YOMEDIA
ADSENSE
Sự liên quan giữa giảm phospho máu với cai máy thất bại ở bệnh nhân thở máy
54
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Giảm phospho máu đã được báo cáo có liên quan đến cai máy thất bại. Tuy nhiên, mức độ chứng cứ không đủ mạnh. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với câu hỏi là “giảm phospho máu có làm tăng nguy cơ cai máy thất bại không?” Nghiên cứu thực hiện với mục tiêu là xác định sự liên quan giữa giảm phospho máu với cai máy thất bại ở bệnh nhân thở máy xâm lấn.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sự liên quan giữa giảm phospho máu với cai máy thất bại ở bệnh nhân thở máy
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
SỰ LIÊN QUAN GIỮA GIẢM PHOSPHO MÁU<br />
VỚI CAI MÁY THẤT BẠI Ở BỆNH NHÂN THỞ MÁY<br />
Huỳnh Văn Bình*, Đinh Hữu Hào, Nguyễn Trọng Thắng<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Giảm phospho máu đã được báo cáo có liên quan đến cai máy thất bại. Tuy nhiên, mức độ chứng cứ<br />
không đủ mạnh. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với câu hỏi là “giảm phospho máu có làm tăng nguy cơ cai<br />
máy thất bại không?” Nghiên cứu thực hiện với mục tiêu là xác định sự liên quan giữa giảm phospho máu với cai<br />
máy thất bại ở bệnh nhân thở máy xâm lấn.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ, tiến cứu; chọn vào nghiên cứu 266 lần cai máy có đủ các<br />
tiêu chuẩn cai máy. Các trường hợp cai máy không đủ tiêu chuẩn, cân bằng dịch 24 giờ dương > 1000 ml, tăng<br />
phospho máu, và thất bại do phù thanh môn gây tắc nghẽn đường thở trên đã được loại ra khỏi nghiên cứu. Biến<br />
số kết cục chính là cai máy thất bại. Biến số kết cục phụ là tổng thời gian thở máy. Các biến kiểm soát nhiễu là giới<br />
tính, tuổi ≥ 65, albumin máu < 28 g/l, đái tháo đường không ổn định, COPD, tổn thương não, và tổn thương<br />
phổi. Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 16,0 và STATA 13,0. Tính cỡ mẫu bằng phần mềm sapmle<br />
size với độ mạnh nghiên cứu là 80%, sai lầm α là 0,05.<br />
Kết quả: Giảm phospho máu ≤ 0,08 mmol/l là 121 lần (45,5%). Cai máy thất bại là 102 lần (38,3%). Bệnh<br />
nhân giảm phospho máu cai máy thất bại (77 lần, 63,6%), cao hơn phospho máu bình thường (25 lần, 17,2%).<br />
Tiến hành phân tích phân tầng, các biến số kiểm soát không phải là yếu tố tương tác, và yếu tố gây nhiễu. So với<br />
phospho máu bình thường, giảm phospho máu làm tăng nguy cơ cai máy thất bại với RR = 2,81, khoảng tin cậy<br />
95% (2,14 – 3,7), p < 0,01. Bệnh nhân giảm phospho máu có thời gian thở máy trung vị là 7 (3-11) ngày, cao hơn<br />
nhóm phospho máu bình thường (5, 2-9 ngày), p = 0,04.<br />
Kết luận: Qua nghiên cứu này, kết quả cho thấy giảm phospho máu làm tăng 3 lần nguy cơ cai máy thất bại,<br />
kéo dài thời gian thở máy. Do đó, phospho máu nên được quan tâm theo dõi và điều chỉnh khi có giảm phospho<br />
máu, đặc biệt là giảm phospho máu ở bệnh nhân thở máy.<br />
Từ khóa: Giảm phospho máu, phospho máu, cai máy thở, cai máy thất bại, yếu tố liên quan cai máy thất bại.<br />
ABSTRACT<br />
ASSOCIATION BETWEEN HYPOPHOSPHATEMIA WITH WEANING FAILURE<br />
IN MECANICALLY VENTILATION PATIENTS<br />
Huynh Van Binh, Dinh Huu Hao, Nguyen Trong Thang<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 3 - 2017: 89 - 96<br />
<br />
