intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá nguy cơ huyết khối và thay đổi của một số chỉ số đông máu liên quan ở bệnh nhân đa u tủy xương chẩn đoán lần đầu tại viện Huyết học – Truyền máu TW

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

21
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đánh giá nguy cơ huyết khối và thay đổi của một số chỉ số đông máu liên quan ở bệnh nhân đa u tủy xương chẩn đoán lần đầu tại viện Huyết học – Truyền máu TW đánh giá nguy cơ huyết khối và khảo sát sự thay đổi một số chỉ số đông cầm máu liên quan ở BN đa u tủy xương mới chẩn đoán giai đoạn 2020-2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá nguy cơ huyết khối và thay đổi của một số chỉ số đông máu liên quan ở bệnh nhân đa u tủy xương chẩn đoán lần đầu tại viện Huyết học – Truyền máu TW

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ HUYẾT KHỐI VÀ THAY ĐỔI CỦA MỘT SỐ CHỈ SỐ ĐÔNG MÁU LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐA U TỦY XƯƠNG CHẨN ĐOÁN LẦN ĐẦU TẠI VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TW Vũ Đức Bình1, Nguyễn Lan Phương1, Nguyễn Thị Thảo1, Nguyễn Thùy Dương1, Lưu Thị Thu Hương1, Đào Thị Thiết1, Trần Thị Kiều My2 TÓM TẮT 57 Kết luận: Ở thời điểm chẩn đoán, phần lớn Mục tiêu: Đánh giá nguy cơ huyết khối theo các bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ huyết khối thang điểm IMPEDE và khảo sát sự thay đổi một cao theo IMPEDE (92,31%). Bệnh nhân thuộc số chỉ số đông cầm máu liên quan ở bệnh nhân thể bệnh IgG, giai đoạn ISS3 có nguy cơ huyết (BN) đa u tủy xương (ĐUTX) mới chẩn đoán. khối cao nhất. Sau điều trị, mặc dù nồng độ Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 39 VIII:c, vWF-Ag, vWF-Act có giảm, tuy nhiên, BN ĐUTX mới được chẩn đoán lần đầu tại Viện vẫn cao hơn giá trị bình thường. Có 5,13% bệnh Huyết học – Truyền máu TW giai đoạn 2020- nhân xuất hiện huyết khối trong quá trình điều 2021. trị, bao gồm cả huyết khối động mạch và huyết Kết quả: 92,31% BN thuộc nhóm nguy cơ khối tĩnh mạch. huyết khối cao theo IMPEDE. Tỷ lệ bệnh nhân Từ khóa: Tăng đông, huyết khối ở bệnh có nồng độ fibrinogen > 4g/l, VIII:c > 150%, nhân đa u tủy xương. vWF-Ag > 150%, vWF-Act > 150% lần lượt là 23,1%, 71,8%, 74,4%, 43,6% (biểu đồ 2). Nồng SUMMARY độ trung bình của yếu tố fibrinogen, VIII:c, Objective: Assessing the risk of thrombosis vWF-Ag, vWF-Act lần lượt là 3,43 ± 1,25; according to the IMPEDE scale and examining 214,78 ± 90,03; 209,09 ± 70,04; 144,39 ± the changes in some relevant hemostatic index in 51,09 (bảng 3). Tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ PS < newly diagnosed multiple myeloma. 