intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự tăng trưởng và tích lũy lignan của cây diệp hạ châu đắng (Phyllanthus amarus (Schum. & Thonn.)) nuôi cấy quang tự dưỡng dưới ảnh hưởng của cường độ ánh sáng và thời gian chiếu sáng

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:9

53
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bài này, sự tăng trưởng và tích lũy một số hợp chất lignan chính của cây diệp hạ châu đắng nuôi cấy in vitro quang tự dưỡng dưới ảnh hưởng của cường độ ánh sáng và thời gian chiếu sáng được trình bày nhằm chứng minh vai trò của ánh sáng đối với khả năng tự dưỡng và tích lũy hợp chất thứ cấp của cây diệp hạ châu đắng nuôi cấy in vitro.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự tăng trưởng và tích lũy lignan của cây diệp hạ châu đắng (Phyllanthus amarus (Schum. & Thonn.)) nuôi cấy quang tự dưỡng dưới ảnh hưởng của cường độ ánh sáng và thời gian chiếu sáng

TAP CHI SINH HOC 2014, 36(2): 203­209<br /> Sự tăng trưởng và tích lũy lignan của cây diệp hạ châu đắng<br />  DOI: 10.15625/0866­7160.2014­X<br /> <br /> <br /> <br /> SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ TÍCH LŨY LIGNAN CỦA CÂY DIỆP HẠ CHÂU ĐẮNG <br /> (Phyllanthus amarus (Schum. & Thonn.)) NUÔI CẤY QUANG TỰ DƯỠNG DƯỚI <br /> ẢNH HƯỞNG CỦA CƯỜNG ĐỘ ÁNH SÁNG VÀ THỜI GIAN CHIẾU SÁNG<br /> <br /> Phạm Minh Duy, Nguyễn Thị Quỳnh*<br /> Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam, *qtnguyen_vn@yahoo.com<br /> <br /> TÓM TẮT: Cường độ ánh sáng và thời gian chiếu sáng là hai  trong số những yếu tố quan trọng <br /> đối với sự tăng trưởng và tích lũy hợp chất thứ cấp của thực vật nuôi cấy  in vitro, nhất là trong <br /> điều kiện nuôi cấy quang tự  dưỡng (môi trường không đường, không vitamin). Đốt thân cây  <br /> diệp hạ châu đắng mang một lá được nuôi cấy in vitro quang tự dưỡng trong hộp Magenta GA­<br /> 7 (V = 370 ml) có hai lỗ trao đổi khí (Φ = 1 cm) ở nắp hộp được dán màng Millipore (Φ = 0,45  <br /> µm). Thí nghiệm được tiến hành với ba mức cường độ  ánh sáng (80, 120 hay 160 µmol m ­2 s­1) <br /> kết hợp với ba mức thời gian chiếu sáng (8, 12 hay 16 giờ/ngày) trong điều kiện nhiệt độ 25 ±  <br /> 2oC và ẩm độ  tương đối 50% ± 10%. Môi trường nuôi cấy là môi trường MS gồm thành phần  <br /> khoáng đa lượng giảm 1/2 không bổ sung đường và vitamin.  Ở  ngày thứ  40, cây diệp hạ  châu  <br /> đắng tăng trưởng tốt hơn khi được nuôi cấy trong các điều kiện cường độ ánh sáng cao hơn và  <br /> thời gian chiếu sáng dài hơn. Cây diệp hạ châu đắng có gia tăng khối lượng tươi, gia tăng khối  <br /> lượng khô, đường kính thân và chiều cao cây lớn nhất khi được nuôi cấy ở  cường độ  ánh sáng  <br /> 160   μmol   m­2  s­1  và   thời   gian   chiếu   sáng   16   giờ/ngày.   Tuy   nhiên,   hàm   lượng   phyllanthin, <br /> hypophyllanthin và niranthin cao nhất khi cây diệp hạ châu đắng được nuôi cấy dưới cường độ <br /> ánh sáng 80 µmol m­2 s­1 và thời gian chiếu sáng 12 giờ/ngày.<br /> Từ khóa: Phyllanthus amarus, cường độ ánh sáng, lignan, quang tự dưỡng, thời gian chiếu sáng.<br /> <br /> MỞ ĐẦU lượng cây thuốc không ổn định và không đảm <br /> Nhu cầu về  các loại thuốc với nguồn gốc   bảo độ sạch.<br /> tự nhiên có khả năng chữa trị những loại bệnh  Để   đảm   bảo   tính   đồng   nhất   về   mặt   di  <br /> nguy hiểm đang ngày càng tăng cao trên thế  truyền, nhân giống vô tính là biện pháp hữu  <br /> giới.   Cây   diệp   hạ   châu   đắng   (Phyllanthus   hiệu nhất, cho phép nhân nhanh các giống cây <br /> amarus (Schum. & Thonn.)) là loài dược thảo  trồng, trong đó có các cây dùng làm dược liệu.  <br /> mọc rất phổ  biến  ở  những vùng nhiệt đới và  Việc sử dụng phương pháp nhân giống vô tính <br /> cận nhiệt đới, trong đó có Việt Nam. Loài cây  in vitro còn đảm bảo độ  tinh sạch và  ổn định <br /> này chứa nhiều hợp chất thứ cấp, trong đó có  của   sản   phẩm,   do   trong   suốt   quá   trình   nuôi <br /> các lignan như  phyllanthin, hypophyllanthin và  cấy, thực vật không bị ảnh hưởng bởi sự thay  <br /> niranthin.   