![](images/graphics/blank.gif)
SỬ DỤNG BỘ NONG WEBB
lượt xem 5
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Mục đích: sơ kết một số kinh nghiệm ban đầu tại bệnh viện Đại hoc Y Dược khi dùng bộ nong Webb để lấy sỏi thận qua da Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu 14 trường hợp lấy sỏi thận qua da sử dụng bộ nong Webb nong đường hầm vào thận. Chúng tôi đánh giá: thời gian nong đường hầm vào thận, thời gian mổ, tỷ lệ truyền máu trong và sau mổ, thời gian nằm viện sau mổ, tỷ lệ sạch sỏi khi xuất viện. Thống kê mô tả bằng SPSS 12.0...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SỬ DỤNG BỘ NONG WEBB
- SỬ DỤNG BỘ NONG WEBB Tóm tắt Mục đích: sơ kết một số kinh nghiệm ban đầu tại bệnh viện Đại hoc Y Dược khi dùng bộ nong Webb để lấy sỏi thận qua da Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu 14 trường hợp lấy sỏi thận qua da sử dụng bộ nong Webb nong đường hầm vào thận. Chúng tôi đánh giá: thời gian nong đ ường hầm vào thận, thời gian mổ, tỷ lệ truyền máu trong và sau mổ, thời gian nằm viện sau mổ, tỷ lệ sạch sỏi khi xuất viện. Thống kê mô tả bằng SPSS 12.0 Kết quả: tuổi trung bình 52 ± 11 với chỉ số BMI trung bình 23 ± 2,2 kg/m2. Sỏi bể thận có tỷ lệ 57%. Khoảng 64% trường hợp sỏi không ứ nước hoặc ứ nước độ 1. Trung bình thời gian nong đường hầm vào thận 2,5 phút ± 1,2 và trung bình thời gian mổ 60,7 phút ± 13,1. Có 1 trường hợp phải truyền máu sau mổ. Tỷ lệ sạch sỏi khi xuất viện 85,7%.
- Kết luận: trong phẫu thuật lấy sỏi thận qua da, dùng bộ nong Webb sẽ rút ngắn được thời gian nong đường hầm vào thận, giảm chảy máu khi xuyên qua chủ mô thận và hạn chế được tình trạng lạc đường. ABSTRACT Objective: we reported our initial experience with Webb dilators in PCNL Materials and methods: prospectively reviewed 14 cases of PCNL done with Webb's dilators at the University Medical Centre. We evaluate: time of dilatation, operative time, rate of blood transfusion, length of post-op stay and stone free rate when discharge. Results: mean age of patient was 52 ± 11. 57% of stones were pelvic stones. Kidneys were not dilated or mild dilated in 64% of cases. Mean time of dilatation was 2,5 minutes ± 1.2 and mean operative time was 60.7 minutes ± 13.1. One case needs blood transfusion. Stone free rate on discharge was 85.7%. Conclusion: in PCNL, Webb dilators will help urologists to reduce time for tract dilating, minimize parenchymal bleeding. Phẫu thuật lấy sỏi thận qua da (PCNL) được Fernstrom và Johanson thực hiện lần đầu năm 1976(1). Phẫu thuật dựa trên nguyên tắc tạo một
- đường hầm đi từ bề mặt da vào đài bể thận để tán sỏi và gắp mảnh vụn sỏi ra ngoài. Hiện nay các phương tiện nong đường hầm vào thận gồm: bộ nong kim loại Alken, bộ nong nhựa Amplatz, bộ nong bằng bóng và bộ nong Webb. Bộ nong Alken và Amplatz đòi hỏi phải nong dần từ ống nong kích thước nhỏ đến lớn. Trong khi đó bộ nong Webb và bóng nong chỉ cần nong một thì duy nhất. Bài viết này sơ kết một số kinh nghiệm ban đầu tại bệnh viện Đại hoc Y Dược khi dùng bộ nong Webb để nong đường vào thận. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang tất cả các trường hợp lấy sỏi thận qua da tại phân khoa Niệu bệnh viện Đại học Y Dược từ tháng 9 đến cuối tháng 12/2006. Tiêu chuẩn đưa vào nhóm nghiên cứu gồm: Tất cả các trường hợp sỏi thận không phải sỏi san hô, kích thước tối đa của sỏi trên 12mm. Thận và niệu quản còn lại không có sỏi, chức năng bài tiết nước tiểu bình thường. Không có tình trạng nhiễm trùng niệu tiến triển Chỉ số ASA từ 1 đến 2 Sau khi nghe phẫu thuật viên giải thích các nguy cơ của phẫu thuật, bệnh nhân đồng ý lấy sỏi thận qua da
