intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sử dụng nguồn lao động nông thôn ở huyện Hương Khê, Hà Tĩnh

Chia sẻ: Lâm Đức Duy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

73
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Sử dụng nguồn lao động nông thôn ở huyện Hương Khê, Hà Tĩnh trình bày: Lao động là một trong những nguồn lực có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta nói chung, địa bàn nông thôn nói riêng,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sử dụng nguồn lao động nông thôn ở huyện Hương Khê, Hà Tĩnh

SỬ DỤNG NGUỒN LAO ĐỘNG NÔNG THÔN<br /> Ở HUYỆN HƯƠNG KHÊ, HÀ TĨNH<br /> NGUYỄN TUẤN ANH<br /> Trường THPT Phúc Trạch, Hà Tĩnh<br /> Tóm tắt: Lao động là một trong những nguồn lực có ý nghĩa quyết định đến<br /> sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta nói chung, địa bàn nông thôn nói<br /> riêng. Bài viết tập trung nghiên cứu hiện trạng sử dụng nguồn lao động nông<br /> thôn ở huyện Hương Khê dưới góc độ xem xét mối quan hệ cung cầu trên thị<br /> trường lao động. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần sử dụng có<br /> hiệu quả hơn nguồn lao động nông thôn ở địa phương này trong thời gian tới.<br /> <br /> 1. MỞ ĐẦU<br /> Hương Khê là huyện miền núi nằm ở phía tây nam của tỉnh Hà Tĩnh với 21 xã và 1 thị<br /> trấn, trong đó khu vực nông thôn chiếm đại bộ phận dân số và lực lượng lao động của<br /> toàn huyện. Mặc dù Đảng, chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể- xã hội rất<br /> quan tâm đến việc giải quyết và đáp ứng nhu cầu việc làm, xác định đó là công tác quan<br /> trọng nhằm phát huy nguồn lực con người trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp,<br /> nông thôn [1], song hiệu quả sử dụng chưa cao và tỷ lệ thiếu việc làm hàng hàng năm<br /> vẫn trên 5% [5]. Vì vậy, nghiên cứu hiện trạng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu<br /> nhằm sử dụng có hiệu quả hơn nguồn lao động nông thôn ở huyện Hương Khê là việc<br /> làm cần thiết.<br /> 2. NỘI DUNG<br /> 2.1. Vấn đề sử dụng nguồn lao động nông thôn ở huyện Hương Khê<br /> 2.1.1. Tình hình cung lao động<br /> Năm 2008, dân số ở nông thôn huyện Hương Khê là 103452 nghìn người (chiếm gần<br /> 93,2% dân số của huyện). Số người trong độ tuổi lao động là 51868 người (chiếm<br /> 50,1% dân số), trong đó dân số hoạt động kinh tế trong độ tuổi lao động là 37515 người<br /> (chiếm 36,2% dân số nông thôn). Tốc độ tăng trung bình của số người trong độ tuổi lao<br /> động thời kỳ 2003-2008 là 1,04% (507,2 người/năm) [3]. Với tỷ lệ gia tăng tự nhiên<br /> khoảng 0,75% (2008) và kết cấu dân số trẻ, trong tương lai, số người tham gia lực lượng<br /> lao động sẽ tăng nhanh. Sự gia tăng này đòi hỏi chính quyền địa phương cần phải có<br /> chính sách hợp lý để giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trong những năm tới.