YOMEDIA
ADSENSE
Sử dụng nẹp Iselin trong điều trị bảo tồn gãy kín xương ngón tay dài tại Trung tâm Y tế Bến Cát
55
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết nghiên cứu đặc điểm bệnh nhân gãy kín xương ngón tay dài tại Trung tâm Y tế Bến Cát; đánh giá kết quả ngắn hạn của điều trị bảo tồn gãy kín xương ngón tay dài tại Trung tâm Y tế Bến Cát.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sử dụng nẹp Iselin trong điều trị bảo tồn gãy kín xương ngón tay dài tại Trung tâm Y tế Bến Cát
SỬ DỤNG NẸP ISELIN TRONG ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN GÃY KÍN XƯƠNG <br />
NGÓN TAY DÀI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ BẾN CÁT <br />
BS Phạm Văn Dũng& Cộng sự<br />
Trung Tâm Y Tế Bến Cát<br />
<br />
TÓM TẮT:<br />
Đặt Vấn đề: Gãy x ươ ng ở bàn ngón tay r ấ t ph ổ bi ế n, chi ế m t ỉ l ệ đ ế n 30% t ổ ng s ố g ãy <br />
x ươ ng[6], th ườ ng g ặ p do nhi ề u nguy ên nhân: Tai n ạ n giao th ông, tai n ạ n lao đ ộ ng, <br />
tai n ạ n sinh ho ạ t, th ể d ụ c th ể thao… Đa s ố là đ ượ c đi ề u tr ị b ả o t ồ n b ằ ng ph ươ ng <br />
pháp n ắ n bó b ộ t, tuy nhi ên vi ệ c đi ề u tr ị không t ố t đ ể l ạ i di ch ứ ng c ứ ng kh ớ p, can <br />
l ệ ch, kh ớ p x ơ c ứ ng m ấ t c ơ n ăng kéo dài d ẫ n đ ế n h ạ n ch ế ch ứ c n ăng c ủ a bàn tay và <br />
t ố n kém cho ng ườ i b ệ nh. Xu ấ t ph át t ừ đó chúng tôi ti ế n hành th ự c hi ệ n nghi ên c ứ u <br />
đ ề tài: “S ử d ụ ng n ẹ p Iselin trong đi ề u b ả o t ồ n g ãy kín x ươ ng ngón tay dài t ạ i <br />
Trung Tâm Y T ế B ế n Cát” .<br />
Mục tiêu nghiên cứu:<br />
Đặc điểm bệnh nhân gãy kín xương ngón tay dài tại TTYT Bến Cát. . <br />
Đánh giá kết quả ngắn hạn của điều trị bảo tồn gãy kín xương ngón tay dài tại TTYT Bến Cát.<br />
Phương pháp nghiên cứu:<br />
Chúng tôi ti ế n hành nghiên c ứ u theo ph ươ ng pháp mô t ả ti ế n c ứ u.<br />
T ấ t c ả b ệ nh nhân đ ượ c ch ẩ n đoán d ự a trên lâm sàng và c ậ n lâm sàng, đ ượ c ch ỉ đ ị nh <br />
đi ề u tr ị b ả o t ồ n b ằ ng n ắ n kín và bó b ộ t + n ẹ p Iselin.<br />
Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ nam (chiếm 85%) nhiều hơn nữ (chiếm 15%). Thường là độ tuổi từ 25 – <br />
45 chiếm tỷ lệ cao là 46%. Nguyên nhân chính là tai nạn giao thông chiếm tỷ lệ cao là 71%. Tay <br />
thường bị gãy là tay trái chiếm tỷ lệ 56%.Đường gãy hay gặp nhất là gãy ngang chiếm tỷ lệ 96%. <br />
Ngón tay hay bị nhất là ngón V chiếm tỷ lệ 38%. Đốt bị gãy nhiều nhất là đốt gần chiếm tỷ lệ 60%.<br />