63%, PC < 70%, ATIII < 83% lần lượt là 15,4%; Patients and methods: 39 newly diagnosed 7,7%; 23,1% (biểu đồ 3). Sau điều trị, nồng độ multiple myeloma for the first time at the VIII:c, vWF-Ag, vWF-Act có giảm, tuy nhiên, National Institute of Hematology and Blood vẫn cao hơn giới hạn bình thường. Transfusion for the period 2020-2021. Result: 92.31% of patients were in the high 1 Viện Huyết học – Truyền máu TW risk of thrombosis according to IMPEDE. The 2 Đại học Y Hà Nội rate of patients with fibrinogen concentration > Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thảo 4g/l, VIII:c > 150%, vWF-Ag > 150%, vWF-Act SĐT: 0347.825.565 > 150% were respectively 23.1%, 71.8%, 74.4%, Email: thaobg1602@gmail.com 43.6% (chart 2). The average concentration of Ngày nhận bài: 01/9/2022 factor fibrinogen, VIII:c, vWF-Ag, vWF-Act was Ngày phản biện khoa học: 01/9/2022 3.43 ± 1.25, 214.78 ± 90.03, 209.09 ± 70.04, Ngày duyệt bài: 30/9/2022 144.39, respectively. ± 51.09 (table 3). The 477
  2. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU percentages of patients with PS < 63%, PC < 2.2. Đối tượng nghiên cứu: 39 BN 70%, ATIII < 83% were respectively 15.4%, ĐUTX mới được chẩn đoán lần đầu tại Viện 7.7%, and 23.1% (figure 3). After treatment, Huyết học – Truyền máu TW giai đoạn although the concentration of VIII:c, vWF-Ag, 2020-2021 vWF-Act has decreased, it was still high. • Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: BN từ Conclusion: At the time of diagnosis, the đủ 16 tuổi trở lên, chẩn đoán xác định ĐUTX majority of patients were in the high risk of lần đầu và chưa điều trị hóa chất, đồng ý thrombosis according to IMPEDE (92.31%). IgG tham gia vào nghiên cứu. type, ISS3 stage have the highest risk of • Tiêu chuẩn loại trừ: BN có bệnh lý thrombosis. After treatment, although the concentration of VIII:c, vWF-Ag, vWF-Act has đông cầm máu bẩm sinh, có phối hợp ung been reduced, it is still high. There are 5.13% of thư khác. patients with thrombosis during treatment, 2.3. Xử lý và phân tích số liệu: Bằng including arterial thrombosis and venous phần mềm SPSS 20.0 thrombosis. 2.4. Một số tiêu chuẩn áp dụng trong Keywords: Hypercoagulation, thrombosis in nghiên cứu multiple myeloma ❖ Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐUTX theo IMWG 20142, chẩn đoán giai đoạn bệnh2 I. ĐẶT VẤN ĐỀ theo hệ thống phân chia giai đoạn bệnh quốc Bệnh nhân ĐUTX có nguy cơ cao bị tế (International Staging System – ISS). huyết khối tĩnh mạch (venous Chẩn đoán xác định huyết khối bằng Siêu thromboembolism – VTE) và huyết khối âm Doppler mạch. động mạch, đặc biệt khi điều trị với các Tăng fibrinogen khi nồng độ fibrinogen > thuốc điều hòa miễn dịch 4g/l3. (immunomodulatory drugs – IMiDs) như Tăng nồng độ VIII:c khi nồng độ VIII:c Thalidomide, Lenalidomide và hoặc kết hợp > 150%3 hóa trị liệu1. Tại Việt Nam, các nghiên cứu Tăng nồng độ yếu tố von Willerbrand về huyết khối trên BN ĐUTX còn hạn chế, vì kháng nguyên (vWF-Ag) khi nồng độ vWF- vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm Ag > 150%3. đánh giá nguy cơ huyết khối và khảo sát sự Tăng nồng độ yếu tố von Willerbrand thay đổi một số chỉ số đông cầm máu liên hoạt tính (vWF-Act) khi nồng độ vWF-Act > quan ở BN ĐUTX mới chẩn đoán giai đoạn 150%3. 2020-2021. Giảm protein S (PS) khi PS < 63%4. Giảm protein C (PC) khi PC < 70%4. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Giảm antithrombin III (ATIII) khi ATIII 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu < 83%4. mô tả cắt ngang, tiến cứu. ❖ Thang điểm IMPEDE đánh giá nguy cơ huyết khối tĩnh mạch ở BN ĐUTX5 . 478
