpoint inhibitor, for patients gen EGFR trên bệnh nhân ung thư phổi with advanced, refractory squamous non- không tế bào nhỏ tại bệnh viện Bạch Mai”, small-cell lung cancer (CheckMate 063): a Tạp chí ung thư học Việt Nam. 2, tr. 235-242. phase 2, single-arm trial”, Lancet Oncol. 16, 4. Hoàng Anh Vũ (2011), “Đột biến gen EGFR tr. pp. 257-265. và KRAS trên bệnh nhân ung thư phổi 8. Minghui Zhang (2017), “PD-L1 expression không tế bào nhỏ”, Tạp chí Y Học T.P Hồ Chí in lung cancer and its correlation with Minh. 15, tr. 166-172. driver mutations: a meta-analysis”, 5. W. A. Cooper (2015), “PD-L1 expression is a Scientific Reports. 7(10255). favorable prognostic factor in early stage Abstract STHE EXPRESSION OF PD-L1 AND EGFR GENE MUTATION IN NON – SMALL CELL LUNG CANCER PATIENTS AT NATIONAL LUNG HOSPITAL Lung cancer is one of the cancers with the highest morbidity and mortality rates in the world in both men and women. Today, the diagnosis and treatment of lung cancer has made many advances with targeted therapy in the presence of EGFR mutations or immunotherapy for PD-L1 expression on immunohistochemical staining, which helps improve time and quality of life for patients. In Vietnam, studies on the relationship between EGFR mutations and PD-L1 expression have not been updated. So we do our study with the aims is: “ The expression of PD-L1 and EGFR gene mutation in non-small cell lung cancer patients at National Lung Hospital” Subjects and methods: A cross-sectional descriptive study on 109 patients diagnosed on Hematoxylin Eosin (HE) staining as non-small cell lung cancer (any type of specimen), from October 2020 to March 2021. Specimens were simultaneously performed EGFR test and PD-L1 immunohistochemical staining Results: EGFR mutation rate in non-small cell lung cancer 35,8%; mutations in deletion in exon 19, followed by L858R in exon 21. The rate of PD-L1 positivity was 49,5%, strong positive accounted for 24,8%. The rate of PD-L1 expression in the group without EGFR mutation was 57,1% higher than in the group without EGFR mutation. This difference was statistically significant (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1