intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sử dụng thang Sigma đánh giá chất lượng một số xét nghiệm tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu tiến hành thu thập 4199 kết quả nội kiểm và 72 kết quả nội kiểm của 9 thông số xét nghiệm là RBC, HGB, WBC, PLT, HCT, MCV, APTT (s), PT (s), Fib C trong thời gian từ 1/7/2018 đến 28/2/1019. Từ đó tính giá trị sigma cho từng xét nghiệm, từng mức qua đó đánh giá chất lượng xét nghiệm tìm ra các điểm yếu kém.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sử dụng thang Sigma đánh giá chất lượng một số xét nghiệm tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang

  1. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 tấm ống ở thời kì bào thai, thông qua một thời kì TÀI LIỆU THAM KHẢO chọn lọc, phát triển có trật tự. Những xáo trộn 1. P. Roy, U. Chatterjee, M. Ganguli, S. trong quá trình này được cho là làm phát sinh ra Banerjee, S. K. Chatterjee, and A. K. Basu, “A hình ảnh tăng sinh tiểu quản mật chưa trưởng histopathological study of liver and biliary thành, trong đó các ống mật giữ lại cấu trúc thai remnants with clinical outcome in cases of extrahepatic biliary atresia,” Indian J. Pathol. nhi. Đây cũng là một hình ảnh biểu thị bệnh khởi Microbiol., vol. 53, no. 1, pp. 101–105, Mar. 2010. phát sớm từ thời kì bào thai. Low và cộng sự lần 2. W. S. Lee and L. M. Looi, “Usefulness of a đầu tiên báo cáo về sự hiện diện của dị dạng này scoring system in the interpretation of histology in ở 38% ở bệnh nhân TMBS dự đoán kết quả dẫn neonatal cholestasis,” World J. Gastroenterol., vol. 15, no. 42, pp. 5326–5333, Nov. 2009. lưu mật kém [7]. Trong nghiên cứu của chúng 3. S. J. Muthukanagarajan, I. Karnan, P. tôi, sự hiện diện của bất thường này được tìm Srinivasan, P. Sadagopan, and S. Manickam, thấy ở 28,4% (27/95) tổng số bệnh nhân thấp “Diagnostic and Prognostic Significance of Various hơn so với nghiên cứu trên, điều này có thể là do Histopathological Features in Extrahepatic Biliary Atresia,” J. Clin. Diagn. Res. JCDR, vol. 10, no. 6, thiếu các tiêu chuẩn chẩn đoán để phân biệt với pp. EC23-27, Jun. 2016. tăng sinh đường mật. Nhóm có sự hiện diện dị 4. J. L. Santos et al., “The extent of biliary dạng có 74,1% (20/27) dẫn lưu mật thất bại và proliferation in liver biopsies from patients with tỉ lệ này là 22,1% (15/68) ở nhóm không có dị biliary atresia at portoenterostomy is associated dạng này. Sự khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa with the postoperative prognosis,” J. Pediatr. Surg., vol. 44, no. 4, pp. 695–701, Apr. 2009. thống kê p = 0.000. Kết quả này chỉ ra giá trị 5. S. Bittmann, “Surgical Experience in Children with tiên lượng xấu của chỉ số này. Biliary Atresia Treated with Portoenterostomy,” Curr. Surg., vol. 62, no. 4, pp. 439–443, Jul. 2005. V. KẾT LUẬN 6. J. Baerg, C. Zuppan, and M. Klooster, “Biliary Kết quả nghiên cứu cho thấy vai trò của mô atresia--a fifteen-year review of clinical and bệnh học trong tiên lượng dẫn lưu mật thành pathologic factors associated with liver