Kết luận: Gãy xương các đốt ngón tay dài, được điều trị bảo tồn bằng nắn xương và bó bột cẳng bàn <br />
tay nẹp Iselin cho kết quả tốt, thời gian lành xương nhanh. Phương pháp này vẫn còn hữu hiệu, rẻ <br />
tiền áp dụng mọi tuyến y tế cơ sở.<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:<br />
Đ ố i v ớ i con ng ườ i bàn tay không nh ữ ng là m ộ t b ộ ph ậ n c ủ a c ơ th ể m à còn là <br />
công c ụ lao đ ộ ng vô cùng quan tr ọ ng trong qu á trình s ố ng và lao đ ộ ng. Bàn tay <br />
là b ộ ph ậ n lao đ ộ ng chính, tr ự c ti ế p s ử d ụ ng c ông c ụ s ả n xu ấ t t ừ đ ơ n gi ả n <br />
đ ế n ph ứ c t ạ p, đ ồ ng th ờ i th ự c hi ệ n đ ượ c nh ữ ng đ ộ ng tác tinh vi, t ỉ m ỉ v à c ả m <br />
nh ậ n đ ượ c nh ữ ng c ả m giác, xúc giác t ế nh ị . Do đ ặ c thù ch ứ c năng nh ư v ậ y nên <br />
các tai n ạ n x ả y ra h ằ ng ng ày trong m ọ i ho ạ t đ ộ ng c ủ a con ng ườ i đa ph ầ n có <br />
liên quan đ ế n bàn tay, c ơ quan qu ý nh ấ t đ ố i v ớ i lao đ ộ ng và sinh ho ạ t. [3 ]<br />
Gãy x ươ ng ở bàn ngón tay r ấ t ph ổ bi ế n, chi ế m t ỉ l ệ đ ế n 30% t ổ ng s ố <br />
gãy x ươ ng[6], th ườ ng g ặ p do nhi ề u nguy ên nhân: Tai n ạ n giao th ông, tai n ạ n <br />
lao đ ộ ng, tai n ạ n sinh ho ạ t, th ể d ụ c th ể thao… Đa s ố là đ ượ c đi ề u tr ị b ả o t ồ n <br />
b ằ ng ph ươ ng pháp n ắ n bó b ộ t, tuy nhiên vi ệ c đi ề u tr ị không t ố t đ ể l ạ i di <br />
ch ứ ng c ứ ng kh ớ p, can l ệ ch, kh ớ p x ơ c ứ ng m ấ t c ơ n ăng kéo dài d ẫ n đ ế n h ạ n <br />
ch ế ch ứ c năng c ủ a bàn tay và t ố n kém cho ng ườ i b ệ nh. Xu ấ t ph át t ừ đó chúng <br />
tôi ti ế n hành th ự c hi ệ n nghiên c ứ u đ ề tài: “S ử d ụ ng n ẹ p Iselin trong đi ề u <br />
b ả o t ồ n gãy kín x ươ ng ngón tay dài t ạ i TTYT B ế n Cát” nh ằ m 2 m ụ c tiêu sau:<br />
Đ ặ c đi ể m b ệ nh nhân gãy kín x ươ ng ngón tay dài t ạ i TTYT B ế n Cát.<br />
<br />
1<br />
Đánh giá k ế t qu ả ng ắ n h ạ n c ủ a đi ề u tr ị b ả o t ồ n gãy kín x ươ ng ngón tay dài <br />
t ạ i TTYT B ế n Cát.<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:<br />
1. Đối tượng nghiên cứu:<br />
1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh:<br />
Ch ọ n t ấ t c ả b ệ nh nhân b ị gãy x ươ ng đ ố t g ầ n, gi ữ a, xa các ngón dài (tr ừ ngón cái) <br />
đ ượ c BS ch ỉ đ ị nh đi ề u tr ị b ả o t ồ n t ạ i TTYT B ế n Cát. T ừ tháng 01 năm 2016 đ ế n <br />
tháng 01 năm 2018.<br />