Background: The hypophosphatemia have been reported associated with weaning. However, the level of<br />
evidence is not strong enough. We performed this study with the question of study is "the hypophosphatemia can<br />
increase the risk of failure or not?" The objective of study was to determine the association between the<br />
hypophosphatemia with weaning failure in invasive mechanical ventilation patients.<br />
Methods: Cohort, prospective. We included 266 weaning trials, which had enough the standards of weaning.<br />
Exclusion criteria were weaning cases unqualified, positive fluid balance 24 hours > 1000 mL, hyperphosphatemia,<br />
and extubated failure by laryngeal edema causing upper airway obstruction. The primary outcome was the<br />
<br />
<br />
* Khoa PT-GMHS, BV Nhân Dân Gia Định<br />
Tác giả liên lạc: BS CK2 Huỳnh Văn Bình ĐT: 0918051820 Email: bshuynhvanbinh@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 89<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017<br />
<br />
weaning failure (yes/no). The secondary outcome was the total duration of ventilation (days). The control<br />
confounding variables were gender (males/females), age group ≥ 65, serum albumin < 28 g/l, unstable diabetes,<br />
COPD, brain damage, and lung damage. The data analysis using SPSS software 16.0, and STATA software 13.0.<br />
The sample size calculated by Sample size software, with the power is 80%, and α is 0.05.<br />
Results: The hypophosphatemia ≤ 0.08 mmol /l were 121 weaning trials (45.5%). The weaning failure was<br />
102 weaning trials (38.3%). The weaning failure of the hypophosphatemia patients was (77 weaning trials,<br />
63.6%), higher than the normal phosphatemia patients (25 weaning trials, 17.2%). Stratified analysis, the control<br />
variable is not interactive elements, and confounders. Compared with normal phosphatemia, the<br />
hypophosphatemia increases the risk of weaning failure with RR = 2.81, 95% confidence interval from 2.14 to 3.7,<br />
p 24 giờ đủ tiêu chuẩn cai máy đã được đưa với áp lực hỗ trợ từ 12 cmH2O và giảm dần cho<br />
vào nghiên cứu. Các trường hợp cai máy không đến 8 cmH2O, FiO2 ≤ 40%, PEEP ≤ 5 cmH2O. Mỗi<br />
đủ tiêu chuẩn, cân bằng dịch 24 giờ dương > giai đoạn từ 30 – 120 phút. Nếu bệnh nhân tình<br />
1000 ml, tăng phospho máu tại thời điểm bắt đầu trạng lâm sàng ổn định về tri giác, hô hấp, huyết<br />
cai máy, và cai máy thất bại do tắc nghẽn đường động khi thở máy có áp lực hỗ trợ ≤ 10 cmH2O,<br />
thở trên đã được loại ra khỏi nghiên cứu. FiO2 ≤ 40%, PEEP ≤ 5 cmH2O, tiến hành chuẩn bị<br />
Tại thời điểm bắt đầu cai máy: lấy 2 ml máu rút nội khí quản. Những bệnh nhân thở máy > 5<br />
tĩnh mạch ngoại biên xét nghiệm phosphorus, ngày sẽ được dự phòng tắc nghẽn thanh môn<br />
albumin, và HbA1C. Sau khi có kết quả bằng dexamethasone 4 mg mỗi 12 giờ, hoặc<br />
phosphorus máu, bệnh nhân đã được chia thành methylprednisolon 20 mg mỗi 4 giờ trước rút nội<br />
2 nhóm (giảm phospho máu ≤ 0,8 mmol/l và khí quản 12 giờ, sau rút nội khí quản phun khí<br />
phospho máu bình thường 0,81 – 1,45 mmol/l), dung adrenaline 1 mg.<br />
các trường hợp tăng phospho máu > 1,45 mmol/l Biến số kết cục chính là cai máy thất bại<br />
đã loại ra khỏi nghiên cứu. Phosphorus được đo (có/không). Biến số kết cục phụ là tổng thời gian<br />