- Chúng tôi đánh giá: thời gian nong đường hầm vào thận, thời gian mổ, tỷ lệ truyền máu trong và sau mổ, thời gian nằm viện sau mổ, tỷ lệ sạch sỏi khi xuất viện. Thống kê mô tả bằng SPSS 12.0 Phẫu thuật lấy sỏi thận qua da với bộ nong Webb. Trước mổ: bệnh nhân được làm các xét nghiệm hình ảnh (KUB, UIV) để đánh giá hình thái sỏi thận, kích thước sỏi và chức năng bài tiết của hai thận. Kỹ thuật mổ Soi bàng quang đặt thông niệu quản lưu (6Fr). Lật sấp bệnh nhân (hình 1). Qua ống thông niệu quản, bơm thuốc cản quang ngược dòng vào đài bể thận. Dưới màn hình tăng sáng động, chọc vào đài thận bằng kim Chiba 16Fr. Dùng bộ nong Webb (kích thước vỏ ngoài 26Fr) nong vào đài thận. Dùng máy soi thận cứng 24Fr, tán sỏi bằng xung hơi. Kết thúc cuộc mổ, kiểm tra sạch sỏi trên C-arm. Mở thận ra da ống nhựa 16Fr. Thông niệu quản được rút ngay khi kết thúc phẫu thuật.
- Hình 1: Tư Hình 2: Đường Hình 3: Chọc vào thế bệnh nhân khi vào thận thận dưới hướng dẫn của C- mổ arm Sau mổ 48 giờ, chụp KUB kiểm tra. Chúng tôi chia làm 3 tiêu chuẩn: sạch sỏi hoàn toàn, còn sỏi vụn < 5mm hoặc còn sỏi vụn > 5mm. Nếu còn trên 2 viên sỏi vụn > 5mm: lấy sỏi qua da lần 2 hoặc tán sỏi ngoài cơ thể Nếu sạch sỏi hoàn toàn hoặc chỉ còn 1 viên sỏi vụn < 5mm: kẹp dẫn lưu thận 6 giờ. Sau đó rút dẫn lưu.
- Hình 4: Bộ nong Webb Hình 5: Thao tác nong với bộ nong Webb Hình 7: Rút ống nong, để lại Hình 6: Thao tác nong với bộ vỏ bao nong Webb KẾT QUẢ Chúng tôi có 14 bệnh nhân (5 nam và 9 nữ) tuổi trung bình 52 ± 11 (thay đổi từ 29 - 66 tuổi). Trung bình chỉ số BMI là 23 ± 2,2 kg/m2 (thay đổi từ 19 - 27 kg/m2). Tất cả bệnh nhân đều có ASA trước mổ từ 1 - 2.
- Bảng 1: Đặc điểm trước mổ của sỏi thận N Sỏi bên phải 50% =7 Bể N 57,1% thận =8 Bể Hình N thận + đài 35,8% thái của sỏi =5 thận Đài N 7,1% thận dưới =1 Độ Không N 14,3% ứ nước của ứ nước =2 thận Ư N 50% nước độ 1 =7 Ư N 28,6% nước độ 2 =4
- Ư N 7,1% nước độ 3 =1 Kích 23,9 (15 thước sỏi mm ± 7,5 – 35 mm) Bảng 2 - Đặc điểm liên quan đến phẫu thuật Đài N 92,9% dưới = 13 Đường Đài vào thận N dưới + đài 7,1% =1 giữa N Đưa Có 28,6% =4 được dây dẫn xuống N Không 71,4% niệu quản = 10 7,1% Lạc đường, phải N
- nong lần thứ hai =1 (50 Thời 60,7 – 100 gian mổ phút ± 13,1 phút) Thời gian nong 2,5 (1 đường hầm phút ± 1,2 – 5 phút) vào thận Thời gian phát tia 3,1 (1 X trong cuộc phút ± 2 – 8 phút) mổ Truyền máu trong N 0% mổ =0 N Truyền máu sau mổ 7,1% =1 92,9% Kiểm tra sạch sỏi N
