VJE Tạp chí Giáo dục, Số 459 (Kì 1 - 8/2019), tr 38-43<br />
<br />
<br />
SỬ DỤNG E-LEARNING TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY<br />
CHO SINH VIÊN THỰC TẬP TOÀN THỜI GIAN TẠI DOANH NGHIỆP<br />
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐỒNG NAI<br />
Dương Thị Xuân Diệu - Trường Đại học Duy Tân<br />
Nguyễn Ngọc Diệp - Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai<br />
<br />
Ngày nhận bài: 17/4/2019; ngày chỉnh sửa: 03/6/2019; ngày duyệt đăng: 14/6/2019.<br />
Abstract: In the reality of education in Vietnam in recent years, the trend of program development<br />
spends a lot of time on training in the form of study at the enterprise (full-time internship from 3<br />
to 6 months), is considered as a key for learners to become skilled workers after they graduate. The<br />
combination of E-learning and full-time corporate internship is seen as an essential solution to the<br />
needs of high quality human resource training today. The effectiveness of the combination is<br />
assessed based on the cooperation between teachers - students, universities - enterprises in the<br />
connection of benefits when mutual benefits.<br />
Keywords: E-learning application, human resource training, technology 4.0, corporate internship.<br />
<br />
1. Mở đầu nhân lực Việt Nam hiện nay là “thừa thầy, thiếu thợ”.<br />
Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc Cách mạng công Thực trạng này là do SV chỉ được tập trung học lí thuyết<br />
nghiệp 4.0 đã mang đến sự mới mẻ cho ngành GD-ĐT, mà thực hành nghề quá ít, dẫn đến khi ra trường các em<br />
không thể bắt tay vào công việc ngay mà cần các nhân<br />
một bước đi đột phá khi lần lượt các quốc gia lớn trên thế<br />
viên lành nghề (trình độ trung cấp) hướng dẫn lại.<br />
giới áp dụng hình thức giảng dạy E-learning vào hoạt<br />
động giảng dạy. Một vài quốc gia có nền giáo dục phát Nhu cầu tham gia các lớp học E-learning của thực tập<br />
triển, đi tiên phong trong phong trào đưa giáo dục điện tử sinh là hoàn toàn thực tế và phù hợp với định hướng hỗ<br />
(E-learning) vào việc đào tạo con người là Mĩ, Ấn Độ, trợ và nâng cao tỉ lệ SV ra trường đúng tiến độ của<br />
Trung Quốc, Hàn Quốc,… Họ đã sử dụng E-learning vào Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai nói riêng và các<br />
phương pháp giáo dục ngay từ bậc trung học, họ cho rằng đơn vị đào tạo nói chung. Tuy nhiên, việc áp dụng hình<br />
đây là cách để học sinh làm quen với cách học ở đại học, thức dạy học E-learning còn là vấn đề khá mới với cả GV<br />
giúp người học tiếp cận tốt hơn và chủ động hơn trong và SV. Vì vậy, trong giới hạn bài viết, chúng tôi tập trung<br />
cuộc sống. Trong thời gian thực tập và tham gia công tác giới thiệu mô hình cũng như những lưu ý khi “Sử dụng<br />
xã hội, sinh viên (SV) được giám sát và hỗ trợ từ giảng E-learning trong hoạt động giảng dạy cho SV thực tập<br />
viên (GV) thông qua việc sử dụng một số mạng xã hội. toàn thời gian tại doanh nghiệp ở Trường Đại học Công<br />
nghệ Đồng Nai”.<br />
Riêng tại Việt Nam, E-learning chỉ vừa được áp dụng<br />
những năm gần đây và đa phần được sử dụng tại các 2. Nội dung nghiên cứu<br />
trường đại học, trung tâm đào tạo từ xa và bị giới hạn 2.1. Một số hình thức dạy học E-learning và thực<br />
môn học ở các nhóm môn lí thuyết, không chuyên về trạng tổ chức sinh viên thực tập toàn thời gian tại<br />
thực hành. Trong khi xã hội đang cần lực lượng lao động doanh nghiệp<br />
lành nghề, giỏi chuyên môn nghiệp vụ nhưng thời gian E-learning là tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh<br />
học tập và trau dồi kĩ năng chuyên môn tại doanh nghiệp “Electronic learning”, được hiểu với nghĩa là giáo dục<br />
của SV khá ngắn, chỉ từ 4-6 tuần. Thời gian thực tập điện tử. Theo Means và cộng sự (2009), E-learning nghĩa<br />
