intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự lưu hành của cầu trùng gà và phân tích phát sinh loài của Eimeria tenella phân lập tại một số địa điểm thuộc miền Bắc, Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

14
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự lưu hành của cầu trùng gà và phân tích phát sinh loài của Eimeria tenella phân lập tại một số địa điểm thuộc miền Bắc, Việt Nam trình bày ứng dụng sinh học phân tử nhằm định danh, điều tra phát sinh loài và các biến thể trong trình tự DNA của E. tenella.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự lưu hành của cầu trùng gà và phân tích phát sinh loài của Eimeria tenella phân lập tại một số địa điểm thuộc miền Bắc, Việt Nam

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 181-188 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH THE CIRCULATION OF COCCIDIOSIS ON CHICKEN AND THE PHYLOGENETIC ANALYSIS OF EIMERIA TENELLA ISOLATED FROM VARIOUS LOCATIONS IN VIETNAM'S NORTH Le Thi Lan Anh1, Ta Phuong Anh1, Vu Mai Linh1, Bui Thi Huyen Thuong2, Bui Khanh Linh1,* Vietnam National University of Agriculture - Gia Lam, Hanoi, Vietnam 1 Chulalongkorn University, Thailand - 254 Phayathai Road, Pathumwan, Bangkok, Thailand 2 Received 16/12/2022 Revised 10/01/2023; Accepted 15/02/2023 ABSTRACT Objectives: Apply molecular biology to identify, investigate phylogenetics and look for variations in the DNA sequence of E. tenella. Subject and method: The study used PCR amplification of the ITS-1 gene fragment as a genetic marker, followed by sequencing and the construction of a phylogenetic tree. Results: Among the 10 E. tenella isolates examined, genetic analysis revealed seven distinct genotypes and six single nucleotide polymorphisms. A phylogenetic tree was constructed with 35 sequences (3 in this study and 32 reference sequences from GenBank). According to the phylogenetic tree, the three strains of E. tenella isolated in this study are closely related to E. tenella from China and the United States. Furthermore, the majority of the stool samples tested positive for five coccidiosis species: E. tenella, E. acervulina, E. praecox, E. maxima, and E. mitis. E. tenella is the species with the highest prevalence among them. Conclusion: ITS-1 sequence-based genetic analysis can provide valuable information for in-depth studies of E.tenella, such as species structure and genetic variants. Keywords: Eimeria tenella, nucleotide polymorphisms, phylogenetic. *Corressponding author Email address: bklinh5@gmail.com Phone number: (+84) 888 945 599 181
  2. B.K. Linh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 181-188 SỰ LƯU HÀNH CỦA CẦU TRÙNG GÀ VÀ PHÂN TÍCH PHÁT SINH LOÀI CỦA EIMERIA TENELLA PHÂN LẬP TẠI MỘT SỐ ĐỊA ĐIỂM THUỘC MIỀN BẮC, VIỆT NAM Lê Thị Lan Anh1, Tạ Phương Anh1, Vũ Mai Linh1, Bùi Thị Huyền Thương2, Bùi Khánh Linh1,* Học viện Nông nghiệp Việt Nam - Gia Lâm, Hà Nội, Việt Nam 1 2 Đại học Chulalongkorn, Thái Lan - 254 Phaya Thai, Pathum Wan, Băng Cốc, Thái Lan Ngày nhận bài: 16 tháng 12 năm 2022 Chỉnh sửa ngày: 10 tháng 01 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 15 tháng 02 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Ứng dụng sinh học phân tử nhằm định danh, điều tra phát sinh loài và các biến thể trong trình tự DNA của E. tenella. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng phản ứng PCR khuếch đại đoạn gen ITS-1 làm dấu hiệu di truyền, giải trình tự và xây dựng cây phát sinh loài. Kết quả: Phân tích di truyền cho thấy bảy kiểu gen riêng biệt và phát hiện sáu đa hình nucleotide đơn trong số 10 chủng E. tenella được đưa vào so sánh. Đồng thời xây dựng cây phát sinh loài được cấu trúc với 35 trình tự (3 trình tự trong nghiên cứu này và 32 trình tự tham chiếu từ GenBank). Cây phát sinh loài cho thấy ba chủng E. tenella phân lập được trong nghiên cứu này có mối quan hệ chặt chẽ với E. tenella của Trung Quốc, USA. Ngoài ra, nghiên cứu này còn cho thấy hầu hết các mẫu phân đều dương tính với 5 loài cầu trùng: E. tenella, E. acervulina, E. praecox, E. maxima, E. mitis. Trong đó, loài có tỷ lệ lưu hành cao nhất là E. tenella. Kết luận: Dữ liệu phân tích di truyền dựa trên trình tự ITS-1 có thể cung cấp thông tin quan trọng cho các nghiên cứu chuyên sâu về E.tenella bao gồm cấu trúc loài và các biến thể di truyền. Từ khoá: Eimeria tenella, đa hình nucleotide, phát sinh loài. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ bao gồm các ký sinh trùng đơn bào. Trong đó phổ biến nhất là bệnh cầu trùng do loài ký sinh trùng đơn bào Ngành chăn nuôi gia cầm là một trong những ngành thuộc giống Eimeria gây ra, thiệt hại kinh tế cho căn nông nghiệp quan trọng và phát triển nhanh nhất với bệnh này mang đến cho ngành chăn nuôi gia cầm đã nhu cầu về các sản phẩm từ gia cầm dự kiến sẽ tăng được ghi nhận toàn thế giới (Morris và cs, 2007). Việc cao ở hiện tại và trong tương lai gần. Tuy nhiên, chăn nhiễm một hay nhiều loài cầu trùng có thể gây giảm nuôi gia cầm đang bị ảnh hưởng bởi các loại mầm bệnh tăng trọng, suy dinh dưỡng, mất máu và mất nước, tăng *Tác giả liên hệ Email: bklinh5@gmail.com Điện thoại: (+84) 888 945 599 182
  3. B.K. Linh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 181-188 cơ hội cho các bệnh truyền nhiễm kế phát. Trong số 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 7 loài cầu trùng phổ biến, E. tenella đứng đầu về khả CỨU năng gây bệnh và là nguyên nhân chính của bệnh cầu trùng manh tràng điển hình. Ở Việt Nam, tỷ lệ nhiễm 2.1. Đối tượng nghiên cứu cầu trùng cao lên tới 69,71%; trong đó tỷ lệ lưu hành Bằng phương pháp xét nghiệm phân, những mẫu của E. tenella chiếm 72,86% và chưa có dấu hiệu suy phân gà được thu thập tại một số hộ chăn nuôi được giảm (Bùi Khánh Linh và cs, 2018). xác định nhiễm với hơn 1 loài cầu trùng gà. Các Các loài Eimeria riêng biệt có các đặc điểm khác nhau mẫu phân có chứa noãn nang Eimeria spp. được liên quan đến vị trí địa lý, vị trí ký sinh trong ruột, tinh sạch bằng phương pháp tinh sạch cầu trùng khả năng gây bệnh, các giai đoạn phân chia phôi bào, và nuôi trong dung dịch K2Cr 2O 7 2% đến khi hình khả năng sinh sản và khả năng đáp ứng miễn dịch thành bào tử. (McDougald và cs, 2017). Do đó, việc xác định các 2.2. Phương pháp phá vỏ noãn nang cầu trùng chủng cầu trùng Eimeria spp. nhanh chóng và chính xác ở động vật là rất quan trọng trong quá trình phòng Một ống chứa 8,6 x 104 noãn nang cầu trùng được ly ngừa và kiểm soát căn bệnh này. Thông thường, việc tâm 3100 rpm/ 10 phút, giữ lại cặn. Bổ sung NaClO xác định dựa trên việc đánh giá các tổn thương đại thể 12%, ủ 4oC/ 2 giờ. Sau đó, bổ sung thêm NaCl bão