intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự lưu hành các chủng phổ biến và gen độc lực STX2, EAE của vi khuẩn Escherichia coli phân lập trên gà tại huyện Tam Bình tỉnh Vĩnh Long

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

20
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định sự lưu hành các chủng E. coli phổ biến và gene độc lực stx2, eae của vi khuẩn E. coli trên 227 mẫu phân gà được thu thập tại trang trại, hộ nuôi và chợ tại huyện Tam Bình tỉnh Vĩnh Long từ tháng 08/2020 đến tháng 12/2020. Bằng phương pháp phân lập và PCR, đã xác định được tỷ lệ dương tính của E. coli tại trang trại, nông hộ và chợ lần lượt là 67,82%, 76,25% và 75,00%.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự lưu hành các chủng phổ biến và gen độc lực STX2, EAE của vi khuẩn Escherichia coli phân lập trên gà tại huyện Tam Bình tỉnh Vĩnh Long

  1. KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 SÖÏ LÖU HAØNH CAÙC CHUÛNG PHOÅ BIEÁN VAØ GENE ÑOÄC LÖÏC STX2, EAE CUÛA VI KHUAÅN ESCHERICHIA COLI PHAÂN LAÄP TREÂN GAØ TAÏI HUYEÄN TAM BÌNH TÆNH VÓNH LONG Nguyễn Khánh Thuận*, Lâm Ngọc Điệp, Tiêu Hồng Phúc, Lý Thị Liên Khai *Email: nkthuan@ctu.edu.vn Bộ môn Thú y, Khoa Nông nghiệp, trường Đại học Cần Thơ TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định sự lưu hành các chủng E. coli phổ biến và gene độc lực stx2, eae của vi khuẩn E. coli trên 227 mẫu phân gà được thu thập tại trang trại, hộ nuôi và chợ tại huyện Tam Bình tỉnh Vĩnh Long từ tháng 08/2020 đến tháng 12/2020. Bằng phương pháp phân lập và PCR, đã xác định được tỷ lệ dương tính của E. coli tại trang trại, nông hộ và chợ lần lượt là 67,82%, 76,25% và 75,00%. Trong tổng số 165 mẫu dương tính với E. coli, chủng O78 chiếm 20,61%, kế đến là chủng O1 (17,58%), chủng O18 (16,36%). Các kiểu ghép chủng của E. coli trên gà được xác định trong nghiên cứu này là O1+O18 (12,22%), O1+O78 (8,89%), O18+O78 (4,44)% và O1+O18+O78 (3,33%). Kết quả khảo sát gene độc lực cho thấy, gene stx2, eae hiện diện trên các chủng E. coli được định danh với tỷ lệ lần lượt là 34,44% và 8,89%. Kết quả cho thấy có sự hiện diện của E. coli chủng O1, O18, O78 mang gene độc lực nguy hiểm tại địa điểm nghiên cứu, và các chủng này có khả năng gây bệnh trên người và vật nuôi. Từ khóa: E. coli, gene độc lực, PCR, serotype, Vĩnh Long. Prevalence of common serotypes and pathogenic genes stx2, eae of Escherichia coli isolated from chickens in tam binh, vinh long province Nguyen Khanh Thuan, Lam Ngoc Diep, Tieu Hong Phuc, Ly Thi Lien Khai SUMMARY The study was conducted to determine the prevalence of common serotypes and pathogenic gene stx2, eae of E. coli on 227 chicken fecal samples collected at farms, households and retail markets in Tam Binh, Vinh Long province from August 2020 to December 2020. By isolation and PCR methods, the positive rates of E. coli at the farms, households and retail markets were determined as 67.82%, 76.25% and 75.00%, respectively. Of 165 positive samples for E. coli, serotype O78 accounted for 20.60%, followed by serotype O1 (17.58%), serotype O18 (16.36%). The combined serotypes of E. coli isolated from