intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự phân bố phiêu sinh vật ở búng Bình Thiên, tỉnh An Giang

Chia sẻ: Bautroibinhyen17 Bautroibinhyen17 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

90
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để có cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học phục vụ cho việc bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học và phục hồi nguồn lợi tài nguyên thủy sản đáp ứng cho mục tiêu phát triển, sử dụng hợp lý và bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên thì việc khảo sát sự phân bố phiêu sinh vật ở Búng Bình Thiên, tỉnh An Giang là rất cần thiết. Đề tài nghiên cứu sự phân bố phiêu sinh vật ở búng Bình Thiên, tỉnh An Giang, mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự phân bố phiêu sinh vật ở búng Bình Thiên, tỉnh An Giang

Journal of Science – 2015, Vol.7 (3), 66 – 74<br /> <br /> Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology<br /> <br /> SỰ PHÂN BỐ PHIÊU SINH VẬT Ở BÚNG BÌNH THIÊN, TỈNH AN GIANG<br /> Lê Công Quyền1<br /> 1<br /> <br /> ThS. Trường Đại học An Giang<br /> <br /> Thông tin chung:<br /> Ngày nhận bài: 08/08/14<br /> Ngày nhận kết quả bình duyệt:<br /> 02/02/15<br /> Ngày chấp nhận đăng: 08/15<br /> Title:<br /> Distribution of plankton in Binh<br /> Thien lake, An Giang province<br /> Từ khóa:<br /> Thực vật phiêu sinh, động vật<br /> phiêu sinh, Búng Bình Thiên<br /> Keywords:<br /> Phytoplankton, zooplankton,<br /> Binh Thien lake<br /> <br /> 1.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The study was conducted at Bung Binh Thien lake, An Giang from June 2013 to<br /> May 2014 with 4 sampling periods at twelve survey locations. The results<br /> indicates that there are 66 species of phytoplankton, in which the chlorophyta was<br /> dominant species constituing 57,58%. The quantity of phytoplankton fluctuates<br /> from 283,333 to 11,683,333 individuals.m-3. There were 28 species zooplankton, in<br /> which the rotatoria was dominant species (54%). The quantity of zooplankton was<br /> from 7,700 – 212,300 individuals.m-3.<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu được thực hiện tại Búng Bình Thiên từ tháng 6 năm 2013 đến tháng 5<br /> năm 2014 với 04 đợt khảo sát qua 12 vị trí khảo sát. Kết quả cho thấy: có sự hiện<br /> diện của 66 loài thực vật phiêu sinh, ngành tảo lục chiếm ưu thế về thành phần<br /> loài (57,58%). Số lượng thực vật phiêu sinh biến động trong khoảng 283.333 –<br /> 11.683.333 ct.m-3. Phát hiện được 28 loài động vật phiêu sinh, nhóm Rotatoria<br /> chiếm ưu thế về thành phần loài (54%). Số lượng động vật phiêu sinh biến động<br /> trong khoảng 7.700 – 212.300 ct.m-3.<br /> <br /> Búng Bình Thiên ngày càng ô nhiễm, nguồn lợi<br /> thủy sinh vật có nguy cơ cạn kiệt, giảm các chức<br /> năng của Búng Bình Thiên.<br /> <br /> GIỚI THIỆU<br /> <br /> Búng Bình Thiên nằm giữa sông Bình Di và sông<br /> Hậu thuộc địa phận của 3 xã: Khánh Bình, Nhơn<br /> Hội và Quốc Thái, huyện An Phú, tỉnh An Giang.