bằng phương pháp đo quang phổ màu, sử dụng thở máy (ngày). Cai máy thất bại được định<br />
bộ kit ký hiệu OSR6122 của Beckman Coulter, nghĩa là khi bệnh nhân được cho thử nghiệm tự<br />
giá trị phosphorus bình thường trong khoảng 0,8 thở thất bại, hoặc tự thở thất bại sau rút nội khí<br />
– 1,45 mmol/l, độ nhạy để phát hiện phosphorus quản trong vòng 48 giờ. Tổng thời gian thở máy<br />
trong máu từ 0,1 – 2,5 mmol/l. Theo dõi quá trình được tính từ ngày bắt đầu thở máy đến khi rút<br />
cai máy và xử trí cai máy theo quy trình, kết quả nội khí quản. Bệnh nhân được định nghĩa có<br />
cai máy đã được chia thành 2 nhóm: cai máy thất giảm phospho máu khi đo phosphorus máu ≤ 0,8<br />
bại và cai máy thành công. mmol/l. Mức độ giảm phospho máu gồm nhẹ<br />
Tiêu chuẩn cai máy gồm nguyên nhân thở (phosphorus ≤ 0,8 mmol/l), trung bình<br />
máy đã được giải quyết; tuần hoàn, tim mạch, (phosphorus 0,32 – 0,65 mmol/l), và nặng<br />
huyết động ổn định, vận mạch liều thấp, Hb > 7 (phosphorus < 0,32 mmol/l).<br />
g/dl (hoặc > 10 g/dl nếu bệnh nhân có bệnh mạch Trong nghiên cứu này các biến số được sử<br />
vành hoặc > 80 tuổi); hô hấp ổn định, khí máu dụng để kiểm soát nhiễu gồm giới tính<br />
động mạch, PaO2 ≥ 60 mmHg (FiO2 ≤ 40%), hoặc (nam/nữ), tuổi ≥ 65, đái tháo đường chưa ổn<br />
PaO2/ FiO2 ≥ 200 (PEEP ≤ 5cmH2O, FiO2 ≤ 40%), định (khi HbA1C ≥ 6,5%), COPD, tổn thương<br />
pH ≥ 7,25; cân bằng dịch xuất nhập trong 24 giờ phổi, tổn thương não, và albumin máu < 28 g/l.<br />
dương < 1000 ml; có khả năng tự thở tốt; không Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 16,0 để<br />
có dấu hiệu nhiễm trùng toàn thân hoặc đã điều mô tả số liệu và kiểm định các mối tương quan.<br />
trị ổn: dựa vào dấu hiệu lâm sàng (huyết động Các biến số định tính gồm giới tính, nguyên<br />
ổn định, không sốt > 24 giờ, giảm tiết đàm hoặc nhân thở máy, cai máy thất bại, giảm phospho<br />
đàm trong, âm phế bào rõ, ran giảm nếu là viêm máu ≤ 0,8 mmol/l, mức độ giảm phospho máu,<br />
phổi), bạch cầu máu giảm, CRP hoặc giảm albumin máu < 28 g/l, đái tháo đường<br />
procalcitonin giảm. không ổn định, COPD, tổn thương não, tổn<br />
Tiến trình cai máy thở theo trình tự: ngưng thương phổi, và tuổi ≥ 65 được mô tả bằng tần số<br />
an thần ít nhất 2 giờ, chuyển chế độ thở máy từ và tỷ lệ %. Các biến số định lượng gồm tuổi,<br />
kiểm soát hoàn toàn sang chế độ hỗ trợ (SIMV) BMI, thời gian thở máy trước cai máy, tổng thời<br />
với tần số ≤ 10 lần/phút, FiO2 ≤ 40%, PEEP 5 – 8 gian thở máy, mức phospho, albumin máu, và<br />
cmH2O. Sau 30 – 120 phút, tình trạng lâm sàng GCS lúc cai máy có phân phối lệch, được mô tả<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 91<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017<br />
<br />
bằng giá trị trung vị (tứ phân vị dưới-tứ phân vị Cai máy thất bại là 102 lần (38,3%). Trong đó,<br />
trên). So sánh 2 hay nhiều tỷ lệ bằng kiểm định thử nghiệm tự thở thất bại là 87 lần (85,3%) và<br />
χ2, hoặc sử dụng kiểm định phi tham số Fisher rút nội khí quản thất bại là 15 lần (14,7%). Thời<br />
nếu không thỏa điều kiện của kiểm định χ2. So gian thở máy trung vị trước cai máy là 5 (3-9)<br />
sánh 2 giá trị trung vị của 2 mẫu độc lập bằng ngày.<br />
kiểm định Mann-Whitney. So sánh sự khác biệt Sự liên quan giữa giảm phospho máu với<br />
về tuổi, và tổng thời gian thở máy với các nghiên<br />
