intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự thay đổi của động mạch chủ mới và động mạch phổi mới sau phẫu thuật chuyển động mạch tại Bệnh viện Nhi đồng 1 qua theo dõi trung hạn

Chia sẻ: ViEdison2711 ViEdison2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

37
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xác định tỉ lệ các biến chứng của động mạch chủ mới và động mạch phổi mới sau phẫu thuật chuyển động mạch: hở van động mạch chủ, dãn vòng van và gốc động mạch chủ, tắc nghẽn đường thoát thất trái, hẹp trên van động mạch phổi, đồng thời tìm các yếu tố liên quan của các biến chứng này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự thay đổi của động mạch chủ mới và động mạch phổi mới sau phẫu thuật chuyển động mạch tại Bệnh viện Nhi đồng 1 qua theo dõi trung hạn

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> SỰ THAY ĐỔI CỦA ĐỘNG MẠCH CHỦ MỚI<br /> VÀ ĐỘNG MẠCH PHỔI MỚI SAU PHẪU THUẬT CHUYỂN ĐỘNG MẠCH<br /> TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 QUA THEO DÕI TRUNG HẠN<br /> Nguyễn Thị Ly Ly *, Vũ Minh Phúc**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các biến chứng của động mạch chủ mới và động mạch phổi mới sau phẫu thuật<br /> chuyển động mạch: hở van động mạch chủ, dãn vòng van và gốc động mạch chủ, tắc nghẽn đường thoát thất trái,<br /> hẹp trên van động mạch phổi, đồng thời tìm các yếu tố liên quan của các biến chứng này.<br /> Kết quả: Theo dõi dọc với thời gian trung vị là 56,5 tháng, từ 109 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu,<br /> chúng tôi có 78 bệnh nhân được đánh giá ở lần tái khám cuối. Về động mạch chủ mới, có 41% hở van động mạch<br /> chủ nhẹ, 19% hở van trung bình gặp ở nhóm hoán vị đại động mạch có thông liên thất (HVĐĐM/TLT) và phức<br /> tạp; 11,5% dãn vòng van động mạch chủ nặng và 20,5% dãn gốc động mạch chủ nặng, cũng chủ yếu ở nhóm<br /> HVĐĐM/TLT và phức tạp; 2,6% tắc nghẽn đường thoát thất trái. 18 bệnh nhân hở van động mạch chủ có tiến<br /> triển theo thời gian trong khi đó 16 bệnh nhân giảm mức độ hở van hay hết hở van ở lần tái khám cuối. Phân tích<br /> đa biến cho thấy yếu tố nguy cơ độc lập của hở van động mạch chủ ở lần khám cuối là z-score gốc động mạch chủ<br /> và yếu tố nguy cơ độc lập của dãn gốc động mạch chủ nặng là thể Taussig Bing. Về động mạch phổi mới, 3 bệnh<br /> nhân hẹp trên van động mạch phổi nặng được tái can thiệp (3,9%), ở lần tái khám cuối tỉ lệ hẹp nhẹ 15,4%, hẹp<br /> trung bình-nặng 5,1%. Chênh áp tối đa qua động mạch phổi trung vị ở lần khám cuối là 9 mmHg. Hẹp trên van<br /> động mạch phổi không diễn tiến nặng theo thời gian. Nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận được yếu tố<br /> nguy cơ của hẹp trên van động mạch phổi qua phân tích đơn biến và đa biến.<br /> Kết luận: Trong nghiên cứu của chúng tôi, hở van động mạch chủ và dãn gốc động mạch chủ là biến chứng<br /> phổ biến, tuy nhiên hẹp trên van động mạch phổi là biến chứng cần tái can thiệp sớm. Các biến chứng cần tiếp<br /> tục theo dõi dài lâu.<br /> Từ khóa: phẫu thuật chuyển động mạch- Hoán vị đại động mạch-hở van động mạch chủ mới-dãn gốc động<br /> mạch mới-hẹp trên van động mạch phổi<br /> ABSTRACT<br /> MID-TERM FOLLOW UP OF CHANGES IN NEO-AORTA AND NEO-PULMONARY ARTERY AFTER<br /> ARTERIAL SWITCH OPERATION AT CHILDREN’S HOSPITAL N01<br /> Nguyen Thi Ly Ly, Vu Minh Phuc<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 459-468<br /> Objective: To study the complications of neo-aorta and neo-pulmonary artery after arterial switch operation<br /> (ASO), including neo-aortic regurgitation (NeoAR), neo-aortic annulus and root dilation, left ventricular<br /> outflow obstruction (LVOT), supravalvar neo-pulmonary stenosis and to identify risk factors of these<br /> complications.