Cây  Phyllanthus  amarus  có   nhiều  đổi của thời tiết cũng như  sâu bệnh. Một số <br /> công dụng trong chữa trị  bệnh như   giảm đau  nghiên cứu về  nuôi cấy mô cây diệp hạ  châu <br /> [6], hạ  huyết áp [20], tăng loại thải axít uric  đắng đã được thực hiện ở trong và ngoài nước  <br /> [14], bảo vệ  tế  bào gan [2, 12] và đặc biệt là  [17, 21]. Tuy nhiên, việc nhân giống vô tính in <br /> khả  năng  ức chế  vi rút HBV [5, 19].  Ở  Việt  vitro  theo   phương   pháp   truyền   thống   (môi <br /> Nam, cây diệp hạ  châu đắng đã được  trồng  trường   có   đường,   vitamin   và   chất   điều   hòa <br /> làm nguyên liệu với diện tích lớn tại một số  sinh trưởng thực vật) còn nhiều hạn chế  đối <br /> vùng ở Phú Yên và Lâm Đồng. Tuy nhiên, việc  với sự  tăng trưởng, thay đổi hình thái và sinh  <br /> trồng cây thuốc trong tự nhiên thường gặp các  lý của thực vật, cũng như  tỷ  lệ  sống của cây <br /> vấn đề về sâu bệnh hay thời tiết dẫn đến chất   in vitro khi đưa ra vườn ươm [9]. Bên cạnh đó, <br /> những yếu tố  vật lý (ánh sáng, nhiệt độ,  ẩm <br /> <br /> <br /> 203<br /> Pham Minh Duy, Nguyen Thi Quynh<br /> <br /> độ, CO2) của môi trường nuôi cấy lại ít được  độ  phòng nuôi cây trung bình 25 ± 2oC và  ẩm <br /> quan   tâm   nghiên   cứu,   mặc   dù   đây   là   những   độ  tương đối trung bình 50 ± 10%. Thời gian  <br /> yếu tố  quan trọng đối với sự  quang hợp của   nuôi cấy 40 ngày.<br /> cây in vitro. Phương pháp vi nhân giống quang  Vào ngày kết thúc thí nghiệm, các chỉ tiêu <br /> tự dưỡng (môi trường nuôi cấy không đường,  tăng trưởng (gia tăng khối lượng tươi và khô, <br /> không   vitamin)   được   tập   trung   nghiên   cứu  chiều cao cây, hàm lượng chlorophyll a + b) và <br /> trong   thời   gian  gần  đây   đã   chứng   minh   ảnh  hàm   lượng   một   số   hợp   chất   lignan  <br /> hưởng của các yếu tố  này đến khả  năng tăng  (phyllanthin,  hypophyllanthin,  niranthin)   được <br /> trưởng và chất lượng của nhiều loài thực vật   xác định. Hiệu suất quang hợp thuần được đo <br /> trong giai đoạn nuôi cấy in vitro [10]. trong thời gian nuôi cấy  ở  các ngày 20, 30, 40 <br /> Trong bài này, sự  tăng trưởng và tích lũy  bằng máy sắc ký khí GC 2010 (Shimadzu Co., <br /> một số hợp chất lignan chính của cây diệp hạ  Nhật Bản) theo phương pháp của Fujiwara et <br /> châu đắng nuôi cấy  in vitro  quang tự  dưỡng  al. (1987) [4].<br /> dưới  ảnh hưởng của cường  độ  ánh sáng và  Hàm lượng các lignan được đo bằng máy <br /> thời   gian   chiếu   sáng   được   trình   bày   nhằm  sắc   ký   lỏng   hiệu   năng   cao   Agilent   1200 <br /> chứng minh vai trò của ánh sáng đối với khả  (Agilent Co., Hoa Kỳ), với cột Zorbax SBC18  <br /> năng tự  dưỡng và tích lũy hợp chất thứ  cấp  (Agilent   Co.,   Hoa   Kỳ),   pha   động   methanol: <br /> của cây diệp hạ châu đắng nuôi cấy in vitro. nước theo tỷ lệ 6 : 4, đầu dò DAD, bước sóng <br /> 280   nm.   Các   lignan   chuẩn  chiết   tách  từ   cây <br /> VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> diệp hạ  châu đắng trồng ngoài tự  nhiên (độ <br /> Mẫu nuôi cấy là đốt thân cây diệp hạ châu  tinh khiết 98%) được cung cấp bởi phòng Hóa  <br /> đắng in vitro mang một cành lá với khối lượng  hợp chất tự  nhiên, Viện Công nghệ  hóa học, <br /> tươi trung bình là 27 mg/mẫu và khối lượng   Viện Hàn Lâm KH & CN Việt Nam.<br /> khô   trung   bình   3,7   mg/mẫu.   Đốt   thân   được  Các số  liệu được xử  lý thống kê ANOVA  <br /> nuôi   cấy  trong  các  hộp   Magenta  GA­7  (V  =  và   phân   hạng   theo   Duncan’s   Multiple   Range <br /> 370 ml, Sigma Co., Hoa Kỳ) trên môi trường  Test   bằng   phần   mềm   MSTATC   phiên   bản <br /> MS [13] với thành phần khoáng đa lượng giảm  2.10   (Trường   đại   học   bang   Michigan,   Hoa  <br /> 1/2, bổ  sung KNO3  200 mg/l và KH2PO4  200  Kỳ).<br /> mg/l. Nắp hộp Magenta có đục hai lỗ  (Φ  = 1  <br /> cm),   được   dán   màng   Millipore   (Nihon  KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Millipore Ltd., Nhật Bản) với đường kính lỗ <br /> màng 0,45 µm để giúp trao đổi khí. Số lần trao   Sự tăng trưởng của cây diệp hạ châu đắng <br /> đổi khí của hộp đo được là 3,97 lần/giờ  theo  nuôi cấy quang tự dưỡng dưới  ảnh hưởng <br /> phương pháp của Kozai et al. (1986) [8]. Mỗi   của cường độ  ánh sáng và thời gian chiếu <br /> hộp chứa 55 ml môi trường ở ngày đầu tiên và   sáng<br /> bổ  sung  15  ml  vào  ngày  thứ   27.  