YOMEDIA

ADSENSE
Sự hình thành mô khoáng hóa trên phim CBCT trong điều trị che tủy với MTA
2
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download

Bài viết nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả ứng dụng chất khoáng trioxide tổng hợp (MTA) trong điều trị che tủy trực tiếp trên răng vĩnh viễn người về hình thành mô khoáng hóa trên phim CBCT (cone - beam computed tomography).
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sự hình thành mô khoáng hóa trên phim CBCT trong điều trị che tủy với MTA
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỰ HÌNH THÀNH MÔ KHOÁNG HÓA TRÊN PHIM CBCT TRONG ĐIỀU TRỊ CHE TỦY VỚI MTA Bùi Huỳnh Anh1 TÓM TẮT 14 Sau che tủy trực tiếp, nghiên cứu cho thấy MTA Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu có hiệu quả tốt qua các dấu chứng lâm sàng bình quả ứng dụng chất khoáng trioxide tổng hợp thường và tiềm năng bảo tồn tủy sống. Phim X (MTA) trong điều trị che tủy trực tiếp trên răng quang CBCT thể hiện là một phương tiện hữu vĩnh viễn người về hình thành mô khoáng hóa hiệu để quan sát hình ảnh cầu ngà sớm cho các trên phim CBCT (cone - beam computed biểu hiện hình thành mô cứng sửa chữa. tomography). Phương pháp: Thử nghiệm lâm Từ khóa: nội nha bảo tồn tủy, che tủy trực sàng che tủy trực tiếp với MTA trên 17 răng cối tiếp, vật liệu sinh học gốc calcium silicate, nhỏ vĩnh viễn cần nhổ, chụp CBCT và đánh giá Mineral Trioxide Aggregate MTA, CBCT (cone kết quả trên phim sau thời điểm 12 tuần. Các - beam computed tomography). triệu chứng lâm sàng như đau, các thử nghiệm nhạy cảm tủy và thông số X quang được ghi nhận SUMMARY sau khi điều trị. Tiêu chí đánh giá trên X quang FORMATION OF MINERALIZED bao gồm độ dày ngà chân răng, sự liên tục, kích TISSUE ON CBCT FILM IN PULP thước cầu ngà và sự hiện diện của tổn thương CAPPING TREATMENT WITH MTA quanh chóp trên phim CBCT. Phân tích thống kê Objective: This study aimed to assess the bằng SPSS 20.0 với giá trị p ≤ 0,05 làm ngưỡng efficacy of Mineral Trioxide Aggregate (MTA) để coi kết quả có ý nghĩa thống kê. Kết quả: Sự in the direct pulp capping treatment of human tăng độ dày ngà ngoài trong và gần xa có tăng từ permanent teeth, particularly in relation to một đến ba vị trí nhưng không khác biệt có ý mineralized tissue formation observed on cone- nghĩa. Độ dày trung bình cầu ngà trước và sau beam computed tomography (CBCT) films. nhổ là 0,32 ± 0,42 mm và 0,53 ± 0,57 mm. Methods: This is a clinical trial of direct pulp Không có khác biệt giữa hai nhóm trước và sau capping treatment with MTA involving 17 nhổ về độ dày trung bình và sự liên tục cầu ngà. permanent premolars planned for orthodontic Không hiện diện cầu ngà ở 41,2% và không có extraction, the results were observed on CBCT hiện tượng viêm, chết tủy và tổn thương quanh film after 12 weeks. Clinical symptoms such as chóp sau điều trị ở 100% trường hợp. Kết luận: pain, pulp sensitivity tests, and radiological parameters were documented post-treatment. Radiographic assessment criteria involved the 1 Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Thành measurement of root dentin thickness, continuity phố Hồ Chí Minh of dentinal bridge, and the presence of periapical Chịu trách nhiệm chính: Bùi Huỳnh Anh lesions on CBCT. Statistical analysis was Email: buihuynhanh@ump.edu.vn performed using SPSS 20.0, with a threshold p Ngày nhận bài: 23/7/2024 value of ≤ 0.05 signifying statistical significance Ngày phản biện khoa học: 30/7/2024 of the results. Results: Observations revealed a Ngày duyệt bài: 5/8/2024 118