doanh nghiệp quá ngắn không đủ để hình thành kĩ năng là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền tải hoặc<br />
nghề, E-learning chưa phát huy được hiệu quả thực sự quản lí sử dụng nhiều công cụ của công nghệ thông tin,<br />
trong giảng dạy tại các trường. Một thực tế khác, tại Việt truyền thông khác nhau và được thực hiện ở mức cục bộ<br />
Nam không khó bắt gặp những trường hợp SV gặp khó hay toàn cục. Hoặc theo quan điểm hiện đại của Atkins<br />
khăn khi đi thực tập, loay hoay với việc ra trường đúng (2016) và Docebo (2014), E-learning là sự phân phát các<br />
tiến độ và thành tích cuối khóa học. Thực tế, khi thực nội dung học sử dụng các công cụ điện tử hiện đại như<br />
hiện công tác thống kê việc làm cho SV sau khi ra trường, máy tính, mạng vệ tinh, Internet, Intranet, trong đó nội<br />
tham gia đối thoại cùng các nhà tuyển dụng hay trao đổi dung học có thể thu được từ các website, đĩa CD, băng<br />
trên các forum tuyển dụng, nhận định chung về nguồn video, audio thông qua một máy tính hay tivi; người dạy<br />
<br />
38 Email: nguyenngocdiep@dntu.edu.vn<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 459 (Kì 1 - 8/2019), tr 38-43<br />
<br />
<br />
và người học có thể giao tiếp với nhau qua mạng dưới nhằm nâng cao hiệu quả học tập của SV. Bắt đầu từ tháng<br />
các hình thức như: E-mail, thảo luận trực tuyến (chat), 8/2017, phương pháp giảng dạy trực tuyến E-learning đã<br />
diễn đàn (forum), hội thảo video. được áp dụng giảng dạy lần đầu tiên với môn học Đường<br />
Theo cách hiểu của các nhà đào tạo hiện nay, lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, thuộc bộ<br />
E-learning là phương thức dạy học dựa trên công nghệ môn Khoa học cơ bản đã tạo nên một hiệu ứng rất tốt cho<br />
thông tin và truyền thông. Với E-learning, việc học là SV. Đến nay phương pháp giảng dạy trực tuyến<br />
linh hoạt và mở. Người học có thể học bất cứ lúc nào, E-learning đã được áp dụng rộng rãi trong toàn trường<br />
bất cứ ở đâu, với bất cứ ai, học những vấn đề bản thân với nhiều môn học thuộc nhiều ngành đào tạo khác nhau.<br />
quan tâm, phù hợp với năng lực và sở thích, phù hợp Tuy nhiên, E-learning chỉ đang được áp dụng ở phạm vi<br />
với yêu cầu công việc… mà chỉ cần có phương tiện là nhỏ hẹp ở các môn lí thuyết, với thời lượng 10-20% tổng<br />
máy tính và mạng Internet. Phương thức học tập này số tiết học. E-learning cần được nhân rộng và mở hơn về<br />
mang tính tương tác cao, sẽ hỗ trợ bổ sung cho các số lượng môn học được áp dụng và tăng thời lượng giảng<br />
phương thức đào tạo truyền thống góp phần nâng cao dạy, đặc biệt là phạm vi áp dụng trong những trường hợp<br />
chất lượng giảng dạy. SV thực tập tại doanh nghiệp. Điều này, mang đến nhiều<br />
Theo báo cáo thống kê, số lượng SV tốt nghiệp đúng thuận lợi cho quá trình học tập của SV.<br />
tiến độ qua các năm của Khoa Kinh tế - Quản trị, 2.2. Thuận lợi và khó khăn của hình thức sử dụng<br />
Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai còn hạn chế bởi E-learning cho sinh viên thực tập toàn thời gian tại<br />
nhiều nguyên nhân khác nhau, một trong số đó, SV nợ doanh nghiệp<br />
môn, không đăng kí được môn học, hoặc điểm kém,… 2.2.1. Thuận lợi của việc sử dụng E-learning cho sinh<br />
Đặc biệt, SV thực tập toàn thời gian tại doanh nghiệp là viên thực tập toàn thời gian tại doanh nghiệp<br />
đối tượng rất cần được trả nợ môn hoặc cải thiện điểm GV và SV có thể chủ động về thời gian khi học tập<br />
kém (những môn đại cương, cơ sở ngành) để điều chỉnh theo hình thức truyền thống, thầy và trò cùng có mặt<br />
điểm số và kết quả xét tốt nghiệp ra trường với bằng tốt tại lớp và làm việc cùng nhau theo thời khóa biểu cố<br />
nghiệp từ loại khá trở lên. Phần lớn, SV đều có ý thức định của cả tuần. Riêng khi thầy và trò cùng làm việc<br />