cai máy thất bại<br />
cứu bằng kiểm định T dành cho một mẫu độc<br />
lập so sánh với một giá trị lý thuyết.<br />
Sử dụng phần mềm STATA 13,0 trong tính<br />
nguy cơ tương đối (RR) để tìm mối tương quan<br />
giữa giảm phospho máu với cai máy thất bại.<br />
Kiểm soát nhiễu và tương tác bằng phân tích<br />
phân tầng. Các biến số gây nhiễu sẽ được khử<br />
nhiễu bằng mô hình tổng quát hồi quy đa biến.<br />
Cỡ mẫu được tính bằng phần mềm sample size<br />
với độ mạnh là 80%, sai lầm α là 0,05.<br />
Biểu đồ 1: Sự liên quan giữa giảm phospho máu với<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
cai máy thất bại (n = 266)<br />
Chúng tôi nghiên cứu được 266 lần cai máy Tỷ lệ cai máy thất bại ở bệnh nhân giảm<br />
thở. Giới tính nam là 168 lần (63,2%). Tuổi trung phospho máu là 77 lần (63,6%), nhóm phospho<br />
vị là 56 (38-69) năm. máu bình thường là 25 lần (17,2%). Bệnh nhân<br />
Nguyên nhân thở máy gồm chấn thương sọ giảm phospho máu có nguy cơ cai máy thất bại<br />
não (CTSN) là 93 lần (35%), xuất huyết não là 72 cao hơn so với bệnh nhân phospho máu bình<br />
lần (27%), sốc nhiễm trùng là 51 lần (19%), viêm thường. Nguy cơ tương đối RR = 2,81, KTC 95%<br />
phổi là 28 lần (11%), sốc mất máu là 18 lần (7%), 2,14 – 3,7, p < 0,01.<br />
tổn thương phổi là 3 lần (1%), và suy hô hấp sau<br />
Nguy cơ tương đối (RR) giữa giảm phospho<br />
mổ là 1 lần (0,4%). Sự khác biệt giữa hai nhóm<br />
máu với cai máy thất bại, có kiểm soát<br />
giảm phospho máu và phospho máu bình<br />
thường là không có ý nghĩa thống kê.<br />
nhiễu<br />
Sự phân bố tỷ lệ các yếu tố kiểm soát nhiễu<br />
Số lần cai máy có giảm phospho máu ≤ 0,8<br />
gồm: giới tính, albumin máu < 28 g/l, tổn thương<br />
mmol/l là 121 lần (45,5%): nhẹ là 56 lần<br />
não ở nhóm giảm phospho máu và bình thường<br />
(21,1%), trung bình là 60 lần (22,6%), và nặng<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê bảng 1).<br />
là 5 lần (1,9%).<br />
Bảng 1: Phân bố các yếu tố kiểm soát với giảm phospho máu.<br />
Phospho máu<br />
Yếu tố liên quan P<br />
Giảm n = 121 tần số (%) Bình thường n = 145 tần số (%)<br />
Abumin máu < 28 g/l 62 (51,2) 50 (34,5) < 0,01<br />
Tổn thương phổi 11 (9,1) 12 (8,3) 0,81<br />
Tổn thương não 70 (57,9) 108 (74,5) < 0,01<br />
ĐTĐKOĐ 19 (15,7) 29 (20,0) 0,36<br />
COPD 33 (27,3) 41 (28,3) 0,86<br />
Tuổi ≥ 65 44 (36,4) 37 (25,5) 0,06<br />
Giới tính (nam) 72 (59,5) 96 (66,2) 0,03<br />
ĐTĐKOĐ (đái tháo đường không ổn định)<br />
<br />
<br />
92 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Sự phân bố tỷ lệ các yếu tố kiểm soát nhiễu khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Yếu tố tuổi<br />
gồm giới tính, đái tháo đường không ổn định, ≥ 65, và albumin máu < 28 g/l là có liên quan với<br />
COPD, tổn thương phổi và tổn thương não ở cai máy thất bại (p < 0,01, và p = 0,04) (bảng 2).<br />
nhóm cai máy thất bại và cai máy thành công<br />
Bảng 2: Sự liên quan giữa các yếu tố kiểm soát với cai máy thất bại.<br />
Cai máy thở<br />
Yếu tố liên quan RR KTC 95% P<br />
Thất bại n = 102 tần số (%) Thành công n = 164 tần số (%)<br />
Giới tính (nam) 60 (35,7) 108 (57,1) 1,22 (0,88-1,63) 0,25<br />
Tuổi ≥ 65 41 (50,6) 40 (49,4) 1,54 (1,14-2,07) < 0,01<br />
ĐTĐKOĐ 21 (43,8) 27 (56,2) 1,18 (0,82-1,69) 0,39<br />