<br /> Búng Bình Thiên có diện tích khoảng 174 ha,<br /> mực nước trung bình khoảng 3,5 m và cao nhất<br /> khoảng 6 m vào mùa lũ. Mặt nước ở đây hiếm khi<br /> có sóng lớn và ngay cả khi vào lũ. Với các đặc<br /> điểm trên, Búng Bình Thiên là môi trường tốt<br /> phục vụ cho phát triển du lịch, đánh bắt, nuôi<br /> trồng thủy sản, trồng trọt và cũng là nơi dự trữ<br /> nước phục vụ cho sinh hoạt.<br /> <br /> Theo Dương Trí Dũng, Đoàn Thanh Tâm và<br /> Nguyễn Văn Bé (2007), các hoạt động sản xuất<br /> nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản đã làm thay<br /> đổi điều kiện môi trường nước, điều này sẽ ảnh<br /> hưởng đến sự phân bố của thủy sinh vật. Phiêu<br /> sinh vật có vai trò rất quan trọng trong thủy vực<br /> như là mắt xích rất quan trọng trong mạng lưới<br /> thức ăn, có khả năng lọc sạch nước và làm sinh<br /> vật chỉ thị cho môi trường (Dương Trí Dũng,<br /> 2001; Thái Trần Bái, 2001).<br /> <br /> Thời gian gần đây do việc khai thác, sử dụng chưa<br /> có quy hoạch và hướng dẫn cụ thể, thêm vào đó<br /> nguồn nước luôn bị tù đọng không được khơi<br /> thông đã làm lòng Búng Bình Thiên ngày càng<br /> cạn dần. Điều này dẫn đến nguồn nước trong<br /> <br /> Để có cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học phục vụ<br /> cho việc bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học và<br /> phục hồi nguồn lợi tài nguyên thuỷ sản đáp ứng<br /> cho mục tiêu phát triển, sử dụng hợp lý và bền<br /> 66<br /> <br /> Journal of Science – 2015, Vol.7 (3), 66 – 74<br /> <br /> Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology<br /> <br /> Phú, tỉnh An Giang. Mẫu phiêu sinh vật được<br /> phân tích tại Phòng thí nghiệm Trường Đại học<br /> An Giang.<br /> <br /> vững nguồn tài nguyên thiên nhiên thì việc khảo<br /> sát sự phân bố phiêu sinh vật ở Búng Bình Thiên,<br /> tỉnh An Giang là rất cần thiết.<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 2.2. Điểm thu mẫu<br /> Dựa vào các đặc điểm hiện trạng Búng Bình<br /> Thiên, 12 địa điểm được xác định để tiến hành<br /> khảo sát. (Hình 1, Bảng 1)<br /> <br /> 2.1. Địa điểm nghiên cứu<br /> Địa điểm khảo sát là Búng Bình Thiên, huyện An<br /> <br /> Hình 1. Sơ đồ các vị trí khảo sát ở Búng Bình Thiên, tỉnh An Giang<br /> Bảng 1. Đặc điểm các vị trí thu mẫu ở Búng Bình Thiên<br /> <br /> Vị trí<br /> thu<br /> D1<br /> mẫu<br /> D2<br /> <br /> Đặc điểm<br /> Kênh cấp cách đầu Búng Bình Thiên 150 m về hướng tây.<br /> Kênh dẫn nước kết nối giữa Búng Bình Thiên và sông Bình Di cách Búng Bình Thiên 150m về<br /> hướng tây.<br /> <br /> D3<br /> <br /> Đầu Búng Bình Thiên nơi có sự trao đổi nước thường xuyên và tập trung một số bè nuôi cá ở bờ<br /> nam của Búng Bình Thiên.<br /> <br /> D4<br /> <br /> Đầu Búng Bình Thiên nơi có sự trao đổi nước thường xuyên và tiếp nhận chất thải từ các hoạt<br /> động sản xuất nông nghiệp.<br /> <br /> D5<br /> <br /> Tiếp nhận nhiều chất thải từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp.<br /> <br /> D6<br /> <br /> Khu vực sâu nhất của Búng Bình Thiên.