tự tích lũy kinh nghiệm làm việc, kĩ năng giao tiếp cho theo hình thức E-learning, họ có thể chủ động về thời<br />
mình từ khi họ mới bước chân vào đại học (SV năm gian học, nơi học và cách thức tiếp cận nội dung bài<br />
nhất), nên khi xin việc SV mới ra trường chỉ còn cần học mà không cần phải tuân theo một khuôn khổ quá<br />
bằng tốt nghiệp loại khá trở lên đã có thể ghi điểm đối cứng nhắc (đọc - chép hoặc chiếu - chép). Khi GV và<br />
với nhà tuyển dụng. SV không cần đến lớp, có thể học ở nhà hoặc bất kì<br />
Tại Việt Nam, có khá nhiều đơn vị đào tạo áp dụng đâu, người học và người dạy sẽ hạn chế được phần lớn<br />
phương pháp giảng dạy E-learning cho hoạt động dạy và thời gian và kinh phí di chuyển, cũng như một số chi<br />
học của mình, đơn vị đi tiên phong là Trung tâm Đào tạo phí phụ khác. GV ngoài việc giảng dạy, còn kiêm<br />
trực tuyến (E-learning) của Trường Đại học Mở Hà Nội. nhiệm thêm các công việc khác như: nghiên cứu khoa<br />
Đơn vị có sự đầu tư và đưa vào các chương trình đào tạo học, công tác chủ nhiệm, công tác khoa - trường,... và<br />
trực tuyến, mở ra một chuỗi những kinh nghiệm giáo dục cả việc gia đình - cá nhân. SV ngày nay khá năng động<br />
trực tuyến cho các cơ sở giáo dục khác. Tuy nhiên, việc với các công việc làm thêm, hoạt động phong trào<br />
giáo dục trực tuyến chỉ đang dừng lại ở việc đào tạo các đoàn thể,… Do vậy, sử dụng E-learning GV và SV có<br />
môn học lí thuyết (cơ sở ngành và đại cương) chưa được thể tự chủ công việc, thời gian và lịch làm việc của<br />
áp dụng nhiều cho các môn học mang tính thực hành mình. Qua đó, E-learning hỗ trợ tốt cho việc rèn luyện<br />
nghề nghiệp. Do vậy, từ khi xuất hiện tại Việt Nam, ý thức tự học, tự nghiên cứu cũng như các kĩ năng<br />
E-learning chỉ được biết đến như là hình thức học tập mềm khác cho SV trong xu thế học tập của cách mạng<br />
dành cho đối tượng đào tạo từ xa và người học tại chức. công nghiệp 4.0 hiện nay.<br />
Còn đối với SV hệ chính quy học tập trung, hình thức Đơn vị đào tạo có cơ hội tiếp cận tốt với những tiến<br />
này chưa được áp dụng nhiều tại các đơn vị đào tạo. bộ của khoa học kĩ thuật hiện đại trong sự phát triển rộng<br />
Hiện nay, các đơn vị đào tạo đã và đang thay đổi khắp của cách mạng công nghiệp 4.0, mặt khác Nhà<br />
phương pháp giảng dạy theo hướng lấy người học làm trường còn chủ động trong công tác bố trí sắp xếp nguồn<br />
trung tâm và coi đây chính là chiến lược hàng đầu. Đến nhân lực (GV) và cơ sở vật chất của Nhà trường. Qua đó,<br />
nay, để có thể theo kịp xu hướng phát triển của giáo dục Nhà trường có kế hoạch rút ngắn thời gian đào tạo, kiện<br />
thế giới, các trường đại học nói chung và Trường Đại học toàn chất lượng đội ngũ GV (giảng dạy, nghiên cứu khoa<br />
Công nghệ Đồng Nai nói riêng đã đưa phương pháp đào học và sản xuất dịch vụ) cũng như tạo uy tín về một môi<br />
tạo trực tuyến E-learning vào phương pháp giảng dạy trường sư phạm hiện đại, tạo ưu thế cạnh tranh với các<br />
<br />
39<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 459 (Kì 1 - 8/2019), tr 38-43<br />
<br />
<br />
đơn vị đào tạo khác, thu hút nhiều hơn sự quan tâm của nghiệp trong thời gian đầu tiếp nhận SV thực tập. Mặt<br />
phụ huynh - SV cũng như các đối tác tiềm năng khác. khác, vấn đề bảo mật về phương thức hoạt động, chính<br />
Thời gian học tập tại trường ngắn, thời gian đào sách và quyết sách kinh doanh của doanh nghiệp cũng là<br />
tạo và làm việc tại doanh nghiệp dài hơn, giúp doanh một vấn đề mà các doanh nghiệp luôn e ngại khi được<br />
nghiệp nắm bắt và hiểu rõ khả năng của từng SV học hỏi về vấn đề nhận và huấn luyện SV thực tập như: nội<br />
việc. Từ đó, thuận lợi cho việc tiếp nhận và lên kế dung hướng dẫn, số lượng SV được nhận và thời gian<br />
nhận SV thực tập,…<br />