Giá  thể   sử  Cường độ ánh sáng và thời gian chiếu sáng <br /> dụng là perlite (Công ty CellGreen, Thuận An,   có tác động rõ rệt lên sự  tăng trưởng của cây <br /> Bình  Dương).   pH   của  môi   trường   trước   khi  diệp hạ  châu đắng nuôi cấy in vitro quang tự <br /> khử trùng là 5,8. Môi trường được khử trùng ở  dưỡng. Gia tăng khối lượng tươi và gia tăng <br /> 1 atm, 121oC trong 20 phút. khối  lượng  khô  của  cây  diệp hạ   châu đắng <br /> Thí nghiệm được bố trí theo kiểu 2 yếu tố  đều tăng khi tăng cường độ  ánh sáng và thời <br /> với ba mức cường độ  ánh sáng:  80, 120 hay  gian chiếu sáng (bảng 1, hình 1). Vào ngày thứ <br /> 160   µmol   m­2  s­1  và   ba   mức   thời   gian   chiếu  40, cây diệp hạ  châu đắng nuôi cấy  ở  cường  <br /> sáng: 8, 12 hay 16 giờ/ngày. Thí nghiệm gồm 9  độ ánh sáng 160 μmol m­2 s­1 và thời gian chiếu <br /> công thức, được lặp lại 3 lần. Mỗi công thức  sáng 16 giờ/ngày có gia tăng khối lượng tươi <br /> có 3 hộp, mỗi hộp có 4 mẫu đốt thân. Nhiệt   và gia tăng khối lượng khô lớn nhất (tương  <br /> <br /> <br /> 204<br /> Sự tăng trưởng và tích lũy lignan của cây diệp hạ châu đắng<br /> <br /> ứng là 624 mg/cây và 63,6 mg/cây). Chiều cao  <br /> của  cây  ở   công thức  này  cũng đạt   cao  nhất <br /> trong các công thức (133 mm). Trong khi đó, <br /> cây diệp hạ  châu đắng tăng trưởng kém nhất <br /> dưới điều kiện chiếu sáng 8 giờ/ngày ở cường <br /> độ  ánh sáng 80 μmol m­2 s­1, với gia tăng khối <br /> lượng tươi và gia tăng khối lượng khô thấp <br /> nhất   trong   các   công   thức   (tương   ứng   106 <br /> mg/cây và 9,7 mg/cây). Các kết quả này tương  <br /> tự  kết quả  của Nguyen et al. (1999) [15] khi  <br /> nghiên cứu trên cây cà phê (Coffea arabusta). <br /> Cây có khối lượng khô và diện tích lá lớn hơn  <br /> dưới cường độ ánh sáng cao (350 µmol m ­2 s­1) <br /> so với cường độ ánh sáng thấp (150 µmol m­2 s­<br /> 1<br /> ) khi nuôi cấy ở điều kiện nồng độ CO2 bằng <br /> nồng độ  trong không khí. Kitaya et al. (1998)  <br /> [7] khi trồng cây rau diếp dưới các cường độ <br /> ánh   sáng   và   thời   gian   chiếu   sáng   khác   nhau <br /> cũng ghi nhận cây có khối lượng khô tăng lên <br /> khi tăng cường độ ánh sáng từ 100 µmol m­2 s­1 <br /> lên 300 µmol m­2  s­1 và thời gian chiếu sáng từ <br /> 16 giờ/ngày lên 24 giờ/ngày. Cui et al. (2000)  <br /> [3]   cũng   nhận   thấy   sự   gia   tăng   cả   về   khối <br /> lượng tươi và khối lượng khô của cây Sinh địa  <br /> (Rehmannia   glutinosa)   khi   cây   được   trồng  Hình 1.  Cây diệp hạ  châu đắng nuôi cấy  in <br /> dưới cường độ  ánh sáng tăng dần từ  70 µmol  vitro  quang   tự   dưỡng   dưới   ảnh   hưởng   của <br /> m­2 s­1 lên 140 µmol m­2 s­1. cường   độ   ánh   sáng   và   thời   gian   chiếu   sáng <br /> khác nhau vào ngày thứ 40<br /> Các số   ở  bên trái đại diện cho cường độ  ánh sáng  <br /> 80, 120 hay 160 μmol m­2  s­1. Các số  bên phải đại <br /> diện   cho   thời   gian   chiếu   sáng   8,   12   hay   16 <br /> giờ/ngày.<br /> <br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy <br /> có sự mất cân đối rõ rệt giữa thân lá và bộ rễ <br /> của  cây diệp hạ  châu đắng nuôi cấy  ở  thời <br /> gian chiếu sáng 8 giờ/ngày. Tỷ  lệ  khối lượng <br /> tươi thân lá/rễ ở những công thức có thời gian <br /> chiếu   sáng   8   giờ/ngày   rất   cao   (hình   2),   thể <br /> hiện bộ  rễ  của những cây này rất kém phát <br /> triển. Điều này cho thấy, khi được cung cấp ít <br /> ánh sáng, cây diệp hạ  châu đắng không tổng <br /> hợp đủ  chất dinh dưỡng để  phát triển bộ  rễ.  <br /> Ngược lại, bộ rễ phát triển kém lại không thể <br /> hấp thu đủ  nước và chất khoáng để  cung cấp <br /> cho   cây,   khiến   cho   sự   tăng   trưởng   của   cây <br /> chậm hơn so với các công thức khác.