COPD 30 (40,5) 44 (59,5) 1,08 (0,78-1,51) 0,64<br />
Tổn thương não 62 (34,8) 116 (65,2) 0,77 (0,57-1,04) 0,09<br />
Tổn thương phổi 8 (34,8) 15 (65,2) 0,89 (0,50-1,61) 0,71<br />
Albumin < 28 g/l 51 (45,5) 61 (54,5) 1,38 (1,02-1,86) 0,04<br />
ĐTĐKOĐ (đái tháo đường không ổn định)<br />
Sau khi phân tích phân tầng, chúng tôi ghi Yếu tố kiểm soát RRhiệu chỉnh KTC 95% % P<br />
Tuổi ≥ 65 2,78 (2,09-3,69) 1 0,81<br />
nhận không có yếu tố nào là yếu tố tương tác, và<br />
ĐTĐKOĐ 2,84 (2,16-3,74) 1 0,96<br />
cũng không có yếu tố nào là yếu tố gây nhiễu COPD 2,83 (2,14-3,73) 1 0,21<br />
(bảng 3). Tổn thương phổi 2,83 (2,14-3,73) 0,4 0,14<br />
Bảng 3: Phân tích phân tầng với các yếu tố kiểm soát Tổn thương não 2,71 (2,07-3,55) 4 0,19<br />
Albumin < 28 g/l 2,71 (2,06-3,57) 4 0,57<br />
(RR thô = 2,81, KTC 95% 2,14 – 3,7).<br />
Yếu tố kiểm soát RRhiệu chỉnh KTC 95% % P ĐTĐKOĐ (đái tháo đường không ổn định)<br />
Giới tính 2,79 (2,12-3,69) 0,7 0,92<br />
<br />
Sự liên quan giữa giảm phospho máu với thời gian thở máy<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 2: Sự liên quan giữa giảm phospho máu với tổng thời gian thở máy<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 93<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017<br />
<br />
<br />
Thời gian thở máy trung vị ở nhóm giảm Các nghiên cứu về vai trò của phospho máu<br />
phospho máu là 7 (3-11) ngày, nhóm phospho đối với cơ thể đã chứng minh được, giảm<br />
máu bình thường là 5 (2-9) ngày. Bệnh nhân phospho máu sẽ gây tiêu cơ vân làm giảm khối<br />
giảm phospho máu có thời gian thở máy dài hơn lượng cơ dẫn đến giảm sức co bóp của cơ vân;<br />
bệnh nhân phospho máu bình thường, sự khác giảm cung cấp năng lượng cho hoạt động của cơ<br />
biệt có ý nghĩa thống kê, p = 0,04. tim và các tế bào dẫn truyền dẫn đến giảm sức<br />
co bóp cơ tim và nhịp nhanh thất. Đối với chức<br />
BÀN LUẬN<br />
năng hô hấp, giảm phospho máu sẽ tăng nguy<br />
Từ tháng 03/2014 – 03/2016, chúng tôi đã cơ suy hô hấp do giảm sức co bóp của cơ hoành,<br />
thực hiện được 266 lần cai máy thở, kết quả đã giảm chức năng của cơ hô hấp, giảm áp lức hít<br />
đạt được là: bệnh nhân có giảm phospho máu cai vào và thở ra tối đa.<br />
máy thất bại là 77 lần (63,6%) và bệnh nhân có Năm 1985, Aubier et al(2) đã khảo sát ảnh<br />
phospho máu bình thường cai máy thất bại là 25 hưởng của giảm phospho máu lên hoạt động của<br />
lần (17,2%); so với nhóm phospho máu bình<br />
cơ hoành trước và sau điều chỉnh phospho máu<br />
thường, giảm phospho máu làm tăng nguy cơ ở bệnh nhân thở máy. Kết quả cho thấy có sự gia<br />
cai máy thất bại với RR = 2,81, khoảng tin cậy<br />
tăng đáng kể hoạt động của cơ hoành sau khi<br />
95% là 2,14 – 3,7, p < 0,01; thời gian thở máy ở<br />
điều chỉnh phospho máu (p < 0,001) và có sự liên<br />
những bệnh nhân có giảm phospho máu là 7 (5 – quan giữa giảm phospho máu với giảm chức<br />
9) ngày, dài hơn bệnh nhân phospho máu bình năng hoạt động của cơ hoành (r = 0,73). Sự giảm<br />
thường là 5 (2 – 7) ngày, p = 0,042. Với kết quả<br />
chức năng của cơ hoành sẽ làm giảm khả năng<br />
trên, chúng tôi đã đạt được các mục tiêu của<br />
hô hấp.<br />
nghiên cứu, và có một số bàn luận như sau:<br />
Năm 1988, Gravelyn et al(6 đã khảo sát 23<br />
Sự liên quan giữa giảm phospho máu với trường hợp giảm phospho máu so với 11 trường<br />