hoạch thu nhận hoặc đào tạo nhân viên mới cho chính<br />
đơn vị của mình. Mặc khác, doanh nghiệp có được một 2.3. Phương án sử dụng E-learning cho đối tượng thực<br />
đội ngũ nguồn nhân lực trẻ nhiệt huyết với công việc tập sinh toàn thời gian tại các đơn vị thực tập xa trường<br />
và đặc biệt là không tốn chi phí trả lương cho đối Nhu cầu của thị trường lao động hiện nay là nguồn<br />
tượng này. Điều này mang đến lợi ích về kinh tế, rèn nhân lực lành nghề, mạnh về kĩ năng và giỏi về chuyên<br />
luyện tay nghề nhân viên và cả sự hỗ trợ trong tương môn nghiệp vụ. Do vậy, học phần thực tập tại doanh<br />
lai giữa Nhà trường và doanh nghiệp. nghiệp giúp người học có cơ hội cọ sát nghề nghiệp, phát<br />
triển kĩ năng và hình thành các mối quan hệ xã hội. Tuy<br />
2.2.2. Khó khăn của việc sử dụng E-learning cho sinh<br />
viên thực tập toàn thời gian tại doanh nghiệp nhiên, làm như thế nào để thời gian thực tập doanh<br />
nghiệp của SV được nhiều hơn mà vẫn đảm bảo thời<br />
Khó khăn thứ nhất của GV và SV là họ cần tự trang<br />
lượng học tập, kiến thức cơ sở do Bộ GD-ĐT quy định ở<br />
bị các thiết bị hiện đại hỗ trợ, như điện thoại thông minh<br />
Thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT ban hành Quy định về<br />
(smart phone), laptop và đặc biệt là hệ thống internet 3G,<br />
khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà<br />
4G tốt. Vì thế việc học tập của cả thầy và trò phụ thuộc<br />
người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình<br />
hoàn toàn vào hệ thống wifi, internet tại nơi học tập. Điều<br />
độ đào tạo của giáo dục đại học và quy trình xây dựng,<br />
này hiển nhiên gây khó khăn cho việc tiếp cận và ứng<br />
thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ đại<br />
dụng E-learning cho đối tượng GV - SV vùng sâu, vùng<br />
học, thạc sĩ, tiến sĩ.<br />
xa, vùng còn nhiều khó khăn về cơ sở vật chất. Thứ hai,<br />
việc giao tiếp giữa GV - SV và giữa SV - SV bị hạn chế Thực tế giảng dạy và học tập kinh nghiệm từ các<br />
rất nhiều do cả 2 nhóm đối tượng chỉ giao tiếp chủ yếu đơn vị đào tạo E-learning, chúng tôi đánh giá việc đưa<br />
qua màn hình và hệ thống mạng. Kĩ năng giao tiếp bị hạn E-learning vào hoạt động giảng dạy là rất hợp lí khi<br />
chế, ảnh hưởng nhiều đến khả năng giao tiếp của SV với các cơ sở đào tạo luân chuyển thời gian giảng dạy các<br />
nhiều đối tượng khác nhau trong cuộc sống xã hội thực môn học đại cương cùng thời điểm với thực tập doanh<br />
tế bên ngoài, đặc biệt là khi SV tham gia thực tập tại nghiệp, khối lượng kiến thức chuyên ngành được học<br />
doanh nghiệp. Thứ ba, E-learning là hình thức học tập trước đó. Như vậy, SV sẽ hoàn toàn có đủ kiến thức<br />
mới nên nhiều SV còn nhiều bỡ ngỡ trong cách tiếp cận để tham gia thực tập doanh nghiệp, các môn đại cương<br />
cũng như tham gia học tập. Thứ tư, GV khó quản lí việc lí thuyết có thể học E-learning khi thực tập xa trường.<br />
học thật, kiểm tra thật của SV và GV cần thường xuyên Điều này hoàn toàn thỏa đáng cho yêu cầu đào tạo<br />
cập nhật cũng như đổi mới phương pháp giảng dạy, nội đúng hạn của Bộ GD-ĐT, đồng thời tạo động lực học<br />
dung bài giảng,… tập cho người học, gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường<br />
và doanh nghiệp, tăng thời lượng thực tập thực tế tại<br />
Về phía đơn vị đào tạo, khó khăn lớn nhất là quản lí doanh nghiệp trong môi trường nhân lực ngày càng<br />
tài sản giảng dạy E-learning, bởi vì kho bài giảng, tài liệu<br />
biến động như hiện nay.<br />
trực tuyến có khả năng bị mất hoặc dễ dàng bị chia sẻ ra<br />
ngoài hệ thống. Cơ sở vật chất của Nhà trường cũng cần Theo kết quả khảo sát (94/100 SV thực tập) của nhóm<br />
thường xuyên được nâng cấp và hiện đại hóa liên tục tác giả vào tháng 12/2018, thực tập sinh có sự đánh giá<br />