chickens in this study included O1 + O18 (12.22%), O1 + O78 (8.89%), O18 + O78 (4.44%), and O1 + O18 + O78 (3.33%). The survey on pathogenic genes showed that the stx2 and eae genes were present in identified E. coli isolates at 34.44% and 8.89% respectively. The results exhibited that E. coli serotypes of O1, O18, O78 haboring pathogenic genes were frequently present on chickens in this area; and these strains are capable of causing disease in humans and animals. Keywords: E. coli, PCR, Vinh Long, virulent gene, serotype. Vinh Long province 39
  2. KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhằm xác định sự hiện diện của các chủng vi khuẩn E. coli phổ biến và sự hiện diện của hai Trên động vật, bệnh do E. coli (Colibacillosis) gene độc lực stx2 và eae trên đàn gà tại đây. Qua thường xảy ra trong đường ruột hoặc đường tiết đó, cung cấp những thông tin dịch tễ cần thiết niệu; đối với gia cầm, thường là bệnh cục bộ trong việc kiểm soát và phòng trị bệnh do E. coli hay toàn thân như nhiễm trùng huyết, viêm noãn gây ra trên gà, cũng như trên người. hoàng, hội chứng sưng đầu khi hệ miễn dịch của vật chủ đã suy yếu hoặc bị lấn át bởi các chủng II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP E. coli độc lực (Barnes, 2000). Ngoài ra, các NGHIÊN CỨU yếu tố gây bệnh khác như virus, những loài vi khuẩn khác, ký sinh trùng, dinh dưỡng có thể 2.1 Nội dung nghiên cứu ảnh hưởng đến tính nhạy cảm của gà đối với vi - Xác định tỷ lệ lưu hành của các chủng vi khuẩn E. coli gây bệnh. E. coli là loài vi khuẩn khuẩn E. coli (O1, O18, O78) trên gà tại các phức tạp, có 186 kháng nguyên O, 60 kháng nông hộ, trang trại, chợ thuộc huyện Tam Bình, nguyên H, 80 kháng nguyên K đã được phát hiện Vĩnh Long. (Fratamico và cs., 2016). Nhiều khảo sát đã thực - Xác định tỷ lệ lưu hành của các gene độc hiện nhằm xác định các chủng E. coli thường lực stx2, eae trên các chủng E. coli phân lập trên xuyên gây bệnh trên gia cầm, và trong hầu hết gà đã được định danh. những nghiên cứu đều cho kết quả có sự hiện diện của các chủng O1, O18 và O78 (Heller và 2.2 Vật liệu nghiên cứu Drabkin, 1977). Barbieri và cs. (2015) cũng đã Điều tra cắt ngang được thực hiện với tổng ghi nhận các kiểu huyết thanh phổ biến thường số mẫu dự kiến được tính theo công thức của được xác định trên cả gà khỏe và gà bệnh là O1, Thrusfield (2018) và tỷ lệ lưu hành của E. coli O2, O18, O35, O36, O78 và O111. Trong số đó, O1 trên gà thịt là 14,8% (Ibrahim và cs., 2019). các chủng O1, O2, O18 và O78 có liên quan đến Tổng số mẫu phân gà dự kiến thu thập là 194 các đợt bùng phát dịch bệnh, chiếm hơn 50% mẫu. Tuy nhiên, trong khảo sát này thì tổng số các chủng E. coli gây ra trên gia cầm (Ewers 227 mẫu phân gà đã được lấy ngẫu nhiên tại các và cs., 2003; 2004). Tại Việt Nam, sự hiện diện hộ (80 mẫu), trại (87 mẫu), và chợ bán lẻ (60 của các chủng O1, O18 và O78 cũng khá phổ mẫu) tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long. Gà biến (Tô Minh Châu và cs., 2002). Ngoài ra, các được lấy mẫu là gà khoẻ, ở tất cả các lứa tuổi, gene độc lực đóng vai trò quan trọng trong khả giống trong quá trình khảo sát cắt ngang. năng