Tu ổ i t ừ 16 tr ở lên. <br />
1.2. Tiêu chu ẩ n lo ạ i tr ừ :<br />
Gãy h ở , t ổ n th ươ ng ph ầ n m ề m m ạ ch máu, gân kèm theo.<br />
Bong ch ỗ bám gân du ỗ i, gân g ấ p.<br />
Gãy cũ trên 3 tu ầ n.<br />
Gãy x ươ ng đ ố t g ầ n và xa ngón I.<br />
T ấ t c ả các gãy x ươ ng bàn tay.<br />
2. Ph ươ ng pháp nghiên c ứ u:<br />
Chúng tôi ti ế n hành nghiên c ứ u theo ph ươ ng pháp mô t ả ti ề n c ứ u.<br />
T ấ t c ả b ệ nh nhân đ ượ c ch ẩ n đoán d ự a trên lâm sàng và c ậ n lâm sàng, đ ượ c ch ỉ <br />
đ ị nh đi ề u tr ị b ả o t ồ n b ằ ng n ắ n kín và bó b ộ t + n ẹ p Iselin.<br />
* Qui trình n ắ n bó b ộ t + n ẹ p Iselin:<br />
2.1.Chu ẩ n b ị d ụ ng c ụ bó b ộ t:<br />
Bao g ồ m các cu ộ n b ộ t, bông m ỡ , dao, kéo, khay d ụ ng c ụ gây tê, bút x ạ ghi trên b ộ t, <br />
n ẹ p Iselin (là n ẹ p nhôm. Dày 0,2cm, ngang 1cm, dài t ừ 50 – 60cm phía đ ầ u có đ ộ n <br />
mousse t ừ 5 6cm). Đ ặ c đi ể m là n ẹ p nhôm d ẻ o, d ễ u ố n cong theo tr ụ c ngón tay và <br />
bàn tay.<br />
2.2.Chu ẩ n b ị b ệ nh nhân:<br />
Gi ả i thích cho b ệ nh nhân bi ế t m ụ c đích c ủ a bó b ộ t + n ẹ p Iselin<br />
L ấ y b ỏ các vòng ở tay ho ặ c nh ẫ n ở ngón tay tr ướ c khi ti ế n hành n ắ n bó b ộ t.<br />
2.3. Ti ế n hành:<br />
Đo n ẹ p Iselin b ằ ng cách đo chi bên lành ví d ụ nh ư b ệ nh nhân b ị gãy đ ố t g ầ n ngón <br />
4 bàn tay trái thì ta đo t ừ liên đ ố t 2 và 3 ngón 4 bàn tay ph ả i tr ở vào cho đ ế n qua c ổ <br />
tay thì ta c ắ t ngang ở đó. T ươ ng t ự n ế u b ị bên tay ph ả i thì ta làm ng ượ c l ạ i.<br />
Gây tê ổ gãy t ừ 2 – 5 ml Lidocain 2% (sau th ử test) ch ờ thu ốc tê tác d ụ ng.<br />
N ắ n di l ệ ch ch ồ ng ng ắ n b ằ ng cách kéo xa đo ạ n gãy xa.<br />
N ắ n di l ệ ch g ậ p g óc b ằ ng cách g ậ p đo ạ n gãy xa v ề phía ng ượ c l ạ i.<br />
N ắ n di l ệ ch sang b ên b ằ ng tay (dùng ngón 1 và ngón 2).<br />
N ắ n di l ệ ch xoay b ằ ng c ách h ướ ng tr ụ c ngón tay v ề phía x ươ ng thuy ề n khi <br />
đ ặ t c ổ tay g ấ p ho ặ c tr ụ c ng ón tay h ướ ng v ề x ươ ng b án nguy ệ t khi đ ặ t c ổ tay <br />
du ỗ i. H ầ u h ế t các tr ườ ng h ợ p chúng tôi đ ể c ổ tay du ỗ i theo t ư th ế c ơ n ăng .<br />
Ki ể m tra các m ố c x ươ ng tr ở v ề v ị tr í bình th ườ ng.<br />
Dùng băng keo c ố đ ị nh 3 đ ố t (đ ố t g ầ n, đ ố t gi ữ a, đ ố t xa) vào n ẹ p Iselin (ch ừ a <br />
ph ầ n móng tay đ ể theo dõi tu ầ n hoàn c ủ a các ngón tay).<br />
* chú ý: Đ ể t ư th ế các ngón<br />