nhằm đáp ứng lưu lượng truy cập, học tập và làm việc khá tích cực về hình thức học E-learning trong thời gian<br />
của các đối tượng người học. Vấn đề về bản quyền và thực tập, cụ thể: 52,7% SV cho là rất cần thiết; 33% nhận<br />
quyền sáng chế cho các sản phẩm dạy và học của GV thấy học E-learning là cần thiết nhưng không nên áp<br />
cũng như SV tham gia học tập tại trường cũng là một dụng quá nhiều vì cần dành nhiều thời gian cho SV<br />
thách thức lớn cho các đơn vị đào tạo. chuyên tâm thực tập trải nghiệm và thu thập kiến thức<br />
Doanh nghiệp tiếp nhận lực lượng lao động trẻ nhưng thực tế. Do đó, 57,8% SV sẵn sàng học bằng hình thức<br />
chưa có nhiều kinh nghiệm làm việc nên cần một lực E-learning trong thời gian đi thực tập và 38% SV ưu tiên<br />
lượng nhân sự cơ hữu hỗ trợ hướng dẫn và đào tạo; điều hoàn thành công việc tại đơn vị trước khi tham gia học<br />
này, gây ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động của doanh E-learning.<br />
<br />
40<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 459 (Kì 1 - 8/2019), tr 38-43<br />
<br />
<br />
2.3.1. Mô hình triển khai phương án lớp học theo yêu cầu thực tế của SV. Trường hợp SV bị<br />
Từ kết quả khảo sát, kinh nghiệm giảng dạy nợ môn hoặc có nhu cầu học vượt hay SV có nhu cầu học<br />
E-learning và việc nghiên cứu các quy định đào tạo trong thời gian thực tập, có thể áp dụng 1 trong 2 cách sau:<br />
của Bộ GD-ĐT, quy chế đào tạo của Nhà trường, - Cách thứ nhất, các SV lập danh sách môn học và tổng<br />
chúng tôi đề xuất thực hiện mô hình giải pháp dành hợp với số lượng quy định, có thể dao động từ 15-20 SV.<br />
cho đối tượng thực tập sinh học E-learning khi thực Danh sách đăng kí các lớp học bổ sung được lập và gửi về<br />
tập toàn thời gian như sơ đồ 1. Cụ thể, việc thực hiện Khoa chuyên môn và Phòng Đào tạo để được xem xét mở<br />
triển khai giảng dạy một lớp E-learning cho thực tập lớp. Tuy nhiên, thời gian triển khai và tiếp nhận danh sách<br />
sinh cần trải qua các nhóm công việc với những yêu đăng kí này cần được thực hiện trước thời gian thực tập 1<br />
cầu và các bước công việc riêng. học kì hoặc trước thời gian thực tập ít nhất 1 tháng để đảm<br />
<br />
<br />
1. Xây<br />
dựng kế<br />
hoạch<br />
giảng dạy 2. Tư vấn<br />
8. Kiểm và hướng<br />
tra, đánh dẫn trước<br />
giá khi đi thực<br />
tập<br />
<br />
<br />
<br />
7. Cung<br />
Hệ thống<br />
cấp dịch 3. Đăng kí<br />
quản lí<br />
vụ hỗ trợ học phần<br />
học tập<br />
SV<br />
<br />
<br />
<br />
4. Cung<br />
6. Kiểm<br />
cấp và<br />
soát quá<br />
hướng dẫn<br />
trình học<br />
tài liệu học<br />
tập của SV 5. Hoạt<br />
tập<br />
động giảng<br />
dạy và học<br />
tập<br />
<br />
<br />
Sơ đồ 1. Hệ thống quản lí học tập<br />
2.3.2. Giải pháp cụ thể bảo sự chủ động trong vấn đề phân công GV giảng dạy cũng<br />
như việc phối hợp với đơn vị thực tập được thuận lợi nhất.<br />
2.3.2.1. Xây dựng kế hoạch giảng dạy<br />
Đối với các đơn vị đào tạo đã áp dụng E-learning cho - Cách thứ hai, Khoa chuyên môn hoặc Phòng Đào<br />
các môn học đại cương song song với thời gian thực tập tạo có thể lập danh sách các môn học đại cương, cơ sở<br />
doanh nghiệp, việc xây dựng và lập kế hoạch học tập cho ngành sẽ mở trong thời gian cố định để SV lập nhóm và<br />
từng học kì, từng thời điểm là vô cùng quan trọng, giai đăng kí. Thao tác này giúp Nhà trường có thể chủ động<br />
đoạn này mang tính quyết định đến toàn bộ chất lượng trong kế hoạch giảng dạy của năm học và SV thuận tiện<br />
khóa học của SV. trong việc lập nhóm đủ yêu cầu sĩ số của một lớp học khi<br />
Đối với các trường vẫn còn bố trí thời lượng học tập có cùng nhóm bạn đi thực tập doanh nghiệp có nhu cầu<br />
theo hình thức truyền thống: học môn đại cương, môn cơ học E-learning. Mặt khác, các thủ tục hành chính không<br />