cai máy thất bại hợp phospho máu bình thường. Tác giả nhận<br />
Tỷ lệ cai máy thất bại ở bệnh nhân giảm thấy sự khác biệt có ý nghĩa về áp lực hít vào tối<br />
phospho máu là 63,6%, cao hơn tỷ lệ cai máy đa và áp lực thở ra tối đa giữa 2 nhóm, nhóm<br />
thất bại ở bệnh nhân phospho máu bình giảm phospho máu có tình trạng yếu cơ hô hấp<br />
thường (17,2%). nhiều hơn so với nhóm bình thường, có sự liên<br />
So với nghiên cứu của Alsumrain et al(1), tỷ quan có ý nghĩa giữa mức độ giảm phospho máu<br />
lệ cai máy thất bại ở bệnh nhân giảm phospho với mức độ yếu cơ hô hấp (r = 0,5, p < 0,02).<br />
máu cao hơn nhóm có phospho máu bình Năm 2013, Huỳnh Văn Ân et al(7 đã nghiên<br />
thường (87% so với 62%). Kết quả này cao hơn cứu mô tả cắt ngang 30 trường hợp thông khí cơ<br />
so với tỷ lệ cai máy thất bại ở nhóm giảm học, kết quả cho thấy mức phospho máu ở bệnh<br />
phospho máu trong nghiên cứu của chúng tôi nhân cai máy thất bại thấp hơn nhóm bệnh nhân<br />
(87% so với 63,6%). Nguyên nhân là bệnh cai máy thành công.<br />
nhân trong nghiên cứu của chúng tôi có tuổi Ngoài tác động trực tiếp đến chức năng hô<br />
trung vị, và các bệnh lý có liên quan đến cai hấp, giảm phospho máu còn làm suy giảm chức<br />
máy thất bại gồm bệnh phổi mạn tính, viêm năng tim mạch, thiếu máu, suy giảm chức năng<br />
phổi thấp hơn; các trường hợp cai máy không miễn dịch làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. Đây là<br />
đủ tiêu chuẩn và thất bại do tắc nghẽn đường các yếu tố làm tăng nguy cơ cai máy thất bại.<br />
thở trên, cân bằng dịch trong 24 giờ dương > Điều này đã được chứng minh bởi nhiều nghiên<br />
1000 ml, cai máy không chuẩn bị đã được loại cứu và cũng phù hợp với kết quả của chúng tôi.<br />
ra khỏi nghiên cứu.<br />
<br />
<br />
<br />
94 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Chúng tôi đã loại ra khỏi nghiên cứu các liên hệ giữa giảm phospho máu với cai máy thất<br />
trường hợp cai máy có tăng phospho máu. Vì tỷ bại. Vì vậy, chúng tôi không cần tiến hành khử<br />
lệ tăng phospho máu rất thấp, và các nghiên cứu nhiễu bằng mô hình tổng quát hồi quy đa biến.<br />
về ảnh hưởng của tăng phospho với cai máy Chúng tôi sử dụng RR thô để báo cáo kết quả<br />
chưa được báo cáo. Một nghiên cứu về sự liên cho sự liên quan giữa giảm phospho máu với cai<br />
quan giữa phospho máu với cai máy đã gộp máy thất bại.<br />
nhóm phospho máu bình thường và cao thành Vậy, so với nhóm phospho máu bình<br />
một nhóm. Tuy nhiên, tăng phospho máu cũng thường, giảm phospho máu làm tăng 2,81 lần<br />
ảnh hưởng đến một số chức năng khác của cơ nguy cơ cai máy thất bại, khoảng tin cậy 95% là<br />
thể, thường gặp nhất là gây giảm canxi máu và 2,14 – 3,7, p < 0,01.<br />
xuất hiện các triệu chứng của giảm canxi máu<br />
Kết quả này cao hơn kết quả báo cáo của<br />
(cơn tetani).<br />
Alsumrain et al(1). Tác giả đã nghiên cứu đoàn hệ<br />
Tóm lại, các nghiên cứu trên cho thấy giảm tiến cứu 193 trường hợp cai máy thở nhằm xác<br />
phospho máu làm suy giảm chức năng hô hấp, định nguy cơ cai máy thất bại ở bệnh nhân giảm<br />
làm tăng tỷ lệ cai máy thất bại, sự khác biệt có ý phospho máu. Kết quả là bệnh nhân giảm<br />
nghĩa thống kê. phospho máu có nguy cơ cai máy thất bại cao<br />
Nguy cơ tương đối giữa giảm phospho máu hơn nhóm phospho máu bình thường hoặc cao<br />
