intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự lưu hành và đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Enterohaemorrhagic Escherichia coli (EHEC) O45, O121, O157 trên bò tại huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

13
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu kiểm tra sự đề kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn E. coli O45, O121 phân lập được bằng phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch đối với 10 loại kháng sinh. Các chủng vi khuẩn E. coli O45, O121 trên bò nhạy cảm cao với amikacin và doxycycline (100%), kế đến là ofloxacin (85,71%) và ceftazindime (71,43%); tuy nhiên, đã đề kháng với streptomycin (50,00%), colistin (57,14%) và ampicillin (64,29%). Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự lưu hành và đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Enterohaemorrhagic Escherichia coli (EHEC) O45, O121, O157 trên bò tại huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre

  1. KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 SÖÏ LÖU HAØNH VAØ ÑEÀ KHAÙNG KHAÙNG SINH CUÛA VI KHUAÅN ENTEROHAEMORRHAGIC ESCHERICHIA COLI (EHEC) O45, O121, O157 TREÂN BOØ TAÏI HUYEÄN BA TRI, TÆNH BEÁN TRE Lê Hồng Nghị, Nguyễn Khánh Thuận*, Trần Thị Lệ Triệu, Lý Thị Liên Khai1, Trần Ngọc Bích Bộ môn Thú y, Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ *Email: nkthuan@ctu.edu.vn TÓM TẮT Trong thời gian từ tháng 8/2020 đến 12/2020, tổng cộng 121 mẫu phân bò khỏe được thu thập trên tất cả các giống bò, lứa tuổi, giới tính tại các hộ chăn nuôi bò thuộc huyện Ba Tri, Bến Tre. Bằng phương pháp PCR, tỷ lệ hiện diện của vi khuẩn EHEC O45, O121 lần lượt là 4,13% và 7,44% trong mẫu phân bò; không có sự khác biệt giữa giới tính, độ tuổi. Tuy nhiên, sự hiện diện của chủng E. coli O45 trên bò sữa (10,81%) có tỷ lệ cao hơn bò thịt (1,19%). Không tìm thấy sự hiện diện của vi khuẩn E. coli O157 trên đàn bò được khảo sát trong nghiên cứu này. Kiểm tra sự đề kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn E. coli O45, O121 phân lập được bằng phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch đối với 10 loại kháng sinh. Các chủng vi khuẩn E. coli O45, O121 trên bò nhạy cảm cao với amikacin và doxycycline (100%), kế đến là ofloxacin (85,71%) và ceftazindime (71,43%); tuy nhiên, đã đề kháng với streptomycin (50,00%), colistin (57,14%) và ampicillin (64,29%). Từ khóa: Bò, Bến Tre, đề kháng kháng sinh, EHEC, serotype Prevalence and antimicrobial resistance of Enterohaemorrhagic Escherichia coli (EHEC) O45, O121, O157 in cattle in Ba Tri, Ben Tre province Le Hong Nghi, Nguyen Khanh Thuan, Tran Thi Le Trieu, Ly Thi Lien Khai, Tran Ngoc Bich SUMMARY From August 2020 to December 2020, a total of 121 fecal samples were collected from healthy cattle on all of the breeders, ages, gender at the household farms in Ba Tri, Ben Tre province. Applying PCR assay, the prevalence of positive EHEC O45, O121 was 4.13% and 7.44% respectively; there was no significant difference in gender, ages. However, the prevalence of E. coli O45 in dairy cattle (10.81%) was higher than that in beaf cattle (1.19%). E. coli O157 was not found in cattle in this study. The antimicrobial resistance of the E. coli O45, O121 isolates was carried out following the disk infusion method with 10 antibiotics. E. coli O45, O121 strains were extremely sensitive to amikacin, doxycycline (100%), followed by ofloxacin (85.71%), and