intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự di trú của đầu dưới dẫn lưu não thất ổ bụng qua hậu môn: Ca lâm sàng và điểm lại y văn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Sự di trú của đầu dưới dẫn lưu não thất ổ bụng qua hậu môn trình bày một biến chứng hiếm gặp của VP Shunt, đó là trường hợp của một bệnh nhân nam 32 tuổi, trong đó đầu xa của ống dẫn lưu đã di chuyển và di trú ra ngoài hậu môn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự di trú của đầu dưới dẫn lưu não thất ổ bụng qua hậu môn: Ca lâm sàng và điểm lại y văn

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 SỰ DI TRÚ CỦA ĐẦU DƯỚI DẪN LƯU NÃO THẤT Ổ BỤNG QUA HẬU MÔN: CA LÂM SÀNG VÀ ĐIỂM LẠI Y VĂN Đồng Văn Hệ1, Bùi Xuân Cương1, Văn Đức Hạnh1, Nguyễn Ngọc Đại2, Phạm Tuấn Dũng1 TÓM TẮT 2 triệu chứng. Nó có thể được ngăn chặn bằng kỹ Đặt vấn đề: Giãn não thất là một bệnh lý thuật thích hợp và chiều dài của ống. Phương thường gặp trong lâm sàng. Phẫu thuật dẫn lưu pháp điều trị thích hợp là cắt bỏ phần bị di trú và não thất ổ bụng (VPS) là phương pháp phổ biến đóng phần ruột bị thủng bằng phẫu thuật nội soi. nhất để điều trị bệnh lý này. Các biến chứng sau Từ khóa: Hậu môn, biến chứng, di trú, dẫn phẫu thuật của phương pháp này là thường gặp. lưu não thất - ổ bụng, đầu xa Ca lâm sàng: Bệnh nhân nam 32 tuổi, đã phẫu thuật dẫn lưu não thất ổ bụng cách 6 tháng SUMMARY do tình trạng giãn não thất sau mổ chấn thương MIGRATION OF THE DISTAL END OF sọ não. Người nhà đưa bệnh nhân nhập viện do VENTRICULOPERITONEAL SHUNT phát hiện có một dây nhựa lồi qua hậu môn. Nội THROUGH THE ANUS: A CLINICAL soi đại tràng cho thấy đầu xa của dẫn lưu não thất CASE AND A REVIEW OF THE ổ bụng xuyên qua thành đại tràng cách rìa hậu LITERATURE môn 20cm. Phẫu thuật nội soi ổ bụng cho thấy Background: Ventriculomegaly is a đầu xa VPS nằm trong ổ bụng, xuyên qua thành common disease in clinical practice. đại tràng vào trong ruột. Phần xa của VPS được Ventriculoperitoneal shunting is the most cắt tại nơi xuyên vào thành bụng và lấy ra qua common method for the treatment of this disease. đường hậu môn, đường hầm đã được khâu lại. Postoperative complications of this procedure are Bàn luận: Phẫu thuật dẫn lưu não thất ổ common. bụng là một phẫu thuật thường gặp, tỷ lệ biến Clinical case: A 32-year-old male patient chứng sau phẫu thuật tương đối cao. Tuy nhiên, had history of ventriculoperitoneal shunting 6 biến chứng di trú đầu dưới dẫn lưu qua thành đại months ago due to ventriculomegaly after tràng là hiếm gặp. traumatic brain injury. The patient hospitalized Kết luận: Di trú đầu xa của VPS qua hậu by his family because they discovered that there môn hiếm gặp. Nó có thể xảy ra mà không có was a protruding plastic cord through the anus. Colonoscopy showed the distal end of the ventriculoperitoneal shunt through the colonic 1 Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức wall 20 cm from the anal margin. Laparoscopy 2 Trường Đại học Y Hà Nội showed that the distal end of entriculoperitoneal Chịu trách nhiệm chính: Đồng Văn Hệ shunt was located in the abdomen, penetrating ĐT: 0903256868 the colonic wall into the intestine. The distal part Email: dongvanhe2010@gmail.com of the entriculoperitoneal shunt was cut at the Ngày nhận bài: 23/8/2023 place of penetration into the abdominal wall and Ngày phản biện khoa học: 15/9/2023 Ngày duyệt bài: 22/9/2023 11