- trên C-arm = 13 Trung bình thời gian nằm viện sau mổ 3,4 ngày ± 0,9 (thay đổi từ 2 - 6 ngày). Tỷ lệ sạch sỏi khi xuất viện là 85,7% (n=12). Không có tai biến, biến chứng sau mổ. Có 2 trường hợp (14,3%) trên hình KUB còn mảnh sỏi vụn dưới 5mm. BÀN LUẬN Kỹ thuật tạo đường hầm vào thận Bộ nong Webb gồm 2 phần chính(2) (hình 4): Ống nong đầu nhọn hình cây viết chì, dài 30 cm. Ống làm bằng nhựa đặc. Ở vị trí 19cm kể từ đầu nhọn của ống có 1 vạch đen. Lòng ống có rãnh để trượt trên guide-wire. Vỏ bao bên ngoài, đầu vát, dài 16cm. Khi trượt vỏ bao trên ống nong vào thận, để tránh đầu vát của vỏ làm thủng bể thận, không bao giờ đẩy vỏ bao vượt quá vạch đen trên ống nong. Ở vị trí này, đầu vát của vỏ bao luôn cách đầu nhọn của ống nong 3cm, một khoảng cách an toàn để không làm thủng bể thận. Khi sử dụng ống nong Alken, phẫu thuật viên phải liên tục đưa từ 6 đến 7 ống nong (ống sau có đường kính lớn hơn ống trước 2Fr) trượt lên nhau để nong
- dần đường vào thận. Ưu điểm của bộ nong Alken là rẻ tiền, có thể dùng nhiều lần và có thể xuyên qua mô sẹo ở vết mổ cũ. Khuyết điểm của bộ nong là lực xuyên qua chủ mô là lực xé rách nên có thể gây chảy máu. Ngoài ra trong khi nong, bộ nong Alken cũng dễ làm thủng bể thận(3). Với bộ nong Amplatz, các ống nong không trượt lên nhau. Sau mỗi lần nong, phải rút ống nong ra và tiếp tục nong lại bằng ống có kích thước lớn hơn. Ưu điểm của bộ nong là tạo nên lực xuyên tâm qua chủ mô nên ít chảy máu. Cả hai bộ nong nói trên đều phải thao tác nhiều lần liên tục mới tạo được đường hầm vào thận do đó trong quá trình nong dễ đi lạc đường, tuột dây dẫn và kéo dài thời gian nong(3). Bộ nong Webb và bộ nong bằng bóng có ưu điểm chỉ cần nong một thì duy nhất và do ống nong tạo nên lực xuyên tâm qua chủ mô (không phải là lực xé rách chủ mô thận) nên ít chảy máu. Tuy nhiên, để tránh lạc đường khi nong, tốt nhất nên đưa được dây dẫn đường xuống niệu quản(3). Trong nghiên cứu của chúng tôi, dây dẫn chỉ đ ưa xuống được niệu quản trong 28,6% trường hợp. Khi không đưa được dây dẫn vào đoạn niệu quản dưới, chúng tôi cố gắng đẩy cho dây dẫn cuộn tròn lại trong đài / bể thận thật nhiều để cố định đường đi của bộ nong thật tốt. Trong các trường hợp không đưa được dây dẫn xuống niệu quản, có 1 trường hợp nong lạc đường phải nong lại lần hai.
- Ống nong bằng bóng giá thành rất đắt và chỉ sử dụng được một lần. Chúng tôi chủ trương dùng bộ nong Webb vì có thể ngâm dung dịch sát trùng và sử dụng lại nhiều lần. Kết quả lấy sỏi thận qua da với bộ nong Webb. Chúng tôi có 64% trường hợp thận không ứ nước. Trung bình kích thước sỏi 24mm. Thời gian nong đường hầm vào thận trung bình 2,5 phút và trung bình thời gian mổ kéo dài một giờ. Tỷ lệ truyền máu sau mổ khoảng 7%. Ở thời điểm xuất viện, 85,7% bệnh nhân sạch sỏi hoàn tòan. Hai trường hợp còn sỏi vụn không có chỉ định can thiệp ngoại khoa. So với kết quả của các tác giả trong và ngoài nước (sử dụng bộ nong Alken hoặc nong bằng bóng), kết quả của phẫu thuật lấy sỏi thận qua da với bộ nong Webb hoàn toàn tương tự(4,5). KẾT LUẬN Bộ nong Webb là một dụng cụ hữu ích để tạo đường hầm vào thận trong phẫu thuật lấy sỏi thận qua da. Sử dụng bộ nong Webb giúp phẫu thuật viên rút ngắn thời gian nong đường hầm, ít gây chảy máu và giảm nguy cơ lạc đường. Trong thời gian tới, chúng tôi sẽ tiến hành nghiên cứu hiệu quả của bộ nong Webb với số lượng bệnh nhân lớn hơn, có so sánh ngẫu nhiên với các biện pháp nong khác để có thể đánh giá một cách chính xác ưu thế của bộ nong này.
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)