<br /> Results: The median duration of follow up was 56.5 months. From 109 patients underwent ASO, 78<br /> patients completed mid-term follow up. At last visit, 41% of the patients had mild NeoAR; 19% had moderate<br /> NeoAR which was reported in groups of transpositon with ventricular septal defect (TGA/VSD) and complex<br /> **Bệnh viện Nhi Đồng- Đồng Nai<br /> ****Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thị Ly Ly ĐT: 0918436239 Email: ngthi_lyly@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 459<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> transposition; 11.5% had severe neo-aortic annulus dilation and 20.5% had severe neo-aortic root dilation, which<br /> were also identified mainly in the groups of TGA/VSD and complex transposition; 2.6% had LVOT. Degree of<br /> NeoAR increased in 18 patients while in other 16 patients NeoAR decreased or disappeared during follow up. On<br /> multivariate analysis, the independent risk factor of NeoAR at last visit was Z-score of aortic root and the<br /> independent risk factos of severe neo-aortic dilation were Taussig Bing anomaly. About the fate of and neo-<br /> pulmonary artery, 3 patients with severe supravalvar neo-pulmonary stenosis were reintervented (3.9%), mild<br /> supravalvar neo-pulmonary stenosis occurred in 15.4% of patients and moderate-severe stenosis occurred in<br /> 5.1%. Median peak gradient across neo-pulmonary artery at last follow-up was 9 mmHg. Neo-pulmonary<br /> stenosis have not progressed during follow up. No risk factors of supravalvar neo-pulmonary stenosis were found<br /> in our series on univariate and multivariate analysis.<br /> Conclusion: In our series, NeoAR and neo-aortic root dilation were common complications, but supravalvar<br /> neo-pulmonary stenosis was the cause for early reintervention. Close long-term surveillance is mandatory to<br /> observe the progession of these complications.<br /> Keywords: Transposition of great arteries (TGA), arterial switch operation (ASO), neo-aortic regurgitation-<br /> supravalvar neo-pulmonary stenosis<br /> Từ viết tắt: BN: bệnh nhân ĐMC: động mạch chủ HVĐĐM: hoán vị đại động mạch<br /> VLTNV: vách liên thất nguyên vẹn CN: cân nặng ĐMP: động mạch phổi PT: phẫu thuật<br /> PTCĐM: phẫu thuật chuyển động mạch TLT: thông liên thất<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Từ năm 2009, phẫu thuật chuyển động mạch<br /> bắt đầu được thực hiện tại Bệnh viện Nhi Đồng<br /> Phẫu thuật chuyển động mạch (PTCĐM)<br /> 1 thành phố Hồ Chí Minh, tiếp nối hàng loạt trẻ<br /> được Jatene khởi xướng năm 1975, tiếp theo đó<br /> sơ sinh HVĐĐM phía Nam được phẫu thuật.<br /> phẫu thuật được Lecomtp cải biên năm 1981, và<br /> Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào<br /> từ đó phẫu thuật được ứng dụng trên khắp thế<br /> báo cáo kết quả trung hạn của phẫu thuật này.<br /> giới. Chỉ định PTCĐM ở sơ sinh và nhũ nhi hiện<br /> Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này để đánh giá<br /> nay chủ yếu ở nhóm bệnh hoán vị đại động<br /> các biến chứng của động mạch chủ mới và động<br /> mạch/ vách liên thất nguyên vẹn<br /> mạch phổi mới qua theo dõi trung hạn, là tiền đề<br /> (HVĐĐM/VLTNV), hoán vị đại động mạch có<br /> cho những nghiên cứu dài hạn về sau.<br /> thông liên thất (HVĐĐM/TLT), thất phải hai<br /> đường ra thể Taussig-Bing. Đây là nhóm bệnh có Mục tiêu<br /> bất thường cấu trúc tim là tương hợp giữa nhĩ và Xác định tỉ lệ các biến chứng của động mạch<br /> thất nhưng bất tương hợp giữa thất và đại động chủ mới: hở van động mạch chủ, dãn vòng van<br /> mạch, có nghĩa là, nhĩ trái nối với thất trái và cho và gốc động mạch chủ, tắc nghẽn đường thoát<br /> xuất phát ra động mạch phổi, nhĩ phải nối với thất trái. Tìm các yếu tố liên quan giữa biến<br /> thất phải và cho xuất phát ra động mạch chủ. chứng của động mạch chủ mới với các đặc điểm<br /> Phẫu thuật chuyển động mạch này thực hiện dịch tễ, cấu trúc tim, can thiệp trước phẫu thuật.<br /> chuyển đổi vị trí động mạch chủ và động mạch Xác định tỉ lệ biến chứng của động mạch<br /> phổi, cắm lại động mạch vành, vì vậy sẽ có phổi mới: hẹp trên van động mạch phổi. Tìm các<br /> những ảnh hưởng lên động mạch chủ mới và yếu tố liên quan giữa hẹp trên van động mạch<br /> động mạch phổi mới sau phẫu thuật. Lịch sử của phổi mới với các đặc điểm dịch tễ, cấu trúc tim,<br /> phẫu thuật này đã bước sang thập niên thứ ba can thiệp trước phẫu thuật.<br /> với nhiều nghiên cứu ở các nước phát triển ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> nhằm theo dõi các biến chứng sớm, giữa kỳ và<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> lâu dài; tỉ lệ các biến chứng khác nhau tùy thuộc<br /> vào các trung tâm và giai đoạn phẫu thuật. Mô tả theo dõi dọc có phân tích.<br /> <br /> <br /> 460 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu bằng siêu âm tim với chênh áp tối đa qua động<br /> Cỡ mẫu mạch phổi > 17mmHg.<br /> Biến số kết quả là các tỉ lệ tử biến chứng, Phương pháp nghiên cứu<br /> thiết kế mô tả, có một mẫu nghiên cứu Thu thập số liệu theo bệnh án mẫu từ hồ sơ<br /> n = Z2 1-α/2. P.(1-P)/ d2. bệnh án, sổ lưu tái khám, và kết quả thăm khám<br /> Biến chứng tim sau PTCĐM thường gặp bệnh nhân định kỳ hằng năm.<br /> hiện nay là hở van động mạch chủ, chiếm 13,3- Nhập dữ liệu bằng phần mềm Excel 2010, xử<br /> 28%(4,12). lý số liệu bằng Stata 13. So sánh các tỉ lệ bằng<br /> Chúng tôi chọn p = 28%, sai số cho phép d là phép kiểm chi bình phương nếu mẫu lớn, hay<br /> 0,1 và α = 0,05, Z 1-α/2 = 1,96. Tính được n = 77. chính xác Fisher nếu mẫu nhỏ, so sánh 2 trung<br /> Chúng tôi cần đạt được cỡ mẫu theo dõi trung bình bằng phép kiểm t hay nhiều trung bình<br /> hạn n > 77. bằng ANOVA, kiểm định phi tham số hay<br /> Kruswal Wallis nếu không thỏa diều kiện của t<br /> Tiêu chí chọn mẫu<br /> hay ANOVA, với mức ý nghĩa p < 0,05.<br /> Tiêu chí đưa vào: Bệnh nhi được chẩn đoán<br /> Hội đồng y đức<br /> HVĐĐM, bao gồm HVĐĐM/VLTNV,<br /> HVĐĐM/TLT, thất phải hai đường ra có Nghiên cứu được Hội đồng Y đức trong<br /> HVĐĐM (thể Taussig Bing), và được thực hiện nghiên cứu y sinh của bệnh viện Nhi Đồng 1<br /> phẫu thuật chuyển đại động mạch tại Bệnh viện chấp thuận cho thực hiện. Việc theo dõi và phát<br /> Nhi Đồng 1 Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn hiện các biến chứng sau phẫu thuật chuyển gốc<br /> 2009-2015. đại động mạch là cần thiết, nằm trong hướng<br /> dẫn của Hiệp hội phẫu thuật tim mạch-lồng<br /> Tiêu chí loại ra<br /> ngực châu Âu, Hiệp hội Tim bẩm sinh và Nhi<br /> Bệnh nhân không tái khám sau xuất viện sẽ khoa châu Âu.<br /> bị loại khỏi nhóm nghiên cứu ở năm đầu và<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> bệnh nhân không tái khám tối thiểu 24 tháng sẽ<br /> bị loại ở nhóm nghiên cứu kết quả trung hạn. Trong thời gian nghiên cứu, đã có 109 bệnh<br /> nhân được PTCĐM và được phân thành 3<br /> Định nghĩa các biến số chính<br /> nhóm: nhóm 1 bao gồm 38 bệnh nhân<br /> Hở van động mạch chủ được xác định bằng<br /> HVĐĐM/VLTNV (34,9%), nhóm 2 bao gồm 53<br /> siêu âm tim qua thành ngực, mức độ nhẹ (độ<br /> bệnh nhân HVĐĐM/TLT (48,6%), nhóm 3 được<br /> rộng dòng phụt < 25% đường thoát thất trái,<br /> gọi là HVĐĐM phức tạp có 18 bệnh nhân<br /> đường kính dòng phụt < 3 mm) và trung bình<br /> (16,5%) bao gồm 12 bệnh nhân thất phải hai<br /> (độ rộng dòng phụt 25-64% đường thoát thất<br /> đường ra thể HVĐĐM, 6 bệnh nhân<br /> trái, đường kính dòng phụt 3-6 mm).<br /> HVĐĐM/TLT có hẹp eo động mạch chủ hay<br /> Tắc nghẽn đường thoát thất trái được xác thiểu sản cung động mạch chủ hay bất thường<br /> định bằng siêu âm tim với vận tốc máu qua hồi lưu tĩnh mạch phổi về tim, hẹp đường thoát<br /> đường thoát thất trái > 2m/s. thất trái hay hẹp đường thoát thất phải (Sơ đồ 1).<br /> Dãn gốc động mạch chủ và dãn vòng van 78 bệnh nhân tái khám và theo dõi trên 24<br /> động mạch chủ được xác định trên siêu âm, dãn tháng được đưa vào nhóm nghiên cứu trung<br /> nhẹ - trung bình khi z-score đường kính 2,5-5 và hạn. Thời gian theo dõi trung vị là 56,5 tháng, tối<br /> dãn nặng khi z-score > 5. thiểu 24 tháng, tối đa 116 tháng (khoảng tứ phân<br /> Hẹp trên van động mạch phổi được xác định vị 36-77 tháng).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 461<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Sơ đồ 1: Sơ đồ phân bố bệnh nhân trong lô nghiên cứu<br /> Biến chứng của động mạch chủ mới 2 trường hợp tắc nghẽn đường thoát thất trái<br /> Đặc điểm của động mạch chủ mới ở lần tái sau phẫu thuật bao gồm hẹp dưới và tại van<br /> khám cuối động mạch chủ: 1 trường hợp thể phức tạp đã có<br /> can thiệp hẹp đường thoát thất trái trước phẫu<br /> Dãn gốc động mạch chủ và hở van động<br /> thuật, tiếp tục hẹp sau phẫu thuật với chênh áp<br /> mạch chủ là biến chứng khá phổ biến. Nhóm<br /> tối đa 32 mmHg; 1 trường hợp thể TLT có hẹp<br /> HVĐĐM /TLT và phức tạp có tỉ lệ hở van động<br /> dưới van và hẹp nặng tại van động mạch chủ<br /> mạch chủ trung bình nhiều hơn, dãn gốc động<br /> với chênh áp tối đa 82mmHg, đang chuẩn bị tái<br /> mạch chủ nặng hơn so với nhóm VLTNV, sự<br /> can thiệp (Bảng 1).<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê.<br /> Bảng 1: Đặc điểm của động mạch chủ mới ở lần tái khám cuối<br /> Đặc điểm Nhóm theo dõi HVĐĐM/ VLTNV HVĐĐM/TLT HVĐĐM phức p<br /> n=78 (%) n= 23 (%) n=41 (%) tạp n=14 (%)<br /> Hở van ĐMC nhẹ 32 (41) 13 (56,5) 15 (36,6) 4 (28,6) 0,03*<br /> Hở van ĐMC trung bình 15 (19) 2 (8,7) 6 (14,6) 7 (50)<br /> Tắc nghẽn đường thoát thất trái 2 (2,6) 0 1 (2,4) 1 (7,1)<br /> Z-score vòng van ĐMC 2,7 ±2,2 2,1±1,4 2,9±2,4 3±2,8 0,37†<br /> Z-score gốc ĐMC 3,6±2 2,8±1,6 3,6±1,9 4,9±2,7 0,01†<br /> Dãn vòng van ĐMC:<br /> Nhẹ-trung bình 29 (37,2) 10 (43,5) 16 (39) 3 (21,4)<br /> Nặng 9 (11,5) 0 6 (14,6) 3 (21,4) 0,16*<br /> Dãn gốc ĐMC:<br /> Nhẹ-trung bình 35 (44,9) 13 (56,5) 19 (46,3) 3 (21,4) 0,03*<br /> Nặng 16 (20,5) 1 (4,4) 8 (19,5) 7 (50)<br /> *kiểm định chi bình phương/chính xác Fisher †kiểm định ttest, unequal<br /> Diễn tiến của hở van động mạch chủ từ lúc gồm 10 bệnh nhân không hở van lúc xuất viện<br /> xuất viện đến lần tái khám cuối diễn tiến hở van nhẹ ở lần khám cuối, 2 bệnh<br /> nhân không hở van diễn tiến thành hở van<br /> Tỉ lệ hở van động mạch chủ trung bình gia<br /> trung bình, 6 bệnh nhân hở van nhẹ diễn tiến<br /> tăng theo thời gian, từ 8,7% lúc xuất viện lên hở van trung bình. Ngược lại, 16 bệnh nhân<br /> 19% ở lần khám cuối. khác giảm mức độ hở van qua thời gian, bao<br /> Trong 78 bệnh nhân ở nhóm nghiên cứu gồm 14 bệnh nhân hở van nhẹ lúc xuất viện<br /> trung hạn, 18 bệnh nhân có tình trạng hở van diễn tiến hết hở van ở lần khám cuối, 2 bệnh<br /> động mạch chủ tiến triển theo thời gian, bao nhân hở van trung bình giảm còn hở van nhẹ<br /> <br /> <br /> 462 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> và không hở van (Biểu đồ 1).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 1: Sự thay đổi của tỉ lệ hở van động mạch chủ từ lúc xuất viện đến lần tái khám cuối của toàn lô nghiên cứu<br /> Chỉ số OR 95% khoảng p<br /> Các yếu tố liên quan hở van động mạch chủ mới<br /> tin cậy<br /> Bảng 2: So sánh sự khác biệt giữa hai nhóm hở van Tỉ lệ ĐMP/ĐMC ban đầu ≥ 1,5 0,4 0,14-1,24 0,12<br /> và không hở van động mạch chủ ở lần khám cuối Hẹp eo/thiểu sản cung ĐMC 3,1 0,2 – 47,7 0,41<br /> Bất thường mạch vành 0,3 0,09-1,2 0,09<br /> Đặc điểm Hở van ĐMC Không hở van p<br /> n=47 (%) ĐMC n=31 Can thiệp thắt ĐMP 1,9 0,13 – 28,7 0,64<br /> (%) Z-score vòng van ĐMC ở lần 1,1 0,87-1,5 0,33<br /> khám cuối<br /> Ngày tuổi phẫu thuật Trung vị: 69 Trung vị: 51 0,94*<br /> Z-score gốc ĐMC ở lần khám 1,46 1 – 2,1 0,04<br /> (4-951) (4-197)<br /> cuối<br /> Tỉ lệ ĐMP/ĐMC ban 22 (46,8) 19 (61,3) 0,21† Phân tích đa biến:<br /> đầu ≥ 1,5<br /> Z-score gốc ĐMC ở lần khám 1,4 1,1 – 1,8 0,017<br /> Hẹp eo/thiểu sản cung 4 (8,5) 1 (3,2) 0,64† cuối<br /> ĐMC<br /> Can thiệp thắt ĐMP 5 (10,6) 1 (3,2) 0,39† Sau phân tích đơn biến và đa biến, Z-score<br /> Zscore vòng van ĐMC 3,1 ± 2,6 2,1 ±1,3 0,02‡ gốc động mạch chủ là yếu tố nguy cơ độc lập: Z-<br /> ở lần khám cuối sore tăng 1 đơn vị, nguy cơ hở van tăng 1,4 lần<br /> Zscore gốc ĐMC ở lần 4,1 ± 2,3 2,9 ± 1,4 0,00‡<br /> khám cuối<br /> (Bảng 3).<br /> *kiểm định phi tham số tương ứng (Mann Whitney) Các yếu tố liên quan dãn gốc động mạch chủ nặng<br /> †kiểm định chi bình phương ‡kiểm định ttest, unequal Bảng 4: So sánh sự khác biệt giữa hai nhóm dãn và<br /> Nhóm hở van động mạch chủ ở lần tái khám không dãn gốc động mạch chủ nặng<br /> cuối có Z-score vòng van và gốc động mạch chủ Đặc điểm z-score z-score p<br /> gốc ĐMC ≥ 5 gốc ĐMC < 5<br /> lớn hơn, p < 0,05. Đồng thời nhóm này cũng có n = 16 (%) n = 62 (%)<br /> ngày tuổi phẫu thuật muộn hơn, bệnh lý bất Ngày tuổi PT trung vị 102 46,5 0,01*<br /> thường cung động mạch chủ nhiều hơn, có can Khoảng tứ phân vị (52-177,5) (20-99)<br /> thiệp thắt động mạch phổi nhiều hơn, nhưng sự Tỉ lệ ĐMP/ĐMC ban 8 (50%) 33 (53,2%) 0,82†<br /> đầu ≥ 1,5<br /> khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Bảng 2). Hẹp eo/ thiểu sản 2 (12,5) 3 (4,8) 0,27†<br /> Bảng 3: Phân tích đơn biến và đa biến các yếu tố cung ĐMC<br /> nguy cơ của hở van động mạch chủ ở lần tái khám cuối Bất thường mạch 5 (31,3) 14 (22,6) 0,5†<br /> vành<br /> Chỉ số OR 95% khoảng p<br /> tin cậy Thắt ĐMP 2 (12,5) 4 (6,5) 0,6†<br /> Phân tích đơn biến: * Trung vị (tứ phân vị 25th – 75th), kiểm định phi tham số<br /> Tuổi phẫu thuật 1,1 0,8 – 1,4 0,68 tương ứng (Mann Whitney)<br /> Hiện diện thông liên thất 0,3 0,08 – 1,4 0,13<br /> †kiểm định chi bình phương<br /> Thể Taussig Bing 2,3 0,3-17,8 0,43<br /> Xoang động mạch lệch mép 2,5 0,1 – 65 0,58 Nhóm dãn gốc động mạch chủ nặng có ngày<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 463<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> tuổi phẫu thuật muộn hơn, p < 0,05. Nhóm này phổi nặng được tái can thiệp (Bảng 6).<br /> cũng có tỉ lệ bệnh lý cung động mạch chủ cao Can thiệp tái phẫu thuật có hiệu quả hơn<br /> hơn, tỉ lệ bất thường mạch vành cao hơn, tỉ lệ thông tim đối với hẹp trên van động mạch phổi.<br /> can thiệp thắt động mạch phổi nhiều hơn, dù sự<br /> Đặc điểm của động mạch phổi mới ở lần tái<br /> khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Bảng 4).<br /> khám cuối<br /> Bảng 5: Phân tích đơn biến và đa biến các yếu tố liên<br /> Biến chứng hẹp trên van động mạch phổi<br /> quan dãn gốc động mạch chủ nặng<br /> và chênh áp tối đa qua động mạch phổi không<br /> Chỉ số OR 95% khoảng p<br /> tin cậy có sự khác biệt giữa các nhóm bệnh HVĐĐM<br /> Phân tích đơn biến: (Bảng 7).<br /> Tuổi phẫu thuật (tháng) 1,34 1,04 – 1,73 0,02<br /> Thể Taussig Bing 6,6 1,5 – 28,5 0,01<br /> Diễn tiến của hẹp trên van động mạch phổi<br /> Hiện diện thông liên thất 8,3 1 – 66,7 0,048 từ lúc xuất viện đến lần tái khám cuối<br /> Tỉ lệ ĐMP/ĐMC ban đầu ≥ 1,5 1,2 0,4-3,6 0,74 Tỉ lệ hẹp trên van động mạch phổi trung<br /> Hẹp eo/thiểu sản cung ĐMC 2,8 0,43 – 18,4 0,28<br /> Bất thường mạch vành 1,56 0,46 – 5,24 0,47 bình-nặng (chênh áp tối đa ≥ 36 mmHg) giảm<br /> Thắt ĐMP 2,1 0,34 – 12,47 0,43 dần theo thời gian (Biểu đồ 2).<br /> Phân tích đa biến:<br /> Các yếu tố liên quan hẹp trên van động mạch phổi<br /> Thể Taussig Bing 6,6 1,5 – 28,5 0,012<br /> Các yếu tố liên quan dãn gốc động mạch chủ Nhóm hẹp trên van động mạch phổi có cân<br /> nặng qua phân tích đơn biến là tuổi phẫu thuật, nặng lúc phẫu thuật nhỏ hơn, ngày tuổi phẫu<br /> thể Taussig Bing và sự hiện diện thông liên thất. thuật sớm hơn, có tương quan đại động mạch<br /> Sau phân tích đa biến, thể Taussig Bing là yếu tố kiểu liền kề nhiều hơn, và tỉ lệ thắt động mạch<br /> nguy cơ độc lập cùa dãn gốc động mạch chủ phổi cao hơn so với nhóm không có hẹp trên van<br /> nặng: thể Taussig Bing làm tăng nguy cơ dãn động mạch phổi, tuy nhiên sự khác biệt không<br /> gốc động mạch chủ 6,6 lần (Bảng 5). có ý nghĩa thống kê.<br /> Biến chứng của động mạch phổi mới Chúng tôi không tìm thấy các yếu tố liên<br /> Tái can thiệp hẹp trên van động mạch phổi quan hẹp trên van động mạch phổi qua phân<br /> Có 3 bệnh nhân hẹp trên van động mạch tích đơn biến và đa biến (Bảng 8).<br /> Bảng 6: Đặc điểm bệnh nhân tái can thiệp<br /> Đặc điểm BN 1 BN 2 BN 3<br /> Thời gian tái can thiệp sau phẫu thuật 18 tháng 13 tháng 25 tháng<br /> Phân loại thể bệnh HVĐĐM/TLT HVĐĐM/TLT Taussig Bing<br /> Phương pháp tái can thiệp Thông tim nong ĐMP<br /> Phẫu thuật Phẫu thuật<br /> bằng bóng<br /> Chênh áp tối đa qua ĐMP trước tái can<br /> 68 mmHg 77 mmHg 121 mmHg<br /> thiệp<br /> Chênh áp tối đa qua ĐMP sau tái can<br /> 28 mmHg 54 mmHg 27 mmHg<br /> thiệp<br /> Vị trí hẹp Thân ĐMP (mối nối trên van) Thân ĐMP và 2 nhánh Thân ĐMP (mối nối trên van)<br /> Bảng 7: Đặc điểm của động mạch phổi mới ở lần tái khám cuối theo thể bệnh<br /> Đặc điểm Nhóm theo dõi HVĐĐM/VLTNV HVĐĐM/TLT HVĐĐM phức tạp p<br /> n=78 n= 23 n=41 n=14<br /> Hẹp trên van ĐMP<br /> Nhẹ 12 (15,4%) 4 (17,4%) 7 (17,1%) 1 (7,1%) 0,84*<br /> TB-nặng 4 (5,1%) 1 (4,4%) 3 (7,3%) 0<br /> Chênh áp tối đa qua ĐMP Trung vị Trung vị Trung vị Trung vị 0,44†<br /> (mmHg) 9 (5,8-14,4) 7,8 (4,8-14,4) 9,8 (8,8-16) 9 (8,8-13)<br /> *kiểm định chính xác Fisher † Trung vị (tứ phân vị 25th – 75th), kiểm định Kruskal-Wallis<br /> <br /> <br /> 464 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 2: Sự thay đổi tỉ lệ hẹp trên van động mạch phổi theo chênh áp tối đa qua van động mạch phổi từ lúc<br /> xuất viện đến lần tái khám cuối của toản lô nghiên cứu.<br /> Bảng 8: So sánh sự khác biệt giữa hai nhóm hẹp và Turon-Vinas (lần lượt 22% và 2,6%)(12). Co-Vu<br /> không hẹp trên van động mạch phổi ghi nhận tỉ lệ hở van động mạch chủ trung bình<br /> Đặc điểm Hẹp trên van Không hẹp p là 14%(2). Tỉ lệ hở van động mạch chủ trung bình<br /> ĐMP trên van trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn các<br /> n=16 ĐMP n=62<br /> Cân nặng lúc phẫu Trung vị: 3,4 Trung vị: 3,7 0,28*<br /> nghiên cứu khác. Hở van động mạch chủ sau<br /> thuật (kg) (3,1-4,1) (3,3-4,2) phẫu thuật được giải thích bởi nhiều lý do như<br /> Ngày tuổi phẫu thuật Trung vị: 42 Trung vị: 70 0,35* kỹ thuật phẫu thuật (đóng thông liên thất qua<br /> (18,5-92,5) (23-112) van động mạch phổi và kích thước nút cắm<br /> Tỉ lệ ĐMP/ĐMC ban 8 (50 %) 33 (53,2%) 0,82†<br /> đầu ≥ 1,5<br /> động mạch vành), do bản chất van động mạch<br /> Bất thường mạch vành 4 (25%) 15 (24,2%) 0,95† chủ mới chính là van động mạch phổi lúc sơ<br /> Tương quan đại động 3 (18,8%) 6 (9,7%) 0,31† sinh vốn mỏng hơn, do việc tăng dòng máu qua<br /> mạch liền kề van động mạch phổi trước phẫu thuật góp phần.<br /> Hẹp eo/thiểu sản cung 1 (6,3%) 4 (6,5%) 1†<br /> ĐMC<br /> Bởi vậy, nếu tỉ lệ hở van động mạch chủ nhẹ cao<br /> Can thiệp thắt ĐMP 2 (14,3%) 4 (6,3%) 0,3† nhất ở nhóm VLTNV (56,5%) thì tỉ lệ hở van<br /> * Trung vị (tứ phân vị 25th – 75th), kiểm định phi tham số động mạch chủ trung bình của nhóm có TLT cao<br /> tương ứng (Mann Whitney) hơn nhóm VLTNV (14,6% so với 8,7%) và cao<br /> †kiểm định chi bình phương nhất ở nhóm phức tạp (50%), p < 0,05. Lange<br /> cũng nhận thấy bệnh nhân thể Taussig Bing có tỉ<br /> BÀN LUẬN<br /> lệ hở van trên trung bình cao hơn các thể bệnh<br /> Biến chứng của động mạch chủ mới khác(8).<br /> Đặc điểm của động mạch chủ mới ở lần tái Z-score đường kính gốc động mạch chủ<br /> khám cuối trung bình toàn lô nghiên cứu là 3,6 ± 2, mức độ<br /> Qua theo dõi trung hạn với thời gian trung dãn của gốc động mạch chủ nhiều hơn so với<br /> vị 56,5 tháng (khoảng tứ vị 36-77 tháng), biến vòng van với z-score vòng van là 2,7 ± 2,2. Van<br /> chứng hở van động mạch chủ khá phổ biến với và gốc động mạch chủ ở nhóm VLTNV dãn ít<br /> 41% hở van động mạch chủ nhẹ, 19% hở van hơn nhóm có TLT, và nhóm phức tạp có mức độ<br /> động mạch chủ trung bình và không có trường dãn vòng van và gốc động mạch chủ nhiều nhất,<br /> hợp nào hở van nặng. Tỉ lệ hở van động mạch sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở nhóm dãn gốc<br /> chủ dao động ở các nghiên cứu như Khairy động mạch chủ. Các trường hợp dãn nặng chủ<br /> (46,8% hở van nhẹ và 3,4% hở van trung bình)(4), yếu gặp ở nhóm có TLT và phức tạp. Tác giả<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 465<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> Bové có cùng nhận định với chúng tôi(1). Co-Vu Các yếu tố liên quan hở van động mạch chủ mới<br /> chọn điểm cắt là 2,5 và báo cáo 66% bệnh nhân So sánh giữa hai nhóm có và không có hở<br /> có z-score đường kính gốc động mạch chủ ≥ 2,5, van động mạch chủ ở lần tái khám cuối, chúng<br /> tương đồng với kết quả của chúng tôi (65,4%)(2). tôi nhận thấy nhóm hở van động mạch chủ cuối<br /> Trong nghiên cứu của McMahon, 25% bệnh cùng có z score vòng van, gốc động mạch chủ<br /> nhân dãn gốc động mạch chủ nặng (z-score ≥ 5), lớn hơn, p < 0,05. Khi phân tích đa biến tìm yếu<br /> tương đồng với kết quả của chúng tôi (20,5%)(9). tố liên quan của hở van động mạch chủ, chúng<br /> Nghiên cứu của chúng tôi có 2 trường hợp tôi nhận thấy chỉ có z score gốc động mạch chủ<br /> tắc nghẽn đường thoát thất trái sau phẫu thuật là yếu tố nguy cơ độc lập của hở van động mạch<br /> (2,6%). Đây là biến chứng khá hiếm, ít nghiên chủ cuối cùng. Các yếu tố nguy cơ của hở van<br /> cứu báo cáo. Tắc nghẽn đường thoát thất trái ở động mạch chủ được xác định trong nghiên cứu<br /> vị trí trên van nhiều hơn tại van và dưới van, của Co-Vu bao gồm dãn gốc động mạch chủ<br /> chủ yếu ở thể HVĐĐM phức tạp (có TLT) hay (p 36 mmHg là 11,8% ở giai đoạn xuất viện,<br /> cho rằng tái phẫu thuật hiệu quả hơn nong bằng giảm còn 8,1% trong năm đầu và giảm tiếp còn<br /> bóng. Nghiên cứu của tác giả Nellis nhận định 5,1% ở lần tái khám cuối. Bên cạnh lý do có 2<br /> chọn lựa thông tim nong bằng bóng đối với hẹp bệnh nhân đã được tái can thiệp thành công,<br /> thân động mạch phổi và động mạch phổi trái chỉ điều này cũng phản ánh hẹp trên van động<br /> có hiệu quả tạm thời và sẽ dẫn đến nhiều lần tái mạch phổi trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> can thiệp tiếp theo(10). không có sự tiến triển. Prifti nhận thấy chênh áp<br /> Đặc điểm của động mạch phổi mới ở lần tái qua động mạch phổi tiến triển, với thời gian theo<br /> khám cuối dõi 2,3 ±0,6 năm, chênh áp trung bình qua động<br /> mạch phổi là 12,8 ± 5,4 mmHg so với lúc xuất<br /> Tỉ lệ hẹp trên van động mạch phổi trung<br /> viện là 5,6 ± 4,3 mmHg(11). Sinzohabamvya<br /> bình trong nghiên cứu của chúng tôi khá ít, chỉ<br /> nghiên cứu ở nhóm Taussig Bing cho thấy 39%<br /> 5,1%, đồng thời tỉ lệ hẹp trên van động mạch<br /> bệnh nhân có chênh áp tối đa qua động mạch<br /> phổi nhẹ là 15,1%. Biến chứng hẹp trên van động<br /> phổi tiến triển, đặc biệt khi chênh áp > 40<br /> mạch phổi và chênh áp tối đa qua động mạch<br /> mmHg, trong khi 50% bệnh nhân lại có chênh áp<br /> phổi không có sự khác biệt giữa các nhóm bệnh<br /> giảm theo thời gian(15).<br /> HVĐĐM. Hẹp đường thoát thất phải là biến<br /> chứng thường gặp nhất trong nghiên cứu của Các yếu tố liên quan hẹp trên van động mạch phổi<br /> Khairy (62,2% với hẹp trên van động mạch phổi So sánh giữa nhóm có hẹp và không hẹp trên<br /> 37,8% hẹp động mạch phổi trái 22,2% và động van động mạch phổi, chúng tôi nhận thấy nhóm<br /> mạch phổi phải 24%)(4), trong khi đó Turon - hẹp trên van động mạch phổi có cân nặng lúc<br /> Vinas báo cáo hẹp trên van động mạch phổi 30% phẫu thuật nhỏ hơn, ngày tuổi phẫu thuật sớm<br /> với 22,6% hẹp nhẹ và 4,4% hẹp trung bình-nặng, hơn, có tương quan đại động mạch kiểu liền kề<br /> tương đương kết quả của chúng tôi(12). Các phẫu nhiều hơn, và tỉ lệ thắt động mạch phổi cao hơn<br /> thuật viên cũng đã có nhiều cải tiến về mặt kỹ so với nhóm không có hẹp trên van động mạch<br /> thuật tái tạo động mạch phổi trong khi làm phổi, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa<br /> PTCĐM cũng như giảm sự dịch chuyển gây thống kê. Ủng hộ cho luận điểm hẹp trên van<br /> căng quá mức trong thủ thuật Lecompt, nhằm động mạch phổi là do sự căng tại đường nối<br /> giảm đi tần suất hẹp thân và nhánh động mạch trong quá trình cơ thể trẻ lớn lên nhanh, Prifti<br /> phổi. Nghiên cứu của tác giả Sun ở Trung Quốc kết luận bệnh nhân có tuổi thực hiện PTCĐM<br /> gần đây theo dõi trên 88 trẻ sau PTCĐM, sử càng lớn sẽ càng giảm tiến triển hẹp trên van<br /> dụng kỹ thuật tái tạo động mạch phổi bằng động mạch phổi trong tương lai(11). Khi phân tích<br /> miếng vá màng ngoài tim khâu hình quần, với đa biến, Lim nhận thấy chẩn đoán Taussig Bing<br /> thời gian theo dõi là 22 ± 4 tháng, không ghi và bất thường cung động mạch chủ là yếu tố<br /> nhận trường hợp nào hẹp động mạch phổi cả: nguy cơ độc lập(7). Chúng tôi không tìm thấy các<br /> vận tốc dòng máu qua động mạch phổi là 1,31 ± yếu tố liên quan hẹp trên van động mạch phổi<br /> 0,4 m/s, chênh áp tối đa là 12,8 ± 5,4 mmHg(8). qua phân tích đơn biến và đa biến, có thể do số<br /> Trung vị của chênh áp tối đa qua động mạch ca bị biến chứng này trong nghiên cứu của<br /> phổi ở lần tái khám cuối trong nghiên cứu của chúng tôi ít hơn hẳn các nghiên cứu khác.<br /> chúng tôi là 9 mmHg, cho thấy sự phát triển của KẾTLUẬN<br /> động mạch phổi nhìn chung là khá tốt.<br /> Trong thời gian nghiên cứu, 109 bệnh nhân<br /> Diễn tiến của hẹp trên van động mạch phổi từ được phẫu thuật chuyển động mạch bao gồm 38<br /> lúc xuất viện đến lần tái khám cuối bệnh nhân HVĐĐM/VLTNV (34,9%), 53 bệnh<br /> Về diễn tiến theo thời gian, tỉ lệ hẹp trên van nhân HVĐĐM/TLT (48,6%), 18 bệnh nhân<br /> động mạch phổi trung bình-nặng với chênh áp HVĐĐM phức tạp (16,5%). Trong đó, 93 bệnh<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 467<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> nhân sống xuất viện, 86 bệnh nhân tiếp tục theo 5. Khairy P, Clair M, Fernandes SM et al (2013). "Cardiovascular<br /> Outcomes After the Arterial Switch Operation for D-<br /> dõi trong năm đầu và 78 bệnh nhân tái khám Transposition of the Great Arteries". Circulation, 127(3):pp.331-339.<br /> trên 24 tháng được nghiên cứu trung hạn với 6. Lange R, Cleuziou J et al (2008). "Risk factors for aortic<br /> insufficiency and aortic valve replacement after the arterial<br /> thời gian theo dõi trung vị là 56,5 tháng.<br /> switch operation". European Journal of Cardio-thoracic Surgery,<br /> Biến chứng của động mạch chủ mới bao gồm 34:pp.711-717.<br /> 41% hở van động mạch chủ nhẹ, 19% hở van 7. Lim H, Kim W et al (2013). "Long-term results of the arterial<br /> switch operation for ventriculo-arterial discordance". European<br /> trung bình, gặp ở nhóm HVĐĐM/TLT và phức Journal of Cardio-Thoracic Surgery, 43:pp.325-334.<br /> tạp; 11,5% dãn vòng van động mạch chủ nặng 8. Losay J, Touchot A et al (2006). "Aortic Valve Regurgitation<br /> After Arterial Switch Operation for Transposition of the Great<br /> và 20,5% dãn gốc động mạch chủ nặng, cũng Arteries. Incidence, Risk Factors, and Outcome". Journal of the<br /> chủ yếu ở nhóm HVĐĐM/TLT và phức tạp; American College of Cardiology, 47(10):pp.2057-2062.<br /> 2,6% tắc nghẽn đường thoát thất trái. 18 bệnh 9. McMahon C, Ravekes W et al (2004). "Risk factors for neo-aortic<br /> root enlargement and aortic regurgitation following arterial<br /> nhân hở van động mạch chủ có tiến triển theo switch operation". Pediatr Cardiol, 25(4):pp.329-335.<br /> thời gian trong khi đó 16 bệnh nhân giảm mức 10. Nellis JR, Turek JW, Aldoss OT et al (2016). "Intervention for<br /> độ hở van hay hết hở van ở lần tái khám cuối. Supravalvar Pulmonary Stenosis After the Arterial Switch<br /> Operation". The Annals of Thoracic Surgery, 102(1):pp.154-162.<br /> Phân tích đa biến cho thấy yếu tố nguy cơ độc 11. Prifti E, Crucean A et al (2002). "Early and long term outcome of<br /> lập của hở van động mạch chủ ở lần khám cuối the arterial switch operation for transposition of the great<br /> arteries: predictors and functional evaluation". European Journal<br /> là Z-score gốc động mạch chủ và yếu tố nguy cơ<br /> of Cardio-thoracic Surgery 22:pp.864-873.<br /> độc lập của dãn gốc động mạch chủ nặng là thể 12. Puras MJ, Cabeza-Letrán L, Romero-Vazquianez M et al (2014).<br /> Taussig Bing. "Mid-term Morbidity and Mortality of Patients After Arterial<br /> Switch Operation in Infancy for Transposition of the Great<br /> Biến chứng của động mạch phổi mới là hẹp Arteries". Revista Española de Cardiología (English Edition),<br /> trên van động mạch phổi với 3 bệnh nhân tái can 67(03):pp.181-188.<br /> 13. Raju V, Burkhart HM, Durham LA et al. (2013). "Reoperation<br /> thiệp (3,9%), ở lần tái khám cuối tỉ lệ hẹp nhẹ After Arterial Switch: A 27-Year Experience". The Annals of<br /> 15,4%, hẹp trung bình-nặng 5,1%. Chênh áp tối Thoracic Surgery, 95(6):pp.2105-2113.<br /> đa qua động mạch phổi trung vị ở lần khám cuối 14. Rito ML, Fittipaldi M et al (2015). "Long-term Fate of Aortic<br /> Valve after Arterial Switch 0peration". Journal of Thoracic and<br /> là 9 mmHg. Hẹp trên van động mạch phổi Cardiovascular Surgery, 149:pp.1089-1094.<br /> không tiến triển theo thời gian. Nghiên cứu của 15. Sinzobahamvya N, Blaschczok C et al (2007). "Right ventricular<br /> outflow tract obstruction after arterial switch operation for the<br /> chúng tôi không ghi nhận được yếu tố nguy cơ<br /> Taussig—Bing heart". European Journal of Cardio-thoracic Surgery,<br /> của hẹp trên van động mạch phổi qua phân tích 31:pp.873-878.<br /> đơn biến và đa biến. 16. Sun B, Fang S et al (2015). "Reconstruction of a new pulmonary<br /> artery in arterial switch operation". World J Pediatr, 11(2):pp.177-180.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 17. Turon-Viñas A et al (2014). "Characteristics and Outcomes of<br /> 1. Bové T, De Meulder F, Vandenplas G et al (2008). "Midterm Transposition of Great Arteries in the Neonatal Period". Rev Esp<br /> assessment of the reconstructed arteries after the arterial switch Cardiol, 67(2):pp.114-119.<br /> operation". The Annals of thoracic surgery, 85(3):pp.823-830. 18. Villalba C, Lafuente M, Mouratian M et al (2016). "Arterial<br /> 2. Co-Vu J, Ginde S et al (2013). "Long-Term Outcomes of the Switch Operation: Long-term Outcome". Argentine Journal of<br /> Neoaorta After Arterial Switch Operation for Transposition of Cardiology, 84(5):pp.438-445.<br /> the Great Arteries". Ann Thorac Surg, 95:pp.1654-1659.<br /> 3. Fricke T, d’Udekem Y et al (2012). "Outcomes of the Arterial Ngày nhận bài báo: 31/01/2019<br /> Switch Operation for Transposition of the Great Arteries: 25<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 12/02/2019<br /> Years of Experience". Ann Thorac Surg, 94:pp.139-145.<br /> 4. Hovels-Gurich H, Seghaye M et al (2003). "Long-term results of Ngày bài báo được đăng: 20/04/2019<br /> cardiac and general health status in children after neonatal<br /> arterial switch operation". Ann Thorac Surg, 75:pp.935-943.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 468 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1