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII removed through the anus, the tunnel was hay thắt lưng- ổ bụng. Dẫn lưu não thất ổ sutured. bụng (VPS) là phương pháp điều trị phổ biến Discussion: Ventriculoperitoneal shunting is nhất cho bệnh não úng thủy, nhưng nó có thể a common surgery, with a relatively high rate of gây ra các biến chứng nghiêm trọng. Hệ postoperative complications. However, migratory thống shunt bao gồm một van shunt, ống complications of lower extremity drainage thông xa, ống thông gần (ống thông não thất) through the colonic wall are rare. và một số phụ kiện như đầu nối và bình chứa Conclusion: Moving the VPS through the (buồng shunt). Trong một nghiên cứu hồi anus is rare. It can happen without symptoms. It cứu tại Mỹ cho thấy có ít nhất một biến can be prevented with proper technique and chứng của VPS đã xảy ra ở 23,8% trường length of shunt. Appropriate treatment is hợp bệnh nhân, đa số xảy ra trong năm đầu resection of the migrated portion and closure of sau mổ với tỷ lệ 21,3%, 5,7% ở năm thứ 2 và the perforated intestinal by laparoscopy or 2,5 % ở năm thứ 5 sau khi đặt VPS1, các biến laparotomy. chứng khác nhau như viêm não thất, viêm Keywords: Anus, complications, migration, màng não, rò dịch não tủy và nhiễm trùng ventriculoperitoneal shunt, distal end huyết trong đó tắc nghẽn cơ học của shunt là phổ biến nhất và có thể gây ra một số biến I. ĐẶT VẤN ĐỀ chứng hiếm gặp ở bụng, bao gồm xoắn ruột, Giãn não thất hay não úng thủy là một áp xe và di trú qua bìu, đại tràng, gan, hậu tình trạng mà đặc điểm chính là sự tích tụ môn, rốn, âm đạo, bàng quang hoặc tim2. quá nhiều dịch trong não. Nó là một bệnh lý Trong báo cáo này, chúng tôi trình bày một thường gặp trong thực hành phẫu thuật thần biến chứng hiếm gặp của VP Shunt, đó là kinh, dẫn lưu não thất vẫn là cách thức phổ trường hợp của một bệnh nhân nam 32 tuôỉ, biến nhất được thực hiện cho não úng trong đó đầu xa của ống dẫn lưu đã di thủy. Các shunt có thể là dẫn lưu não thất ổ chuyển và di trú ra ngoài hậu môn bụng, não thất – tâm nhĩ, não thất màng phổi, II. CA LÂM SÀNG Bệnh nhân nam 32 tuổi tiền sử chấn thương sọ não đã mổ giải tỏa não bán cầu (P) cách 8 tháng Ảnh 1. Hình ảnh CLVT sau chấn thương của bệnh nhân 12
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Sau khi mổ 2 tháng bệnh nhân đến viện trong tình trạng lơ mơ, tự thở qua MKQ, vùng khuyết sọ căng, phồng. Bệnh nhân đã được phẫu thuật dẫn lưu não thất ổ bụng và tạo hình hộp sọ a b c d Ảnh 2. Hình ảnh CLVT của bệnh nhân trước (a,b) và sau phẫu thuật (b,c) Hậu phẫu bệnh nhân ổn định và được chướng. Khám lâm sàng không phát hiện dấu xuất viện vào ngày hậu phẫu thứ 7 Năm hiệu viêm phúc mạc hay viêm màng tháng sau, bệnh nhân vào viện với một cái não. Đầu phúc mạc của ống dẫn lưu VP lồi ra ống nhô ra qua hậu môn, thể trạng bệnh nhân ngoài hậu môn. Có chảy dịch não tủy (CSF) gầy, BMI 15. Không có tiền sử sốt, bụng ở đầu xa của VPS ( Hình 3a). a b Trẻ được kiểm tra với cắt lớp vi tính ổ bụng và nội soi đại tràng . Trên hình ảnh CLVT có hình ảnh đầu dưới sonde dẫn lưu xuyên qua mang tràng và đại tràng sigmoid, không có khí 13
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII dưới cơ hoành được ghi nhận (hình 4). Trên hình ảnh nội soi đại tràng cho thấy đại tràng Sigmoid cách rìa hậu môn 20 cm có hình ảnh sonde dẫn lưu xuyên qua. ( Hình 3b). a b c Ảnh 3. Hình ảnh CLVT của bệnh nhân Sau khi đánh giá trước phẫu thuật và hội chẩn chúng tôi dùng hệ thống nội soi ổ bụng để thăm dò đường đi của hệ thông ổng sonde trong ổ bụng (hình 4a), bộc lộ ống thông (hình 4b) và cắt ống sonde, khâu lại đường hầm (Hình 4c) sau đó ống dẫn lưu được đưa ra ngoài qua hậu môn. Hệ thống shunt còn lại với buồng shunt đã được lấy ra qua đường rạch sau tai. a b c Ảnh 4. Hình ảnh đầu xa qua nội soi ổ bụng Sau phẫu thuật, bệnh nhân được nhịn ăn không thay đỏi. Sau 3 tuần, chụp cắt lớp vi bằng đường miệng trong 1 ngày và sau đó tính lặp lại não cho thấy não thất không giãn dần dần bắt đầu cho ăn bằng đường miệng giãn hơn. Đầu shunt cho thấy không có sự (qua sonde dạ dày). Sau mổ bệnh nhân không phát triển của vi khuẩn trong môi trường có biểu hiện tăng áp lực nội sọ, tri giác nuôi cấy hiếu khí thông thường. 14
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Ảnh 5. Hình ảnh CLVT kiểm tra sau mổ của bệnh nhân III. BÀN LUẬN soi mà không có bất kỳ biến chứng nào Mỗi năm ở Mỹ thực hiện khoảng 30000 nữa.Teegala và Kota6 đã báo cáo hai trường ca phẫu thuật dẫn lưu não thất ổ bụng, tỷ lệ hợp di trú qua hậu môn và chỉ ra rằng tình biến chứng của phẫu thuật này cao2 Sự xuất trạng dinh dưỡng kém cùng với nhiễm trùng hiện của thủng ruột do dẫn lưu là rất hiếm có thể là nguyên nhân thúc đẩy. với tỷ lệ mắc bệnh từ 0,1-1% và thường liên Trong phần lớn các trường hợp, thủng quan đến dạ dày và đại tràng3. Biến chứng ruột không có triệu chứng. Một số ít có thể này có nguy cơ gây nhiễm trùng ngược dòng xuất hiện các biến chứng như tắc ruột, dính dưới dạng viêm màng não, viêm não hoặc áp và tắc ống thông, cần được xử trí khéo léo. xe não. Các biểu hiện lâm sàng có thể có của Do hệ cơ ruột yếu nên trẻ em dễ bị thủng thủng ruột do Shunt là nôn mửa, đau bụng và ruột hơn7. Nguyên nhân của sự di chuyển của sốt, nhưng hơn 50% trường hợp không có đầu xa dẫn lưu não thất vào đường tiêu hóa triệu chứng và được phát hiện khi ống shunt vẫn chưa được biết. Hầu hết các học giả tin bị đẩy qua hậu môn hoặc các biểu hiện khác rằng nguyên nhân là do xơ dính. Sự hình như áp xe trong ổ bụng và viêm phúc mạc ít thành phản ứng viêm cục bộ hoặc xơ hóa gặp hơn4. xung quanh ống thông đầu xa được cho là có Sharma và cộng sự5 đã báo cáo một tác dụng neo giữ ống, dẫn đến áp lực lên một trường hợp tương tự của một bệnh nhân nhi 2 khu vực của ruột và cuối cùng gây ra thủng tuổi xuất hiện với phần dưới của ống dẫn lưu thành ruột. Loại ống thông hoặc chiều dài não thất ổ bụng di trú ra ngoài qua hậu phần bụng của ống thông cũng có thể liên môn. Đứa trẻ không có triệu chứng khi nhập quan đến thủng ruột; cuối cùng, dị ứng viện. Nội soi đại tràng cho thấy vị trí thủng silicon có thể dẫn đến phản ứng giống như dị nằm trong trực tràng, cách mép hậu môn vật. Sau đó, các sóng nhu động ruột đẩy “vật 10cm. Sau khi cắt bỏ đầu cuối của ống dẫn thể lạ” về phía trước6. Người ta đã lưu ý rằng lưu, nó đã được lấy ra bằng phương pháp nội trong số các lý do di chuyển, chiều dài của 15
