Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
SỬ DỤNG ĐINH NỘI TỦY CHỐT CHO GÃY XƯƠNG CẲNG TAY:<br />
NHÂN 2 TRƯỜNG HỢP<br />
Nguyễn Anh Tuấn*<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Hiện nay, đinh nội tủy vẫn là điều trị được chọn lựa hàng đầu cho các gãy thân xương dài,tuy nhiên,<br />
sử dụng đinh nội tủy cho xương cẳng tay (nhất là xương quay) còn ít được sử dụng vì khó phục hồigiải<br />
phẫu chính xác, khó kiểm soát di lệch xoay... Để khắc phục nhược điểm trên, đinh nội tủy dùng cho các gãy<br />
cẳng tay ngày nay có nhiều đặc điểm riêng ( đinh cong cho xương quay, tiết diện tam giác, có chốt…) và chỉ<br />
định dùng cho các loại gãy vững, gãy thân xương, gãy một xương. Tác giả báo cáo 2 trường hợp sử dụng<br />
đinh nội tủy có chốt Acumed điều trị gãy xương cẳng tay: gãy 1/3 giữa 2 xương cẳng tay và gãy trật<br />
Monteggia. Cả 2 trường hợp đều đạt yêu cầu điều trị. Kết quả bước đầu cho thấy đinh nội tủy chốtcó thể là<br />
một lựa chọn cho các gãy vững thân xương cẳng tay hoặc gãy 1 xương và cần tiếp tục nghiên cứu với số<br />
liệu lớn hơn, thời gian dài hơn.<br />
Từ khóa: Đinh nội tủy chốt, gãy xương cẳng tay, gãy xương quay.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
USING IM LOCKING NAIL IN TREATMENT FRACTURES OF FOREARM: 2 CASES REPORT<br />
Nguyen Anh Tuan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 48 - 51<br />
Today, intramedullary nails (IM nail) is the treatment of choice for shaft fractures, however using IM<br />
nail for forearm fractures (especially for radius) is rarely used. The main disadvantages are: difficult<br />
torestore precise anatomy, hard to control rotation... To overcome those disadvantages, IM nails for forearm<br />
fractures have many special characteristic (curved nail for radius, triangle cross-section, locking) and just<br />
use for stable, shaft fractures, fractures of one bone…Author present 2 cases using IM locking nail Acumed<br />
in treatment forearm fractures: fracture at midle of 2 bone and Monteggia fracture. Both get the treatment<br />
demands. These first results show that IM locking nail can be an option for stables fractures of forearm or<br />
fracture of one bone and need to be continuedto researche with more clinical cases and longer follow up time.<br />
Key words: Intramedullary locking nail. Forearm fracture, fracture of radius.<br />
sử dụng chốt cũng có tác dụng tốt chống đinh<br />
MỞ ĐẦU<br />
nội tủy tụt, trồi, nhô lên dưới da.<br />
Đinh nội tủy nói chung và đinh nội tủy có<br />
Đối với gãy cẳng tay, đinh nội tủy nhìn<br />
chốt nói riêng hiện nay vẫn là chọn lựa tốt cho<br />
chung<br />
ít được sử dụng do: khó phục hồi giải<br />
các gãy thân xương(3,1,2,6) với nhiều ưu điểm:<br />
phẫu chính xác (nhất là với xương quay), khó<br />
bộc lộ tối thiểu, ít tổn thương mô mềm, có thể<br />
kiểm soát các di lệch, đặc biệt là di lệch xoay(3).<br />
đóng kín, thời gian phẫu thuật ngắn… Đinh<br />
Tại Việt Nam, các hình thứcsử dụng đinh nội<br />
nội tủy có chốt kiểm soát tốt các di lệch sang<br />
tủy cho cẳng tay thường là dùng kim<br />
bên, chồng ngắn và di lệch xoay đồng thời tạo<br />
Kirschner loại lớn hay đinh Steimann,đinh<br />
bất động mềm dẻo. Đinh nội tủy có chốt có thể<br />
Rush loại nhỏ, do đó kết quả thường không<br />
là chốt tĩnh khi chốt 2 đầu, không cho chuyển<br />
được tốt. Các nhược điểm thường gặp với<br />
động dọc trục hoặc chốt động (cho phép có các<br />
đinh nội tủy cẳng tay thường là: gãy đinh, tụt<br />
nén ép động dọc trục) nhờ chốt một đầu. Việc<br />
đinh, di lệch xoay, mất độ cong sinh lý của<br />
* Khoa Tạo Hình-Thẩm Mỹ và Chấn thương Chỉnh hình BVĐại học Y Dược TP. HCM<br />
Tác giả liên lạc: Nguyễn Anh Tuấn, ĐT: 0913910789.<br />
Email: tuana@hcm.vnn.vn<br />
<br />
48<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
xương quay sau khi kết hợp xương… Xu<br />
hướng với thế giới nói chung và tại Việt Nam<br />
nói riêng, nẹp vít vẫn thường được ưu tiên sử<br />
dụng cho các gãy cẳng tay(3,1,4,5). Các nghiên<br />
cứu về sử dụng đinh chốt cho cẳng tay chưa<br />
nhiều.<br />
Chúng tôi báo cáo 2 trường hợp sử dụng<br />
đinh chốt Acumed trong điều trị gãy cẳng tay<br />
tại BV ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh với một<br />
số nhận xét ban đầu trong sử dụng loại đinh<br />
này.<br />
<br />
CA LÂMSÀNG<br />
BN số 1<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
0100824; SNV: 14-0015606,01 ngày sau tai nạn<br />
té xe.<br />
Chẩn đoán: gãy kín Monteggia tay P; Bado<br />
1 (hình 2A)<br />
BN được gây mê mổ nắn kín với C-arm,<br />
KHX đinh nội tủy chốt xương trụ đinh<br />
Acumed 3,0mm + nẹp bột cẳng bàn tay ngay<br />
trong ngày. Ngày 3/5/2014 chụp XQ kiểm tra:<br />
còn trật khớp quay cánh tay và quay-trụ trên<br />
=> BN được nắn và găm kim Kirschner giữ +<br />
nẹp bột cánh bàn tay (ngửa). Kim Kirschner<br />
được rút sau 4 tuần. Sau 3 tháng, X-Q xương<br />
lành tốt, cơ năng tốt<br />
<br />
Ngô BínhH., nam, 24 tuổi. Nhập BV<br />
ĐHYD tháng 8/2012; số hồ sơ: SHS: A120222181; SNV: 12-0024644, 5 ngày sau tai nạn<br />
giao thông.<br />
Khám lâm sàng thời điểm nhập viện: tổng<br />
trạng khá; cẳng tay P sưng nề nhẹ, vận động<br />
các ngón tay tốt, mạch quay và trụ rõ.<br />
<br />
A<br />
<br />
Không có tiền sử chấn thương hay bệnh<br />
nội khoa kèm theo<br />
X-Q: gãy 1/3 giữa 2 xương cẳng tay<br />
Chẩn đoán: gãy kín 1/3 giữa 2 xương cẳng<br />
tay P<br />
BN được gây mê mổ đóng đinh chốt<br />
Acumed 3,0 mm cho 2 xương; đóng kín với<br />
với C-arm.Thời gian mổ # 60 phút.<br />
<br />
B<br />
<br />
Hình 2: trước mổ (A), sau mổ 3 tháng (B)<br />
<br />
BÀNLUẬN<br />
<br />
A<br />
<br />
B<br />
<br />
Hình 1: 1 ngày sau mổ(A) và sau mổ 2 năm (B)<br />
Kết quả theo dõi cho thấy lành xương bình<br />
thường với cơ năng tốt sau 8 tuần.<br />
BN số 2<br />
BN: Vũ Diễm Ch., nữ, 27 tuổi. Nhập BV<br />
ĐHYD ngày 1/5/2014; số hồ sơ: SHS: N14-<br />
<br />
Chấn Thương Chỉnh Hình<br />
<br />
Đinh nội tủy có chốt Acumed dùng cho<br />
cẳng tay có 2 loại: dùng cho xương quay (có<br />
độ cong theo giải phẫu) và loại cho xương trụ<br />
(thẳng). Đinh đặc, có rãnh dọc hai bên (tiết<br />
diện hình số 8) và có lỗ vít chốt ở đầu gần.<br />
Đinh làm bằng vật liệu hợp kim khá mềm dẻo,<br />
có 2 cỡ đinh 3,0mm và 3,6mm. Đinh cho<br />
xương quay có độ cong nhẹ phù hợp với độ<br />
cong của xương quay và có loại riêng cho bên<br />
P và bên T. Đinh cho xương trụ thẳng.<br />
Để khắc phục các nhược điểm của đinh nội<br />
tủy dùng cho các gãy cẳng tay, các nhà sản<br />
<br />
49<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
xuất đã có nhiều thiết kế, cấu tạo đặc biệt để<br />
thích hợp cho xương quay (có độ cong sinh lý)<br />
và xương trụ(3,1,2). Di lệch xoay, có thể được<br />
kiểm soát bằng đinh tiết diện tam giác (đinh<br />
Sage), tiết diện hình thoi hoặc vuông (Ritchey<br />
và Street)…đinh cong cho xương quay ngoài<br />
tác dụng phù hợp với đặc điểm giải phẫu<br />
xương quay cũng có tác dụng chống xoay sau<br />
khi nằm trong lòng tủy.<br />
Trong trường hợp 1 của chúng tôi, chúng<br />
tôi thấy sau khi đóng đinh, xương quay vẫn có<br />
được đường cong đều đặn và cơ năng sấpngửa cẳng tay không bị hạn chế, tương đương<br />
vói bên lành. Chúng tôi thực hiện đóng đinh<br />
kín khá dễ dàngở thời điểm 5 ngày sau tai<br />
nạn. Khung ngắm đặt chốt chính xác. Xương<br />
trụ có mảnh gãy nhỏ nên có cal xù nhẹ. Sẹo<br />
mổ nhỏ.<br />
Trường hợp 2: BN gãy Monteggia nhập<br />
viện 1 ngày sau tai nạn, khuỷu tay có sưng nề<br />
nhiều. Chúng tôi khởi đầu bằng nắn xương<br />
quay dưới C-arm với hy vọng nắn được xương<br />
quay dễ hơn nắn và kết hợp xương trụ trước,<br />
tuy nhiên nắn rất khó và chúng tôi phải trở lại<br />
nắn và kết hợp xương trụ trước bằng đinh<br />
Acumed 3,0mm sau khi khoan rộng lòng tủy<br />
đoạn gãy xa. Xương trụ có mảnh gãy nhỏ và<br />
gãy ở 1/3 trên, vị trí lòng tủy còn rộng và điểm<br />
vào của đinh chưa phải là vị trí tốt nên còn<br />
gập góc nhẹ khoảng 100 ra trước. Sau khi nắn<br />
và kết hợp xương trụ xong chúng tôi nắn khớp<br />
quay cánh tay vào tốt nhưng cảm giác dễ trật<br />
lại. Sau mổ chúng tôi bất động thêm nẹp bột<br />
cánh bàn tay, khuỷu gấp 900. 2 ngày sau chụp<br />
lại phim kiểm tra phát hiện chỏm quay trật<br />
khỏi khớp quay cánh tay, chúng tôi nắn lại và<br />
xuyên 1 kim Kirschner từ xương cánh taychỏm quay để giữ kèm thêm nẹp bột cánh bàn<br />
tay, cẳng tay ngửa. Kim Kirschner được rút bỏ<br />
sau 4 tuần. BN đạt liền xương trụ với cơ năng<br />
tốt sau 8 tuần.Sau 3 tháng cơ năng tốt và liền<br />
xương bằng cal bắc cầu xương trụ. Xem lại<br />
trường hợp này, chúng tôi thấy có thể bao<br />
khớp khuỷu phù nề nhiều (nhất là nơi chỏm<br />
<br />
50<br />
<br />
quay trật ra) sẽ làm nút thắt vào cổ xương<br />
quay (như thòng lọng) làm cho nắn chỏm<br />
quay khó khăn. Các tác giả kinh điển (Boehler)<br />
vẫn khuyên nên nắn và phục hồi giải phẫu<br />
xương trụ trước và nắn chỏm quay sau trong<br />
những trường hợp tương tự. Trường hợp này<br />
dùng đinh nội tủy có chốt không giúp phục<br />
hồi hoàn toàn trục và chiều dài xương trụ có<br />
thể là nguyên nhân chỏm quay trật lại sau mổ<br />
do đó chúng ta cần lưu ý đặc điểm này và thay<br />
đổi lỗ vào của đinh (thẳng vào lòng tủy hơn)<br />
có thể làm kết quả tốt hơn.<br />
Qua 2 trường hợp của chúng tôi, kết quả<br />
tốt, đạt yêu cầu điều trị, bước đầu chúng tôi<br />
cảm nhận đinh đóng khá đơn giản, bộc lộ tối<br />
thiểu, hạn chế tổn thương mô mềm, các dụng<br />
cụ ngắm dựa theo không gian 3 chiều khá<br />
chính xác nên thời gian đóng đinh và đặt chốt<br />
được tiết kiệm tối đa. Đinh cho xương quay có<br />
độ cong nhẹ và không quá cứng nên phục hồi<br />
được độ cong sinh lý của xương quay.Bất<br />
động xương khá vững và mềm dẻo giúp tạo<br />
điều kiện cho lành xương tốt.Vít chốt đầu xa<br />
ngăn tụt đinh và cũng góp phần kiểm soát di<br />
lệch xoay. Các trục trặc hoặc một số nhược<br />
điểm trong điều trị (gập góc, nắn khó…) chủ<br />
yếu do kỹ thuật chứ không phải do đinh. Các<br />
gãy tại vùng lòng tủy rộng có thể gây gập góc<br />
nên chỉ định cho các gãy vùng thân xương,<br />
ống tủy đều sẽ tốt hơn.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Đinh nội tủy chốt cẳng tay Acumed có các<br />
nguyên lý tốt khắc phục các nhược điểm của<br />
đinh nội tủy thông thường.<br />
Nên chú ý chỉ định đinh nội tủy cho các<br />
gãy vững vùng thân xương (gãy ngang, vùng<br />
ống tủy đều) để đạt kết quả tốt<br />
Cần tiếp tục nghiên cứu điều trị các gãy<br />
xương cẳng tay bằng đinh chốt với số lượng<br />
lớn hơn và thời gian theo dõi dài hơn.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAMKHẢO<br />
1.<br />
<br />
AndersonLD, Meyer FN (1991), “Fractures of the shafts of<br />
the radius and ulna”. In: Charles A. Rockwood,Rockwood<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
4.<br />
<br />
and green’s fractuers in adults, Vol. 1, 3rdedition, pp. 679737, J. B. Lippincott Company, International edition,<br />
Philadelphia.<br />
Chapman MW (2001), “Fractures And Dislocations Of The<br />
Elbow And Forearm”.In: Michael W. Chapman (ed),<br />
Chapman's Orthopaedic Surgery,Vol 1, 5thedition, pp. 253262, Lippincott William & Wilkin, Philadelphia.<br />
Heim D (2001),“Forearm shaft fractures”,AO Principles of<br />
fracture Management, Thieme-AO Publishing,pp.341-355.<br />
MüllerME, AllgöwerM, SchneiderR, Willenegger H<br />
(1991),“Fractures of the shafts of the radius and ulna”.In:<br />
Manual of internal fixation, 2nd edition, pp 331-342. SpingerVerlag, Berlin Heidelberg.<br />
<br />
Chấn Thương Chỉnh Hình<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Quang Long, Trương Quan<br />
Tuấn(2001), “Điều trị gãy xương chi trên bằng nẹp tổ hợp<br />
các-bon”, Y Học TP Hồ Chí Minh, 5 (4), tr.111-114.<br />
PerrenSM, MathysR, Pohler O (2000), “Implants and<br />
materials in fracture fixation”, In: RuediTP, Murphy WM<br />
(eds), AO Principles of Fracture Management, 1st edition, pp<br />
33-42 , Thiem, Stuttgart-New York.<br />
<br />
Ngày nhận bài báo:<br />
<br />
24/10/2014<br />
<br />
Ngày phản biện nhận bài nhận xét:<br />
<br />
28/10/2014<br />
<br />
Ngày bài báo được đăng:<br />
<br />
15/01/2015<br />
<br />
51<br />
<br />