<br /> <br /> D7<br /> <br /> Tập trung của nhiều bè nuôi cá và tiếp nhận chất thải sinh hoạt.<br /> <br /> D8<br /> <br /> Nhiều thực vật lớn như lục bình, điên điển… và tiếp nhận chất thải từ các hoạt động sản xuất<br /> nông nghiệp.<br /> <br /> D9<br /> <br /> Khu vực người dân tập trung khai thác nguồn lợi thủy sản bằng các phương tiên như: thả lưới và<br /> thả chà.<br /> <br /> D10<br /> <br /> Tiếp nhận chất thải sinh hoạt.<br /> 67<br /> <br /> Journal of Science – 2015, Vol.7 (3), 66 – 74<br /> <br /> Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology<br /> <br /> D11<br /> <br /> Nước tù đọng, nhiều thực vật lớn, tiếp nhận chất thải nông nghiệp.<br /> <br /> D12<br /> <br /> Nước tù đọng, nhiều thực vật lớn, tiếp nhận chất thải sinh hoạt<br /> Định tính: Phân loại dựa theo Shirota (1966) và<br /> Đặng Ngọc Thanh và cs. (1980).<br /> <br /> 2.3. Thời gian và chu kỳ thu mẫu<br /> Triển khai thu mẫu theo mùa chia làm 4 đợt (2 đợt<br /> mùa mưa, 2 đợt mùa khô): Đợt 1: 6/2013; Đợt 2:<br /> 9/2013; Đợt 3: 12/2013; Đợt 4: 3/2014.<br /> <br /> Định lượng: Đếm bằng buồng đếm Sedgwick rafter và được tính bằng công thức: (**)<br /> <br /> P=<br /> <br /> Mẫu phiêu sinh vật được thu vào buổi sáng (từ 6<br /> giờ – 10 giờ) vào các ngày cuối tháng.<br /> <br /> T x Vcđ x 1000 6<br /> 10<br /> N x A x Vmẫu<br /> <br /> Trong đó: P: số lượng cá thể từng nhóm phiêu<br /> sinh vật trong mẫu (ct/m3); T: số lượng số lượng<br /> cá thể từng nhóm phiêu sinh vật trong các ô đã<br /> đếm; Vcđ: thể tích mẫu cô đặc (ml); N: số ô đếm<br /> (60); A: thể tích ô đếm (1mm2); Vmẫu: thể tích<br /> mẫu đã thu (ml)<br /> <br /> 2.4. Phương pháp thu mẫu<br /> 2.4.1. Thu mẫu thực vật phiêu sinh<br /> Thu mẫu định tính: sử dụng lưới phiêu sinh mắt<br /> lưới 15 µm vớt theo hình số 8 tại vị trí thu mẫu.<br /> Sinh vật thu được cho vào lọ 100 ml. Cố định mẫu<br /> nồng độ formol trong mẫu là 2%.<br /> <br /> 2.6. Tính chỉ số đa dạng<br /> Chỉ số đa dạng của sinh vật Shannon – Weiner<br /> (H’) được xác định theo công thức:<br /> <br /> Thu mẫu định lượng: sử dụng xô 20 lít thu 10 xô<br /> nước cho qua lưới phiêu sinh với mắt lưới 15 µm<br /> tại vị trí thu mẫu. Sinh vật thu được sẽ chuyển<br /> sang lọ 100ml trữ mẫu. Cố định mẫu nồng độ<br /> formol trong mẫu là 2%. (Bartram & Balance,<br /> 1996).<br /> <br /> H’ = - Σpi.lnpi ; với pi = ni/N<br /> Trong đó: ni: sinh lượng loài thứ i; N: tổng sinh<br /> lượng của sinh vật trong mẫu (Gerritsen &cs.<br /> 1998).<br /> <br /> 2.4.2. Thu mẫu động vật phiêu sinh<br /> Thu mẫu định tính: sử dụng lưới phiêu sinh với<br /> mắt lưới 50 µm vớt theo hình số 8 tại vị trí thu<br /> mẫu. Sinh vật thu được cho vào lọ 100 ml. Cố<br /> định mẫu nồng độ formol trong mẫu là 4%.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> 3.1. Đặc điểm thực vật phiêu sinh ở Búng Bình<br /> Thiên<br /> 3.1.1. Thành phần loài và tính đa dạng của thực<br /> vật phiêu sinh<br /> <br /> Thu mẫu định lượng: sử dụng xô 20 lít thu 10 xô<br /> nước cho qua lưới phiêu sinh với mắt lưới 50 µm<br /> tại một vị trí thu mẫu. Sinh vật thu được sẽ<br /> chuyển sang lọ 100 ml trữ mẫu. Cố định mẫu<br /> nồng độ formol trong mẫu là 4% (Bartram &<br /> Balance, 1996).