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII ống thông trong bụng, chấn thương trong quá nghiêm trọng ở bụng như viêm phúc mạc, trình phẫu thuật, tuổi tác, xơ dính và nhiễm nang giả nhiễm trùng hoặc áp xe phát triển, trùng phải được xem xét. Trong trường hợp thì cần phải mở bụng thăm dò để lấy ống của chúng tôi, bệnh nhân ở độ tuổi trưởng thông shunt và xử lý vấn đề phù hợp5. Điều thành , tuy nhiên thể trạng bệnh nhân tương quan trọng nữa là kiểm tra nút thắt của ống đối kém, tình trạng suy dinh dưỡng cũng có dẫn lưu trên phim chụp X quang bụng thể góp phần gây ra sự di chuyển của đầu thường. Việc thắt nút ống dẫn lưu có thể gây sonde qua thành ruột. khó khăn trong quá trình rút ống dẫn lưu ở Thủng đường tiêu hóa là một biến chứng mỗi hậu môn. Trong trường hợp như vậy, tốt cực kỳ hiếm gặp sau đặt VPS, và điều trị tối hơn là tiến hành phẫu thuật nội soi thăm dò ưu cho bệnh nhân được quyết định bởi sự hơn là chỉ loại bỏ shunt qua hậu môn. Trong hiện diện của các đặc điểm nhiễm trùng trường hợp bệnh nhân của chúng tôi, chúng huyết, viêm phúc mạc thủng hoặc áp xe trong tôi dùng phương pháp nội soi ổ bụng để thăm ổ bụng. Những biến chứng này thường được dò, cắt đầu xa dẫn lưu tại vị trí đi vào thành điều trị bằng cách loại bỏ phần hỏng của ống ruột sau đó khâu lại vị trí đầu đường hầm để dẫn lưu và thay thế nó bằng một ống dẫn lưu tránh nhiễm trùng ngược dòng, đầu xa được mới. Sự di trú của đầu xa VPS vào trong lấy ra qua hậu. Một báo cáo đề xuất cắt bỏ lòng trực tràng có thể xảy ra mà không gây đầu xa của ống thông tại điểm nó đi vào đại viêm phúc mạc8. Viêm phúc mạc và viêm tràng, kéo đầu xa nhô ra khỏi hậu môn và để màng não có thể được kiểm soát một cách an đầu xa còn lại trong khoang phúc mạc để duy toàn bằng cách đơn giản là loại bỏ ống dẫn trì chức năng của ống thông10 . Chúng tôi lưu ở hậu môn. Phần còn lại của hệ thống cho rằng phương pháp này nguy hiểm, vì đầu ống dẫn lưu sau đó có thể được loại bỏ thông nhọn của ống sonde có thể là một yếu tố gây qua đường rạch ngang chẩm. Điều này sẽ ra biến chứng ban đầu, và cạnh cắt sắc của làm giảm nhu cầu phẫu thuật. ống thông có thể gây thủng lại. Việc quản lý các trường hợp này bao Việc điều trị một ống dẫn lưu VP làm gồm việc loại bỏ ống dẫn lưu ra bên ngoài, thủng ruột là một trường hợp cấp cứu y kiểm soát nhiễm trùng và đặt lại ống dẫn lưu tế. Phần thủng của ống thông phải được loại vào thời điểm thích hợp. Và việc điều trị bị bỏ và dẫn lưu bên ngoài của phần gần cùng ảnh hưởng bởi 1 số yếu tố như viêm màng với điều trị dự phòng bằng kháng sinh. Nói não, nhiễm trùng quanh chân dẫn lưu và sự chung, có ba phương pháp để loại bỏ ống hoạt động của ổng dẫn lưu. Trong tất cả các thông: bằng cách kéo nó qua hậu môn, bằng tình huống, việc quản lý sẽ bắt đầu bằng một cách loại bỏ nội soi hoặc bằng phẫu thuật cắt đợt điều trị bằng kháng sinh tiêm tĩnh mạch bỏ. Tuy nhiên, việc quản lý thủng ruột phải phổ rộng và dẫn lưu mủ nếu có9. Sau khi được cá nhân hóa. Ống dẫn lưu được đưa ra bệnh nhân đã ổn định, phẫu thuật là phương ngoài ở đầu trên của nó, và khi cấy dịch não pháp điều trị cuối cùng cho những trường tuỷ âm tính, một ống thông dẫn lưu phúc hợp đó, và nó được thực hiện bằng cách loại mạc mới có thể được đặt trong ổ bụng vài bỏ phần thoát vị và đóng lỗ thủng hoặc để nó tuần sau đó. Nếu không có viêm phúc mạc tự đóng lại theo đề xuất của các nghiên cứu kèm theo hoặc áp xe ổ bụng thì có thể thực trước đây. Trường hợp các biến chứng hiện rút ống dẫn lưu ổ bụng qua da hoặc qua 16