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 non-significant increase in buccal-lingual and sống cho các răng đã bị tổn thương tủy nhờ mesio-distal dentin thickness at one to three sự tái tổ chức lại cấu trúc mô ngà tủy hỗ trợ locations (p > 0.05). The average thickness of the quá trình lành thương. dentinal bridge pre-and post-extraction was Chất khoáng trioxide tổng hợp (Mineral recorded as 0.32 ± 0.42 mm và 0.53 ± 0.57 mm, Trioxide Aggregate - MTA) là một vật liệu respectively. There was no discernible disparity calcium silicate thường được sử dụng điều trị between the two groups in terms of average tổn thương tủy. MTA là một vật liệu sứ sinh thickness and dentinal bridge continuity before học kháng khuẩn, ít hòa tan, độ bền dán and after extraction (p > 0.05). Notably, 41.2% of tương đối cao. Ngoài ra, MTA có tương hợp cases exhibited the absence of dentin bridge, and sinh học, hoạt tính sinh học và cũng thể hiện there were no signs of inflammation, pulp tiềm năng kiểm soát quá trình viêm. Các kết necrosis and periapical lesions post-treatment. quả nghiên cứu của Bogen 20081 và Conclusion: Following direct pulp capping, the Awawdeh 20182 cho thấy những ưu điểm study findings indicate the favorable efficacy of của MTA là khả năng dán kín, khả năng MTA, as evidenced by standard clinical tương hợp sinh học, hoạt tính sinh học và indicators and its potential in preserving the pulp khả năng thúc đẩy sự hình thành mô khoáng. vitality. Additionally, CBCT radiographs proved Ngoài ra, MTA cũng vượt trội hơn calcium to be an effective modality for early detection of hydroxide do sự hình thành cầu ngà đồng dentinal bridge formation, signifying reparative nhất và dày hơn, ít phản ứng viêm và ít hoại hard tissue manifestations. tử mô tủy (Nowicka 2015).3 Tỉ lệ thành công Keywords: vital pulp therapy, direct pulp của MTA hầu như luôn ở mức độ trên trung capping, Calcium - Silicate - Based Biomaterials, bình đến khá cao, tác giả Matsuura (2019) Mineral Trioxide Aggregate (MTA), cone - beam thực hiện tổng quan đánh giá hiệu quả lâu dài computed tomography (CBCT). của MTA cho rằng có thể dự đoán được tiên lượng tốt của MTA so với calcium hydroxide I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhờ tỉ lệ thành công cao hơn hẳn qua 496 Hiện nay, các quan điểm khoa học về nghiên cứu che tủy.4 chức năng sinh lý của phức hợp ngà - tủy cho Hiện nay các nghiên cứu trong nước về rằng tủy răng có khả năng tạo thành các vật liệu sinh học vẫn còn khá ít và chưa có khuôn giống như ngà được gọi là ngà răng các minh chứng thuyết phục cho hiệu quả sửa chữa hoặc ngà răng thứ ba. Sự hình của vật liệu MTA. Nghiên cứu năm 2021 của thành ngà răng sửa chữa xảy ra thông qua Trần Thị Anh Thư cho thấy hiệu quả lành quá trình biệt hóa tế bào, lắng đọng chất nền thương tốt trên hình ảnh chụp quanh chóp kỹ ngoại bào và khoáng hóa. Điều trị che tủy thuật số hai chiều ở các răng đặt nút chặn trực tiếp là quy trình đặt các vật liệu sinh học chóp với MTA, tỉ lệ thành công lâm sàng và tại vị trí mô tủy lộ để bịt kín vùng phơi X quang là 100% sau 9 tháng theo dõi ở răng nhiễm. Lớp rào cản này đồng thời bảo vệ người.5 Các bằng chứng hình ảnh cầu ngà phức hợp ngà - tủy chống kích thích do độc cản quang trên phim X quang được đa số các tính và sự xâm nhập của vi khuẩn, đồng thời nghiên cứu lựa chọn như một tiêu chí đánh kích hoạt các phản ứng sửa chữa ngà tủy. giá thành công lâm sàng.3 Nhưng những hình Mục tiêu của che tủy trực tiếp là duy trì sự ảnh nghiên cứu thường thực hiện với phim 119
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH hai chiều thường quy trên lâm sàng nên cung về sức khỏe toàn thân ảnh hưởng đến quá cấp khá ít thông tin và khó đo đạc cũng như trình lành thương. đánh giá tiến triển theo thời gian của sự hình Những người tình nguyện tham gia thành mô cứng. Vì vậy, việc ứng dụng các nghiên cứu được giải thích về quy trình điều loại phim kỹ thuật số ba chiều vào điều trị trị che tủy trực tiếp, nguy cơ, các biến chứng, hàng ngày (ở mức an toàn bức xạ cho phép) cảm giác và các điều trị thay thế. Bệnh nhân với khả năng tái cấu trúc đa dạng sẽ giúp cho đồng ý tiếp nhận gây tê và chụp X quang việc quan sát và đánh giá tiến triển lành CBCT khi điều trị và sử dụng thuốc kháng thương sau điều trị tốt hơn. Tuy vậy, hiện sinh, kháng viêm, giảm đau nếu cần thiết. nay chưa có nhiều báo cáo về ứng dụng chẩn Địa điểm nghiên cứu đoán hình ảnh CBCT trong đánh giá thành Nghiên cứu thực hiện tại khu điều trị lâm công sau điều trị với vật liệu sinh học MTA sàng và Bộ môn Chữa Răng - Nội Nha, Bộ trên thế giới và ở Việt Nam. Nghiên cứu này Môn Tia X, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y được thực hiện với mong muốn cung cấp Dược Thành phố Hồ Chí Minh. thêm những thông tin để giúp nhà lâm sàng Phương pháp nghiên cứu có thêm cơ sở minh chứng cho hiệu quả điều Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá hiệu quả trị nhằm đưa ra những quyết định lựa chọn ứng dụng chất khoáng trioxide tổng hợp phương tiện đánh giá phù hợp trong bối cảnh (MTA) trong điều trị che tủy trực tiếp trên điều trị nội nha hiện đại theo định hướng bảo răng vĩnh viễn người về hình thành mô tồn và xâm lấn tối thiểu. khoáng hóa trên phim CBCT sau 12 tuần. Thiết kế nghiên cứu là một thử nghiệm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU lâm sàng để đánh giá X quang CBCT về sự Đối tượng nghiên cứu thành lập cầu ngà sau che tủy trực tiếp với Đối tượng nghiên cứu là sinh viên hoặc MTA sau 12 tuần. Quy trình nghiên cứu chia bệnh nhân từ 18 - 35 tuổi đến khám Răng làm hai phần lâm sàng và cận lâm sàng, đan Hàm Mặt tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ xen với nhau. Chí Minh. Mẫu nghiên cứu gồm có 17 răng Phần lâm sàng, nghiên cứu thực hiện cối vĩnh viễn hàm trên hoặc hàm dưới cần khám sàng lọc, hỏi và ghi nhận triệu chứng nhổ vì lý do chỉnh hình hoặc nhổ răng thông lâm sàng chủ quan: khó chịu, nhạy cảm, thường. đau,... đồng thời đánh giá triệu chứng thực Tiêu chí lựa chọn: Răng nguyên vẹn hoặc thể: mức độ sâu răng, tình trạng nha chu, so chỉ tổn thương nhẹ ở men (mức độ 0 - 2 theo màu răng,... Các thử nghiệm tình trạng đáp thang ICDAS-II), mô nha chu trong tình ứng tủy như thử điện thực hiện lặp lại 3 lần trạng bình thường, không có tiền sử chấn với răng liên quan và răng chứng có tủy lành thương, không có đau tự phát hoặc đau liên mạnh bình thường. Răng chứng là răng cùng tục, các triệu chứng lâm sàng và thử tủy nhiệt tên trên phần hàm đối diện hoặc răng kề cận và thử điện tương ứng với tủy bình thường. cùng nhóm với răng cần thử và ghi nhận giá Trên phim X quang răng đã đóng chóp hoàn trị chuẩn trên máy thử điện (DigitestTM II toàn và không có tổn thương quanh chóp. Pulp Vitality Tester, Parkell, Mỹ). Ngoài ra, bệnh nhân không đang có vấn đề Điều trị che tủy trực tiếp bắt đầu với gây tê, đặt đê cao su cô lập, tạo xoang đặt vật liệu 120
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 sử dụng mũi khoan tròn kim cương 1mm với thuốc nằm trong khoảng ít hơn 2 x 2mm. tay khoan siêu tốc tạo xoang loại I trên mặt Đặt một miếng gòn ẩm mỏng lên trên lớp nhai kích thước khoảng 2mm x 2mm, rửa MTA và trám tạm bằng GIC Fuji IX (GC, xoang bằng dung dịch sát khuẩn CHX 2%, Nhật), sau đó hẹn tái khám sau 1 tuần, tháo đến khi lộ tủy, bơm rửa bằng dung dịch trám tạm, trám lót bằng GIC và trám hoàn tất NaOCl 2,5%. Đánh giá mức độ chảy máu bên ngoài bằng composite (GC, Nhật). Quy bằng cách ép chặt viên gòn đã ngâm dung trình tái khám thực hiện tương tự các bước dịch sát khuẩn muối sinh lý 0,9% trong 10 khám và các thử nghiệm tủy và gõ. Buổi tái phút, nếu có thể cầm máu được, sát khuẩn khám nhổ răng tuân thủ đúng theo chỉ định xoang trám với viên gòn tẩm dung dịch của kế hoạch điều trị chỉnh nha và được thực NaOCl 3% (Hyposol, Chile). Quy trình đặt hiện dưới gây tê tại chỗ với kỹ thuật nhổ thuốc che tủy trực tiếp được thực hiện theo răng không sang chấn bởi bác sĩ phẫu thuật trình tự của phác đồ điều trị chuẩn che tủy miệng. Bệnh nhân được hướng dẫn hướng trực tiếp theo Hướng dẫn của Hiệp hội Nội dẫn vệ sinh răng miệng, chống nhạy cảm ngà Nha Châu Âu (2006). Trộn bột MTA với hoặc ghi toa thuốc giảm đau, chăm sóc hậu nước (Angelus, Mỹ) theo hướng dẫn của nhà phẫu thường quy và theo dõi lành thương sau sản xuất thành dạng bột nhão đồng nhất. Sau 1 tháng. đó đặt thuốc bằng bộ ống bơm chuyên dụng, Phần cận lâm sàng, nghiên cứu thực hiện dùng cây bay và nhồi để tạo hình lớp thuốc chụp phim cắt lớp điện toán với chùm tia sao cho thành một lớp dày 2 mm che phủ hình nón (CBCT) các thời điểm T0, T1, T, S phần tủy lộ và che phủ ra ngoài giới hạn tủy như bảng 1. lộ 0,5 - 1mm với kích thước toàn bộ lớp Bảng 1. Các thời điểm chụp X quang CBCT (T0, T1, T, S) Thời điểm chụp Mục đích đánh giá Mức độ sâu răng, tương quan sâu răng Phim sơ khởi (T0) Khi khám ban đầu và tủy, giải phẫu, kích thước buồng tủy, ống tủy và bệnh lý quanh chóp Phim đặt che tủy (T1) Ngay sau đặt vật liệu che tủy Kích thước ngà, tủy Phim trước nhổ (T) Sau 12 tuần (ngay trước nhổ) Kích thước ngà, tủy và cầu ngà Phim sau nhổ (S) Trong vòng 48 giờ sau nhổ Kích thước ngà, tủy và cầu ngà Phim CBCT do một chuyên viên X của chế độ chụp này vì trường quan sát nhỏ, quang chụp với máy chụp kỹ thuật số khu trú chỉ ở 1 - 2 răng liên quan nên giảm Planmeca Promax® 3D classic (Planmeca thiểu tối đa liều tia X sử dụng cho mỗi lần Oy, Phần Lan) với thông số điện áp 90-120 quét. Hình ảnh kỹ thuật số ba chiều trên các kVp, cường độ 14 mA, kích thước điểm ảnh lát cắt gốc được sử dụng đo đạc số liệu với ba chiều 0,10 mm3, sử dụng cảm biến 3D phần mềm Planmeca Romexis kết nối theo CMOS, chế độ chụp nội nha chuyên dụng máy. với lát cắt có độ phân giải cao với kích thước Tiêu chí đánh giá được xây dựng theo mã 0,075 mm, trường quan sát FOV 5x5 cm, số từ (1) - (4), với mã số (1) là mức độ mong kích thước lát cắt 1024x1024 pixel. Ưu điểm 121
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH muốn nhất và mã số (4) là mức độ không đo bằng đơn vị mm theo ba mặt phẳng chuẩn mong muốn nhất. Các tiêu chí bao gồm: (Hình 1). - Đo độ dày ngà răng phía ngoài - trong, - Có hay không có tổn thương quanh gần - xa: các kích thước này đo bằng đơn vị chóp và tình trạng nội ngoại tiêu. mm theo ba mặt phẳng chuẩn (Hình 1). Các số liệu được đo bởi cùng một người, - Sự liên tục và kích thước của lớp cầu đo 3 lần độc lập, mỗi lần cách nhau một tuần ngà (nếu có hiện diện). Đo độ dày cầu ngà và tính hệ số tin cậy kappa, sau đó lấy trung theo ba chiều ngoài - trong, gần - xa và trên - bình giữa 3 lần đo. dưới và tính trung bình: các kích thước này Hình 1: Xác định mặt phẳng chuẩn trên phim CBCT và đo độ dày ngà chân răng phía ngoài, trong, gần, xa; đo độ dày ngoài - trong, gần - xa hốc tủy Xử lý số liệu sắc răng trước và sau che tủy. Qua thử Nghiên cứu sử dụng phần mềm thống kê nghiệm điện đánh giá sự nhạy cảm tủy đều SPSS 20.0 để phân tích giá trị trung bình, độ cho kết quả 100% ở mức độ đáp ứng dương lệch chuẩn của biến số liên tục, kích thước tính và không có sự khác biệt ở các thời điểm ngà và cầu ngà với giá trị p ≤ 0,05 làm trước và và sau điều trị. Không có hiện tượng ngưỡng kết quả có ý nghĩa thống kê với kiểm viêm hay chết tủy, tình trạng mô nha chu định chính xác Fisher và Mann Whitney. cũng không phát hiện dấu hiệu bất thường sau điều trị. III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Kết quả cận lâm sàng Kết quả lâm sàng Đánh giá sự thay đổi về độ dày ngà Khám đánh giá các chỉ số lâm sàng về răng: tình trạng răng cho thấy không có sự khác Kết quả quan sát được về sự thay đổi độ biệt về chỉ số sâu răng hay sự thay đổi màu dày ngà ngoài - trong so với phim ban đầu có 122
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 8/17 mẫu có tăng độ dày ở 2 vị trí và 4/17 Không có sự khác biệt về sự tăng độ dày ngà mẫu tăng ở 3 vị trí, trong khi đó về độ dày ngoài trong và gần xa có ý nghĩa thống kê ngà gần-xa có 4/17 mẫu có tăng độ dày ở 2 (Kiểm định chính xác Fisher, p > 0,05). vị trí và 7/17 mẫu tăng ở 3 vị trí (Bảng 2). Bảng 2. Sự thay đổi độ dày ngà trên phim CBCT (1) Không (2) Tăng ở 1 (3) Tăng ở 2 (4) Tăng ở Mức độ n (%) tăng vị trí vị trí 3 vị trí Sự thay đổi độ dày ngà ngoài - trong 3 (17,6) 2 (11,8) 8 (47,1) 4 (23,5) Sự thay đổi độ dày ngà gần - xa 4 (23,5) 2 (11,8) 4 (23,5) 7 (41,2) Đánh giá cầu ngà: chữa do các tế bào dạng nguyên bào ngà chế Độ dày trung bình cầu ngà trước và sau tiết, tuy nhiên trong các nghiên cứu đều có nhổ lần lượt là 0,32 ± 0,42 mm và 0,53 ± một tỉ lệ các răng không tìm được hình ảnh 0,57 mm, không có khác biệt giữa hai nhóm cầu ngà vẫn giữ được sự sống trong thời gian trước và sau nhổ (Kiểm định Mann Whitney theo dõi dài.2,3 U, p > 0,05). Sự liên tục của cầu ngà được Đánh giá tổn thương quanh chóp và ghi nhận có 4/17 mẫu trước nhổ và 5/17 mẫu nội ngoại tiêu: sau nhổ cho sự hình thành cầu ngà che hoàn Không quan sát được xuất hiện tổn toàn vùng tủy lộ. Không có sự khác biệt về thương quanh chóp, khoảng dây chằng nha sự độ dày trung bình cầu ngà và sự liên tục chu không bất thường và không có nội tiêu, của cầu ngà có ý nghĩa thống kê (Kiểm định ngoại tiêu trên phim CBCT ở 100% mẫu. Kết chính xác Fisher, p > 0,05). Các trường hợp quả tương đồng với Miles (2010)6 khi đều che ít hơn nửa vùng tủy lộ quan sát được trên quan sát thấy 100% hình ảnh X quang không CBCT sau nhổ có tăng hơn so với trước khi có biểu hiện bệnh lý vùng quanh chóp và kết nhổ và kích thước cầu ngà cũng có tăng từ quả này tương đối cao hơn so với tỉ lệ 82,6% thời điểm trước và sau, giá trị cầu ngà sau của Lipski (2018).7 Các báo cáo khác cũng khi nhổ trên CBCT cao hơn răng trước khi cho thấy khả năng hồi phục tốt của tủy trên nhổ nhắc nhở về sự khó quan sát khi đo kích các răng chưa trưởng thành, răng không triệu thước mô trên CBCT trong tình huống nhiễu chứng viêm tuy nhiên cần thận trọng ở các nền của các cấu trúc mô mềm. răng đã trưởng thành, có viêm tủy, luôn đảm Tuy hình ảnh CBCT cho thấy ưu điểm bảo thực hiện thủ thuật che tủy trong các trong việc đánh giá các dấu hiệu sớm của sự điều kiện nghiêm ngặt, kiểm soát tốt nhiễm hình thành cầu ngà, nhưng nghiên cứu trùng và chảy máu, xoang loại I không liên Nowicka (2015) có thời gian nghiên cứu 6 quan phía bên, đảm bảo khít sát và theo dõi tuần ngắn hơn nghiên cứu này nên có thể kết quả định kỳ mỗi 6 tháng - 1 năm.4 điều này là nguyên nhân tạo ra sự khác biệt về số lượng răng không có cầu ngà trên IV. KẾT LUẬN CBCT3 khác nghiên cứu này (7/17 trường Kết quả ghi nhận trong điều kiện thử hợp). Mặc dù nhiều nghiên cứu sử dụng hình nghiệm lâm sàng, cho thấy các dấu chứng ảnh cầu ngà che phủ bên dưới vùng lộ tủy bình thường và toàn bộ các thử nghiệm sự làm minh chứng cho sự tạo thành ngà sửa sống tủy cũng cho kết quả dương tính. Phim 123
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH X quang CBCT thể hiện là một phương tiện Dentin Formation after Direct Pulp Capping hữu hiệu để quan sát hình ảnh cầu ngà sớm with Ca(OH)2, MTA, Biodentine, and trong 12 tuần cho các biểu hiện hình thành Dentin Bonding System in Human Teeth. mô cứng sửa chữa. Điều này phản ánh hiệu Journal of endodontics. 2015;41(8):1234-40. quả sinh học tốt của MTA trên phương diện doi:10.1016/j.joen.2015.03.017. bảo tồn mô tủy sống, cho thấy đây là vật liệu 4. Matsuura T, V KSK-M, Yamada S. Long- có không thể thiếu trong bảo tồn và phục hồi term clinical and radiographic evaluation of sự sống tủy cho các răng vĩnh viễn có bị tổn the effectiveness of direct pulp-capping thương tủy như một giải pháp an toàn, hiệu materials. Journal of oral science. 2019;61 quả cao và là phương pháp can thiệp tối thiểu (1):1-12. doi:10.2334/josnusd.18-0125. thích hợp thay thế các vật liệu hay can thiệp 5. Trần Thị Anh Thư, Phạm Văn Khoa. Hiệu cũ có tính xâm lấn hơn. quả lành thương của phương pháp tạo nút chặn chóp bằng MTA trên răng có chóp mở TÀI LIỆU THAM KHẢO rộng. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí 1. Bogen G, Kim JS, Leif K Bakland. Direct Minh. 2021;25(2):73-80. pulp capping with mineral trioxide 6. Miles JP, Gluskin AH, Chambers D, et al. aggregate: an observational study. J Am Dent Pulp capping with mineral trioxide aggregate Assoc. 2008;139(3):305-315. doi: 10. (MTA): a retrospective analysis of carious 14219/jada.archive.2008.0160. pulp exposures treated by undergraduate 2. Awawdeh L, Al-Qudah A, Hamouri H, et dental students. Operative dentistry. al. Outcomes of Vital Pulp Therapy Using 2010;35(1):20-8. doi:10.2341/09-038cr1. Mineral Trioxide Aggregate or Biodentine: A 7. Lipski M, Nowicka A, Kot K. Factors Prospective Randomized Clinical Trial. affecting the outcomes of direct pulp capping Journal of endodontics. 2018;44(11):1603- using Biodentine. Clinical oral 1609. doi:10.1016/j.joen.2018.08.004. investigations. 2018;22(5):2021-2029. doi: 3. Nowicka A, Wilk G, Lipski M, et al. 10.1007/s00784-017-2296-7. Tomographic Evaluation of Reparative 124

Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