Kh ớ p bànngón c ủ a ngón 5, góc g ậ p 90 0 .<br />
Kh ớ p bànngón c ủ a ngón 4, góc g ậ p 80 0 .<br />
<br />
2<br />
Kh ớ p bànngón c ủ a ngón 3, góc g ậ p 70 0 .<br />
Kh ớ p bànngón c ủ a ngón 2, góc g ậ p 60 0 .<br />
Các kh ớ p liên đ ố t g ầ n các ngón, góc g ậ p t ừ 70 0 80 0 .<br />
Các kh ớ p liên đ ố t xa các ngón, góc g ậ p t ừ 15 0 20 0 .<br />
R ạ ch d ọ c b ộ t.<br />
Ch ụ p Xquang ki ể m tra n ế u ch ư a đ ạ t yêu c ầ u thì n ắ n l ạ i.<br />
2.4. Theo dõi và t ậ p ph ụ c h ồ i ch ứ c n ăng:<br />
Tu ầ n th ứ nh ấ t: Theo d õi chèn ép b ộ t, phù n ề . D ặ n dò b ệ nh nhân luôn gi ữ bàn <br />
tay ở t ư th ế cao, t ậ p v ậ n đ ộ ng ch ủ đ ộ ng các ngón còn l ạ i và kh ớ p khu ỷ u.<br />
Tu ầ n th ứ hai: Đánh giá s ự l ỏ ng b ộ t, Ch ụ p Xquang ki ể m tra đ ể đánh giá di <br />
l ệ ch c ủ a x ươ ng gãy, có th ể n ắ n ch ỉ nh n ế u c ó di l ệ ch.<br />
Tu ầ n th ứ ba: Ti ế p t ụ c t ậ p v ậ n đ ộ ng các kh ớ p, g ồ ng c ơ .<br />
Tu ầ n th ứ t ư : Tháo b ộ t ki ể m tra đ ộ v ữ ng c ủ a ổ gãy, cho t ậ p v ậ n đ ộ ng các <br />
kh ớ p ở 2 đ ầ u ổ gãy.<br />
3. Tiêu chu ẩ n đánh giá:<br />
3.1. Đánh giá s ự li ề n x ươ ng:<br />
Lâm sàng: H ế t đau, có can dính, không có c ử đ ộ ng b ấ t th ườ ng.<br />
C ậ n lâm sàng: Xquang.<br />
3.2.Đánh giá di l ệ ch:<br />
D ự a trên Xquang.<br />
3.3. Đánh giá tầm vận động khớp:<br />
Bảng sau đây cho ta biết được cử động của các khớp ngón tay:<br />
Khớp Cơ năng từ tư thế duỗi 00<br />
Khớp đốt Gấp Duỗi quá Cơ năng Dạng – khép ngón<br />
bàn ngón mức tổng cộng Ngón Ngón Ngón 5<br />
tay 2 3, 4<br />
900 200 300 1100 1200 600 450 500<br />
Khớp gian đốt<br />
GiữaXa 1000 1300 00 1000 1300<br />
GầnGiữa 700 100 800<br />
<br />
III. SỐ LIỆU VÀ KẾT QUẢ:<br />
1. Số liệu:<br />
Từ tháng 01/ 2016 đến tháng 01/ 2018 chúng tôi đã điều trị và theo dõi được 75 bệnh nhân.<br />
2. Kết quả:<br />
a. Giới:<br />
Giới Bệnh nhân Tỷ lệ %<br />
Nam 63 84<br />
Nữ 12 16<br />
Nam nhiều hơn Nữ chiếm tỷ lệ 84%.<br />
b. Tuổi:<br />
Tuổi Bệnh nhân Tỷ lệ %<br />
Dưới 25 18 24<br />
Từ 25 – 45 35 46<br />
3<br />
Trên 45 22 30<br />
Lứa tuổi từ 25 – 45 nhiều nhất chiếm tỷ lệ 46%.<br />
c. Nguyên nhân:<br />
Nguyên nhân Bệnh nhân Tỷ lệ %<br />
TNGT 53 70<br />
TNLĐ 04 05<br />
TNSHTDTT 18 25<br />
TNGT cao nhất chiếm tỷ lệ 70%.<br />
d. Taygãy:<br />
Tay gãy Bệnh nhân Tỷ lệ %<br />
Phải 33 44<br />
Trái 42 56<br />
Tay trái nhiều hơn tay phải chiếm tỷ lệ 56%.<br />
e. Đường gãy:<br />