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n = 39) STT Đặc điểm 1 Tuổi 63,56 ± 8,74 (37-84) Nam 19 (48,7%) 2 Giới Nữ 20 (51,3%) IgA 9 (23,1%) 3 Thể bệnh IgG 22 (56,4%) Chuỗi nhẹ 8 (20,5%) ISS1 5 (12,8%) 4 Giai đoạn bệnh ISS2 19 (48,7%) ISS3 15 (38,5%) VTD 26 (66,7%) VRD 8 (20,5%) 5 Phác đồ điều trị MPT 2 (5,1%) VCD – T 3 (7,7%) Cao (> 3 điểm) 36 (92,31%) 6 Nguy cơ huyết khối Thấp (≤ 3 điểm) 3 (7,69%) VTD: Velcade 1,3mg/m2 ngày 1, 4, 8, 11; ngày 1 – 4, 8 – 11; Thalidomide 100mg/ngày Thalidomide 100mg/ngày uống hàng ngày; uống hàng ngày. Dexamethasone 40mg/ngày ngày 1 – 4, 8 – Nhận xét: 11. VRD: Velcade 1,3mg/ m2 ngày 1, 4, 8, - Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 11; Lenalidomide 25mg/ngày ngày 1 – 14; là 63,56 ± 8,74 tuổi với tỷ lệ nam/nữ là 0,95. Dexamethasone 40mg/ngày ngày 1 – 4, 8 – Giai đoạn ISS2 và thể bệnh IgG gặp tỷ lệ cao 11. MPT: Mephalan 0,25mg/kg/ngày ngày 1 nhất lần lượt là 48,7% và 56,4%. – 4; Prednisolon 2mg/kg/ngày ngày 1 – 4; - Các phác đồ điều trị chủ yếu vẫn là sự Thalidomide 100mg/ngày uống hàng ngày. kết hợp của IMiDs và ức chế proteasome VCD – T: Velcade 1,3mg/ngày ngày 1, 4, 8, trong đó VTD là phác đồ được sử dụng nhiều 11; Cyclophosphamide 300mg/m2/ngày ngày nhất. 1, 8, 15, 22; Dexamethasone 40mg/ngày - Có 92,31% BN thuộc nhóm nguy cơ huyết khối (NCHK) cao. 479
  4. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Biểu đồ 1. Một số đặc điểm lâm sàng liên quan đến nguy cơ huyết khối tại thời điểm chẩn đoán Nhận xét: Tại thời điểm chẩn đoán, có 79,49% BN có tuổi ≥ 60 tuổi, tỷ lệ BN có thời gian bất động trên 2 ngày là 22,20%, nhiễm khuẩn cấp và tăng huyết áp cũng gặp với tỷ lệ lần lượt là 19,40% và 11,11%, gặp tỷ lệ thấp BN có BMI ≥ 25 (2,78%). Biểu đồ 2. Tỷ lệ bệnh nhân có tăng nồng độ một số yếu tố gây tăng đông Nhận xét: Sau 6 chu kì điều trị, tỷ lệ bệnh nhân có tăng nồng đồ Fibrinogen, vWF-Ag, vWF-Act đều tăng, trong khi đó, tỷ lệ bệnh nhân có tăng nồng độ VIII:c giảm. 480
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Biểu đồ 3. Tỷ lệ bệnh nhân có giảm nồng độ một số yếu tố kháng đông sinh lý Nhận xét: Sau 6 chu kì điều trị, không còn bệnh nhân nào có giảm nồng độ PS, tỷ lệ bệnh nhân có giảm nồng độ ATIII giảm xuống còn 2,6%, tỷ lệ bệnh nhân có giảm nồng độ PC không thay đổi (7,7%). Bảng 2. Sự thay đổi của một số chỉ số đông máu sau điều trị (n = 39) STT Chỉ số Mới chẩn đoán Sau 3 chu kì Sau 6 chu kì P 216,77 ± 79,79 361,92 ± 140,23 290,44 ± 117,20 1 TC (x10^9) < 0,05 (74 - 433) (160 - 757) (102 - 685) 3,43 ± 1,25 4,48 ± 0,88 4,09 ± 0,82 2 Fibrinogen (g/l) < 0,05 (1,63 – 7,85) (2,19 – 6,11) (2,49 – 5,94) 1,09 ± 0,28 1,08 ± 0,15 1,02 ± 0,13 3 rAPTT > 0,05 (0,81 – 2,3) (0,82 – 1,43) (0,73 – 1,34) 84,77 ± 17,16 91,54 ± 10,55 94,64 ± 12,98 4 PT (%) < 0,05 (48 – 137) (55 – 110) (33 – 