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 nội soi mà không cần phẫu thuật. Các mô xơ Escherichia coli ventriculitis in child: Case xung quanh lỗ thủng không cho phép các report and review of the literature. Chin chất trong ruột tràn vào khoang phúc Neurosurg J. 2017;3:1-5. mạc. Phẫu thuật nội soi phải được thực hiện 5. Sharma A, Pandey AK, Diyora B, Shah S, trong trường hợp nhiễm trùng trong ổ bụng Sayal P. Management of ventriculo- (viêm phúc mạc hoặc áp xe) hoặc khi đường peritoneal shunt protruding through anus. rò không tự đóng lại sau khi cắt bỏ qua da Indian J Surg. 2006;68(3). hoặc nội soi11. 6. Teegala R, Kota LP. Unusual complications of ventriculo peritoneal shunt surgery. J IV. KẾT LUẬN Neurosci Rural Pract. 2012;03(3):361-364. Sự di trú của đầu xa của ống dẫn lưu qua doi:10.4103/0976-3147.102628 ruột là một biến chứng hiếm gặp. Nó có thể 7. Jang HD, Kim MS, Lee NH, Kim SH. Anal gây tử vong nếu nhiễm trùng và nhiễm trùng extrusion of distal VP shunt catheter after huyết phát triển. Các yếu tố nguy cơ và double perforation of large intestine. J nguyên nhân của biến chứng này không rõ Korean Neurosurg Soc. 2007;42(3):232-234. ràng với một số giả thuyết. Kế hoạch quản lý 8. Sathyanarayana S, Wylen EL, Baskaya thường bao gồm thuốc kháng sinh, cắt bỏ MK, Nanda A. Spontaneous bowel phần di trú, sau đó đóng thành ruột bị thủng. perforation after ventriculoperitoneal shunt Lý do ngoài việc báo cáo trường hợp này là surgery: case report and a review of 45 cases. mặc dù hiếm gặp, nhưng người ta phải cân Surg Neurol. 2000;54(5):388-396. nhắc và cố gắng tránh nó. 9. Chugh A, Gotecha S, Amle G, Patil A, Punia P, Kotecha M. Abnormal migration TÀI LIỆU THAM KHẢO and extrusion of abdominal end of 1. Merkler AE, Ch’ang J, Parker WE, ventriculoperitoneal shunt: An experience of Murthy SB, Kamel H. The rate of eight cases. J Pediatr Neurosci. complications after ventriculoperitoneal 2018;13(3):317. shunt surgery. World Neurosurg. 10. Chiang LL, Kuo MF, Fan BJ, Hsu WM. 2017;98:654-658. Transanal repair of colonic perforation due to 2. Paff M, Alexandru-Abrams D, Muhonen ventriculoperitoneal shunt—case report and M, Loudon W. Ventriculoperitoneal shunt review of the literature. J Formos Med complications: a review. Interdiscip Assoc. 2010;109(6):472-475. Neurosurg. 2018;13:66-70. 11. Birbilis T, Zezos P, Liratzopoulos N, et al. 3. Bourm K, Pfeifer C, Zarchan A. Small Spontaneous bowel perforation complicating bowel perforation: a rare complication of ventriculoperitoneal shunt: a case report. ventriculoperitoneal shunt placement. J Cases J. 2009;2(1):8251. doi:10.4076/1757- Radiol Case Rep. 2016;10(6):30. 1626-2-8251 4. Liu Y, Li C, Tian Y. Ventriculo-peritoneal shunt trans-anal protrusion causing 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2