Đường gãy Bệnh nhân Tỷ lệ %<br />
Ngang 69 92<br />
Chéo 06 08<br />
Đường gãy ngang nhiều hơn đường gãy chéo chiếm tỷ lệ 96%.<br />
f. Ngón tay:<br />
Ngón tay bị gãy Bệnh nhân Tỷ lệ %<br />
Ngón II 09 12<br />
Ngón III 24 32<br />
Ngón IV 14 18<br />
Ngón V 28 38<br />
Ngón tay bị gãy thì ngón V chiếm tỷ lệ cao nhất là 38%.<br />
g. Vị trí:<br />
Vị trí gãy Bệnh nhân Tỷ lệ %<br />
Đốt gần 46 61<br />
Đốt giữa 18 24<br />
Đốt xa 11 15<br />
Vị trí gãy đốt gần nhiều hơn các đốt khác chiếm tỷ lệ 61%.<br />
Kết quả:<br />
Không theo dõi: 04 ca<br />
Chuyển mổ: 00 ca<br />
Lành xương: 71 ca chiếm tỷ lệ 95%.<br />
IV. NHẬN XÉT VÀ BÀN LUẬN:<br />
Đặc điểm của bệnh nhân gãy kín xương ngón tay dài là: khi bó bột cẳng bàn tay cổ tay tư <br />
thế duỗi, thì các trục của ngón tay II, III, IV, V luôn hướng về xương bán nguyệt, đó là tư thế <br />
cơ năng của bàn tay cầm quả bóng Tenis hoặc bàn tay cầm ly.<br />
Chức năng bàn tay là để cầm nắm, nên:<br />
+ Ngón 1 thường dạng và đối chiếu với ngón 2<br />
+ Các khớp bàn đốt từ 2, 3, 4, 5 ( tương ứng 600, 700, 800, 900)<br />
+ Các khớp liên đốt gần các ngón gấp từ 700 – 800<br />
+ Các khớp liên đốt xa các ngón gấp từ 150 – 200<br />
<br />
4<br />
Trong các trường hợp bệnh nhân bị gãy xương đốt ngón tay dài đến với chúng tôi hầu như <br />
chúng tôi làm và uốn nẹp Iselin theo độ như trên tương đối chứ không nhất thiết phải cần <br />
chính xác độ tuyệt đối.<br />
Trong đề tài nghiên cứu của chúng tôi chưa bao giờ gặp trường hợp phải nắn lại lần 2 vì <br />
hầu như gãy đốt ngón tay dài tương đối dễ làm và xương nhỏ nên chỉ cần người kỹ thuật viên <br />
biết cách kéo nhẹ đầu gãy xa theo đầu gãy gần và chỉnh gập góc, sau đó đặt nẹp Iselin theo độ <br />
đã qui ước là xong. Chỉ cần bệnh nhân hợp tác với chúng ta là giữ cho bột và nẹp không di <br />
lệch thì tỷ lệ thành công rất cao.<br />
Nếu gãy có vết thương, sau khi bó bột chúng tôi mở cửa sổ vừa để theo dõi và vừa để chăm <br />
sóc vết thương. Nên bệnh nhân thường yên tâm và ít thắc mắc đối với vết thương mà bó bột <br />
kín.<br />
Thời gian bất động liên tục từ 3 – 4 tuần, đủ thời gian lành xương tốt, tháo bỏ băng keo và <br />
tháo bột. Nếu bệnh nhân không hợp tác mà tự ý tháo băng keo hoặc tháo bột sớm sẽ bị lệch <br />
xương và đưa đến can xương xấu. Hầu như các bệnh nhân trong đối tượng nghiên cứu đều <br />
phối hợp với chúng tôi rất tốt.<br />
Bó bột cẳng bàn tay nẹp Iselin thường thấy rất dễ chịu và thoải mái hơn là chúng ta bó bột <br />