ceftazindime (71.43%); however, those strains were resistant against streptomycin (50,00%), colistin (57.14%) and ampicillin (64.29%). Keywords: Antimicrobial resistance; Ben Tre province; cattle; ETEC; serotype I. ĐẶT VẤN ĐỀ độc thực phẩm nghiêm trọng trên người. EHEC tồn tại trong đường ruột của nhiều loài gia súc, chủ Enterohaemorrhagic Escherichia coli (EHEC) yếu là loài nhai lại và con bò là nguồn mang trùng là vi khuẩn sản sinh độc tố shiga (Stx), gây ngộ chủ yếu (Amstrong và cs., 1996). Các chủng vi 21
  2. KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 khuẩn EHEC không gây bệnh cho vật mang trùng, khuẩn E. coli O45, O121, O157 phân lập trên nhưng là nguồn dự trữ tự nhiên làm phát tán mầm đàn bò tại đây. bệnh thông qua phân, và làm vấy nhiễm vào nước, sữa, thịt tươi sống, rau củ, môi trường. EHEC có II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP thể tồn tại trong thịt tươi sống và thịt nấu chín; NGHIÊN CỨU với số lượng rất thấp cũng có thể gây ra tử vong 2.1. Nội dung nghiên cứu cho người già và trẻ nhỏ (Griffin và Tauxe, 1991). Khảo sát tại các trại chăn nuôi bò ở Hoa Kỳ cho - Phân lập vi khuẩn Escherichia coli từ mẫu thấy các chủng vi khuẩn E. coli O45, O121 hiện phân bò ở tất cả các độ tuổi, giống, giới tính tại diện với tỉ lệ lần lượt là 14,6%, 2,0% (Dewsbury huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre. và cs., 2015). Ngoài ra, nhiều ca bệnh nguy hiểm - Định danh vi khuẩn Enterohaemorrhagic trên trẻ em do EHEC gây ra đã được ghi nhận ở Escherichia coli (EHEC) O45, O121, O157 bằng nhiều quốc gia, trong đó có Nhật Bản từ 2010- phương pháp PCR với các đoạn mồi đặc hiệu. 2013 (Kanayama và cs., 2005). Từ đó, cho thấy - Xác định sự đề kháng kháng sinh của các được sự nguy hiểm đối với sức khỏe cộng đồng của chủng vi khuẩn EHEC và vai trò trung gian chủng EHEC được định danh bằng phương quan trọng của con bò trong việc phát tán mầm pháp kháng sinh đồ. bệnh. Bên cạnh đó, việc điều trị bệnh do vi khuẩn 2.2. Phương pháp nghiên cứu E. coli trên người và động vật ngày càng trở nên - Phương pháp thu thập mẫu phức tạp hơn do sự kháng thuốc của vi khuẩn E. coli. Medina và cs. (2011) khi phân tích các chủng Điều tra cắt ngang được thực hiện với tổng E. coli EHEC phân lập trên gia súc tại châu Âu số mẫu dự kiến được tính theo công thức của và châu Mỹ đã cho thấy các chủng này có sự đề Thrusfield (2018) và tỷ lệ lưu hành của E. coli kháng cao với các kháng sinh như tetracycline, O157 trên phân bò tại Đồng bằng sông Cửu trimethoprim/sulfamethoxazole. Heydari và cs. Long trong nghiên cứu trước đây là 2,1% (Ly (2020) cũng đã xác định có sự đề kháng kháng và cs., 2009). Tổng số mẫu phân bò dự kiến thu sinh của các chủng E. coli EHEC phân lập trên thập là 32 mẫu. Tuy nhiên, trong quá trình khảo người bệnh tiêu chảy tại Iran; vi khuẩn đề kháng sát đã thu thập 121 mẫu phân bò khoẻ được lấy với ampicillin, ciprofloxacin (54.5%). Ngoài ra, ở các hộ chăn nuôi bò tại huyện Ba Tri, tỉnh Bến EHEC đề kháng kháng sinh có thể lây nhiễm sang Tre. Bò được lấy mẫu bao gồm bò thịt và bò sữa người nếu bị phát tán ra môi trường từ nguồn phân HF ở tất cả các lứa tuổi tại địa bàn khảo sát. của gia súc (Nguyen và Sperandio, 2012). Điều Đĩa kháng sinh chuẩn được sử dụng của công này cho thấy mức độ nguy hiểm của EHEC đề ty Nam Khoa (Việt Nam): amikacin (Ak) 30 μg, kháng thuốc đối với sức khoẻ của con người; do ampicillin (Am) 10 μg, amoxicillin/clavulanic đó