transplantation,” J. Pediatr. Surg., vol. 39, no. 6, công sau phẫu thuật Kasai của các bệnh nhân pp. 800–803, Jun. 2004. TMBS, trong đó kích thước mật quản trên 150µm, 7. Y. Low, V. Vijayan, and C. E. L. Tan, “The không có hình ảnh tăng sinh tiểu quản mật non, prognostic value of ductal plate malformation and mức độ xơ hóa thấp trên tiêu bản sinh thiết tại other histologic parameters in biliary atresia: An thời điểm phẫu thuật là các yếu tố tiên lượng tốt. immunohistochemical study,” J. Pediatr., vol. 139, no. 2, pp. 320–322, Aug. 2001. Mức độ biến đổi tế bào gan và xâm nhập viêm tại 8. M. Safwan, P. Ramachandran, M. Vij, N. nhu mô gan và khoảng cửa không có mối tương Shanmugam, and M. Rela, “Impact of ductal quan với kết quả sau phẫu thuật. Các yếu tố còn plate malformation on survival with native liver in chưa rõ ràng và cần các nghiên cứu tiếp theo là children with biliary atresia,” Pediatr. Surg. Int., vol. 31, no. 9, pp. 837–843, Sep. 2015. mức độ ứ mật và mức độ tăng sinh đường mật. SỬ DỤNG THANG SIGMA ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MỘT SỐ XÉT NGHIỆM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG Đỗ Thị Hồng Hạnh1, Đặng Thị Ngọc Dung2 Hà Văn Phú3, Nguyễn Hoài Nam1 TÓM TẮT 28/2/1019. Từ đó tính giá trị sigma cho từng xét nghiệm, từng mức qua đó đánh giá chất lượng xét 41 Nghiên cứu tiến hành thu thập 4199 kết quả nội nghiệm tìm ra các điểm yếu kém. Đồng thời nghiên kiểm và 72 kết quả nội kiểm của 9 thông số xét cứu cũng khảo sát một số yếu tố liên quan thuộc 6 nghiệm là RBC, HGB, WBC, PLT, HCT, MCV, APTT (s), nhóm điều kiện môi trường, trang thiết bị, hóa chất, PT (s), Fib C trong thời gian từ 1/7/2018 đến nội kiểm, ngoại kiểm và nhân sự. Kết quả cho thấy: Cả 9 thông số xét nghiệm đều có mức sigma trên 3, 1BVĐK Đức Giang 87,5% các thông số XN ở cả 3 mức đạt sigma trên 3. 2Trungtâm kiểm chuẩn Đại Học Y Hà Nội Các yếu tố có tác động đến giá trị sigma của nhiều 3BV hữu nghị Việt Đức thông số XN trong nghiên cứu này là: Nhiệt độ kho; Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Thị Hồng Hạnh Bảo dưỡng; Tráng rửa; Chất lượng hóa chất; Số ngày Email: honghanh21991@gmail.com vi phạm luật Westgard; Loại luật Westgard vi phạm, Ngày nhận bài: 22.7.2019 và đào tạo về QLCL. Ngày phản biện khoa học: 26.8.2019 Từ khóa: Six sigma, huyết học, đông máu, chất lượng xét nghiệm, yếu tố liên quan. Ngày duyệt bài: 30.8.2019 160
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 SUMMARY II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU USING SIGMA TO MEASURE QUALITY OF Nghiên cứu lựa chọn các xét nghiệm Huyết SOME TESTS IN DUC GIANG HOSPITAL học, Đông máu thường quy thỏa mãn các tiêu The study collected 4199 IQC results and 72 EQC chuẩn: là XN định lượng hực hiện nội kiểm tối results of 9 tests: RBC, HGB, WBC, PLT, HCT, MCV, thiểu 2 mức, tham gia ngoại kiểm đầy đủ. Các APTT (s), PT (s), Fib C from 1/7/2018 to 28/2/1019. We calculated the sigma value for all tests to find the XN/thông số được chọn là: RBC, HGB, HCT, tests which are in trouble. At the same time, we also WBC, PLT, PT(s), APTT(s), Fib-C. Thời gian surveyed some related factors of 6 groups of nghiên cứu từ 1/7/2018 đến 28/2/2018 tại khoa environmental conditions, equipment, chemicals, Huyết học – Truyền máu Bệnh viện đa khoa Đức internal control, external control and personnel. The Giang. Thiết kế nghiên cứu là nghiên cứu mô tả. results showed that: All 9 tests have sigma level above 3, 87.5% of the tests at all 3 levels reach sigma above Chọn mẫu toàn bộ. Tiến hành Tính toán giá trị 3. Factors which affect sigma value of many tests are: CV(%) từ kết quả nội kiểm, và Bias (%) từ kết storehouse temperature; Maintenance; Rinse; quả ngoại kiểm. Tính toán giá trị Sigma theo Chemical quality; Number of days broke Westgard phương trình sigma-metric: Sigma = (Tea – law; the kind of Westgard law that we broke, and Bias)/CV[3]. Phương pháp có giá trị sigma ≥ 6 training on QMS. Keywords: six sigma, hematology, coagulation, quality, related factors được coi là có hiệu năng đạt “đẳng cấp quốc tế”. sigma bằng 5 “tuyệt vời”. sigma bằng 4 “tốt”. I. ĐẶT VẤN ĐỀ sigma bằng 3 “chấp nhận được”. sigma < 3 là Chất lượng chính là an toàn, an toàn cho “kém” và “không chấp nhận được”[4, 5]. Sau đó bệnh nhân và an toàn cho chính nhân viên y tế. Phân tích mối liên hệ giữa giá trị sigma thu được Kết quả xét nghiệm trả ra chính xác là cơ sở với các yếu tố liên quan thuộc 6 nhóm: Môi bằng chứng khoa học cho bác sỹ chẩn đoán trường, Trang thiết bị, Hoá chất, Nội Kiểm, Ngoại bệnh một cách chính xác góp phần đảm bảo an kiểm, Nhân sự. Tìm ra yếu tố gây ảnh hưởng và toàn cho người bệnh. Kiểm tra chất lượng xét xu hướng tác động lên giá trị sigma. Từ đó đề nghiệm đóng vai trò vô cùng quan trọng, là một xuất các biện pháp can thiệp nhằm nâng cao giá hoạt động thiết yếu giúp phòng xét nghiệm có trị sigma. thể đảm bảo được kết quả xét nghiệm là chính xác, tin cậy. Six sigma là một cuộc cách mạng III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN trong quản lý chất lượng[1], giúp đánh giá hiệu Nội dung 1: Sử dụng thang sigma đánh năng phương pháp dựa trên các dữ liệu nội và giá chất lượng một số xét nghiệm ngoại kiểm tra chất lượng. Nhận thấy áp dụng Trong khoảng thời gian nghiên cứu Khoa sigma trong quản lý chất lượng huyết học truyền Huyết học truyền máu đã thực hiện tất cả 52529 máu có thể giúp khoa phòng đánh giá chính xác xét nghiệm trên 2 máy XS 1000i và ACL top 500. mức chất lượng xét nghiệm hiện tại, tìm ra các Nghiên cứu đã tiến hành thu thập 507 kết quả điểm yếu, điểm hạn chế. Từ đó tiến hành các cải nội kiểm của các thông số huyết học và gần 400 tiến giúp giảm tỷ lệ sai sót, giảm lãng phí hóa kết quả nội kiểm của các xét nghiệm đông máu, chất, vật tư, nhân lực, nâng cao hiệu quả hoạt tổng cộng 4199 kết quả nội kiểm. Đồng thời thu động chuyên môn[2]. Vì vậy chúng tôi thực hiện thập tổng cộng 72 kết quả ngoại kiểm của 9 đề tài này với mục tiêu: Đánh giá hiệu năng thông số để phục vụ tính toán giá trị sigma. Kết phân tích của xét nghiệm tổng phân tích tế bào quả thu được không có xét nghiệm nào có sigma máu ngoại vi và các xét nghiệm đông máu (PT, < 3, MCV là thông số có giá trị sigma cao nhất APTT, Fib-C) bằng thang Sigma và khảo sát một (6.83). Phân loại mức chất lượng dựa trên thang số yếu tố liên quan. sigma thể hiện ở biểu đồ sau: Biểu đồ 1 Phân loại mức chất lượng các thông số xét nghiệm tế bào đông máu 161