111) 1,21 ± 0,47 0,94 ± 0,08 0,97 ± 0,07 5 rTT < 0,05 (0,81 – 2,95) (0,81 – 1,28) (0,83 – 1,13) 956 6 D-Dimer (ng/ml) 921 (192 – 7896) 817 (168 – 4137) > 0,05 (137 – 7650) 214,78 ± 90,03 187,23 ± 51,89 184,03 ± 61,84 7 VIII:c (%) < 0,05 (61,8 – 447,5) (75,4 – 333,1) (72,8 – 341) 209,09 ± 70,04 210,77 ± 43,12 194,29 ± 48,18 8 vWF-Ag (%) < 0,05 (105,6 – 441) (95,6 – 300) (81,1 – 275) 144,39 ± 51,09 160,42 ± 44,43 162,49 ± 45,43 9 vWF-Act(%) > 0,05 (67,2 – 350) (99,1 – 320) (88,5 – 276) 88,8 ± 24,03 114,91 ± 28,32 109,01 ± 28,98 10 PS (%) < 0,05 (51,9 – 151,1) (60,6 – 179,8) (65,2 – 214) 105,97 ± 31,57 99,03 ± 26,21 112,64 ± 35,84 11 PC (%) < 0,05 (36 – 173) (54 – 161) (62 – 215) 99,44 ± 22,12 105,24 ± 19,62 110,23 ± 17,67 12 ATIII (%) < 0,05 (65 – 157) (65 – 163,6) (61 – 136) 481
  6. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Nhận xét: Sau 6 chu kì điều trị, phần lớn các chỉ số đông máu đều có sự thay đổi có ý nghĩa so với tại thời điểm chẩn đoán: Số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen, PT%, nồng độ PS, PC và ATIII có xu hướng tăng sau điều trị. Trong khi đó, nồng độ D-Dimer, VIII:c, vWF- Ag có xu hướng giảm sau điều trị. Bảng 3. Tỷ lệ bệnh nhân có thay đổi nồng độ một số yếu tố đông máu theo giai đoạn bệnh (n = 39) STT ISS1 (n = 4) ISS2 (n = 20) ISS3 (n = 15) 1 VIII:c1 50% 70% 80% 2 VIII:c3 50% 75% 86,7% 3 Nhóm tăng VIII:c6 25% 55% 80% 4 nồng độ vWF-Ag1 50% 75% 80% 5 các yếu tố vWF-Ag3 100% 75% 93,3% 6 gây tăng vWF-Ag6 75% 70% 86,7% 7 đông vWF-Act1 25% 45% 46,7% 8 vWF-Act3 50% 40% 80% 9 vWF-Act6 25% 60% 80% 10 PS1 0% 15% 20% 11 PS3 0% 5% 0% Nhóm 12 PS6 0% 0% 0% giảm nồng 13 PC1 0% 0% 20% độ các yếu 14 PC3 25% 5% 20% tố kháng 15 PC6 25% 0% 13,3% đông sinh 16 ATIII1 0% 15% 40% lý 17 ATIII3 25% 10% 20% 18 ATIII6 0% 0% 6,7% 1: Thời điểm mới chẩn đoán, 3: Sau 3 chu kì điều trị, 6: Sau 6 chu kì điều trị Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có tăng nồng độ yếu tố VIII:c, vWF-Ag và vWF-Act ở giai đoạn ISS2 và ISS3 cao hơn so với giai đoạn ISS1 ở bất kì thời điểm nào của điều trị. - Tỷ lệ bệnh nhân có giảm nồng độ PS, PC và ATIII ở giai đoạn ISS2 và ISS3 cao hơn so với giai đoạn ISS1 ở bất kì thời điểm nào của điều trị; tỷ lệ này giảm dần sau mỗi 3 đến 6 chu kì điều trị. Bảng 4. Tỷ lệ bệnh nhân có thay đổi nồng độ một số yếu tố đông máu theo thể bệnh (n=39) Chuỗi nhẹ STT IgA (n = 9) IgG (n = 22) (n = 8) 1 Nhóm tăng VIII:c1 55,6% 77,3% 75% 2 nồng độ VIII:c3 66,7% 86,4% 62,5% 3 các yếu tố VIII:c6 55,6% 81,8% 12,5% 482
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Chuỗi nhẹ STT IgA (n = 9) IgG (n = 22) (n = 8) 4 gây tăng vWF-Ag1 55,6% 77,3% 87,5% 5 đông vWF-Ag3 77,8% 90,9% 75% 6 vWF-Ag6 77,8% 86,4% 50% 7 vWF-Act1 44,4% 45,5% 37,5% 8 vWF-Act3 44,4% 63,6% 50% 9 vWF-Act6 55,6% 77,3% 37,5% 10 PS1 22,2% 18,2% 0% 11 PS3 0% 4,5% 0% 12 Nhóm giảm PS6 0% 0% 0% 13 nồng độ PC1 22,2% 0% 12,5% 14 các yếu tố PC3 11,1% 13,6% 12,5% 15 kháng đông PC6 11,1% 0% 25% 16 sinh lý ATIII1 33,3% 22,7% 12,5% 17 ATIII3 11,1% 13,6% 25% 18 ATIII6 