luôn cả năm ngón như trước đây các đồng nghiệp đàn anh đã làm.<br />
Trong đề tài chúng tôi nghiên cứu thì tỷ lệ bị gãy xương của nam giới chiếm (84%) nhiều <br />
hơn so với nữ giới chiếm (16%). Nguyên nhân chủ yếu tai nạn giao thông chiếm tỷ lệ 70% <br />
mà chủ yếu đi xe mô tô, máy bị ngã là nam giới và thường nam giới ít có tính cẩn thận hơn so <br />
với nữ giới. Tai nạn giao thông chiếm tỷ lệ cao cũng do cơ sở hạ tầng giao thông chưa đồng <br />
bộ theo sự phát triển kinh tế của địa phương .<br />
Trong nhóm tuổi chúng tôi nghiên cứu thì nhóm tuổi từ 25 – 45chiếm (46%) bị nhiều nhất <br />
hơn so với nhóm tuổi dưới 25 chiếm (24%) và trên 45 chiếm (30%). Lứa tuổi từ 25 đến 45 <br />
chiếm tỷ lệ cao vì lứa tuổi này là lứa tuổi lao động chính nên chúng ta cũng dễ hiểu vì sao tỷ <br />
lệ cao hơn so với 2 nhóm tuổi kia. <br />
Tay trái chiếm (56%) nhiều hơn tay phải chiếm (44%) bởi vì chúng ta biết tất cả những hoạt <br />
động cho đến cử chỉ gì chúng ta đều dùng tay thuận là tay phải nên chính vì thế mà tay phải <br />
rất linh hoạt hơn so với tay trái nên ít bị, thường đi xe thì bên tay trái dễ bị va chạm vì tay trái <br />
ở cùng phía với xe đi ngược chiều.<br />
Ngón tay thường bị tổn thương nhất là ngón V (chiếm 38%), ngón III (chiếm 32%), ngón <br />
IV(chiếm18%), ngón II (chiếm12%) , chúng ta cũng biết vì ngón V (ngón út) ở sát ngoài (khi <br />
bàn tay sấp) nên dễ bị hơn so với các ngón khác và ngón V vừa nhỏ, ngắn chính vì thế mà tỷ <br />
lệ bị gãy ngón này chiếm cao nhất.<br />
Đốt gần (61%), đốt giữa (24%), đốt xa (15%) Vì đốt gần chiếm 50% các gãy xương bàn và <br />
ngón tay, gãy ở thân đốt gần thường có di lệch gập góc mở ra sau cũng do cơ giun và liên cốt <br />
kéo (cùng cơ chế với gãy xương bàn), ngoài ra còn có thể gặp di lệch chồng ngắn, xoay…<br />
Đường gãy ngang chiếm (92%) tỷ lệ cao hơn đường gãy chéo chiếm (08%), đa số bệnh nhân <br />
đến với chúng tôi là gãy ngang vì thực tế hầu như tất cả các trường hợp bị chấn thương do tai <br />
nạn giao thông thì va đập trực tiếp nên chủ yếu là gãy ngang.<br />
71 trường hợp tái khám (04 trường hợp không tái khám) sau 4 tuần được bác sĩ cho chụp <br />
Xquang kiểm tra sau đó có chỉ định tháo bột thì chúng tôi tiến hành tháo bỏ băng keo, nẹp <br />
Iselin và bột. Chúng tôi tiến hành kiểm tra chỗ gãy xem còn cử động bất thường không? Còn <br />
đau không? và đối chiếu trên phim Xquang. Hầu hết 71 trường hợp đều lành tốt và chúng tôi <br />
đánh giá tầm vận động khớp theo bảng ở mục 3.3 trang số 3.<br />
<br />
5<br />
V. KẾT LUẬN:<br />
Gãy xương các đốt ngón tay dài, được điều trị bảo tồn bằng nắn xương và bó bột cẳng bàn <br />
tay nẹp Iselin cho kết quả tốt, thời gian lành xương nhanh. Phương pháp này vẫn còn hữu <br />
hiệu, rẻ tiền áp dụng mọi tuyến y tế cơ sở.<br />
Tỷ lệ nắn thành công của chúng tôi đạt 95%, so với Nguyễn Hữu Phước nghiên cứu 256 <br />
trường hợp gãy các đốt ngón tay dài tại Bệnh Viện Chợ Rẫy có tỷ lệ nắn thành công 96%, do <br />
mẫu nghiên cứu chúng tôi còn ít, điều này cần theo dõi với mẫu nghiên cứu lớn hơn. Tuy <br />
nhiên kết quả này cho thấy: S ử d ụ ng n ẹ p Iselin trong đi ề u b ả o t ồ n gãy kín x ươ ng <br />
ngón tay dài theo quy trình này cũng cho tỷ lệ thành công cao. [ 7 ]<br />
Kết quả sau khi cắt bột đa số các khớp vận động lại bình thường, có 04 trường hợp không tái <br />
khám, có 02 trường hợp giới hạn vận động khớp đốt do các bệnh nhân này tái khám không <br />
đúng theo hẹn, để bột cố định quá 04 tuần, tất cả các trường hợp này được bác sỹ chỉ định tập <br />
phục hồi chức năng. Điều này cho thấy việc dặn dò bệnh nhân tái khám đúng hẹn rất quan <br />
trọng vì cố định khớp quá 04 tuần sẽ dễ gây co rút khớp hạn chế vận động.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO:<br />
1. Trần Văn Bé Bảy, (Năm 1997), Bài giảng bệnh học chấn thương chỉnh hình và phục hồi chức năng, trang 96<br />
98.<br />
2. Đặng Kim Châu, (Năm 2002), Phẫu thuật bàn tay, Nhà xuất bản y học Hà Nội, trang 07 47.<br />
3. Bùi Văn Đức, (Năm 2004), Chấn thương chỉnh hình chi trên, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, trang 474 485.<br />
4. Bùi Văn Đức, (Năm 1999), Phẫu thuật Cấp cứu bàn tay, Tài liệu chấn thương chỉnh hình số 19, trang 91 104.<br />
5. Nguyễn Quang Long (dịch), (Năm 2001), Kỹ Thuật Điều Trị Gãy Xương, Nhà xuất bản y học, Tập II, trang <br />
336.<br />
6. Nguyễn Đức Phúc, (Năm 2010), Chấn thương chỉnh hình, Nhà xuất bản y học Hà nội, trang 299 307.<br />
7. Nguyễn Hữu Phước, (Năm 2007), Kết quả điều trị bảo tồn gãy kín xương ngón tay dài tại Bệnh viện Chợ <br />
Rẫy, Hội thảo điều trị bảo tồn cơ xương khớp.<br />
8. Nguyễn Quang Quyền, (Năm 2010), Giải phẫu học, Nhà xuất bản y học Tp HCM, Tập II, trang 115 118.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
6<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn