intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sử dụng men vi sinh trong nuôi trồng thủy sản

Chia sẻ: Bi Bo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

227
lượt xem
48
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hai thành phần chủ yếu của men vi sinh là vi khuẩn có lợi và các chất dinh dưỡng để nuôi vi khuẩn. Vi khuẩn có lợi được phân lập từ nhiều nơi khác nhau như trong đất, trong nước biển, trong rác. Chúng gồm các loài như Bacillus sp (ba-xi-lut), Nitrosomonas (ni-trô -sô-mô-nat), Nitrobacter (ni-trô-bat-te)…Chất dinh dưỡng là các loại đường, muối canxi, muối magie…

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sử dụng men vi sinh trong nuôi trồng thủy sản

  1. Sử dụng men vi sinh trong nuôi trồng thủy sản Hai thành phần chủ yếu của men vi sinh là vi khuẩn có lợi và các chất dinh dưỡng để nuôi vi khuẩn. Vi khuẩn có lợi được phân lập từ nhiều nơi khác nhau như trong đất, trong nước biển, trong rác. Chúng gồm các loài như Bacillus sp (ba-xi-lut), Nitrosomonas (ni-trô -sô-mô-nat), Nitrobacter (ni-trô-bat-te)…Chất dinh dưỡng là các loại đường, muối canxi, muối magie… Về hình thức, men vi sinh có 02 dạng, dạng nước và dạng bột (hay dạng viên). Thông thường, dạng bột có mật số vi khuẩn có lợi cao hơn so với dạng nước. Về chủng loại, men vi sinh có 02 loại, loại dùng để xử lý môi trường (loài vi khuẩn chủ yếu làBacillus sp) và loại trộn vào thức ăn cho tôm cá (loài vi khuẩn chủ yếu là Lactobacillus (lac-tô-ba-xi-lut). Các lợi ích mang lại khi sử dụng men vi sinh gồm một hay nhiều điều sau đây: (1) Làm ổn định chất lượng nước và nền đáy trong ao nuôi tôm cá. (2) Nâng cao sức khoẻ và sức đề kháng tôm cá nuôi. (3) Giảm thiểu ô nhiễm môi trường ao nuôi và xung quanh do nuôi trồng thuỷ sản gây nên. (4) Nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn. Các lợi ích đạt được như trên là do hoạt động tích cực của vi khuẩn qua một hay nhiều cơ chế tác động như sau: (1) Cạnh tranh mạnh mẽ chất dinh dưỡng, năng lượng và nơi bám với các loài vi khuẩn có hại và tảo độc. (2) Chuyển hoá các chất hữu cơ như thức ăn dư thừa, xác tảo, cặn bã thành CO2 và nước; chuyển các chất độc hại như NH3, NO2- thành các chất không độc như NO3-, NH4+. (3) Hạn chế vi khuẩn có hại trong đường ruột và giúp
  2. chuyển hoá hiệu quả thức ăn. (4) Tiết ra một số chất kháng sinh, enzyme hay hoá chất để kìm hãm hay tiêu diệt mầm bệnh và tảo độc. Để men vi sinh phát huy hiệu quả cao, người nuôi thủy sản phải tuân thủ theo một số nguỵên tắc sử dụng sau đây: - Hoà loảng men vi sinh bằng nước trong ao nuôi, cho vào xô, thau, sau đó sục khí 4 -5 giờ đến khi men có mùi chua hay pH giảm thì tiến hành đem bón. - Định kỳ sử dụng trong suốt quá trình nuôi, thông thường, từ 7 -10 ngày sử dụng một lần đối với loại xử lý môi trường và luân phiên sử dụng 5 ngày, sau đó ngưng 5 ngày đối với loại trộn vào thức ăn. Lần đầu tiên sử dụng cùng lúc với bón phân gây màu nước hay khi nước đã lên màu. - Liều lượng sử dụng phải theo đúng theo yêu cầu của nhà sản xuất. - Khi môi trường ao nuôi có dấu hiệu hay đang suy giảm chất lượng như hàm lượng khí độc cao (NH3, H2S, NO2…), nước nhiều cặn bã, nước phát sáng thì men vi sinh được sử dụng sớm hơn so với bình thường với liều lượng tăng gấp 2 lần so với yêu cầu. - Không được sử dụng men vi sinh cùng với các loại hoá chất có tính diệt khuẩn như BKC, thuốc tím, Chlorine, Iodine, kháng sinh. Đồng thời, không được sử dụng men vi sinh khi các chất trên đang hiện diện trong môi trường nước hay trong cơ thể tôm cá nuôi. - Để men vi sinh cho hiệu quả sử dụng cao hơn, người nuôi nên lấy nước tốt vào ao và trước khi bón men vi sinh cần cải thiện môi trường ao nuôi qua các biện pháp như thay nước, bón vôi nâng pH lên 7,5 – 8,5, bón Dolomite nâng cao độ kiềm… Men vi sinh sẽ có hiệu quả sau khi sử dụng khoảng 2 – 4 ngày, thể hiện qua màu nước và các chỉ tiêu môi trường khác khi đo đạt.
  3. mức tăng trọng đàn (tổng trọng lượng ba ba thịt khi thu/tổng trọng lượng ba ba giống khi thả ) sau một vụ nuôi người đạt thấp từ 2-3 lần, người đạt cao từ 4-5 lần.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2