đặc điểm đề kháng kháng sinh của EHEC phân acid (Ac) 20/10 μg, bactrim (Bt) 1,25/23,75 lập trên bò cũng cần được nghiên cứu. μg, ceftazidime (Cz) 30 μg, colistin (Co) 10 μg, Tại Bến Tre, chăn nuôi bò ngày càng phát doxycycline (Dx) 30 μg, ofloxacin (Of) 5 μg, triển và được chọn làm phương thức chăn nuôi streptomycin (Sm) 10 μg, tetracycline (Te) 30 μg. giúp người nông dân thoát nghèo và phát triển - Phân lập vi khuẩn E. coli từ phân bò kinh tế. Tuy nhiên, điều kiện vệ sinh, chăn nuôi còn hạn chế, rất dễ làm lây lan và phát tán mầm Phân bò khoẻ được lấy trực tiếp từ trực tràng bệnh trên đàn gia súc và giữa động vật - con bằng găng tay vô trùng. Sau đó, mẫu phân được người. Do đó nghiên cứu được thực hiện nhằm chuyển vào bọc nilon vô trùng, ghi ký hiệu, mục đích cung cấp thông tin về đặc điểm hiện bảo quản trong điều kiện lạnh 2-8oC, và đưa về diện và khả năng đề kháng kháng sinh của vi phòng thí nghiệm phân tích trong 24 giờ. 22
  3. KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 Mẫu phân sau khi thu thập tiến hành phân Ly trích DNA lập vi khuẩn E. coli theo TCVN:5155-90 và dựa Tất cả các chủng E. coli được khẳng định sau theo miêu tả của Barrow và Feltham (2003). Mỗi khi kiểm tra sinh hóa, được tăng sinh trên môi mẫu phân được lấy 25g và cho vào môi trường trường Tryptycase soy agar (TSA, Merck, Đức) tăng sinh Buffer peptone water (BPW, Merck, và ly trích DNA bằng phương pháp shock nhiệt Đức), ủ ở 37oC trong 24 giờ. Sau đó, mẫu tăng của Soumet và cs. (1994). DNA khuôn mẫu sau sinh được cấy trên môi trường chuyên biệt khi ly trích được trữ ở -20°C. Macconkey (MC, Merck, Đức), ủ ở 37oC trong 24 giờ. Chọn những tất cả các khuẩn lạc điển Thực hiện phản ứng PCR hình của vi khuẩn E. coli trên môi trường MC Phản ứng PCR sử dụng bộ kit Mastermix 2X và cấy thuần lại trên môi trường MC, ủ ở 37oC (Promega, Mỹ) với tổng thể tích 25µl: Mastermix trong 24 giờ. Khuẩn lạc E. coli nghi ngờ được 2X (12,5µl), mồi xuôi (F: 0.5µl), mồi ngược (R: kiểm tra đặc điểm sinh hóa trên: môi trường 0,5µl), nước tinh khiết (9,5µl), và DNA (2 µl). KIA (Kligler Iron Agar), Indole, VP (Voges – Chu trình nhiệt thực hiện phản ứng PCR: 95oC - 5 Proskauer), MR (Methyl Red) và Simmons phút; 30 chu kỳ: 94oC - 30 giây, 57oC - 90 giây, Citrate (Merck, Đức). 72oC - 90 giây; 72oC - 5 phút. Trình tự nucleotide - Phương pháp định danh vi khuẩn EHEC các cặp primer được sử dụng trong nghiên cứu O45, O121, O157 bằng phương pháp PCR này được thể hiện qua Bảng 1. Bảng 1. Trình tự nucleotide của các cặp mồi primer định danh EHEC O45, O121, O121 Kích thước Tài liệu Chủng Trình tự primer (5’-3’) (bp) tham khảo F: TGCAGTAACCTGCACGGGCG O45 255 R: AGCAGGCACAACAGCCACTACT DebRoy và cs., F: TCCAACAATTGGTCGTGAAA 2011 O121 628 R: AGAAAGTGTGAAATGCCCGT F: CAGGTGAAGGTGGAATGGTTGTC Bertrand và Roig, O157 296 R:TTAGAATTGAGACCATCCAATAAG 2007 Sản phẩm PCR được điện di ở hiệu điện thế đương ống Mac Farland 0.5 (106-108 CFU/ml); 50V, trong 60 phút và đọc kết quả dưới tia UV sau đó, đĩa kháng sinh được đặt lên và ủ ở 37oC để xác định sự hiện diện của gene mã hoá. Mẫu trong 24 giờ. Kết quả đường kính vòng vô khuẩn đối chứng dương: DNA của vi khuẩn E. coli được so sánh theo tiêu chuẩn của CLSI, 2019. O45, O121, O157; mẫu đối chứng âm: nước - Phương pháp xử lý số liệu tinh khiết không chứa enzyme DNA và RNA. Số liệu được thu thập và xử lý bằng phần mền - Phương pháp khảo sát sự nhạy cảm của vi Excel 2010. Phân tích tỷ lệ bằng phép thử Chi-square khuẩn EHEC O45, O121 đối với kháng sinh Test của phần mềm Minitab 16 (ở mức ý nghĩa 5%). Kiểm tra sự đề kháng của vi khuẩn E. coli đối III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN với kháng sinh dựa theo phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch của Kirby-Bauer (CLSI, 2019). Vi 3.1. Sự hiện diện của các chủng vi khuẩn được khuyếch tán trên đĩa thạch Muller- khuẩn EHEC O45, O121, O157 trên bò tại Hilton agar (MHA, Merck, Đức) ở nồng độ tương huyện Ba Tri, Bến Tre 23
  4. KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 Kết quả khảo sát sự hiện diện các chủng phân bò tại huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre qua EHEC O45, O121, O157 phân lập trên Bảng 2. Bảng 2. Tỷ lệ hiện diện của các chủng vi khuẩn E.coli O45, O121, O157 trên bò (n=121) Chủng EHEC Số mẫu dương tính Tỷ lệ (%) E. coli O45 5 4,13a E. coli O121 9 7,44a E. coli O157 0 0,00 Tổng 14 11,57 Các giá trị của các chữ mũ trong cùng một cột không khác nhau thì khác nhau không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Hình 1. Kết quả điện di sản phẩm PCR xác định chủng vi khuẩn (a) E.coli O45 (255bp) và (b) E. coli O121 (628bp) M: 100 bp DNA marker; P: đối chứng dương; N: đối chứng âm (a): Giếng 1, 2, 4: (+); Giếng 3:(-); (b): Giếng 1, 2, 4: (+); Giếng 3:(-) Kết quả cho thấy tỷ lệ lưu hành của các thể Gb3 cần thiết cho sự bám dính của E. coli chủng EHEC tương đối thấp (11,57%) và không O157 lên các tế bào ruột, từ đó làm suy giảm số có sự khác biệt về mặt thống kê giữa tỷ lệ hiện lượng vi khuẩn tồn tại, phát triển trong đường diện của hai chủng E. coli O45 (4,13%) và O121 ruột, cũng như số lượng vi khuẩn được đào (7,44%) (P>0,05); không tìm thấy sự hiện diện thải theo phân ra ngoài (Brown và cs., 1997). của vi khuẩn E. coli O157 trong nghiên cứu này. Nghiên cứu của Paddock và cs. (2012) trên 216 Các chủng vi khuẩn EHEC đều có khả năng tồn mẫu phân gia súc tại Mỹ đã cho thấy tỷ lệ hiện tại trong đường ruột của các loài nhai lại như diện của vi khuẩn E. coli O45 là 50% và E. coli một phần của hệ vi sinh vật tự nhiên. Trong khi đó, sự vắng mặt của vi khuẩn E. coli O157 có O121 là 47,69%. Mainga và cs. (2018) khi khảo thể bị ảnh hưởng bởi độ tuổi của vật chủ, do hầu sát sự hiện diện của các chủng vi khuẩn EHEC hết bò tại thời điểm được khảo sát đều đã trưởng trên bò tại Nam Phi với tỷ lệ E. coli O45 (2.9%). thành. Gannon và cs. (2002) đã ghi nhận E. coli Qua kết quả nghiên cứu này cho thấy con bò là O157 hiện diện trên bê sẽ cao hơn hơn trên bò một nguồn mang vi khuẩn E. coli O45, O121 trưởng thành. Đồng thời, do sự thiếu mất các thụ nguy hiểm tại địa bàn khảo sát. 24
  5. KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 3.2. Sự hiện diện của các chủng vi chung, cũng như tại Đồng bằng sông Cửu Long khuẩn E. coli O45, O121 trên bò theo hầu như không có nghiên cứu về đặc điểm lưu hành của EHEC trên hai đối tượng bò này. Do đó, mục đích sử dụng trong nghiên cứu này, tỷ lệ hiện diện của vi khuẩn Tại huyện Ba Tri, bò được nuôi với mục đích E. coli O45 và O121 trên hai nhóm bò này được để lấy thịt và lấy sữa. Tuy nhiên, tại Việt Nam nói phân tích và thể hiện kết quả qua Bảng 3. Bảng 3. Tỷ lệ hiện diện các chủng vi khuẩn E. coli O45, O121 trên bò theo mục đích sử dụng Số mẫu Chủng E. coli O45 Chủng E. coli O121 Giống bò khảo sát Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Bò thịt 84 1 1,19 4 4,76 Bò sữa 37 4 10,81 5 13,51 (P≤ 0,05) (P>0,05) Tổng 121 5 4,13 9 7,44 Kết quả khảo sát cho thấy không có sự tra các mẫu phân thu thập trên bò thịt, bò sữa tại khác biệt về mặt thống kê giữa tỷ lệ hiện diện Úc, tỷ lệ hiên diện của vi khuẩn E. coli O45 trên của chủng vi khuẩn E. coli O121 trên bò sữa bò thịt (22,7%), bò sữa (19,6%), và chủng O121 (13,51%) và bò thịt (4,76%) (P> 0,05). Tuy trên bò thịt (21,0%), bò sữa (20,3%). Tuy vậy, nhiên, sự hiện diện của vi khuẩn E. coli O45 trên kết quả trong nghiên cứu này đã chỉ ra trên bò bò sữa (10,81%) cao hơn trên bò thịt (1,19%) và sữa và bò thịt đều là nguồn mang các chủng vi sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P=0,05). khuẩn E. coli O45 và O121. Trong khảo sát này, nguyên nhân của sự sai khác 3.3. Sự hiện diện của các chủng vi khuẩn này có thể do số lượng mẫu thu thập còn chênh E. coli O45, O121 trên bò theo giới tính lệch giữa hai nhóm bò tại địa bàn nghiên cứu (do thực tế chăn nuôi bò thịt nhiều hơn tại đây). Vì Một số nghiên cứu trên thế giới đã ghi nhận vậy, cần có các nghiên cứu với quy mô lớn hơn đặc điểm về sự hiện diện của EHEC giữa hai để xác định đặc điểm hiện diện của các chủng giới tính (đực, cái) trên bò. Do đó, trong nghiên EHEC này trên hai nhóm bò này tại tỉnh Bến cứu này tỷ lệ hiện diện của các chủng vi khuẩn Tre. Kết quả nghiên cứu này thấp hơn kết quả E. coli O45 và O121 dựa trên giới tính được nghiên cứu của Mellor và cs. (2016) khi kiểm phân tích và thể hiện qua Bảng 4. Bảng 4. Tỷ lệ hiện diện các chủng vi khuẩn E. coli O45, O121 trên bò theo giới tính Số mẫu Chủng E. coli O45 Chủng E. coli O121 Giới tính khảo sát Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Đực 55 1 1,82 3 5,45 Cái 66 4 6,06 6 9,09 (P>0,05) (P>0,05) Tổng 121 5 4,13 9 7,44 Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự lưu hành trên bò đực và bò cái; đồng thời, không có sự của các chủng vi khuẩn E. coli O45 và O121 khác biệt về mặt thống kê giữa tỷ lệ hiện diện 25
  6. KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 của cả hai chủng này trên hai giới tính (P>0,05). Các chủng EHEC được ghi nhận có khả Loài nhai lại là nguồn mang trùng; đồng thời, do năng hiện diện trên bê cao hơn trên bò trưởng tình trạng nuôi nhốt giữa gia súc đực và gia súc thành (Hussein và Sakuma, 2005). Do đó, độ cái trong cùng chuồng làm gia tăng khả năng tuổi của bò được thu thập mẫu trong nghiên cứu vấy nhiễm mầm bệnh. Jeffrey và cs. (2001) ghi này được phân tích nhằm xác định đặc điểm lưu nhận các chủng vi khuẩn EHEC có thể tồn tại hành của EHEC giữa các nhóm tuổi. Tuy nhiên, khoảng 245 ngày trong máng ăn và máng ăn của trong thực tế khảo sát, do bò tại huyện Ba Tri gia súc có thể là ổ chứa lâu dài cho vi khuẩn chủ yếu được mua về để tiếp tục nuôi thịt hoặc EHEC trong các trang trại. Hutchison và cs. lấy sữa, nên bò tại đây đều ở độ tuổi lớn. Vì (2005) cho biết tỷ lệ nhiễm các chủng vi khuẩn vậy, sự hiện diện của các chủng vi khuẩn E. coli EHEC không bị ảnh hưởng bởi giới tính. O45, O121 trên đàn bò tại đây được chia làm hai 3.4. Sự hiện diện các chủng vi khuẩn E. coli nhóm là bò ≤12 tháng tuổi và bò >12 tháng tuổi, O45, O121 trên bò theo lứa tuổi kết quả được thể hiện qua Bảng 5. Bảng 5. Tỷ lệ hiện diện các chủng vi khuẩn E. coli O45, O121 trên bò tại hai huyện theo lứa tuổi Số mẫu Chủng E. coli O45 Chủng E. coli O121 Lứa tuổi khảo sát Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) ≤ 12 tháng tuổi 9 0 0 1 11,11 >12 tháng tuổi 112 5 4,46 8 7,14 (P>0,05) Tổng 121 5 4,13 9 7,44 Các chủng vi khuẩn E. coli O45 chỉ tìm thấy Vi khuẩn EHEC không gây bệnh cho bò, trên bò >12 tháng tuổi với tỷ lệ 4,46%. Trong nhưng là tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên khi đó, tỷ lệ hiện diện của chủng E. coli O121 người khi bị vấy nhiễm từ phân bò. Đồng thời, thì không có sự khác biệt về thống kê giữa hai sự đề kháng kháng sinh của EHEC lưu hành trên nhóm tuổi (P>0,05). Nguyên nhân có thể do số bò có ảnh hưởng lớn đến khả năng điều trị bệnh lượng bò ≤12 tháng tuổi khi khảo sát còn ít dẫn do các chủng này gây ra trên người khi bị vấy đến sự chênh lệch này. Ngoài ra, nghiên cứu nhiễm (Nguyen and Sperandio, 2012). Do đó, của Vilte và cs. (2008) cho rằng sữa non của bò các chủng vi khuẩn E. coli O45, O121 phân lập mẹ có kháng thể IgG và lactoferrin có khả năng trên bò tại huyện Ba Tri được kiểm tra kháng đề kháng và làm giảm khả năng gây bệnh của sinh đồ nhằm cung cấp thông tin tham khảo các chủng vi khuẩn EHEC. Donkersgoed và cs. trong việc lựa chọn kháng sinh điều trị bệnh do (1999) khi nghiên cứu trên đàn gia súc ở Canada EHEC gây ra. Kết quả khảo sát được thể hiện cho biết tỷ lệ hiện diện vi khuẩn EHEC không qua Bảng 6. phụ thuộc vào yếu tố độ tuổi của đàn gia súc. Các chủng vi khuẩn E. coli O45, O121 Các nghiên cứu khác cần tiếp tục được thực hiện còn nhạy cảm cao với kháng sinh amikacin tại huyện Ba Tri và tỉnh Bến Tre để xác định và doxycycline (100%), ofloxacin (85,71%), chính xác tỷ lệ hiện diện của các chủng EHEC ceftazidime (71,43%) và bactrim, tetracycline trên bò ở các độ tuổi khác nhau. (69,29%) (Bảng 6). Các chủng vi khuẩn này 3.5. Kết quả khảo sát tính đề kháng kháng còn nhạy cảm cao với kháng sinh vì trong chăn sinh của các chủng vi khuẩn E.coli O45, O121 nuôi gia súc nhai lại, kháng sinh được hạn phân lập được đối với kháng sinh chế sử dụng do ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật 26
  7. KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 dạ cỏ. Tuy nhiên, các chủng này đã biểu hiện tại Pháp cũng đã ghi nhận sự đa kháng thuốc sự đề kháng đối với streptomycin (50,00%), đối với ampicillin, streptomycin, nalidixic acid, colistin (57,14%) và ampicillin (64,29%). Vi tetracycline. Rubab và Oh (2020) khi phân tích khuẩn EHEC đề kháng kháng sinh có thể do các chủng EHEC (O26, O45, O103, O104, khả năng tự đề kháng tự nhiên của vi khuẩn, O113, O121, O145, O157) phân lập trên người hoặc do tiếp xúc với các tác nhân gây đề kháng và gia súc đã cho thấy có sự tương đồng về khả kháng sinh xung quanh môi trường (Heydari năng đề kháng kháng sinh giữa các chủng trên và cs., 2020). Ngoài ra, việc trao đổi mua bán con giống tự do trên địa bàn tỉnh Bến Tre tạo người và gia súc; các chủng này cùng đề kháng điều kiện cho các chủng vi khuẩn đề kháng cao với ampicillin, streptomycin, gentamycin, kháng sinh phát tán trên phạm vi lớn. Um và tetracycline. Do đó, việc kiểm soát các chủng cs. (2018) phân tích sự đề kháng kháng sinh của EHEC đề kháng kháng sinh là cần thiết nhằm E. coli EHEC (O26, O103, O111, O145, O157) bảo vệ sức khoẻ vật nuôi và con người. Bảng 6. Kết quả kiểm tra tính đề kháng sinh của các chủng vi khuẩn E. coli O45, O121 phân lập trên bò tại huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre (n= 14) Nhạy Kháng Loại kháng sinh Số mẫu Tỷ lệ (%) Số mẫu Tỷ lệ (%) Amikacin 14 100,00 0 0,00 Doxycycline 14 100,00 0 0,00 Ofloxacin 12 85,71 2 14,29 Amoxicillin/clavulanic acid 11 78,57 3 21,43 Ceftazidime 10 71,43 4 28,57 Bactrim* 9 64,29 5 35,71 Tetracycline 9 64,29 5 35,71 Streptomycin 7 50,00 7 50,00 Colistin 6 42,86 8 57,14 Ampicillin 5 35,71 9 64,29 *Trimethoprim/ sulfamethoxazole IV. KẾT LUẬN đã có sự đề kháng cao đối với một số kháng sinh như colistin và ampicillin. Cần có các nghiên Trên đàn bò tại huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre, cứu tiếp theo để đánh giá độc lực và khả năng có sự lưu hành của vi khuẩn EHEC O45 và gây bệnh của các chủng EHEC này. O121, nhưng không tìm thấy sự hiện diện của chủng EHEC O157. Sự lưu hành của các chủng Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được thực hiện E. coli O45, O121 không phụ thuộc vào giới với sự hỗ trợ của Chi cục Chăn nuôi và Thú tính, độ tuổi; tuy nhiên, sự hiện diện của E. coli y, cùng các đơn vị liên quan của tỉnh Bến Tre. O45 trên bò sữa cao hơn bò thịt trong nghiên Nguồn kinh phí thực hiện nghiên cứu từ đề tài cứu này. Đồng thời, vi khuẩn E.coli O45, O121 cấp tỉnh của Sở KHCN Bến Tre. 27
  8. KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 TÀI LIỆU THAM KHẢO K., 2015. Enterohemorrhagic Escherichia coli outbreaks related to childcare facilities in Japan, 2010-2013. BMC 1. Armstrong G.L., Hollingsworth J., and Morris J.G.Jr., 1996. Infect. Dis., 15: 539. Emerging foodborne pathogens: Escherichia coli O157:H7 as a model of entry of a new pathogen into the food supply of the 16. Ly T.L.K., Tran T.P., Nguyen T.T., Iwata T., Kobayashi H., developed world. Epidemiol. Rev.,18(1): 29-51. Okatani A.T., Taniguchi T., Ha T.T., and Hayashidani H., 2009. Prevalence of Escherichia coli O157 from cattle and 2. Barrow G.I., and Feltham R.K.A., 2003. Cowan and Steel’s foods in the Mekong Delta, Vietnam. J. Vet. Epidemiol., manual for identification of medical bacteria. Cambridge 13(2): 107-113. press, 3rd (ed): 140-142. 17. Mainga A.O., Cenci Goga B.T., Malahlela M.N., Tshuma T., 3. Bertrand R. and Roig B., 2007. Evaluation of enrichment- Kalake A., and Karama M., 2018. Occurrence and characterization free PCR-based detection on the rfbE gene of Escherichia of seven major Shiga toxin producing Escherichia coli coli O157-application to municipal wastewater. Water Res., serotypes from healthy cattle on cow–calf operations in South 41(6): 1280-1286. Africa. Zoonoses and Public health, 65(7): 777-789. 4. Brown C.A., Barry G.H., Tong Z., and Micheal P.D., 1997. 18. Medina A., Horcajo P., Jurado S., Fuente R.D.L., Ruiz-Santa- Experimental Escherichia coli O157:H7 carriage in calves. Quiteria J.S., Dominguez-Bernal G., and Orden J.A., 2011. Appl. Environ. Microbiol., 63(1): 27-32. Phenotypic and genotypic characterization of antimicrobial resistance in enterohemorrhagic Escherichia coli and atypical 5. CLSI, 2019. Performance Standard for Antimicrobial- enteropathogenic E. coli strains from ruminants. J. Vet. Susceptibility Testing 28th edition. Clinical and Laboratory Diagn. Invest., 23: 91–95. Standard Institute. M100S, Wayne, PA, USA. 19. Mellor G.E., Fegan N., Duffy L.L., McMillan K.E., Jordan 6. Debroy C., Robert E., and Fratamico P.M., 2011. Detection D., and Barlow R.S., 2016. National survey of shiga toxin– of O antigens in Escherichia coli. Anim. Health Res. Rev., producing Escherichia coli serotypes O26, O45, O103, O111, 12(2): 169-185. O121, O145, and O157 in Australian beef cattle feces.  