với cai máy thất bại với RR = 1,18 (khoảng tin cậy 95% là 1,06 – 1,32, p<br />
= 0,01). Tuy nhiên, nghiên cứu này tác giả không<br />
Khi phân tích đơn biến mối quan hệ giữa<br />
kiểm soát các yếu tố gây nhiễu. Đây có thể là<br />
giảm phospho máu với cai máy thất bại, chúng<br />
nguyên nhân khiến cho RR trong nghiên cứu<br />
tôi được kết quả như sau: so với bệnh nhân<br />
này thấp hơn kết quả của RR trong nghiên cứu<br />
phospho máu bình thường, giảm phospho máu<br />
của chúng tôi.<br />
làm tăng nguy cơ cai máy thất bại với RR = 2,81,<br />
KTC 95% 2,14 – 3,7, p < 0,01. Tuy nhiên, đây là Cho đến nay đã có ít nhất 02 nghiên cứu<br />
một nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu, mối liên quan đoàn hệ được tiến hành nhằm trả lời cho câu hỏi<br />
này có thể bị tác động bởi các yếu tố gây nhiễu về sự liên quan của giảm phospho máu với cai<br />
và yếu tố tương tác. Do đó, chúng tôi đã tiến máy thất bại, và xác định số đo kết hợp (RR) của<br />
hành các phương pháp kiểm soát nhiễu. Trong mối liên quan này.<br />
nghiên cứu này, chúng tôi kiểm soát nhiễu bằng Với kết quả đạt được, chúng tôi chấp thuận<br />
các tiêu chuẩn cai máy, tiêu chuẩn nhận bệnh, và giả thuyết là giảm phospho máu là yếu tố liên<br />
tiêu chuẩn loại trừ nhằm hạn chế gây nhiễu. Sau quan làm tăng nguy cơ cai máy thất bại. So với<br />
đó, chúng tôi chọn đã tiến hành kiểm soát nhiễu phospho máu bình thường, giảm phospho máu ≤<br />
với các yếu tố là giảm albumin máu < 28 g/l, đái 0,8 mmol/l làm tăng khoảng 3 lần nguy cơ cai<br />
tháo đường, COPD, chấn thương phổi, tổn máy thất bại ở bệnh nhân thở máy xâm lấn.<br />
thương não, tuổi ≥ 65, và giới tính. Sự liên quan giữa giảm phospho máu với<br />
Kết quả phân tích kiểm soát nhiễu bằng bằng thời gian thở máy<br />
phương pháp phân tầng, chúng tôi có RR thô là<br />
Thời gian thở máy trung vị ở bệnh nhân<br />
2,81 (KTC 95% 2,14 – 3,7, p < 0,01). Các yếu tố<br />
giảm phospho máu là 7 (3-11) ngày, dài hơn<br />
kiểm soát nhiễu có sự chênh lệch giữa RR thô với<br />
bệnh nhân có phospho máu bình thường là 5 (2-<br />
RR hiệu chỉnh < 10% và p > 0,05. Về thống kê, các<br />
9) ngày, p = 0,04.<br />
yếu tố kiểm soát này không phải là yếu tố gây<br />
Năm 1996, Marik et al(9 đã nghiên cứu<br />
nhiễu và cũng không phải là yếu tố tương tác,<br />
đoàn hệ, tiến cứu 62 trường hợp, có 22 trường<br />
không gây ảnh hưởng đến kết quả phân tích sự<br />
hợp hạ phospho máu. Những trường hợp hạ<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 95<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017<br />
<br />
phospho máu có thời gian thở máy dài hơn KẾT LUẬN<br />
những trường hợp phospho máu bình thường<br />
Qua nghiên cứu này, kết quả cho thấy giảm<br />
(10,5 ± 5,2 so với 7,1 ± 2,8 ngày, p = 0,04). Kết<br />
phospho máu làm tăng 3 lần nguy cơ cai máy<br />
quả này cao hơn so với chúng tôi. Vì, nghiên<br />
thất bại, kéo dài thời gian thở máy. Do đó,<br />
cứu này được tác giả thực hiện ở những bệnh<br />
phospho máu nên được quan tâm theo dõi và<br />
nhân suy dinh dưỡng nặng, và có giảm<br />
điều chỉnh khi có giảm phospho máu, đặc biệt là<br />
phospho máu nặng (< 0,65 mmol/l). Đây là yếu<br />
giảm phospho máu ở bệnh nhân thở máy.<br />
tố làm tăng nguy cơ cai máy thất bại, kéo dài<br />
thời gian thở máy. TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Alsumrain MH, Jawad SA, Imran NB et al. (2010),<br />
Năm 2015, Bùi Tấn Dũng et al(4) đã nghiên "Association of hypophosphatemia with failure-to-wean from<br />
cứu mô tả tiến cứu loạt ca 112 trường hợp thở mechanical ventilation", Ann Clin Lab Sci, 40 (2), pp. 144-148.<br />
máy (98 trường hợp thở máy xâm lấn và 14 2. Aubier M, Murciano D, Lecocguic Y, et al. (1985), "Effect of<br />
hypophosphatemia on diaphragmatic contractility in patients<br />
trường hợp thở máy không xâm lấn), có 73 with acute respiratory failure", N Engl J Med, 313 (7), pp. 420-<br />
(65,2%) trường hợp có giảm phospho máu, trong 424.<br />
3. Brown C. V, Daigle J. B, Foulkrod K. H, et al. (2011), "Risk<br />
đó giảm phospho máu mức độ nhẹ có 22,3%,<br />
factors associated with early reintubation in trauma patients: a<br />
trung bình có 39,3% và nặng có 3,6%. Thời gian prospective observational study", J Trauma, 71 (1), pp. 37-41.<br />
thở máy trung bình ở nhóm có giảm phospho 4. Bùi Tấn Dũng & Cộng Sự (2015), "Đánh giá tình trạng hạ<br />
phosphat máu ở bệnh nhân thở máy", Tạp chí Y học, Đại học Y<br />
máu dài hơn không giảm phospho máu (6,1 ± 1,9 Dược TP.HCM, Tập 19 (1), tr. 442-447.<br />
so với 5,2 ± 2,7, p = 0,035). Kết quả này thấp hơn 5. Frutos-Vivar F, Ferguson ND, Esteban A, et al. (2006), "Risk<br />
thời gian thở máy trong nghiên cứu của chúng factors for extubation failure in patients following a successful<br />
spontaneous breathing trial", Chest, 130 (6), pp. 1664-1671.<br />
tôi. Vì nguyên nhân thở máy do tổn thương não 6. Gravelyn TR, Brophy N, Siegert C, et al. (1988),<br />
chiếm tỷ lệ cao nhất. Thời gian bắt đầu cai máy "Hypophosphatemia-associated respiratory muscle weakness<br />
in a general inpatient population", Am J Med, 84 (5), pp. 870-<br />
thường sau 7 ngày nhằm tránh các biến chứng<br />
876.<br />
tổn thương não thứ phát. 7. Huỳnh Văn Ân (2013), "Hạ phosphat máu ở bệnh nhân thông<br />
khí cơ học", Tạp chí Y học, Đại học Y Dược TP.HCM, Tập 17 (6),<br />
Tóm lại, giảm phospho là yếu tố làm kéo<br />
tr. 105-109.Knochel J. P. (1985), "The clinical status of<br />
dài thời gian thở máy, sự khác biệt có ý nghĩa hypophosphatemia: an update", N Engl J Med, 313 (7), pp. 447-<br />
thống kê. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã 449.<br />
8. Knochel JP (1985), "The clinical status of hypophosphomia: an<br />
tiến hành kiểm soát nhiễu nhằm xác định mức update", N Engl J Med, 313 (7), pp. 447-449.<br />
độ liên quan giữa giảm phospho máu với cai 9. Marik PE & Bedigian MK. (1996), "Refeeding<br />
máy thất bại. Tuy nhiên, cai máy là một quá hypophosphatemia in critically ill patients in an intensive care<br />
unit. A prospective study", Arch Surg, 131 (10), pp. 1043-1047.<br />
trình điều trị có rất nhiều yếu tố liên quan làm<br />
tăng nguy cơ cai máy thất bại. Do đó, vẫn còn<br />
nhiều yếu tố liên quan khác chưa được kiểm Ngày nhận bài báo: 15/02/2017<br />
soát trong nghiên cứu này. Với kết quả đã đạt Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/02/2017<br />
được, chúng tôi đã bổ sung thêm chứng cứ y Ngày bài báo được đăng: 05/04/2017<br />
học về sự liên quan giữa giảm phospho máu<br />
với cai máy thất bại.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
96 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn