intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sử dụng thư viện Vector

Chia sẻ: Amry Hellmaster | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:3

118
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vector thực ra cũng như mảng vậy nhưng cách thì linh hoạt hơn hiều, và đây là 1 số điểm nổi trội của vector so với mảng : - Không cần phải khai báo kích thước của mảng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sử dụng thư viện Vector

  1. Sử dụng thư viện Vector Vector thực ra cũng như mảng vậy nhưng cách thì linh hoạt hơn hiều, và đây là 1 số điểm nổi trội của vector so với mảng : - Không cần phải khai báo kích thước của mảng ví dụ int A[100]…, vector có thể tự động nâng kíck thước lên. - Nếu thêm 1 phần tử vào vector đã đầy rồi, thì vector sẽ tự động tăng kíck thước của nó lên để dành chỗ cho giá trị mới này. - Vector còn có thể cho biết số lượng các phần tử đang lưu trong nó. Cách dùng vector : #include using namespace std. Mảng 1 chiều thì khai báo như sau: vector tên_mảng. Là vector nên không cần khai báo số phần tử mà nó chứa vì nó có thể xin thêm bất kì lúc nào. nếu muốn có thể khai báo : vectortên_mảng(số_lượng). Gán giá trị của vector này bằng giá trị của vector khác ví dụ gán giá trị mảng B bằng giá trị của mảng A như sau: vectorA ; vectorB(A); Mảng 2 chiều khai báo:
  2. vectortên_mảng Ví dụ: vector>n; tên_mảng.push_back(n); vector của bạn được khai báo như sau: vectorA(3). lúc này trình dịch sẽ cấp phát 3 ô nhớ có liểu int và có giá trị bằng 0 hết, nếu bạn push_back(5) vào thì vector lúc này sẽ có 4 phần tử! Nội dung của vector lúc này: A[0,0,0,5]. 2. p_back(); Hàm này sẽ lấy ra phần tử trên đỉnh vector. tên_mảng.pop_back(); 3. m size(); Nếu viết: tên_mảng.size(); thì nó cho ta thực chất kích thước hiện tại của mảng là bao nhiêu. 4. m capacity() Gần giống với size() nhưng nó cho biết sức chứa thực chất của vector cho dù có bất kì chuyện gì đã xảy ra với vector của nó thì nó cũng trả ra giá trị dung lượng mà vector đã từng được khai báo đầu tiên. 5. m clear();
  3. Xoá toàn bộ vector. 6. n_mảng.empty()==true Làm trống vector đã khai báo. 7. m at( i ); Hàm này trả về giá trị phần tử thứ “i” của vector. 8. serve(n); Hàm này tránh cho vector không tự động cấp phát thêm ô nhớ mà chỉ cấp phát thêm dung lượng là n và nó sẽ được cộng thêm vào dung lượng của vector, nếu vector không được sử dụng hết dung lượng n thì vector lúc này sẽ thừa một ít ! 9. swap(); Hàm này đổi chỗ của 2 vector. Cú pháp: vect1.swap(vect2); 10. resize(dung_lượng, giá_trị) Định nghĩa lại vector sẽ có dung lượng bằng dung_lượng và mỗi phần tử có giá trị mới bằng giá_trị.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2