J. 7. Dewsbury D.M.A., Renter D.G., Shridhar P.B., Noll L.W., Shi Food Prot., 79 (11): 1868–1874. X., Nagaraja T.G., and Cernicchiaro N., 2015. Summer and 20. Nguyen Y., and Sperandio V., 2012. Enterohemorrhagic  E. winter prevalence of Shiga toxin–producing Escherichia coli coli  (EHEC) pathogenesis. Front. Cell Infect. Microbiol., (STEC) O26, O45, O103, O111, O121, O145, and O157 in feces 2(90): 1-7. of feedlot cattle. Foodborne Pathog. Dis., 12(8): 726-732. 21. Paddock Z., Shi X., Bai J., and Nagaraja T.G., 2012. 8. Donkersgoed V.J., Berg J., Potter A., Hancock D., Besser T., Applicability of a multiplex PCR to detect O26, O45, O103, Rice D., LeJeune J., and Klashinsky S., 2001. Environmental O111, O121, O145, and O157 serogroups of Escherichia coli sources and transmission of Escherichia coli O157 in feedlot in cattle feces. Vet. Microbiol., 156: 381-388. cattle. Can. Vet. J., 42(9), pp. 714-20. 22. Rubab M., and Oh D.H., 2020. Virulence characteristics and 9. Gannon V.P.J., Graham T.A., King R., Michel P., Read S., antibiotic resistance profiles of shiga toxin-producing Escherichia Ziebell K., and Johnson R.P., 2002. Escherichia coli O157:H7 coli isolates from diverse sources. Antibiotics, 9(9): 587-602. infection in cows and calves in a beef cattle herd in Alberta, Canada. Epidemiol. Infect., 129: 163–172. 23. Soumet C., Ermel G., Fach P., and Colin P., 1994. Evaluation of different DNA extraction procedures for the detection 10. Griffin P.M. and Tauxe R.V., 1991. The epidemiology of of Salmonella from chicken products by polymerase chain infections caused by Escherichia coli O157: H7, other reaction. Lett. Appl. Microbiol., 19(5): 294-298. enterohemorrhagic E. coli and the associated hemolytic uremic syndrome. Epidemiol. Rev., 13: 60-98. 24. Thrusfield M., 2018. Veterinary epidemiology 4th Edition. John Wiley and Sons Ltd., UK., 276-277. 11. Heydari F.E., Mojtaba B., Moshtaghi H., and Sami M., 2020. Prevalence and antibiotic resistance profile of Shiga toxin- 25. Um M.M., Hubert B., Monique K., Eric O., and Delphine B., producing Escherichia coli isolated from diarrheal samples. 2018. Antimicrobial resistance profiles of Enterohemorrhagic Iran. J. Microbiol., 12(4): 289-295. and Enteropathogenic Escherichia coli of serotypes O157:H7, O26:H11, O103:H2, O111:H8, O145:H28 compared to 12. Hussein H.S., and Sakuma T., 2005. Prevalence of shiga Escherichia coli isolated from the same adult cattle. Microb. toxin-producing Escherichia coli in dairy cattle and their Drug Resist., 24(6): 852-859. products. J. Dairy Sci., 88(2): 450-465. 26. Vilte D.A., Larzábal M., Cataldi Á.A., and Mercado E.C., 13. Hutchison M.L., Walters L.D., Avery S.M., Munro F., and 2008. Bovine colostrum contains immunoglobulin G Moore A., 2005. Analyses of livestock production, waste antibodies against intimin, EspA, and EspB and inhibits storage, and pathogen levels and prevalences in farm hemolytic activity mediated by the type three secretion manures. Appl. Environ. Microbiol., 71(3): 1231-1236. system of attaching and effacing Escherichia coli.  Clin. 14. Jeffrey T.L.,  Besser T.E.,  and Hancock D.D., 2001. Cattle Vaccine Immunol., 15(8): 1208-1213. water troughs as reservoirs of Escherichia coli O157. Appl. Environ. Microbiol., 67(7): 3053-3057. Ngày nhận 1-6-2021 15. Kanayama A., Yahata Y., Arima Y., Takahashi T., Saitoh T., Ngày phản biện Kanou K., Kawabata K., Sunagawa T., Matsui T., and Oishi Ngày đăng 15-8-2021 28
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2