<br /> Sự phân bố lao động nông thôn trên địa bàn huyện không đồng đều. Mật độ tập trung<br /> cao ở những xã đông dân, có điều kiện để phát triển kinh tế như Gia Phố, Phú Phong,<br /> Phúc Đồng, Hương Xuân... Ngược lại, đối với các xã vùng núi, vùng sâu do dân số ít,<br /> điều kiện phát triển kinh tế khó khăn nên mật độ phân bố lao động thấp (như Hoà Hải,<br /> Hương Trạch, Hương Lâm, Hương Liên...).<br /> Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế<br /> ISSN 1859-1612, Số 03(11)/2009: tr. 131-137<br /> <br /> 132<br /> <br /> NGUYỄN TUẤN ANH<br /> <br /> Hình 1. Sơ đồ phân bố lao động nông thôn huyện Hương Khê năm 2008<br /> Nguồn số liệu để thành lập sơ đồ: [3], [4].<br /> <br /> Qua số liệu điều tra của 200 hộ dân thuộc 8 xã : Phúc Trạch, Hương Trạch, Hương<br /> Xuân, Hương Đô, Hương Trà, Lộc Yên, Hương Lâm, Hương Liên, với quy mô dân số<br /> là 750 người, số người trong độ tuổi lao động là 390 người, trong đó dân số hoạt động<br /> kinh tế trong độ tuổi lao động là 273 người, ta thấy chất lượng nguồn lao động nông<br /> thôn như sau:<br /> Bảng 1. Dân số hoạt động kinh tế trong độ tuổi lao động theo trình độ học vấn<br /> Tiêu chí<br /> Số lượng (người)<br /> Cơ cấu (%)<br /> <br /> Tổng<br /> 273<br /> 100<br /> <br /> Tiểu học<br /> THCS<br /> THPT<br /> 6<br /> 107<br /> 160<br /> 2,2<br /> 39,2<br /> 58,6<br /> Nguồn: Số liệu điều tra năm 2009<br /> <br /> Trình độ học vấn của người lao động nông thôn huyện Hương Khê chủ yếu từ tốt<br /> nghiệp THCS trở lên (chiếm 96%), số lao động tốt nghiệp tiểu học chiếm tỷ lệ thấp.<br /> Những dấu hiệu khả quan đó sẽ tạo thuận lợi mang tính nội lực để thúc đẩy cho các hoạt<br /> động đào tạo nghề, giải quyết việc làm, tạo thêm nhiều việc làm mới cho lực lượng lao<br /> động trong thời gian tới.<br /> Bảng 2. Dân số hoạt động kinh tế trong độ tuổi lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật<br /> Tiêu chí<br /> <br /> Số lượng (người)<br /> Cơ cấu (%)<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Chưa qua đào tạo<br /> <br /> 273<br /> 100<br /> <br /> 179<br /> 65,6<br /> <br /> Đã qua đào tạo nghề<br /> <br /> Từ THCN trở lên<br /> <br /> 60<br /> 34<br /> 21,9<br /> 12,5<br /> Nguồn: Số liệu điều tra năm 2009<br /> <br /> SỬ DỤNG NGUỒN LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN HƯƠNG KHÊ, HÀ TĨNH<br /> <br /> 133<br /> <br /> Trình độ chuyên môn kỹ thuật là một trong những điều kiện quan trọng nhất để người<br /> lao động tiếp cận được việc làm tốt. Trong số 273 người được điều tra cho thấy, số lao<br /> động chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ lớn (65,6%) trong khi số lao động có trình độ từ<br /> THCN trở lên chỉ chiếm tỷ lệ 12,5%. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động<br /> thấp đang là trở ngại lớn trong chuyển dịch cơ cấu lao động cũng như chuyển dịch cơ<br /> cấu kinh tế nông thôn huyện Hương Khê.<br /> 2.1.2. Hiện trạng sử dụng lao động<br /> Trong những năm gần đây, ở khu vực nông thôn, cầu lao động tăng chậm trong khi<br /> cung lao động tăng với tốc độ nhanh hơn làm cho tình hình cung cầu trên thị trường lao<br /> động mất cấn đối lớn.<br /> Năm 2008, nông thôn Hương Khê có khoảng 26.987 người tham gia vào lực lượng lao<br /> động tại chỗ. Trong đó, 85% số lao động làm việc trong ngành nông - lâm - thuỷ sản, và<br /> khoảng 15% tham gia vào ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Điều đó cho thấy các<br /> ngành công nghiệp và dịch vụ nông thôn phát triển còn khiêm tốn, chưa khai thác được<br /> nguồn cung lao động tiềm năng này. Ngoài ra còn có khoảng 5582 người đang tham gia lao<br /> động ngoại tỉnh hoặc đi xuất khẩu lao động (chiếm 15,4% lực lượng lao động nông thôn).<br /> Với nhu cầu làm việc và khả năng giải quyết việc làm của chính quyền địa phương, hiện<br /> tại đang có 1855 lao động không có việc làm (chiếm khoảng 5,1%). Trong những người<br /> thiếu việc làm ở nông thôn, có trên 75% lao động hoạt động trong ngành nông - lâm thuỷ sản.<br /> Theo lý thuyết, nếu chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý thì sẽ làm chuyển dịch cơ cấu sử<br /> dụng lao động và tạo thêm được nhiều việc làm mới. So với 2007, tổng giá trị sản xuất<br /> (theo giá so sánh) năm 2008 tăng 18,9%, trong đó giá trị sản xuất nông - lâm - thuỷ sản<br /> tăng 35%, công nghiệp - xây dựng tăng 5%, dịch vụ tăng 13%; tỷ lệ giá trị sản xuất của<br /> nông - lâm - thuỷ sản trong cơ cấu GDP cũng giảm xuống còn 59,2%. Tuy nhiên, lao<br /> động ở ngành nông - lâm - thuỷ sản vẫn chiếm tỷ lệ cao và trong năm 2008 chỉ giải<br /> quyết việc làm cho khoảng 300 người [6], ít hơn số lượng lao động tăng thêm mỗi năm<br /> là hơn 500 người. Qua đó ta thấy, mặc dù tốc độ tăng trưởng của nông - lâm - thuỷ sản<br /> là cao nhưng sự phát triển đó không thể giải quyết hết lao động tăng thêm ở khu vực<br /> nông thôn. Mặt khác, khả năng tạo việc làm ở khu vực nông thôn hàng năm là hạn hẹp<br /> do tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất<br /> nhanh hơn tốc độ chuyển dịch cơ cấu sử dụng lao động. Đó là chưa kể một phần lao<br /> động làm thuê ở các thành phố, các khu công nghiệp do làm ăn khó khăn hoặc bị mất<br /> việc làm trở về địa phương tìm kiếm công việc từ sản xuất nông nghiệp, trong khi diện<br /> tích đất nông nghiệp bình quân đầu người chỉ còn 0,12 ha/người và có xu hướng giảm,<br /> tốc độ phát triển của công nghiệp và dịch vụ nông thôn chậm càng làm cho vấn đề việc<br /> làm ở nông thôn khó được giải quyết.<br /> Tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Hương Khê thời kỳ 2003-2006 khoảng<br /> gần 300 tỷ đồng, trong đó đầu tư cho nông nghiệp là 52,04 tỷ đồng (chiếm 17,3%), cho<br /> công nghiệp là gần 13,9 tỷ đồng (chiếm 4,6%), giao thông vận tải là 35,4 tỷ đồng (chiếm<br /> <br /> 134<br /> <br /> NGUYỄN TUẤN ANH<br /> <br /> 11,8%)… Cũng trong khoảng thời gian đó, tốc độ đầu tư vốn cho nông nghiệp tăng<br /> 117%, cho công nghiệp tăng 5,5% nhưng giá trị sản xuất nông nghiệp chỉ tăng 21% trong<br /> khi giá trị sản xuất của ngành công nghiệp tăng 72%, từ đó cho thấy việc sử dụng nguồn<br /> lao động nông thôn (chủ yếu là lao động nông nghiệp) chưa mang lại hiệu quả cao.<br /> Trong cơ cấu hình thức làm việc, tỷ lệ lao động làm công hưởng lương chỉ chiếm 33%,<br /> còn lại chủ yếu là tự tạo việc làm (56,4%), số người chưa có việc làm chiếm tỷ lệ cao, tỷ<br /> lệ lao động đi xuất khẩu lao động không đáng kể.<br /> <br /> Trình độ văn<br /> hoá<br /> Tiểu học<br /> THCS<br /> THPT<br /> Tổng<br /> Tiểu học<br /> THCS<br /> THPT<br /> Tổng<br /> <br /> Bảng 3. Dân số hoạt động kinh tế trong độ tuổi lao động<br /> theo trình độ học vấn và hình thức làm việc<br /> Hình thức làm việc<br /> Chưa có việc<br /> Tổng<br /> Làm công<br /> Tự tạo việc<br /> Xuất khẩu<br /> làm<br /> hưởng lương<br /> làm<br /> lao động<br /> Số lượng (người)<br /> 6<br /> 0<br /> 6<br /> 0<br /> 0<br /> 107<br /> 17<br /> 86<br /> 2<br /> 2<br /> 160<br /> 73<br /> 62<br /> 3<br /> 22<br /> 273<br /> 90<br /> 154<br /> 5<br /> 24<br /> Cơ cấu (%)<br /> 100<br /> 0<br /> 100<br /> 0<br /> 0<br /> 100<br /> 15,8<br /> 80,4<br /> 1,9<br /> 1,9<br /> 100<br /> 45,6<br /> 38,8<br /> 1,9<br /> 13,7<br /> 100<br /> 33<br /> 56,4<br /> 1,8<br /> 2,8<br /> Nguồn: Số liệu điều tra năm 2009<br /> <br /> Qua nghiên cứu cho thấy, những người làm công hưởng lương thường có trình độ học<br /> vấn cao và có trình độ chuyên môn kỹ thuật, trong khi lao động tự tạo việc làm chủ yếu<br /> có trình độ tốt nghiệp tiểu học và trung học cơ sở hoặc chưa qua đào tạo.<br /> Bảng 4. Dân số hoạt động kinh tế trong độ tuổi lao động<br /> theo trình độ chuyên môn và hình thức làm việc<br /> Trình độ chuyên môn<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Chưa qua đào tạo<br /> Đã qua đào tạo nghề<br /> THCN trở lên<br /> Tổng<br /> <br /> 179<br /> 60<br /> 34<br /> 273<br /> <br /> Chưa qua đào tạo<br /> Đã qua đào tạo nghề<br /> THCN trở lên<br /> Tổng<br /> <br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> <br /> Hình thức làm việc<br /> Làm công<br /> Tự tạo<br /> Xuất khẩu<br /> hưởng lương việc làm<br /> lao động<br /> Số lượng (người)<br /> 10<br /> 158<br /> 0<br /> 35<br /> 21<br /> 3<br /> 23<br /> 0<br /> 0<br /> 68<br /> 179<br /> 3<br /> Cơ cấu (%)<br /> 5,6<br /> 88,3<br /> 0<br /> 58,3<br /> 35<br /> 5<br /> 67,6<br /> 0<br /> 0<br /> 24,9<br /> 65,6<br /> 1,1<br /> <br /> Chưa có<br /> việc làm<br /> 11<br /> 1<br /> 11<br /> 23<br /> 6,1<br /> 1,7<br /> 32,4<br /> 8,4<br /> <br /> Nguồn: Số liệu điều tra năm 2009<br /> <br /> SỬ DỤNG NGUỒN LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN HƯƠNG KHÊ, HÀ TĨNH<br /> <br /> 135<br /> <br /> Hiện trạng tạo việc làm ở khu vực nông thôn hàng năm là thấp. Mỗi năm, huyện Hương<br /> Khê chỉ đào tạo tại chỗ, chủ yếu là các lớp dạy nghề ngắn hạn cho khoảng 335 người<br /> (chiếm 0,9% dân số hoạt động kinh tế trong độ tuổi lao động) nhưng sau đó người lao<br /> động chủ yếu tự tạo việc làm cho mình. Mặt khác, số lao