<br /> <br /> Kết quả khảo sát ở Búng Bình Thiên đã xác định<br /> được 66 loài thuộc 7 ngành, trong đó ngành tảo<br /> lục (Chlorophyta) có số loài phong phú nhất với<br /> 38 loài chiếm tỉ lệ 57,58%, 03 nhóm ngành là tảo<br /> vàng (Xanhthophyta), tảo vàng ánh (Chrysophyta)<br /> và tảo giáp (Pyrrophyta) có số loài thấp nhất là 1<br /> loài chiếm tỷ lệ 1,52% các loài được phát hiện<br /> tương ứng với 3 ngành trên là Tribonema sp,<br /> Synura sp và Gonyaulax apiculata.<br /> <br /> 2.5. Phương pháp phân tích mẫu<br /> 2.5.1. Phân tích mẫu thực vật phiêu sinh<br /> Định tính: Phân loại theo Yuwadee<br /> Peeraponrnpisal (2005); Shirota (1966).<br /> <br /> Kết quả trên chỉ ra rằng số loài thuộc ngành tảo<br /> lục chiếm ưu thế trong thủy vực nước ngọt là phù<br /> hợp với các nghiên cứu trước đó của các tác giả:<br /> Mã Trúc Khiết Tiên (2004), Trần Nguyễn Thị<br /> Kim Thoa (2004), Phan Thị Mỹ Hằng (2012). Tuy<br /> nhiên, số lượng loài tảo phát hiện được ở Búng<br /> <br /> Định lượng: theo phương pháp của Boyd và<br /> Tucker (1992) xác định bằng buồng đếm<br /> Sedgwick – Rafter và được tính bằng công thức:<br /> (**)<br /> 2.5.2. Phân tích mẫu động vật phiêu sinh<br /> 68<br /> <br /> Journal of Science – 2015, Vol.7 (3), 66 – 74<br /> <br /> Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology<br /> <br /> Bình Thiên lại thấp hơn rất nhiều so với các phát<br /> hiện của những tác giả trên lần lượt là 205 loài,<br /> 252 loài, 127 loài và 189 loài. Sự khác biệt này có<br /> thể do sự biến động rất lớn của chất lượng nước<br /> và mực nước ở Búng Bình Thiên ở các thời điểm<br /> <br /> 18%<br /> <br /> 1%<br /> <br /> 1%<br /> <br /> trong năm, điều này đã tác động rất lớn đến sự<br /> phong phú của thành phần loài ở Búng Bình<br /> Thiên. Sự phân bố số loài trong từng ngành phiêu<br /> sinh thực vật ở vùng khảo sát được thể hiện qua<br /> Hình 2.<br /> <br /> 1%<br /> <br /> 14%<br /> <br /> Xanthophyta<br /> 6%<br /> Cyanophyta<br /> Euglenophyta<br /> Chlorophyta<br /> Bacillariophyta<br /> 58%<br /> <br /> Pyrrophyta<br /> Chrysophyta<br /> <br /> Hình 2. Sự phân bố thành phần loài thực vật phiêu sinh ở Búng Bình Thiên<br /> <br /> Sự phân bố các loài tảo không đồng đều và không<br /> giống nhau ở các đợt khảo sát, các loài phổ biến<br /> thường xuất hiện với tần số cao trong các đợt<br /> khảo sát là Nostoc linekia, Microcystic, Euglena<br /> gracilis, Tribonema, Pediastrum simplex var. dou<br /> denarium, Taurastrum wildemanii, Eudorina<br /> elegan, Nitzchia acicularis. Điều này đã làm cho<br /> chỉ số đa dạng H’ biến động rất lớn trong khoảng<br /> 0,60 – 3,00. Kết quả cũng cho thấy ở đợt khảo sát<br /> 3, vị trí khảo sát D9 có số loài trong nhóm cao<br /> nhất (31 loài) và số lượng của từng loài tương đối<br /> đồng đều hơn các vị trí khác nên có chỉ số H’ cao<br /> nhất là 3,09 và ngược lại tại điểm khảo sát D4 đợt<br /> khảo sát 2 chỉ số H’ là thấp nhất 0,60 là do có số<br /> lượng loài thấp nhất (11 loài) và có sự khác biệt<br /> lớn của số lượng cá thể của loài.