hoà điển hình và quan sát các đặc điểm hình thái của noãn và ủ ở 55oC/ 30 phút, ly tâm 3100 rpm/ 5 phút, giữ lại nang. Các phương pháp này tốn nhiều công sức, thời phần dịch nổi. Rửa dịch nổi 2-3 lần với nước cất, cuối gian và đòi hỏi người thực hiện phải có chuyên môn cùng giữ lại phần cặn có chứa noãn nang đã phá vỏ. sâu do đặc điểm hình thái trùng lặp giữa các loài cầu 2.3. Phương pháp tách chiết DNA trùng (Long và Joyner 1984). Do đó, việc phát triển các phương pháp chẩn đoán sinh học phân tử để xác định Noãn nang sau khi phá vỡ vỏ được ủ với hỗn hợp dung và mô tả đặc điểm của những ký sinh trùng này là rất dịch (TE pH 8.0, 10% SDS và proteinase K) ở 37oC quan trọng. trong 1 giờ. DNA được tách chiết bằng cách sử dụng hoá chất DirectPCR Lysis Reagent (Cell), Viagen theo Trên thế giới, trình tự của vùng gen ITS-1 và ITS-2 hướng dẫn của nhà sản xuất được sử dụng rộng rãi để xác định loài, nghiên cứu di truyền sinh thái và phân tích phát sinh loài của các loại 2.4. Phương pháp PCR để xác định loài ký sinh trùng khác nhau, bao gồm cả Eimeria (Tan và Phản ứng khuếch đại PCR được thực hiện trong thể cs, 2017) do các đặc tính như: dễ khuếch đại, sẵn có các tích phản ứng 25 μl chứa 2 μl DNA, 1 μl (10 pmol/ vùng được bảo tồn, số lượng cụm rRNA thích hợp, và μl) mỗi mồi đặc trưng cho từng loài (Bảng 1) và 12,5 đủ lượng biến thể để phân biệt các loài có quan hệ gần. μl 2X MyTaq HS mix (Meridian) và 8,5 μl PCR- Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phản ứng water. Chu kì nhiệt của phản ứng bao gồm: biến tính PCR khuếch đại đoạn gen ITS-1 đặc trưng cho từng ở 95°C/ 5 phút, 35 chu kỳ ở 95°C/ 30 giây, 58–65°C/ loài cầu trùng để định danh. Ngoài ra, còn sử dụng gen 30 giây (thay đổi theo từng loại mồi trong Bảng 1), ITS1 làm dấu hiệu di truyền để điều tra phát sinh loài 72°C/ 1 phút, và bước kéo dài cuối cùng ở 72°C/ 4 và các biến thể trong trình tự DNA của E. tenella khi so phút. Sản phẩm PCR được kiểm tra bằng điện di trên sánh với các loài Eimeria khác trong GenBank. gel agarose 1%. 183
  4. B.K. Linh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 181-188 Bảng 1. Danh sách các loại mồi ITS -1 đặc hiệu cho từng loài Eimeria sử dụng trong nghiên cứu (Haug và cs, 2007) Loài Tên mồi Primer sequence 5’-3’ Kích thước (bp) Nhiệt độ gắn mồi EBF5 5-CTGGGGCTGCAGCGACAGGG-3 E. brunetti 183 58 EBR3 5-ATCGATGGCCCCATCCCGCAT-3 EmaF 5-GTGGGACTGTGGTGATGGGG-3 E. maxima 205 65 EmaR 5-ACCAGCATGCGCTCACAACCC-3 EmiF2 5-GTTTATTTCCTGTCGTCGTCTCGC-3 E. mitis 330 65 EmiR3 5-GTATGCAAGAGAGAATCGGGATTCC-3 ENF4 5-AGTATGGGCGTGAGCATGGAG-3 E. necatrix 160 58 ENR3 5-GATCAGTCTCATCATAATTCTCGCG-3 ETF2 5-AATTTAGTCCATCGCAACCCTTG-3 E. tenella 278 65 ETR 5-CGAGCGCTCTGCATACGACA-3 EPF2 5-CATCGGAATGGCTTTTTGAAAGCG-3 E. praecox 215 65 EPR3 5-GCATGCGCTAACAACTCCCCTT-3 EAF2 5-GGGCTTGGATGATGTTTGCTG-3 E. acervulina 145 65 EAR3 5-GCAATGATGCTTGCACAGTCAGG-3 2.5. Giải trình tự và phân tích cây phát sinh loài 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Sản phẩm PCR dương tính với Eimeria tenella được 3.1. Kết quả định danh cầu trùng bằng phương gửi đi giải trình tự tại trung tâm APICAL SCIENTIFIC pháp PCR Laboratory, Selangor, Malaysia. Các trình tự thu được sẽ được so sánh trên GeneBank. Các trình tự của gene Tổng số có 20 mẫu cầu trùng được thu tập tại 4 địa ITS-1 sẽ được căn chỉnh bằng cách sử dụng chương điểm khác nhau. Định danh chính xác các loài cầu trùng trình ClustalW của phần mềm MEGA7. Phân tích phát lưu hành tại khu vực nghiên cứu bằng các cặp mồi đặc hiệu khuếch đại vùng trình tự ITS-1. Kết quả cho thấy sinh loài được thực hiện bằng cách sử dụng Maximum- hầu hết các mẫu phân thu thập tại địa điểm nghiên cứu likelihood dựa trên mô hình Kimura-2 (Tamura và đều dương tính với 5 loài cầu trùng: E. tenella (15/20, cs, 2013). Thông số Bootstrap 1000 lần lặp lại và giá 75%); E. acervulina (14/20, 70%); E. praecox (14/20, trị phần trăm được thể hiện tại mỗi nút. Toxoplasma 70%); E. maxima (12/20, 60%); E. mitis (6/20, 30%). gondii (AJ628254) được sử dụng như các loài ngoài Trong đó, loài có tỷ lệ lưu hành cao nhất là E. tenella, nhóm để hình thành cây phát sinh. với kích thước gene khoảng 278bp (Hình 1) và không 2.6. Xây dựng mạng lưới haplotype phát hiện sự lưu hành của E. brunetti và E. necatrix. Điều này tương đồng với các nghiên cứu khác trên thế Tất cả các trình tự của E. tenella được nhập vào phần giới, khi tác giả nghiên cứu trên 200 mẫu trong đó tỷ lệ mềm Network 5.0 để tạo một mang lưới haplotype nhiễm cầu trùng là 64% và E. tenella là loài phổ biến nhằm kiểm tra mối liên hệ phát sinh loài giữa các chủng nhất (Mohammad và cs, 2011). Tương tự, Heo và cs, E. tenella trong nghiên cứu này và một số nghiên cứu (2004) đã cho thấy E. tenella có tỷ lệ nhiễm cao nhất khác đã được công bố trên toàn cầu. (78%) và E. necatrix có tỷ lệ nhiễm thấp nhất (36%). 184
  5. B.K. Linh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 181-188 Hình 1. Kết quả điện di DNA khuyếch đại đoạn ITS trên các loài Eimeria Ký hiệu: M:Marker; (-) : đối chứng âm; Giếng 1: E. các trình tự tham chiếu của E. tenella (Hình 2) và phát tenella; Giếng 2: E. acervulina; Giếng 3: E. praecox; hiện sáu SNP, là kết quả của việc thay thế nucleotide Giếng 4: E. maxima; Giếng 5: E. mitis. ở các vị trí: 245, 251, 254, 283, 305 và 344. Có hai lần 3.2. Phân tích đa dạng trình tự của E. tenella chuyển đoạn (A↔T), một lần (G↔T), một lần (A↔C), một lần (A↔G) và một lần (T↔C) (Bảng 2). Tiếp theo, Ba sản phẩm PCR dương tính với E. tenella thuộc 3 chúng tôi sử dụng NETWORK 5.0 để xây dựng mạng địa điểm khác nhau được giải trình tự gene. Các trình lưới phát sinh loài theo phương pháp nối trung bình tự sau đó được so sánh với các trình tự trong cơ sở dữ đã minh hoạ những phát hiện này (Hình 2). Một nút liệu NCBI bằng cách sử dụng BLAST cho nucleotide. tròn lớn đã được tính toán cho tập hợp kiểu gen đến từ Ba mẫu PCR dương tính được xác định trình tự với Ấn Độ, Trung Quốc, Mỹ và mẫu E1 trong nghiên cứu E. tenella cho thấy 99,19%-100% tương đồng với trình này, điều này cho thấy sự phổ biến của haplotype được tự DNA của E. tenella được lưu trong cơ sở dữ liệu bảo tồn. Ngược lại, mẫu E2 và E3 cùng với các trình GenBank. tự tham khảo khác đến từ Pakistan, Nam Phi, Úc, Hàn Bảy kiểu gen đơn bội (Haplotype) được xác định từ 10 Quốc được biểu hiện thông qua các nút nhỏ có liên kết trình tự ITS-1. Sau khi sắp xếp bảy kiểu gen ITS-1 với lỏng lẻo cho thấy sự đa dạng haplotype có cấu trúc hẹp. Bảng 2. Vị trí nucleotide và sự phân bố của bảy kiểu gen từ 10 trình tự của E. tenella Vị trí Nucleotide Số lượng Haplotype 245 251 254 283 305 344 phân lập H_1 A G T A A T 4 H_2 T . . . . C 1 H_3 . . . C . . 1 H_4 . T A C . C 1 H_5 . . . . G C 1 H_6 . T . . G C 1 H_7 . . . . . C 1 Tổng 10 185
  6. B.K. Linh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 181-188 Hình 2. Mạng lưới Haplotype dựa trên gene ITS-1 Kích thước của các điểm tròn phản ánh mức độ phổ chặt chẽ với E. tenella của Trung Quốc, USA (Hình 2). biến của mỗi loại haplotype và độ dài của các đường Trong nghiên cứu này, cây phát sinh loài cho thấy trình nối tỷ lệ với số bước đột biến giữa các haplotype tự nucleotide của E. tenella, E. necatrix, E. acervuline, 3.3. Phân tích phát sinh loài của E. tenella E. brunetti, E. maxima, E. mitis và E. praecox hình thành các cụm rời rạc không có ranh giới rõ ràng, điều Đa dạng di truyền giữa trình tự ITS-1 phát hiện trong này liên quan đến sự phân bố địa lý của chúng. Bên cạnh nghiên cứu này (n = 3) được phân tích cùng với 30 trình đó, cây phân loài dựa trên trình tự ITS-1 của các loài tự của các loài Eimeria khác nhau được lấy từ Ngân Eimeria khác nhau đã cho thấy rằng chủng E. tenella hàng gen NCBI, đại diện từ Châu Á, Châu Âu, Châu Mĩ, trong nghiên cứu này được tập hợp với các chủng E. Châu Phi, Châu Úc và Toxoplasma gondii (AJ628254). tenella được mô tả trước đây với giá trị 82% tại mỗi Cây phát sinh loài đã chứng minh ba chủng E. tenella nút. E. tenella và E. necatrix, E. mitis nằm trong cùng phân lập được trong nghiên cứu này có mối quan hệ một nhóm gần nhau. 186
  7. B.K. Linh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 181-188 Hình 3. Cây phát sinh loài sử dụng phương pháp Maximum Likelihood (mô hình Kimura-2) của đoạn ITS-1 Phần trăm giá trị bootstrap (lặp lại 1000 lần) được thể kho lưu trữ trình tự trên GenBank. Việc xác định trình hiện ở mỗi nút. Thanh tỷ lệ cho biết sự thay thế trình tự ITS của các chủng từ thực địa có thể hữu ích trong tự trên mỗi vị trí. E1, E2 và E3 là các đoạn trình tự thu việc đánh giá sự đa dạng của chủng. Một phương pháp được từ nghiên cứu điện di mao mạch dựa trên PCR sử dụng đoạn mồi cho trình tự ITS-2 của Eimeria đã được phát triển, không Các bộ gen của Eimeria thường được phân tích dựa trên chỉ phân biệt được giữa tất cả bảy loài Eimeria đã biết các trình tự 18S rDNA, ITS-1 và ITS-2. Trình tự ITS mà còn xác định được ba biến thể di truyền riêng biệt thường được sử dụng để chẩn đoán phân tử và phân (Morris và cs, 2007), cho thấy việc phân tích trình tự tích phát sinh loài vì độ nhạy, độ đặc hiệu cao được ITS có thể giúp xác định biến thể mới. cung cấp bởi số lượng bản sao cao cùng với sự tiến hoá tương đối nhanh của chúng, mặc dù tính đa hình nội Trình tự ITS thu được từ nghiên cứu mặc dù có mức độ bào hạn chế (Schwarz và cs, 2009). Ngoài ra, kỹ thuật đa dạng không cao nhưng có thể hiện sự khác biệt. Sự này tương đối rẻ, có thể được thực hiện với nguồn lực thay đổi về nucleotide ở vùng ITS-1 đã được báo cáo hạn chế của phòng thí nghiệm và được hỗ trợ bởi một ở một vài nơi trước đây. Các phân tích phát sinh loài 187
  8. B.K. Linh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 181-188 dựa trên trình tự ITS-1 trong nghiên cứu khác trên thế Investigating a persistent coccidiosis problem on giới đã chỉ ra E. tenella và E. necatrix ở gà có khả năng a commercial broiler-breeder farm utilising PCR- gây bệnh cao và sẽ tạo thành cụm chị em ở vị trí không coupled capillary electrophoresis, Parasitol. Res., phân biệt vị trí địa lý với giá trị bootstrap là khoảng 101: 583-89, 2007. 76% (M.Z. Alam và cs, 2022). Theo nghiên cứu của [3] Long P, Joyner L, Problems in the identification of Blake và cs, 2015, phân tích genotype ở các chủng species of Eimeria. The Journal of Protozoology, Eimeria thu thập từ Ấn Độ, Ai Cập, Lybia và Nigeria 31(4):535–541, 1984. cho thấy sự đa dạng cao về haplotype. Trong đó, 98% và 87.5% của những haplotype này đặc trưng cho từng [4] Macdonald SE, Nolan MJ, Harman K et al., vùng cụ thể, cho thấy cấp độ phân hóa/đặc hiệu vùng Effects of Eimeria tenella infection on chicken (allopatric diversification) rõ ràng của các chủng này. caecal microbiome diversity, exploring variation Do đó, nghiên cứu của chúng tôi cần tiến hành thêm associated with severity of pathology. PLoS One, trên nhiều vị trí khác nhau nhằm xác định đa dạng đặc 12(9):e0184890, 2017. hiệu dựa trên yếu tố địa lý. [5] Tan L, Li Y, Yang X et al., Genetic diversity and Đã hơn 100 năm kể từ khi bệnh cầu trùng gây ra những drug sensitivity studies on Eimeria tenella field tổn hại lớn đối với ngành chăn nuôi gia cầm, nhưng isolates from Hubei Province of China. Parasites nhiều lỗ hổng vẫn còn tồn tại trong công tác phòng ngừa & Vectors, 10(1):1–10, 2017. bệnh. Việc phát triển các dấu hiệu di truyền trên toàn bộ [6] Haug A, Thebo P, Mattsson JG, A simplified hệ gen sẽ có ý nghĩa trong việc hiểu cách các quần thể protocol for molecular identification of Eimeria Eimeria phản ứng khi tiếp xúc với thuốc hoặc vaccine species in field samples. Vet. Parasitol. 146:35– ngừa cầu trùng, và sự tương tác giữa vật chủ - KST. 45, 2007. [7] Tamura K, Stecher G, Peterson D, MEGA6: 4. KẾT LUẬN Molecular evolutionary genetics analysis version 6.0. Molecular Biology and Evolution, Dữ liệu phân tích di truyền dựa trên trình tự ITS-1 30(12):2725–2729, 2013. có thể cung cấp thông tin quan trọng cho các nghiên cứu chuyên sâu về E.tenella bao gồm cấu trúc loài và [8] Mohammad MH, Ahad O, Mohammad N, các biến thể di truyền. Do đó, cần phải có những cuộc Prevalence of Eimeria species in scavenging khảo sát rộng hơn với số lượng lớn mẫu vật cùng với native chickens of Shiraz, Iran. African Journal of các chỉ thị phân tử khác nhau để cung cấp thêm thông Microbiology Research, 5(20):3296–3299, 2011. tin về cấu trúc di truyền quần thể, góp phần vào xây [9] Heo J, Jung M, Kim, A survey of chicken dựng các chiến lược phòng và kiểm soát căn bệnh này coccidiosis in slaughtered chickens. J Vet Clin. tại Việt Nam. 21:161-167, 2004. [10] Alam MZ, Dey S, Rony SA et al., Phylogenetic TÀI LIỆU THAM KHẢO analysis of Eimeria tenella isolated from the litter of different chicken farms in Mymensingh, [1] Bùi Khánh Linh, Nguyễn Văn Thọ, Nguyễn Văn Bangladesh. Vet Med Sci. 8:1563–1569, 2021. Phương & cs, Thực trạng sử dụng thuốc trong [11] Blake DP, Clark EL, Macdonald SE et al., phòng trị bệnh cầu trùng do Eimeria spp. gây ra Population, genetic, and antigenic diversity of the ở gà thả vườn. Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 239: apicomplexan Eimeria tenella and their relevance 72-76, 2018. to vaccine development. Proc. Natl. Acad. Sci. [2] Morris GM, Woods WG, Richards DG et al., 112:e5343–e5350, 2015. 188
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2