gây bệnh của các chủng E. coli. Eid và cs. (2016) nghiên cứu tại Ai Cập và Paixao và cs. 2.3 Phương pháp nghiên cứu (2016) nghiên cứu tại Bồ Đào Nha cũng đã ghi 2.3.1 Phương pháp phân lập vi khuẩn E. coli nhận sự hiện diện cao của các gene stx2, eae từ mẫu phân gà trên các chủng E. coli phân lập trên đàn gà tại Phân từ gà khỏe được thu thập bằng mẫu các quốc gia này. Do đó, việc sớm phát hiện các swab trực tiếp từ trực tràng của gà, rồi cho ngay chủng E. coli và gene độc lực của chúng đóng vào ống môi trường chuyên chở Carry Blair vai trò quan trọng trong chẩn đoán, điều trị và (Nam Khoa, Việt Nam) đã ghi sẵn ký hiệu, ngày kiểm soát dịch bệnh. tháng lấy mẫu. Mẫu được bảo quản trong điều Tại Đồng Bằng sông Cửu Long, Tam Bình là kiện lạnh 2-8oC, và đưa về phòng thí nghiệm một trong những huyện có đàn gà lớn của tỉnh phân tích trong 24 giờ. Phương pháp phân Vĩnh Long; tuy nhiên, những nghiên cứu về các lập được thực hiện theo TCVN 5155-1990 và chủng vi khuẩn E. coli hiện diện trên đàn gà và hướng dẫn của Barrow and Feltham (2003). mức độ nguy hiểm của các chủng này vẫn còn Chọn những tất cả các khuẩn lạc điển hình của hạn chế. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện vi khuẩn E. coli trên môi trường MacConkey 40
  3. KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 (Merck, Đức) và cấy thuần lại trên môi trường và ly trích DNA bằng phương pháp shock nhiệt MC, ủ ở 37oC trong 24 giờ. Những khuẩn lạc của Soumet et al. (1994). DNA khuôn mẫu sau nghi ngờ được kiểm tra sinh hóa để khẳng định khi ly trích được trữ ở -20°C. là vi khuẩn E. coli trên các môi trường Kligler Thực hiện phản ứng PCR Iron Agar (KIA, Merck, Đức), phản ứng Indole, phản ứng Methyl Red (MR, Merck, Đức), phản Phản ứng PCR sử dụng bộ kit Mastermix ứng Voges - Proskauer (VP, Merck, Đức), phản 2X (Promega, Mỹ) với tổng thể tích 25µl: Mastermix 2X (12,5µl), mồi xuôi (F: 0.5µl), ứng Simmon’s Citrate (Merck, Đức). mồi ngược (R: 0,5µl), nước tinh khiết (9,5µl), 2.3.2 Định danh vi khuẩn E. coli O1, O18, O78 và DNA (2 µl). Chu trình nhiệt thực hiện phản bằng phương pháp PCR ứng PCR: tiền biến tính (95oC, 5 phút); 30 chu kỳ: biến tính (94oC, 35 giây), gắn mồi (57oC, 30 Ly trích DNA giây), kéo dài (72oC, 40 giây); kết thúc (72oC, Các chủng E. coli được khẳng định sau 10 phút). Trình tự nucleotide các cặp primer khi kiểm tra sinh hóa, được tăng sinh trên môi được sử dụng trong nghiên cứu này được thể trường Tryptycase soy agar (TSA, Merck, Đức) hiện qua Bảng 1. Bảng 1: Trình tự nucleotide của các cặp mồi xác định chủng O1, O18 và O78 Tài liệu Chủng Trình tự primer (5’-3’) Kích thước tham khảo O1 F: CGATGTTGAGCGCAAGGTTG 263 bp R: CATTAGGTGTCTCTGGCACG O18 F: CGATGTTGAGCGCAAGGTTG Wang et al., 2014 459 bp R: AGAAGCATTGAGCTGTGGAC O78 F: CGATGTTGAGCGCAAGGTTG 623 bp R: TAGGTATTCCTGTTGCGGAG Sản phẩm PCR được điện di trên gel agarose không chứa enzyme DNA và RNA. 1,5%, đã được nhuộm với Safeview (ABM, 2.3.3 Phương pháp xác định gene độc lực stx2, Canada), ở hiệu điện thế 50V trong 60 phút; đọc eae của vi khuẩn E. coli bằng phương pháp PCR kết quả và chụp ảnh gel dưới ánh sáng UV để xác định sự hiện diện