<br /> <br /> trong và lượng chất hữu cơ nhiều rất thuận lợi cho<br /> sự phát triển của tảo. Giải thích này cũng khá phù<br /> hợp với Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, Dương<br /> Đức Tiến và Mai Đình Yên (2002) cho rằng số<br /> lượng tảo có khuynh hướng giảm thấp vào mùa lũ<br /> và tăng cao vào mùa khô.<br /> Hình 3 cũng chỉ ra sự biến động rất lớn giữa các<br /> vị trí thu mẫu dao động trong khoảng 283.333<br /> ct.m-3 (điểm 1, đợt 2) - 11.683.333 ct.m-3 (điểm 7,<br /> đợt 3), ở vị trí thu mẫu D7 nơi đây nhận nhiều<br /> chất dinh dưỡng thải ra từ hoạt động nông nghiệp,<br /> thêm nữa đây là loại hình thủy vực bị tù đọng nên<br /> lượng chất hữu cơ tích lũy dần từ ngoài đầu Búng<br /> tăng dần về phía cuối, tuy nhiên hai vị trí thu mẫu<br /> D11 và D12 số lượng thực vật phiêu sinh giảm<br /> đột biến là do khí độc sinh ra từ đáy thủy vực tác<br /> động, tại hai vị trí này tích lũy lượng chất hữu cơ<br /> liên tục theo từng năm cộng thêm xác bả của lục<br /> bình lắng xuống cứ sau mỗi mùa lũ. Hai vị trí D1<br /> và D2 cũng có số lượng tảo cực thấp so với các vị<br /> trí còn lại, điều này là do tác động của dòng chảy,<br /> cộng thêm chúng nằm trên 2 nhánh sông cấp nước<br /> vào nên có lượng chất hữu cơ thấp hơn trong<br /> Búng Bình Thiên và hai yếu tố trên đã ngăn cản<br /> <br /> 3.1.2. Số lượng của thực vật phiêu sinh<br /> Hình 3 chỉ ra số lượng tảo ở 02 đợt thu mẫu 3 và 4<br /> (lần lượt là 74.683.332 ct.m-3 và 77.316.667<br /> ct.m-3) cao hơn rất nhiều so với 2 đợt 1 và 2 (lần<br /> lượt là 44.683.334 ct.m-3 và 42.366.667 ct.m-3),<br /> hai đợt 3 và 4 đều nằm trong thời gian mùa khô, ở<br /> thời điểm này nước trong Búng Bình Thiên khá<br /> 69<br /> <br /> Journal of Science – 2015, Vol.7 (3), 66 – 74<br /> <br /> Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology<br /> <br /> sự phát triển của tảo.<br /> <br /> Hình 3. Biến động số lượng thực vật phiêu sinh ở Búng Bình Thiên<br /> <br /> xác chân mái chèo (Copepoda) có 2 loài, Động<br /> vật nguyên sinh (Protozoa) có 9 loài, Bọ nước<br /> (Ostracoda) có 2 loài và Ấu trùng giáp xác<br /> (Nauplius). Tất cả 28 loài động vật phiêu sinh<br /> phát hiện được đều là những loài có lợi tham gia<br /> vào mạng lưới thức ăn trong thủy vực.<br /> <br /> 3.2. Đặc điểm động vật phiêu sinh trên Búng<br /> Bình Thiên<br /> 3.2.1. Thành phần loài động vật phiêu sinh<br /> Qua 4 đợt khảo sát ở khu vực Búng Bình Thiên đã<br /> phát hiện được 28 loài động vật phiêu sinh thuộc<br /> 6 nhóm: Luân trùng (Rotatoria) xuất hiện 11 loài,<br /> Giáp xác râu ngành (Cladocera) có 3 loài, Giáp<br /> <br /> 11%<br /> <br /> 7%<br /> 4%<br /> <br /> Ostracoda<br /> Nauplius<br /> <br /> 32%<br /> <br /> Rotifers<br /> Copepoda<br /> <br /> Protozoa<br /> 39%<br /> 7%<br /> <br /> Hình 4. Sự phân bố thành phần loài động vật phiêu sinh<br /> <br /> 70<br /> <br /> Cladocera<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2