sở ngành, môn chuyên ngành rồi SV mới thực tập doanh quá nhiều gây ảnh hưởng đến sự tập trung học tập và<br />
nghiệp, thì các đơn vị đào tạo có thể áp dụng hình thức mở chuẩn bị đi thực tập doanh nghiệp của SV.<br />
<br />
41<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 459 (Kì 1 - 8/2019), tr 38-43<br />
<br />
<br />
2.3.2.2. Tư vấn và hướng dẫn trước khi đi thực tập và GV giảng dạy có thể trao đổi các thông tin liên quan đến<br />
đăng kí học phần công việc thực tập và các vấn đề khó khăn gặp phải khi<br />
Khi các môn học được đồng ý mở lớp, Nhà trường SV thực tập toàn thời gian tại doanh nghiệp.<br />
thông báo đến SV và tiến hành đăng kí môn học, nộp học GV có thể lựa chọn các hình thức kiểm tra hiện diện<br />
phí để xác nhận lịch học với GV. Tiếp đến, GV phụ trách và đánh giá chất lượng học tập cũng như thái độ của SV<br />
và các đơn vị có liên quan tổ chức họp triển khai và tư bằng nhiều phương pháp với sự hỗ trợ của công nghệ 4.0.<br />
vấn các vấn đề liên quan về thủ tục thực tập, báo cáo Ví dụ như: đa dạng phương pháp đánh giá kiến thức và<br />
chuyên đề, thông tin cũng như yêu cầu của đơn vị thực thái độ học tập của thực tập sinh (quay video, trả lời face<br />
tập để SV nắm và thực hiện tốt. time,…). Đối với công tác kiểm tra và giao bài tập, GV<br />
Việc họp thống nhất giữa GV và SV là rất cần thiết, cần linh hoạt và luân phiên giữa bài tập nhóm - bài tập cá<br />
vì suốt quá trình lớp học diễn ra GV và SV chỉ làm việc nhân và hình thức kiểm tra trực tuyến.<br />
và giao tiếp chủ yếu qua hệ thống E-learning của trường 2.3.2.5. Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho sinh viên<br />
(mail, mạng xã hội, phần mềm Edmodo,…). Ngoài ra, GV giảng dạy môn học hoặc đại diện nhà trường có<br />
việc thống nhất thời gian học online mang tính quyết thể liên hệ với doanh nghiệp để tạo một hệ thống tài liệu<br />
định cho sự hợp tác trong việc học giữa GV - SV, SV - hướng dẫn thực hành nghề nghiệp cho SV. Đồng thời,<br />
SV và giữa SV - đơn vị thực tập. Mặt khác, các nội dung GV kết nối với Thư viện trường tạo tài khoản tài liệu môn<br />
được tư vấn và giải đáp thắc mắc trước khi SV đi thực học để SV thuận tiện trong công tác tìm tài liệu môn học.<br />
tập doanh nghiệp tạo lợi thế cho SV khi tham gia nhận Thông qua việc tự tìm tài liệu môn học, GV có thể đánh<br />
việc tại doanh nghiệp, chủ động hơn trong cách sắp xếp, giá ý thức tự học của SV, giao lưu, học hỏi các ý tưởng<br />
bố trí công việc cá nhân và gia đình. mới và các nghiệp vụ thực tế của doanh nghiệp hướng<br />
Các thông tin cần tư vấn và triển khai đến SV, gồm: dẫn cho thực tập sinh. Ngoài ra, GV giảng dạy, Bộ môn<br />
- Thứ nhất, lịch học online, offline; hình thức thi, và Khoa chuyên ngành có thể hỗ trợ SV thực hiện một<br />
kiểm tra; mã lớp và cách thức tham gia lớp học, hình thức số thủ tục hành chính khi SV không có điều kiện quay về<br />
nộp bài, giao tiếp cùng GV và các thành viên trong lớp,… trường để giải quyết các công việc thiếu.<br />
- Thứ hai, thông tin cơ bản và nội quy của doanh 2.3.2.6. Kiểm tra, đánh giá<br />
nghiệp; công việc cần thực hiện khi tham gia thực tập tại Cán bộ GV chủ động trong công tác thiết kế bài kiểm<br />
doanh nghiệp; kênh thông tin báo cáo tình hình thực tập tra, tạo tính đa dạng và phù hợp với đối tượng cũng như<br />
cho phía Nhà trường và doanh nghiệp,…. tính chất môn học. Điểm chuyên cần sẽ được tính bằng<br />
cách điểm danh thành phần SV tham dự buổi học, SV<br />
- Thứ ba, thái độ và tác phong khi làm việc; kiến thức<br />
phải tham gia trên 80% buổi học E-learning sẽ được xét<br />
cơ bản và chuyên ngành cần có khi tham gia thực tập;<br />
thi kết thúc môn. Về điểm học phần sẽ được tính theo<br />
khả năng tự học và giao tiếp của thực tập sinh.<br />
công thức: Điểm học phần = 30% điểm quá trình + 20%<br />
2.3.2.3. Cung cấp và hướng dẫn tài liệu học tập điểm thi giữa kì + 50% điểm thi kết thúc học phần, hoặc<br />
Sau cuộc họp thống nhất các nội dung của lớp học và tùy theo quy chế học vụ của từng đơn vị đào tạo. Thang<br />
nắm bắt được nhu cầu của đối tượng người học, GV thực điểm áp dụng theo quy định của Bộ GD-ĐT dành cho hệ<br />
hiện công tác biên soạn bài giảng, kế hoạch giảng dạy và đào tạo tín chỉ tập trung (điểm 4.0). GV chủ động tổ chức<br />
hình thức thi, kiểm tra sao cho phù hợp. GV xây dựng hệ thi với sự hỗ trợ của phòng, ban liên quan. Thực hiện<br />
thống tài liệu tham khảo, giáo trình, bài giảng, lịch thi - công tác chấm thi công bằng và công khai số điểm cho<br />
kiểm tra và hình thức thi kết thúc (dự kiến) để triển khai SV ngay sau khi tổ chức thi theo quy định của nhà trường<br />
đến SV theo nguyên tắc công khai và công bằng cho từng (hoặc theo yêu cầu riêng của từng môn học).<br />
thành viên tham gia lớp học. 2.4. Điều kiện cần và đủ để triển khai giải pháp ứng<br />
2.3.2.4. Hoạt động giảng dạy - học tập và kiểm soát quá dụng E-learning cho sinh viên thực tập toàn thời gian<br />
trình học tập tại doanh nghiệp<br />
Thực hiện hoạt động giảng dạy theo kế hoạch đã thỏa Các công việc cho từng giai đoạn giải pháp được<br />
thuận với SV. GV tương tác và hỗ trợ thường xuyên với chúng tôi trình bày ở trên đều cần sự tham gia nhiệt tình<br />
SV nhằm đảm bảo tính liên tục và giám sát tốt quá trình của GV và SV. Ngoài ra, sự hỗ trợ và hợp tác của các<br />
học tập của thực tập sinh. Ngoài ra, GV cần giao bài tập đơn vị Phòng - Ban là điều không thể thiếu. Tuy nhiên,<br />
và các bài kiểm tra định kì để đánh giá quá trình tiếp nhận việc thực hiện dạy E-learning vẫn còn nhiều hạn chế, do<br />
kiến thức cũng như thái độ học tập của SV; đồng thời, đó người dạy - người học và cấp quản lí cần tương tác<br />
đánh giá phương pháp giảng dạy của GV để có sự cải nhiều hơn để giải quyết đến mức tối đa những vướng mắc<br />
thiện khi cần thiết. Trong quá trình giảng dạy E-learning, trong quá trình thực hiện.<br />
<br />
42<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 459 (Kì 1 - 8/2019), tr 38-43<br />
<br />
<br />
Thực tế, giữ vai trò quan trọng trong công tác triển chúng tôi, điều quan trọng nhất là việc đơn vị đào tạo chủ<br />
khai E-learning trong trường hợp thực tập doanh nghiệp động điều chỉnh khung chương trình học sẽ tạo nhiều<br />
toàn thời gian là GV và SV. Cả hai đối tượng này là chủ thuận lợi và hạn chế thủ tục hành chính cho các công tác<br />
thể của toàn bộ quá trình dạy - học. Yếu tố quan trọng và lập kế hoạch học tập, thực tế - thực tập doanh nghiệp của<br />
cần thiết ở SV là tính chủ động, tính kế hoạch và ý thức SV và giảm thiểu công việc của người GV trong quá trình<br />
tự học của cá nhân mỗi SV. Ở GV cần sự nhiệt tình và toàn cầu hóa như hiện nay.<br />
trách nhiệm đối với công tác giảng dạy. 3. Kết luận<br />
Vai trò của bộ môn và khoa chuyên ngành là quản lí Thực tế nghiên cứu khảo sát giúp các đơn vị đào<br />
khung chương trình, nội dung môn học và chịu trách tạo có cái nhìn tổng thể về nhu cầu áp dụng E-learning<br />
nhiệm bố trí môn học cho từng học kì, những yêu cầu đặc cho hoạt động giảng dạy, đặc biệt đối với đối tượng<br />
biệt của từng ngành. Điều này giúp Nhà trường có kế thực tập sinh càng quan trọng. Các giải pháp đề xuất<br />
hoạch triển khai nhiệm vụ dạy và học theo từng năm học, nhằm đưa E-learning vào thực tế giảng dạy mang<br />
GV và SV nhờ đó mà chủ động trong công việc của nhiều ý nghĩa thực tiễn đối với việc quản lí và đào tạo<br />
mình. Trường hợp tổ chức thực tập doanh nghiệp, bộ SV ra trường đúng thời hạn. Từ giải pháp đề xuất đi<br />
môn và khoa chuyên ngành đóng vai trò là người tham đến áp dụng thực tế còn rất nhiều vấn đề cần giải<br />