của gene mã hoá. Mẫu đối Quy trình thực hiện tương tự như phương pháp chứng dương: DNA của vi khuẩn E. coli O1, định danh vi khuẩn E. coli với trình tự nucleotide O18, O78; mẫu đối chứng âm: nước tinh khiết của các primer được trình bày qua Bảng 2. Bảng 2: Trình tự nucleotide của các cặp mồi xác định gene stx2 và eae Tài liệu Gene Trình tự primer (5’-3’) Kích thước tham khảo eae F: GCGCGTTACATTGACTCCCG 245 bp Chassagne et al., 2009 R: CCATTTGCTGGGCGCTCATC stx2 F: CCCGGGAGTTTACGATAGAC 428 bp Yoshitomi et al., 2006 R: ACGCAGAAGTGCTCTGGATG 41
  4. KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 Chu trình nhiệt thực hiện phản ứng PCR: mền Excel 2010. Phân tích tỷ lệ bằng phép thử tiền biến tính (95oC, 5 phút); 30 chu kỳ: biến Chi-square Test của phần mềm Minitab 16 (ở tính (95oC, 35 giây), gắn mồi (54oC, 45 giây), mức ý nghĩa 5%). kéo dài (72oC, 40 giây); kết thúc (72oC, 5 phút). III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Mẫu đối chứng dương: DNA của vi khuẩn 3.1 Kết quả phân lập vi khuẩn E. E. coli mang gee stx2 và eae; mẫu đối chứng coli trên gà tại huyện Tam Bình, tỉnh âm: nước tinh khiết không chứa enzyme DNA Vĩnh Long và RNA. Tổng số 227 mẫu phân gà khoẻ được phân 2.4 Phương pháp xử lý số liệu tích để xác định tỷ lệ hiện diện của vi khuẩn E. Số liệu được thu thập và xử lý bằng phần coli. Kết quả phân lập được trình bày qua Bảng 3. Bảng 3. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli trên gà tại huyện Tam Bình tỉnh Vĩnh Long Địa điểm Số mẫu khảo sát Số mẫu dương tính Tỷ lệ (%) Nông hộ 80 61 76,25a Trang trại 87 59 67,82a Chợ 60 45 75,00a Tổng 227 165 72,69 Các giá trị của các chữ số mũ trong cùng một cột giống nhau thì không khác nhau có ý nghĩa thống kê (P>0,05) Kết quả cho thấy tỷ lệ hiện diện của vi khuẩn 3.2 Kết quả khảo sát các chủng E. coli phổ E. coli trên gà tại huyện Tam Bình tỉnh Vĩnh biến phân lập trên gà tại huyện Tam Bình Long khá cao với 72,69%; và tỷ lệ này sai khác tỉnh Vĩnh Long không có sự khác biệt về mặt thống kê giữa các Vi khuẩn E. coli đã phân lập được xác định địa điểm khảo sát. Tỷ lệ này có thể do E. coli là chủng bằng phương pháp PCR để xác định sự vi khuẩn thường trú trong đường tiêu hóa gà và lưu hàh của các chủng phổ biến (O1, O18, O79) các loài động vật (Tenaillon và cs., 2010); tuy có thể gây bệnh cho đàn gà. Kết quả khảo sát sự nhiên, tỷ lệ lưu hành của vi khuẩn E. coli trên gà hiện diện của các chủng E. coli phổ biến được còn phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe con vật. thể hiện qua Bảng 4 và Hình 1. Ở nông hộ và trang trại, gia cầm được nuôi với mật độ cao, vi khuẩn E. coli dễ dàng lây lan cho Bảng 4: Sự hiện diện các chủng E. coli các các thể khác trong đàn thông qua thức ăn, phổ biến phân lập trên gà (n=165) nước uống trong máng, chất độn chuồng có lẫn Chủng Số mẫu Tỷ lệ phân. Ibekwe và cs. (2007) cho biết sau khi E. khảo sát dương tính (%) coli theo phân bị bài thải ra ngoài, chúng sẽ tiếp O1 29 17,58a tục sống trong môi trường chăn nuôi, tồn tại trên O18 27 16,36a nền chuồng 90 ngày, nước uống 30 ngày, điều O78 34 20,61a này dễ dẫn đến việc lan truyền vi khuẩn giữa các Tổng 90 54,54 cá thể gà trong cùng đàn. Kết quả nghiên cứu vi khuẩn E. coli trên gà ở chợ tại Hà Nội của Trần Các giá trị của các chữ số mũ trong cùng một Thị Hương Giang và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) cột giống nhau thì không khác nhau có ý nghĩa cho biết tỷ lệ dương tính là 53,33%. thống kê (P>0,05) 42
  5. KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 Hình 1: Kết quả điện di PCR xác định chủng E. coli O1 (263bp) (a), O18 (459bp) (b), O78 (623bp) (c) M: 100bp DNA marker; P: đối chứng dương; N: đối chứng âm; (a): giếng 2, 3 (+), giếng 1, 4, 5, 6 (-); (b): giếng 1, 2, 3 (+), giếng 4, 5, 6 (-); (c): giếng 1, 3, 4 (+), giếng 2,5, 6 (-) Kết quả phân tích cho thấy có 90 trong tổng số 3 chủng E. coli O1, O18 và O78 là khác nhau không 165 mẫu dương tính với E. coli là các chủng O1, O18 có ý nghĩa thống kê (P>0,05) trong nghiên cứu này; và O78, chiếm tỷ lệ 54,54%. Tỷ lệ này khá cao, do thể hiện sự phân bố khá đồng đều của các chủng tại đây là 3 chủng phổ biến tồn tại trong đường ruột gia địa điểm nghiên cứu. Tỷ lệ hiện diện các kiểu huyết cầm. Barbieri và cs. (2015) cho rằng mặc dù có sự thanh không phản ánh được yếu tố độc lực của vi khác nhau về mặt địa lý nhưng các kiểu huyết thanh khuẩn, nên không thể dựa vào thông tin duy nhất này phổ biến O1, O18, O78 thường luôn được tìm thấy để xác định hoặc dự đoán tình hình dịch bệnh một trên gia cầm. Nghiên cứu của Schouler và cs. (2012) cách chính xác, và vấn đề này cần được nghiên cứu trên gia cầm tại Pháp, Bỉ, Tây Ban Nha cho kết quả sâu hơn (Ewers và cs., 2005). 56,50% mẫu phân lập dương tính với O1, O18 và Sự phân bố của các chủng E. coli O1, O18, O78 O78. Sự phổ biến của các chủng E. coli trên gà là ở trang trại, nông hộ và chợ được phân tích nhằm vấn đề cần quan tâm bởi chúng có thể là tác nhân xác định môi trường lưu trữ của mầm bệnh. Kết quả ảnh hưởng đến quá trình phát triển của vật nuôi, làm đã cho thấy sự hiện diện của các chủng E. coli này giảm giá trị kinh tế, tác động xấu đến sức khỏe người tại các địa điểm khảo sát là khác biệt rất có ý nghĩa chăn nuôi và tiêu dùng. Mặt khác, tỷ lệ hiện diện giữa thống kê (P
  6. KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 Bảng 7: Sự phân bố của các chủng E. coli O78 trên gà ở chợ, trang trại và nông hộ Địa điểm Số chủng phân tích Số chủng dương tính Tỷ lệ (%) Trang trại 59 21 35,59a Nông hộ 61 11 18,03b Chợ 45 2 4,44c Tổng 165 34 20,61 Các giá trị của các chữ số mũ trong cùng một cột khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (P
  7. KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 Bảng 9: Sự hiện diện của gene độc lực stx2 và eae trên các chủng E. coli O1, O18 và O78 Gene độc lực Số chủng kiểm stx2 eae Chủng tra Số chủng Tỷ lệ Số chủng Tỷ lệ dương tính (%) dương tính (%) O1 29 13 44,83 3 10,34 O18 27 10 30,04 2 7,41 O78 34 8 23,53 3 8,82 Tổng 90 31 34,44 a 8 8,89b Các giá trị của các chữ số mũ trong cùng một hàng khác nhau thì sự khác nhau là rất có ý nghĩa thống kê (P
  8. KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 trại, sự hiện diện của các chủng E. coli O1, O18, 6. El-Mongy M.A., Abd-El-Moneam G.M., O78 đều chiếm tỷ lệ cao hơn so với tại nông hộ Moawad A.A., and Mohammed A.B.B., và chợ. Các chủng E. coli O1, O18, O78 này 2018. Serotyping and virulence genes đều có thể mang các gene độc lực nguy hiểm detection in Escherichia coli isolated from stx2 và eae; cho thấy nguy cơ gây bệnh cao cho broiler chickens. J. Biol. Sci., 18(1): 46-50. đàn gà tại khu vực khảo sát. Đồng thời, có nhiều 7. Ewers C., Janssen T., and Wieler L.H., 2003. kiểu hình ghép giữa các chủng và gene độc lực Avian pathogenic Escherichia coli (APEC). của vi khuẩn E. coli trong nghiên cứu này. Do Berl. Munch. Tierarztl. Wochenschr., 116: đó, cần có biện pháp kiểm soát sự vấy nhiễm, 381-395. lưu hành của vi khuẩn E. coli trên gà tại Tam Bình, Vĩnh Long. 8. Ewers C., Janssen T., Kiessling S., Philipp H.C., and Wieler L.H., 2004. Molecular Lời cảm ơn: Đề tài này được tài trợ bởi Dự epidemiology of avian pathogenic án nâng cấp Trường Đại học Cần Thơ VN14-P6 Escherichia coli (APEC) isolated from bằng nguồn vốn vay ODA từ chính phủ Nhật Bản. colisepticemia in poultry. Vet. Microbiol., TÀI LIỆU THAM KHẢO 104: 91-101. 1. Barbieri N.L., Oliveira A.L.D., Tejkowski 9. Ewers C., Janssen T., Kiessling T.M., Pavanelo D.B., Matter L.B., S., Philipp H.C., and Wieler L.H., Pinheiro S.R.S., and Horn F., 2015. 2005. Rapid detection of virulence- Molecular characterization and clonal associated genes in avian pathogenic relationships among Escherichia coli Escherichia coli by multiplex polimerase strains isolated from broiler chickens chain reaction. Avian Dis., 49: 269–273. with colisepticemia.  Foodborne Pathog. 10. Fratamico P.M., DebRoy C., Liu Y., Dis., 12(1): 74-83. Needleman D.S., Baranzoni G.M., and Feng 2. Barnes H.J., 2000. Pathological manifestation P., 2016. Advances in molecular serotyping of colibacillosis in poultry. Proc 21st World’s and subtyping of Escherichia coli. Front. Poultry Congress, Montréal, Canada. 20–24. Microbiol., 7: 644. 3. Barrow G.I., and R.K.A. Feltham, 2003. 11. Ghunaim H., Abdu-Madi M.A., and Cowan and Steel’s manual for identification Kariyawasam S., 2014. Advances in of medical bacteria. 3rd (ed) Cambridge vaccination against avian pathogenic press. 262: 140-142. Escherichia coli respiratory disease: potencials and limitations. Vet. Microbiol., 4. Chassagne L., Pradel N., Robin F., 172:13–22 Livrelli V., Bonne R., and Delma J., 2009. Detection of stx1, stx2, and eae genes of 12. Hasegawa H., Suzukiand E., and Maeda enterohemorrhagic Escherichia coli using S., 2018. Horizontal plasmid transfer SYBR Green in a real-time polymerase by transformation in Escherichia coli: chain reaction.  Diagn. Microbiol. Infect. Environmental factors and possible Dis., 64(1): 98-101. mechanisms. Front. Microbiol., 9: 2365. 5. Eid, H.I., A.M. Algammal, S.A. Nasef, W.K. 13. Heller E.D., and Drabkin N., 1977. Some Elfeil and G.H. Mansour (2016). Genetic characteristics of pathogenic E. coli strains. Br.Vet. J., 133(6): 572-578. variation among avian pathogenic E. coli strains isolated from broiler chickens. Asian 14. Hughes L.A., Bennett M., Coffey P., Elliott J. Anim. Vet. Adv. 11: 350-356. J., Jones T.R., Jones R.C., Lahuerta-Marin 46
  9. KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 A., McNiffe K., Norman D., Williams N.J., 21. Soumet C., Ermel G., Fach P., and Coli and Chantrey J., 2009. Risk factors for the P., 1994. Evaluation of different DNA occurrence of Escherichia coli virulence extraction procedures for the detection genes eae, stx1 and stx2 in wild bird of Salmonella from chicken products by populations.  Epidemiol. Infect., 137(11): polymerase chain reaction.  Lett. Appl. 1574-1582. Microbiol., 19(5): 294-298. 15. bekwe A.M., Grieve C.M., and 22. Tenaillon O., Skurnik D., Picard B., and Yang C.H., 2007. Survival of Denamur E., 2010. The population genetics Escherichia coli O157: H7 in soil and of commensal Escherichia coli.  Nat. Rev. on lettuce after soil fumigation.  Can. J. Microbiol., 8(3): 207–17.  Microbiol., 53(5): 623-635. 23. Tô Minh Châu, Trần Thị Bích Liên và 16. Ibrahim R.A., Cryer T.L., Lafi S.Q., Basha E.A., Nguyễn Ngọc Hải, 2002. Kết quả phân lập Good L., and Tarazi Y.H., 2019. Identification và định type vi khuẩn E. coli trên gà, trứng of  Escherichia coli  from broiler chickens in gà tại một số cơ sở chăn nuôi ở Thủ Đức và Jordan, their antimicrobial resistance, gene vùng lân cận. Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú characterization and the associated risk factors. y, IX (2): 28-31. BMC Vet. Res., 15: 159. 24. Trần Thị Hương Giang và Huỳnh Thị Mỹ Lệ, 17. Kaper J.B., Nataro J.P., and Mobley L.T., 2012. Xác đinh tỷ lệ nhiễm và độc lực của 2004. Pathogenic Escherichia coli. Nat. Rev. vi khuẩn Escherichia coli phân lập được từ Microbiol., 2: 123– 140. thịt (lợn, bò, gà) ở một số huyện ngoại thành 18. Paixao A.C., Ferreira A.C., Fontes M., Hà Nội. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Themudo P., Albuquerque T., Soares M.C., Nam. 10(2): 295 – 300. Fevereiro M., Martin L., and Corrêa de Sá 25. Wang S., Meng Q., Dai J., Han X., Han M.I., 2016. Detection of virulence-associated Y., Ding C., Liu H., and Yu S., 2014. genes in pathogenic and commensal avian Development of an allele-specific PCR Escherichia coli isolates.  Poul. Sci.,  95(7): assay for simultaneous sero-typing of avian 1646-1652. pathogenic Escherichia coli predominant 19. Ramanda H., Awa A., and Ateya A., 2016. O1, O2, O18 and O78 strains.  PLoS Detection of phenotypes, virulence genes and One, 9(5): e96904. phylotypes of avian pathogenic and human 26. Yoshitomi K.J., Jinneman K.C., and Weagant diarrheagenic Escherichia coli in Egypt. J. S.D., 2006. Detection of Shiga toxin genes Infect. Dev. Ctries., 10(6): 584-591. stx1, stx2, and the +93 uidA mutation of E. 20. Schouler, C., B. Schaeffer, A. Bree, A. coli O157:H7/Husing SYBR Green I in a Mora, G. Dahbi, F. Biet, E. Oswald, J. real-time multiplex PCR. Mol. Cell. Probes., Mainil, J. Blanco, and M. Moulin-Schouleur 20: 31–41. (2012).  Diagnostic strategy for identifying Avian Pathogenic Escherichia coli based Ngày nhận 20-6-2021 on four patterns of virulence genes. J. Clin. Ngày phản biện 5-7-2021 Microbiol. 50(5): 1673–1678. Ngày đăng 15-8-2021 47
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2