<br /> <br /> <br /> 205<br /> Pham Minh Duy, Nguyen Thi Quynh<br /> <br /> Khi so sánh sự tăng trưởng của những cây  độ  thoáng khí của bình hay tăng nồng độ  CO2 <br /> diệp hạ  châu đắng nuôi cấy quang tự  dưỡng  của phòng nuôi, việc kéo dài thời gian chiếu  <br /> với cùng mức năng lượng ánh sáng được cung  sáng và áp dụng cường độ  ánh sáng phù hợp <br /> cấp trong một ngày, chúng tôi ghi nhận  thấy,  sẽ  giúp cây nuôi cấy  in vitro  tận dụng năng <br /> cây được nuôi cấy  ở  thời gian chiếu sáng dài  lượng do ánh sáng mang lại tốt hơn cho hoạt  <br /> hơn và cường độ  ánh sáng thấp hơn có hiệu  động quang hợp.<br /> quả  thu nhận ánh sáng và tăng trưởng tốt hơn   Cường độ ánh sáng và thời gian chiếu sáng <br /> so với cây nuôi cấy  ở  cường độ  ánh sáng cao   cũng có tác động lên hàm lượng chlorophyll a <br /> và thời gian chiếu sáng ngắn. Các công thức có  + b của lá cây diệp hạ châu đắng. Ở cùng mức <br /> thời gian chiếu sáng dài như  80­12, 80­16 và  thời gian chiếu sáng, hàm lượng chlorophyll a  <br /> 120­16 (mức năng lượng ánh sáng trong ngày  + b giảm có ý nghĩa về mặt thống kê khi tăng <br /> tương  ứng 3,46, 4,61 và 6,91 mol m­2  ngày­1)  cường độ  ánh sáng (bảng 1). Điều này có thể <br /> đều có gia tăng khối lượng khô/cây cao hơn so  là do khi nuôi cấy cây trong điều kiện quang <br /> với các công thức, bao gồm 120­8, 160­8 và  tự dưỡng dưới cường độ  ánh sáng cao, cây bị <br /> 160­12,   có   cùng   mức   năng   lượng   cung   cấp  thiếu hụt CO2, dẫn đến hiện tượng quang  ức  <br /> trong   ngày   tương   ứng   nhưng   với   thời   gian   chế làm phá hủy một phần chlorophyll trong lá <br /> chiếu sáng ngắn hơn (bảng 1).   Kết quả  này  [1]. Hiện tượng này có thể  được khắc phục  <br /> tương tự  như  kết quả  mà  Kozai et al. (1995)  bằng cách  tăng nồng độ  CO2 trong bình nuôi <br /> [11] và  Niu et al. (1996) [16]  đã chứng minh  cây thông qua việc gia tăng nồng độ CO2 trong <br /> trên cây khoai tây. Các tác giả  đều ghi nhận  phòng nuôi  cấy hoặc  sử  dụng  các  hệ  thống <br /> khi nuôi cấy  ở  cùng một mức năng lượng ánh  nuôi cấy bơm khí trực tiếp với số lần trao đổi <br /> sáng trong một ngày, cây khoai tây nuôi cấy in  khí lớn hơn.<br /> vitro  quang tự  dưỡng  ở  thời gian chiếu sáng <br /> dài hơn và cường độ  ánh sáng thấp hơn cho   18<br /> Tỷ lệ KLT thân lá/rễ<br /> 12%<br /> % chất khô<br /> khối   lượng   khô   lớn   hơn.   Điều   này   có   thể  15 10%<br /> được lý giải là do trong điều kiện nuôi cấy in <br /> Tỷ lệ KLT thân lá/rễ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 12 8%<br /> vitro,   khi   cây   được   cung   cấp   ánh   sáng   có <br /> <br /> <br /> <br /> % chất khô<br /> cường   độ   cao,   quang   hợp   của   cây   diễn   ra   9 6%<br /> <br /> <br /> mạnh, cây nhanh chóng sử dụng hết CO 2 trong  6 4%<br /> <br /> bình nuôi cây. Khi đó, sự  khuếch tán CO 2 qua  3 2%<br /> <br /> lỗ   trao   đổi   khí   của   bình   không   kịp   bù   đắp  0 0%<br /> <br /> lượng CO2  trong  bình mất  đi  do quang hợp,   80-8 120-8 160-8 80-12 120-12 160-12<br /> <br /> Nghiệm thức<br /> 80-16 120-16 160-16 Công thức<br /> <br /> gây nên tình trạng thiếu hụt CO2, hoạt động  Hình 2. Tỷ lệ khối lượng tươi thân lá/rễ và % <br /> quang hợp bị  giới hạn và cây  in vitro  không  chất khô của cây diệp hạ  châu đắng nuôi cấy <br /> thể tận dụng tối đa lượng ánh sáng được cung  in vitro  dưới   ảnh  hưởng  của  cường  độ  ánh <br /> cấp.   Để   giảm   sự   thiếu   hụt   CO 2,   việc   tăng  sáng và thời gian chiếu sáng vào ngày thứ 40.<br /> thêm   độ   thoáng   khí   của   bình   nuôi   cây   hoặc <br /> Các số   ở  bên trái đại diện cho cường độ  ánh sáng  <br /> tăng thêm nồng độ CO2 của phòng nuôi cây sẽ <br /> 80, 120 hay 160 μmol m­2  s­1. Các số  bên phải đại <br /> cho phép cây tận dụng hiệu quả  hơn lượng  diện   cho   thời   gian   chiếu   sáng   8,   12   hay   16 <br /> ánh sáng được cung cấp. Khi áp dụng vào thực  giờ/ngày.<br /> tế  sản xuất, nếu không có điều kiện gia tăng <br /> <br /> Bảng 1. Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng và thời gian chiếu sáng lên gia tăng khối lượng tươi  <br /> (GTKLT), gia tăng khối lượng khô (GTKLK), chiều cao cây, hàm lượng chlorophyll a + b ở ngày <br /> thứ 40 và hiệu suất quang hợp thuần các ngày 20, 30, 40 của cây diệp hạ châu đắng nuôi cấy  in <br /> vitro quang tự dưỡng <br /> <br /> <br /> 206<br /> Sự tăng trưởng và tích lũy lignan của cây diệp hạ châu đắng<br /> <br /> <br /> Hàm  Hiệu suất quang hợp thuần <br /> GTKLT  GTKLK  l ượng chl  (µmol h­1/cây)<br /> Tên công  Chiều cao <br /> cả cây  cả cây  a + b <br /> thứcx cây (mm)<br /> (mg/cây) (mg/cây) (mg/g lá  Ngày  20 Ngày 30 Ngày 40<br /> khô)<br />      80­8     106 ey     9,7 f     36 e 25,7 b   2,33 cd   3,08 c   3,31 e<br />    120­8     119 e     9,9 f     36 e 24,6 c   3,04 abc   2,97 c   3,82 d<br />    160­8     136 e   11,1 f     50 d 23,6 d   3,07 abc   2,92 c   4,34 bc<br />      80­12     365 d   30,4 e   118 bc 28,6 a   1,70 d   3,03 c   4,90 a<br />    120­12     443 c   40,7 d   127 ab 28,8 a   2,65 bc   4,56 a   5,17 a<br />    160­12     506 b   40,9 d   115 bc 24,6 c   3,80 a   4,44 a   5,17 a<br />      80­16     456 c   46,4 c   113 c 23,7 d   3,39 ab   3,83 b   4,02 cd<br />    120­16     506 b   53,8 b   114 bc 22,5 e   3,13 abc   4,26 ab   4,30 bc<br />    160­16     624 a   63,6 a   133 a 20,6 f   3,06 abc   4,39 a   4,46 b<br /> ANOVAz<br /> CĐAS (A) ** ** ** ** ** ** **<br /> TGCS (B) ** ** ** ** * ** **<br /> A x B ** ** ** NS ** ** **<br /> NS, *, **: không khác biệt hoặc khác biệt có ý nghĩa  ở  mức p ≤ 0,05 hoặc 0,01;   y  Các trị số  có chữ  cái <br /> z <br /> <br /> giống nhau trên cùng một cột thì không có sự  khác biệt theo trắc nghiệm phân hạng Duncan’s Multiple  <br /> Range Test; x  Các số   ở  bên trái đại diện cho cường độ  ánh sáng 80, 120 và 160 μmol m ­2 s­1. Các số  bên <br /> phải đại diện cho thời gian chiếu sáng 8, 12 và 16 giờ/ngày.<br /> Hiệu   suất   quang   hợp   thuần,   P n,   của   cây  Theo   Sambogin   et   al.   (1986)   [18],   cường   độ <br /> diệp hạ châu đắng ở tất cả các công thức vào  ánh sáng cao có thể làm gia tăng nhiệt độ ở lá <br /> ngày thứ  40 đều cao hơn so với cây  ở  cùng  và dẫn đến sự gia tăng cường độ hô hấp trong  <br /> công thức vào ngày thứ 20 (bảng 1). Điều này  giai đoạn tối, làm giảm độ dẫn của tế bào nhu <br /> chứng tỏ  cây diệp hạ  châu đắng có sự  tăng  mô diệp lục (mesophyll conductance) và giảm <br /> trưởng theo thời gian. Vào ngày thứ  40, hiệu  Pn  của   cây   cà   phê   chè  Coffea   arabica.   Hiệu <br /> suất quang hợp thuần của cây diệp hạ  châu  suất quang hợp thuần của cây diệp hạ  châu <br /> đắng tăng khi tăng cường độ  ánh sáng  ở  cùng  đắng  ở  các công thức có thời gian chiếu sáng <br /> điều   kiện   thời   gian   chiếu   sáng.   Đồng   thời,  16 giờ/ngày tuy thấp hơn, nhưng gia tăng khối  <br /> hiệu suất quang hợp thuần của cây nuôi cấy ở  lượng tươi và khô của cây ở các công thức này <br /> các   công   thức   có   thời   gian   chiếu   sáng   12  vẫn   cao   hơn   (bảng   1),   điều   này   được   giải <br /> giờ/ngày cao hơn một cách rõ rệt so với các  thích do thời gian xảy ra quang hợp kéo dài, vì  <br /> công thức có thời gian chiếu sáng 8 giờ/ngày.  vậy,   lượng   vật   chất   cây   tổng   hợp   được   từ <br /> Tuy   nhiên,   ở   cùng   điều   kiện   cường   độ   ánh  quang   hợp  vẫn  nhiều  hơn   so  với   cây   ở   các <br /> sáng, hiệu suất quang hợp thuần của cây diệp   công thức với cùng cường độ  ánh sáng nhưng <br /> hạ   châu   đắng   ở   các   công   thức   có   thời   gian   có thời gian chiếu sáng 12 giờ/ngày.<br /> chiếu sáng 16 giờ/ngày lại thấp hơn so với cây  Sự thay đổi hàm lượng các hợp chất lignan <br /> ở  thời gian chiếu sáng 12 giờ/ngày (bảng 1).   