động tự tạo việc làm đa số là<br /> những người tham gia sản xuất nông nghiệp với hình thức sản xuất kinh tế hộ gia đình,<br /> chưa qua đào tạo, trong khi kinh tế trang trại cũng như doanh nghiệp vừa và nhỏ phát<br /> triển còn khiêm tốn nên tỷ lệ làm công hưởng lương không đáng kể. Số lao động tốt<br /> nghiệp THPT có trình độ chuyên môn kỹ thuật từ THCN trở lên chưa có việc làm cũng<br /> chiếm tỷ lệ lớn, họ thường có sự lựa chọn công việc phù hợp với trình độ chuyên môn<br /> và năng lực bản thân nhưng do sức hút và khả năng đáp ứng việc làm của địa phương có<br /> hạn. Nếu không có chính sách khuyến khích và sử dụng hợp lý thì đây là một sự lãng<br /> phí về nguồn lao động có chất lượng, nguồn lực quan trọng cho quá trình CNH, HĐH<br /> nông nghiệp, nông thôn.<br /> 2.2. Giải pháp<br /> Để góp phần sử dụng có hiệu quả hơn nguồn lao động nông thôn ở huyện Hương Khê,<br /> tác giả xin đưa ra một số giải pháp cơ bản sau:<br /> 2.2.1. Giảm lượng cung về lao động<br /> Với hiện trạng cung cầu trên thị trường lao động phổ thông ở nông thôn huyện Hương<br /> Khê (cung vượt cầu) thì giải pháp đầu tiên là cần đẩy mạnh chương trình dân số và kế<br /> hoạch hoá gia đình nhằm giảm tỷ lệ tăng dân số xuống còn 0,89% vào năm 2010 [1].<br /> Muốn thực hiện được mục tiêu đó thì trước hết phải tuyên truyền, vận động người dân<br /> hiểu pháp lệnh dân số và các biện pháp kế hoạch hoá gia đình. Cần hỗ trợ miễn phí cho<br /> người dân các loại thuốc và dụng cụ tránh thai, có các chính sách về lợi ích vật chất để<br /> khuyến khích họ sinh đẻ đúng kế hoạch.<br /> 2.2.2. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNH, HĐH<br /> Chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ kéo theo chuyển dịch cơ cấu lao động. Vì thế cơ cấu kinh<br /> tế nông thôn phải chuyển dịch theo hướng sau: Thứ nhất, là thay đổi cơ cấu kinh tế<br /> nông - lâm - thuỷ sản, đặc biệt là tăng tỷ trọng giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp (một<br /> thế mạnh của huyện Hương Khê). Trong nội bộ ngành nông nghiệp cần giảm tỷ trọng<br /> cây lương thực, tăng tỷ trọng cây ăn quả và cây công nghiệp; tiếp tục đẩy mạnh phát<br /> triển chăn nuôi, đầu tư phát triển kinh tế trang trại; củng cố, mở rộng thị trường tiêu thụ<br /> nông sản và dịch vụ nông nghiệp. Thứ hai, là chú trọng phát triển doanh nghiệp vừa và<br /> nhỏ, các cơ sở công nghiệp và dịch vụ nông thôn, đặc biệt là công nghiệp khai khoáng,<br /> sản xuất vật liệu xây dựng, bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền thống, xây dựng<br /> các chợ đầu mối...<br /> 2.2.3. Giải pháp về vốn đầu tư<br /> Đầu tư là chìa khoá của tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là đối với tạo việc làm. Đầu tư tăng<br /> sẽ bù đắp những thiếu hụt của “cầu tiêu dùng”, từ đó làm tăng khả năng giải quyết công<br /> ăn việc làm, tăng thu nhập, tăng hiệu quả của vốn đầu tư, và kích thích tái sản xuất mở<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
29=>2