  3. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 Tuy nhiên ở các mức nồng độ khác nhau có chất lượng không giống nhau cụ thể mức chất lượng của các thông số huyết học theo từng mức nồng độ như sau: Bảng 1: Mức chất lượng các thông số huyết học theo nồng độ Tên thông số RBC HGB HCT MCV PLT WBC TEa % 6 7 6 7 13.4 15 Bias % 1.396 1.192 1.204 1.317 5.739 3.062 CV% 1.026 1.257 1.014 0.900 3.687 2.759 Mức thấp Sigma 4.489 4.619 4.731 6.316 2.078 4.327 CV% 1.018 0.918 0.990 0.985 2.698 1.826 Mức bình thường Sigma 4.523 6.328 4.843 5.768 2.840 6.538 CV% 0.906 0.823 0.874 0.786 1.609 1.969 Mức cao Sigma 5.081 7.059 5.488 7.230 4.761 6.063 Với các xét nghiệm đông máu phân loại mức chất lượng tính theo thang điểm sigma của từng nồng độ như sau: Biểu đồ 2: Phân loại mức chất lượng các xét nghiệm đông máu theo nồng độ Tổng kết chung có 21/24 thông số XN ở cả 3 điểm yếu kém để khoa phòng tập trung cải mức chiếm 87,5% đạt sigma trên 3. Cụ thể có thiện. Không thể phủ nhận giá trị sigma là công 77,78% XN mức thấp, 88,89% XN mức bình cụ hữu ích cho việc hướng dẫn thiết kế một thường và 100% XN mức cao có hiệu năng chiến lược QC tương ứng với các mức giá trị phương pháp ở mức chấp nhận được trở lên. Có sigma khác nhau[6]. Theo nghiên cứu này thì 7/24 thông số xét nghiệm đạt sigma >6 chiếm các xét nghiệm có hiệu năng đạt đẳng cấp quốc 29.17%. Mức nồng độ thấp còn 2 thông số xét tế là MCV (sigma=6) với các xét nghiệm này chỉ nghiệm có sigma
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 Độ ẩm tủ lạnh 0.52 0.01 0.49 0.02 Nhiệt độ kho 0.43 0.04 0.54 0.01 -0.5 0.02 -0.6 0.02 Nhiệt độ BQ QC, NGK 0.63 0 0.46 0.03 Độ ẩm BQ QC, NGK 0.46 0.02 Số ngày vi phạm -0.4 0.09 -0.4 0.05 luật WG Tuổi TB nhân viên -0.5 0.01 Đào tạo QLCL 0.57 0 0.62 0.01 Tỷ lệ CĐ,ĐH/TC 0.52 0.01 chạy máy Yếu nhiệt độ kho tương quan nghịch với IV. KẾT LUẬN sigma WBC, và Fib C, với HCT và MCV khi nhiệt Cả 9 thông số xét nghiệm đều có mức sigma độ kho tăng quá cao nhiệt độ kho trung bình trên 3; 87,5% các thông số xét nghiệm ở cả 3 trên 27 oC nhận thấy giá trị sigma giảm. Các mức đạt sigma trên 3, 7/24 thông số xét nghiệm tháng có bảo dưỡng máy có sigma PLT và MCV đạt sigma >6. Các yếu tố có tác động đến giá trị cao hơn các tháng không bảo dưỡng. Tráng rửa sigma của nhiều thông số xét nghiệm trong thường quy tương quan thuận với sigma WBC, nghiên cứu này là: Nhiệt độ kho; Bảo dưỡng; và sigma HCT của tháng có tráng rửa tháng trên Tráng rửa; Chất lượng hóa chất; Số ngày vi 3 lần cao hơn các tháng còn lại. Tháng có đào phạm luật Westgard; Loại luật Westgard vi tạo QLCL có sigma HCT cao hơn tháng không phạm, và đào tạo về QLCL. đào tạo và số buổi đào tạo QLCL trung bình của KHUYẾN NGHỊ: Mở rộng áp dụng six sigma tại nhân viên chạy máy tương quan thuận với bệnh viện theo hướng tăng số lượng thông số sigma Fib C. được đánh giá, tăng số máy được đánh giá. Tăng Số ngày vi phạm luật WG tỷ lệ nghịch với giá cường tráng rửa máy, bảo dưỡng. Đảm bảo nhiệt trị sigma của các thông số huyết học. Nghiên độ kho, không sử dụng hóa chất có tính chất bất cứu cũng chỉ ra các luật 1:3S và 12X khi vi phạm thường. Duy trì nhiệt độ bảo quản nội kiểm ngoại sẽ làm giảm giá trị sigma rõ rệt. Như vậy phòng kiểm 2-4 độ C. Sử dụng hóa chất nội kiểm theo xét nghiệm khi áp dụng các luật Westgard có thể đúng khuyến cáo của nhà sản xuất. Áp dụng biểu không nhất thiết phải chạy lại nội kiểm khi có 1 đồ Levey-Jenning kết hợp quy tắc đa Westgard. giá trị vượt ra ngoài dải 1:2S tuy nhiên với các lỗi Đào tạo tăng cường về QLCL. khác đặc biệt là lỗi 1:3S và 12X thì cần phải xem xét và thực hiện biện pháp khắc phục phòng TÀI LIỆU THAM KHẢO ngừa ngay lập tức. 1. Westgard, J.O. and G.S. Cembrowski (2009). Relationship of quality goals and measurement Trong thời gian chúng tôi tiến hành nghiên performance to the selection of quality control cứu thấy hóa chất APTT có hiện tượng bị lắng procedures for multi-channel haematology sau một thời gian sử dụng. Khảo sát sự ảnh analysers. European Journal of Haematology, hưởng tới giá trị sigma chúng tôi thấy sigma các 45(S53), 14-18. 2. Coskun, A. (2006). Six Sigma and Calculated tháng hóa chất có tính chất bất thường (bị lắng) Laboratory Tests, Clinical Chemistry, 52(4), 770-771. có giá trị sigma thấp hơn so với các tháng còn lại 3. Harrison, H.H. and J.B. Jones (2017). Using Vấn đề này sảy ra trong 2 tháng, sau khi phát Sigma Quality Control to Verify and Monitor hiện hiện tượng hóa chất bị lắng khoa đã liên hệ Performance in a Multi-Instrument, Multisite hãng hóa chất, và tiến hành các biện pháp khắc Integrated Health Care Network. Clin Lab Med, 37(1), 207-241. phục như sử dụng bi từ để trộn hóa chất, tăng 4. James O. Westgard, biên dịch Đặng Thị Ngọc cường tần suất nội kiểm và đổi hoàn toàn sang Dung và CS (2018). Basic QC Practices - Kiểm soát lô hóa chất mới. Tuy khoa phòng đã tích cực tìm chất lượng xét nghiệm. Nhà xuất bản khoa học và các biện pháp khắc phục tuy nhiên với những kỹ thuật, Trung tâm Kiểm chuẩn Đại học Y Hà Nội. 5. Hà Văn Phú, (2018). Ứng dụng phương pháp six yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ như sigma đánh giá chất lượng xét nghiệm khâu phân chất lượng hóa chất thì giá trị sigma vẫn bị giảm tích và các yếu tố ảnh hưởng tại khoa xét nghiệm mạnh. Điều này cho thấy tầm quan trọng của Huyết học bệnh viện hữu nghị Việt Đức năm 2018, chất lượng hóa chất đối với chất lượng xét Luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý bệnh viện, Đại học Y tế công cộng. nghiệm nếu chất lượng hóa chất đầu vào không 6. Lê Thị Yến (2016), Áp dụng thang sigma trong ổn định thì không thể nào có thể có kết quả xét đánh giá chất lượng xét nghiệm hóa sinh lâm sàng, nghiệm chất lượng tốt. Khóa luận tốt nghiệp cử nhân y khoa, Đại học Y Hà Nội. 163
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0