mưu và là nhà tổ chức cho hoạt động được diễn ra thành quyết, do đó, rất cần sự chung tay và hết lòng từ SV,<br />
công. Vì vậy việc cập nhật khung chương trình hoặc điều GV, doanh nghiệp và nhà trường để hỗ trợ SV, từ đó<br />
chỉnh kế hoạch học tập là công việc cần thiết và thường nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.<br />
xuyên của bộ môn và khoa chuyên ngành. Mặc khác, hai<br />
đơn vị này có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu và xác nhận<br />
Tài liệu tham khảo<br />
khả năng tổ chức và mở lớp khi SV có nhu cầu.<br />
[1] Alonso, F., et al. (2005). An instructional model for<br />
Vai trò của các phòng, ban có liên quan: đơn vị đào web-based e-learning education with a Blended<br />
tạo có nhiệm vụ kiểm tra, đối chiếu nhu cầu học tập của Learning process approach. British Journal of<br />
SV với nhu cầu thực tế giảng dạy của GV để hỗ trợ công Educational Technology, Vol. 36(2), pp. 217-235.<br />
tác mở lớp, xếp lớp 100% thời lượng E-learning cho SV [2] Bộ GD-ĐT (2008). Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT<br />
thực tập. Đơn vị Tài chính phụ trách công tác tính toán “Về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng<br />
học phí cho SV với số lượng đặc thù của từng lớp, quản công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn<br />
lí tốt công nợ của SV khi họ thực tập doanh nghiệp toàn 2008-2012”.<br />
thời gian xa trường. Đơn vị Thanh tra hỗ trợ GV trong [3] Bộ GD-ĐT (2015). Thông tư số 07/2015/TT-<br />
công tác điểm danh lớp, xác nhận và thống kê giờ giảng BGDĐT ban hành Quy định về khối lượng kiến thức<br />
của GV. Đơn vị Hợp tác doanh nghiệp (là đơn vị chức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được<br />
năng riêng hoặc Bộ môn/Khoa chuyên môn đảm trách sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của<br />
tùy cơ cấu tổ chức của từng trường) là cầu nối quan trọng giáo dục đại học và quy trình xây dựng, thẩm định,<br />
giữa nhu cầu doanh nghiệp và khả năng đáp ứng chuyên ban hành chương trình đào tạo trình độ đại học,<br />
môn của SV thuộc trường. thạc sĩ, tiến sĩ.<br />
Vai trò của doanh nghiệp: Khi thực tập toàn thời gian [4] Bùi Việt Phú (2012). Ứng dụng E-learning trong<br />
tại doanh nghiệp SV rất hứng khởi và hài lòng với việc dạy học. Tạp chí Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học<br />
được doanh nghiệp bố trí công việc như một nhân viên Giáo dục Việt Nam, số 84, tr 14-16.<br />
thực thụ hoặc nhân viên học việc, làm việc chuyên môn [5] Nguyễn Hồng Quý (2018). Liên kết giữa trường và<br />
với thời gian như bao nhân viên khác. Điều này cùng sự doanh nghiệp trong xây dựng hệ thống đào tạo trực<br />
quan tâm và hỗ trợ về mặt bố trí thời gian, công việc khi tuyến trước bối cảnh Cách mạng công nghệ lần thứ<br />
vừa học vừa làm giúp SV có động lực học tập và thêm hi tư. Tạp chí Khoa học Giáo dục nghề nghiệp, Tổng<br />
vọng vào công việc trong tương lai ngay sau khi tốt nghiệp cục Giáo dục nghề nghiệp, số 59, tr 34-39.<br />
ra trường. Mặt khác, sự rõ ràng trong cách đánh giá, khen [6] Trần Thanh Điện - Nguyễn Thái Nghe (2017). Các<br />
thưởng thực tập sinh của doanh nghiệp tạo sự thoải mái mô hình E-learning hỗ trợ dạy và học. Tạp chí Khoa<br />
khi SV thực tập toàn thời gian tại doanh nghiệp xa trường. học, Trường Đại học Cần Thơ, số chuyên đề: Công<br />
SV - GV - Bộ môn/Khoa chuyên môn - Phòng/ Ban nghệ thông tin, tr 103-111.<br />
- Doanh nghiệp, các đơn vị và cá nhân này cần có sự liên [7] Trần Thị Mai Phương (2014). Một mô hình chia sẻ<br />
kết chặt chẽ với nhau thì các việc đưa hình thức học nội dung cho các hệ thống đào tạo trực tuyến. Tạp<br />
E-learning vào thực tập doanh nghiệp toàn thời gian mới chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, số 25, tr<br />
đi vào thực tế và mang lại hiệu quả cao. Mặt khác, theo 49-57.<br />
<br />
43<br />