chính   (phyllanthin,   hypophyllanthin   và <br /> Kết   quả   này   tương   ứng   với   sự   giảm   hàm <br /> niranthin) của cây diệp hạ  châu đắng khi <br /> lượng chlorophyll tổng số  a + b vào ngày thứ <br /> thay  đổi  cường  độ  ánh  sáng và  thời  gian  <br /> 40 của các công thức có thời gian chiếu sáng <br /> 16 giờ/ngày (bảng 1). Nguyen et al. (1999) [15]   chiếu sáng<br /> đã chứng minh Pn trên cây cà phê arabusta nuôi  Khi khảo sát hàm lượng một số  hợp chất  <br /> cấy quang tự  dưỡng giảm khi tăng cường độ  lignan   chính   (bao   gồm   phyllanthin, <br /> ánh sáng trong điều kiện nồng độ  CO2  thấp.  hypophyllanthin   và   niranthin)   trong   cây   diệp <br /> <br /> <br /> 207<br /> Pham Minh Duy, Nguyen Thi Quynh<br /> <br /> hạ  châu đắng vào ngày thứ 40, chúng tôi nhận  nhất, nhưng nếu tính sản lượng phyllanthin, <br /> thấy, hàm lượng các hợp chất này cũng thay   hypophyllanthin và niranthin tạo ra trong một  <br /> đổi dưới tác động của cường độ  ánh sáng và  bình   nuôi   cây   (mỗi   bình   4   mẫu),   điều   kiện <br /> thời gian chiếu sáng, tuy nhiên, sự thay đổi này  cường   độ   ánh   sáng   160  μmol   m­2  s­1  và   thời <br /> không theo khuynh hướng tăng dần theo mức  gian   chiếu   sáng   16   giờ/ngày   vẫn   cho   sản <br /> năng lượng ánh sáng cung cấp. Hàm lượng các  lượng   hypophyllanthin   và   niranthin   cao   nhất <br /> hợp   chất   phyllanthin,   hypophyllanthin   và  (tương ứng 0,91 và 1,59 mg/bình). <br /> niranthin tính trên gram thân lá khô đều đạt cao  KẾT LUẬN<br /> nhất   ở   công  thức  có   cường   độ   ánh  sáng  80 <br /> μmol  m­2  s­1  với   thời   gian   chiếu   sáng   12  Cường độ ánh sáng và thời gian chiếu sáng<br /> giờ/ngày (tương  ứng 5,56; 7,07 và 10,97 mg/g <br /> thân   lá   khô)   và   thấp   nhất   ở   công   thức   có <br /> cường độ  ánh sáng 160 μmol m­2  s­1  với thời <br /> gian chiếu sáng 8 giờ/ngày (tương  ứng 1,78; <br /> 2,34 và 2,42 mg/g thân lá khô) (hình 3).  Điều <br /> này cho thấy, ánh sáng không chỉ  tác động lên <br /> sự   tích  lũy  lignan  ở   cây  diệp  hạ   châu  đắng <br /> một   cách   gián   tiếp   thông   qua   quang   hợp   và <br /> tổng hợp vật chất, mà còn tác động một cách <br /> trực tiếp thông qua các cơ chế khác trên cây và  <br /> cần có những nghiên cứu sâu hơn để tìm ra cơ <br /> chế   tác   động   của   ánh   sáng   lên   sự   tích   lũy <br /> lignan  ở  cây diệp hạ  châu đắng nuôi cấy  in <br /> vitro.<br /> 14<br /> Phyllanthin<br /> 12 Hypophyllanthin<br /> Hàm lượng lignan (mg/g khô)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 10 Niranthin<br /> <br /> <br /> 8<br /> <br /> 6<br /> <br /> 4<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> 80-8 120-8 160-8 80-12 120-12 160-12 80-16 120-16 160-16<br /> <br /> Nghiệm thức<br /> Công thức<br /> <br /> Hình 3. Hàm lượng các hợp chất lignan (mg/g <br /> thân lá khô) của cây diệp hạ  châu đắng nuôi <br /> cấy  in vitro  dưới  ảnh hưởng của cường  độ <br /> ánh sáng và thời gian chiếu sáng vào ngày thứ <br /> 40.<br /> Các số  ở  bên trái đại diện cho cường độ  ánh sáng  <br /> 80, 120 hay 160 μmol m­2  s­1. Các số  bên phải đại <br /> diện   cho   thời   gian   chiếu   sáng   8,   12   hay   16 <br /> giờ/ngày.<br /> <br /> Hàm lượng phyllanthin, hypophyllanthin và <br /> niranthin   tính   trên   gram   thân   lá   khô   của   cây <br /> diệp hạ  châu đắng  ở  công thức 80­12 đạt cao <br /> <br /> <br /> 208<br /> Sự tăng trưởng và tích lũy lignan của cây diệp hạ châu đắng<br /> <br /> có tác động rõ rệt lên sự  tăng trưởng của   5. Huang R. L., Huang Y. L., Ou J. C., Chen C. <br /> cây diệp hạ châu đắng nuôi cấy in vitro quang  C., Hsu  F. L., Chang C., 2003. Screening of <br /> tự  dưỡng. Điều kiện cường độ  ánh sáng 160  25   compounds   isolated   from  Phyllanthus <br /> μmol   m­2  s­1  và   thời   gian   chiếu   sáng   16  species for anti­human hepatitis B virus  in <br /> giờ/ngày   giúp   cây   diệp   hạ   châu   đắng   tăng  vitro. Phytother. Res., 17(5): 449­453.<br /> trưởng tốt nhất. Ánh sáng cũng làm thay đổi   6. Kassuya C. A., Silvestre A., Menezes­de­Lima <br /> sự tích lũy hợp chất thứ cấp trong cây diệp hạ  O. Jr., Marotta D. M., Rehder V. L., Calixto J. <br /> châu   đắng   nuôi   cấy  in   vitro.   Hàm   lượng  B., 2006. Antiinflammatory and antiallodynic <br /> phyllanthin,   hypophyllanthin   và   niranthin   cao  actions  of  the  lignan  niranthin isolated from <br /> nhất khi cây nuôi cấy dưới cường độ ánh sáng  Phyllanthus amarus. Evidence for interaction <br /> 80   µmol   m­2  s­1  và   thời   gian   chiếu   sáng   12  with platelet activating factor receptor. Eur. J. <br /> giờ/ngày. Pharmacol., 546(1­3): 182­188.<br /> Lời cảm  ơn: Đề  tài được hỗ  trợ  kinh phí từ  7. Kitaya Y., Shibuya T., Kozai T., Kubota C., <br /> Sở  Khoa học và Công nghệ  tp. Hồ  Chí Minh  1998.   Effects   of   light   intensity   and   air <br /> (2010­2012), cùng với sự hỗ trợ về trang thiết   velocity   on   air   temperature,   water   vapor <br /> bị từ phòng Thí nghiệm Trọng điểm phía Nam  pressure,   and   CO2  concentration   inside   a <br /> về Công nghệ tế bào thực vật, Viện Sinh học  plant   canopy   under   an   artificial   lighting <br /> nhiệt đới, Viện Hàn Lâm KH & CN Việt Nam   condition.   Life   Supp.   &   Biosph.   Sci.,   5: <br /> và sự  hỗ  trợ  về  hạt giống diệp hạ  châu đắng  199­203.<br /> từ   Trung   tâm   Nghiên   cứu   Dược   liệu   Miền <br /> Trung. 8. Kozai T., Fujiwara K., Watanabe I., 1986. <br /> Effects   of   stoppers   and   vessels   on   gas <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO exchange   rates   between­inside   and  outside <br /> 1. Alves   P.   L.   C.   A.,   Magalhaes   A.   C.   N.,  of   vessels   closed   with   stoppers.   J.   Agr. <br /> Barja   P.   R.,   2002.  The   phenomenon   of  Meteorol., 42: 119­127.<br /> photoinhibition   of   photosynthesis   and   its  9. Kozai   T.,   Kubota   C.,   2005a.  Concept, <br /> importance in reforestation.  The Bot. Rev.,  definition,   ventilation  methods,   advantages <br /> 68(2): 193­208.  and disadvantages.  In: Kozai T., Afreen F., <br /> 2. Chirdchupunseree H., Pramyothin P.,  2010.  Zobayed   S.   M.   A.   (eds.)   Photoautotrophic <br /> Protective activity of phyllanthin in ethanol­ (sugar­free medium) micropropagation as a <br /> treated primary culture of rat hepatocytes. J.  new   micropropagation   and   transplant <br /> Ethnopharmacol., 218(1): 172­176. production   system.   Springer,   The <br /> Netherlands, 19­30.<br /> 3. Cui Y. Y., Hahn E. J., Kozai T., Paek K. Y., <br /> 2000.   Number   of   air   exchanges,   sucrose  10. Kozai T., Kubota C., 2005b.  In vitro  aerial <br /> concentration,   photosynthetic   photon   flux,  environments   and   their   effects   on   growth <br /> and   differences   in   photoperiod   and   dark  and   development   of   plants.   In:   Kozai   T., <br /> period   temperatures   affect   growth   of  Afreen   F.,   Zobayed   S.   M.   A.   (eds.) <br /> Rehmannia   glutinosa  plantlets  in   vitro.  Photoautotrophic   (sugar­free   medium) <br /> Plant Cell Tiss. Org. Cult., 62: 219­226. micropropagation   as   a   new <br /> micropropagation and transplant production <br /> 4. Fujiwara K., Kozai T., Watanabe I., 1987. <br /> system. Springer, The Netherlands, 31­51.<br /> Measurements   of   carbon   dioxide   gas <br /> concentration   in   closed   vessels   containing  11. Kozai T., Watanabe K., Jeong B.R., 1995. <br /> tissue culture plantlets and estimates of net  Stem   elongation   and   growth   of  Solanum <br /> photosynthesis rates of the plantlets. J. Agri.  tuberosum  L.  in   vitro  in   response   to <br /> Meteorol., 43(1): 21­30. photosynthetic photon flux, photoperiod and <br /> <br /> <br /> <br /> 209<br /> Pham Minh Duy, Nguyen Thi Quynh<br /> <br /> difference   in   photoperiod  and   dark   period  17. Ravindhran   R.,   Antoine   Lebel   L., <br /> temperatures. Sci. Hort., 64(1­2): 1­9. Ignacimuthu S., 2006. Micropropagation of <br /> 12. Krithika   R.,   Mohankumar   R.,   Verma   R.J.,  Phyllanthus   amarus  Schum   and   Thom   by <br /> Shrivastav   P.S.,   Mohamad   I.L.,  meristem   culture.   In:   S.   J   William   (ed.) <br /> Gunasekaran   P.,   Narasimhan   S.,   2009.  Biodiversity:   Life   to   our   mother   earth, <br /> Isolation, characterization and antioxidative  Loyola   College,   Chennai,   Tamil   Nadu, <br /> effect   of   phyllanthin   against   CCl 4­induced  India, 295­300.<br /> toxicity   in   HepG2   cell   line.  Chem.   Biol.  18. Sambogin   K.,   Yasuda   T.,   Yaniaguchi   T., <br /> Interact., 181(3): 351­358. 1986.   Effect   of   shading  on   photosynthesis <br /> 13. Murashige   T.,   Skoog   F.,   1962.   A   revised  of coffea arabica. Jpn. J. Trop. Agr., 30(3): <br /> medium   for   rapid   growth   and   bio­assays  149­152.<br /> with tobacco tissue cultures. Physiol. Plant,  19. Thyagarajan   S.   P.,   Thiruneelakantan   K., <br /> 15(3): 473­497. Subramanian S.,   Sundaravelu T.,  1982.  In <br /> 14. Murugaiyaha  V.,   Chan   K.   L.,   2009.  vitro inactivation of HBsAg by Eclipta alba <br /> Mechanisms   of   antihyperuricemic   effect   of  (Hassk.) and Phyllanthus niruri (Linn.). Ind. <br /> Phyllanthus niruri and its lignan constituents.  J. Med. Res., 76: 124­130.<br /> J. Ethnopharmacol., 124(2): 233­239. 20. Ueno H., Horie S., Nishi Y., Shogawa H., <br /> 15. Nguyen T. Q., Kozai T., Niu G., Nguyen V.  Kawasaki   M.,   Suzuki   S.,   Hayashi   T., <br /> U.,   1999.   Photosynthetic   characteristics   of  Arisawa   M.,   Shimizu   M.,   Yoshizaki   M., <br /> coffee (Coffea arabusta) plantlets in vitro in  1988. Chemical and pharmaceutical studies <br /> response   to   different   CO2  concentrations  on medicinal plants in Paraguay. Geraniin, <br /> and   light   intensities.   Plant   Cell   Tiss.   Org.  an angiotensin­converting enzyme inhibitor <br /> Cult., 55: 133­139. from  ‘paraparai  mi,’  Phyllanthus  niruri.  J. <br /> 16. Niu   G.,   Kozai   T.,   Mikami   H.,   1996.  Nat. Prod., 51(2): 357­359.<br /> Simulation of the effects of photoperiod and  21. Vũ Văn Vụ, Lê Xuân Thám, Nguyễn Thị <br /> light   intensity   on   the   growth   of   potato  Nụ, 1999. Nghiên cứu nhân giống  in vitro <br /> plantlets   cultured   photoautotrophically  in  và   thành   phần   khoáng   cây   diệp   hạ   châu <br /> vitro. Acta Hort., 440: 622­627. Phyllathus   amarus  bằng   phân   tích   kích <br /> hoạt Neutron kết hợp. Tạp chí Dược học, <br /> 6: 6­9.<br /> <br /> GROWTH AND LIGNAN ACCUMULATION OF Phyllanthus amarus (Schum. & Thonn.) <br /> CULTURED IN VITRO PHOTOAUTOTROPHICALLY AS AFFECTED BY LIGHT <br /> INTENSITY AND PHOTOPERIOD<br /> <br /> Pham Minh Duy, Nguyen Thi Quynh<br /> Institute of Tropical Biology, VAST<br /> <br /> SUMMARY<br /> <br /> Light   intensity   and   photoperiod   are   two   important   factors   to   the   growth   and   secondary   metabolite <br /> accumulation of  in vitro  plants, especially under photoautotrophic micropropagation. Internodal  segments <br /> carrying 1 leaf of in vitro Phyllanthus amarus plants were used as explants. Four explants were put on MS <br /> medium with half strength macro elements and without sugar and vitamins, in a Magenta box­type vessel (V  <br /> = 370 ml). There were two holes (Ф = 1 cm) covered by Millipore membranes (Ф = 0.45 µm) on the vessel <br /> <br /> <br /> 210<br /> Sự tăng trưởng và tích lũy lignan của cây diệp hạ châu đắng<br /> <br /> lid. Perlite was used as supporting material. The experiment was carried out with 3 different light intensities  <br /> (80, 120 or 160 µmol m­2 s­1) in combination with 3 levels of photoperiod (8, 12 or 16 hours per day), under <br /> room temperature of 25 ± 2oC and relative humidity of 50%. On day 40,  Phyllanthus amarus  plants grew <br /> better under higher PPF and longer photoperiod. Increased fresh weight and dry weight, stem diameter and  <br /> shoot lenght of in vitro plants were the highest under the PPF of 160 μmol m­2  s­1 and the photoperiod of 16 <br /> hours per day. Phyllanthin, hypophyllanthin and niranthin contents were the largest when plants were cultured <br /> under the PPF of 80 µmol m­2 s­1 and the photoperiod of 12 hours per day.<br /> Keywords: Phyllanthus amarus, light intensity, lignan, photoautotrophic, photoperiod.<br /> <br /> Ngày nhận bài: 5­6­2013<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 211<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2