0% 0% 12,5% Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có tăng nồng - Với thể bệnh IgA, sau 6 chu kì, không độ yếu tố VIII:c, vWF-Ag, vWF-Act cao còn bệnh nhân nào giảm PS và ATIII. Với nhất ở thể bệnh IgG ở bất kì thời điểm nào thể bệnh IgG, sau 6 chu kì điều trị, không của điều trị. Tỷ lệ này có sự thay đổi sau 3 và còn bệnh nhân nào giảm PS, PC, ATIII. Thể 6 chu kì điều trị xong vẫn ở mức cao. bệnh chuỗi nhẹ còn 25% bệnh nhân có giảm PC và 12,5% bệnh nhân có giảm ATIII. Bảng 5. Đặc điểm xét nghiệm của 2 bệnh nhân có huyết khối STT Bệnh nhân 1 Bệnh nhân 2 1 Tuổi 75 62 2 Giới Nam Nam 3 Giai đoạn bệnh ISS2 ISS3 4 Thể bệnh IgA IgG 5 Nhóm nguy cơ huyết khối Cao Cao 6 Dự phòng huyết khối Không Aspirin 81mg/ngày 7 Tiểu cầu (x 10^9) 390 294 8 Fibrinogen (g/l) 5,11 5,55 9 VIII:c (%) 151,9 324,9 10 vWF-Ag (%) 250,8 259 11 vWF-Act (%) 201,4 209 12 PS (%) 115,6 120,8 483
  8. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU STT Bệnh nhân 1 Bệnh nhân 2 13 PC (%) 83 178 14 ATIII (%) 101 123 Thời điểm xuất hiện huyết 15 Sau 2 chu kì VRD Sau 6 chu kì VTD khối Huyết khối tĩnh mạch Huyết khối tĩnh mạch đùi đùi chung 2 bên, tĩnh 16 Siêu âm Doppler mạch chung 2 bên mạch khoeo phải, động mạch chày trước phải. 17 Điều trị huyết khối Xarelto 20mg/ngày Xarelto 20mg/ngày Nhận xét: 2 bệnh nhân đều là nam giới, trên 60 tuổi, có nguy cơ huyết khối cao theo IMPEDE. Nồng độ yếu tố Fibrinogen, VIII:c, vWF-Ag, vWF-Act tăng tại thời điểm xuất hiện huyết khối. Trong quá trình điều trị, huyết khối xuất hiện bao gồm cả huyết khối động mạch và huyết khối tĩnh mạch. IV. BÀN LUẬN 58,3%, giai đoạn ISS2 và ISS3 cũng là Trong số các bệnh lý huyết học ác tính, những giai đoạn hay gặp nhất8. ĐUTX có nguy cơ VTE đặc biệt cao với ít Huyết khối là nguyên nhân gây tử vong nhất 10% BN phát triển VTE trong quá trình đáng kể ở cả BN nội khoa và ngoại khoa mắc bệnh6. BN ĐUTX dễ bị VTE hơn vì các nhập viện. Việc đánh giá nguy cơ huyết khối yếu tố liên quan đến bệnh nhân, đến cơ chế và cá thể hóa điều trị ở mỗi BN có thể làm đặc hiệu của bệnh và các liệu pháp điều trị, thay đổi hiệu quả điều trị, mang lại lợi ích to đặc biệt là thuốc điều hòa miễn dịch6. Bệnh lớn cho người bệnh, giảm thiểu nguy cơ tử thường gặp ở người trung niên và cao tuổi, vong và gánh nặng kinh tế8. Hiện nay, có lứa tuổi dễ bị VTE, ít gặp ở người dưới 40 nhiều mô hình đánh giá nguy cơ huyết khối tuổi, tuổi trung bình của BN ở thời điểm chẩn được áp dụng trong nhiều chuyên khoa khác đoán là khoảng 65 tuổi7. nhau. Mỗi thang điểm được đánh giá dựa trên Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Độ các tiêu chí khác nhau liên quan đến BN và tuổi của BN ĐUTX phân bố khá rộng, từ 37 các yếu tố đi kèm, tính điểm và đưa ra đến 84 tuổi, trong đó mức trung bình là 63,56 khuyến cáo dự phòng. IMPEDE được đề xuất tuổi. Tỷ lệ BN từ 60 tuổi trở lên chiếm đến bởi Sanfilippo và cộng sự trong cuộc họp 79,49%. Thể bệnh IgG gặp nhiều nhất với thường niên của ASH 2018 để dự đoán VTE 56,4%, thấp nhất là thể chuỗi nhẹ với 20,5%, trong ĐUTX. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra bệnh gặp với tỷ lệ cao hơn ở giai đoạn ISS2 rằng IMPEDE có khả năng phân tầng nguy và ISS3 (bảng 1). Theo nghiên cứu của cơ huyết khối, cá thể hóa điều trị và là một Nguyễn Thị Thảo (2020), tuổi trung bình của công cụ hữu ích hướng dẫn các bác sĩ lâm BN ĐUTX tại thời điểm chẩn đoán là 63,57 sàng đưa ra các chiến lược dự phòng hiệu tuổi, thể bệnh IgG chiếm tỷ lệ cao nhất với quả9,10. 484
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Theo thang điểm IMPEDE, có đến 36 fibrinogen > 4g/l, VIII:c > 150%, vWF-Ag > (92,31%) BN trong nghiên cứu thuộc nhóm 150%, vWF-Act > 150% lần lượt là 23,1%, nguy cơ huyết khối cao, cần điều trị dự 71,8%, 74,4%, 43,6% (biểu đồ 2). Nồng độ phòng huyết khối ngay từ đầu. Các yếu tố trung bình của yếu tố fibrinogen, VIII:c, lâm sàng liên quan đến nguy cơ huyết khối vWF-Ag, vWF-Act lần lượt là 3,43 ± 1,25, cao hay gặp như bất động trên 2 ngày 214,78 ± 90,03, 209,09 ± 70,04, 144,39 ± (22,20%), nhiễm khuẩn cấp mà hay gặp nhất 51,09 (bảng 2). Tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ là viêm phổi, nhiễm khuẩn tiết niệu (19,4%), PS < 63%, PC < 70%, ATIII < 83% lần lượt tiền sử phẫu thuật trong 1 tháng (8,3%), các là 15,4%, 7,7%, 23,1% (biểu đồ 3). Theo bệnh lý đi kèm như tăng huyết áp, đái tháo Nguyễn Thị Thảo (2020), tỷ lệ bệnh nhân có đường, BMI ≥ 25 cũng gặp với tỷ lệ thấp hơn tăng nồng độ VIII:c, vWF-Ag, vWF-Act tại (biểu đồ 1). Theo tác giả Covut Fahrettin thời điểm chẩn đoán lần lượt là 76,4%, 75%, (2019), tính theo IMPEDE có 18% BN 63,9%, nồng độ trung bình các yếu tố này lần ĐUTX thuộc nhóm nguy cơ huyết khối thấp lượt là 227,04 ± 101,82, 225,56 ± 100,92, và 82% bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ 174,53 ± 72,19, tỷ lệ bệnh nhân có giảm PS, huyết khối cao ở thời điểm chẩn đoán, tỷ lệ PC, ATIII lần lượt là 23,6%, 19,4%, 22,2%8. mắc VTE tích lũy trong 6 tháng ở nhóm nguy Theo Minema (2003), tỷ lệ bệnh nhân có cơ thấp là 2,7% và nhóm nguy cơ cao là tăng VIIIc (> 150%) là 43/47 bệnh nhân 25%10. (91%), tăng vWF-Ag (> 150%) là 36/47 bệnh Huyết khối trong ĐUTX là đa yếu tố. nhân (77%)3. Các xét nghiệm trên được Bản thân bệnh ĐUTX là một yếu tố nguy cơ. chúng tôi đánh giá lại sau mỗi 3 chu kì điều Môi trường tăng đông ở ĐUTX được duy trì trị và 6 chu kì điều trị thì thấy rằng: sau 6 chu bởi mức độ tăng của các cytokine gây viêm kì điều trị, tỷ lệ bệnh nhân có tăng nồng độ và các yếu tố đông máu khác. Cùng với đó là fibrinogen, VIII:c, vWF-Ag, vWF-Act lần sự gia tăng nồng độ các yếu tố VIII:c, vWF- lượt là 56,1%, 61,5%, 76,9%, 64,1%, tỷ lệ Ag, vWF-Act, giảm nồng độ PS, PC, ATIII bệnh nhân có giảm nồng độ PS, PC, ATIII và tình trạng kháng PC hoạt hóa đã được lần lượt là 0%, 7,7%, 2,6%. Nồng độ trung chứng minh làm tăng nguy cơ hình thành bình của fibrinogen, VIII:c, vWF-Ag, vWF- huyết khối ở BN ĐUTX11. BN có mức yếu tố Act sau 6 chu kì điều trị lần lượt là 4,09 ± VIII:c > 150% có nguy cơ huyết khối tăng 0,82, 184,03 ± 61,84, 194,29 ± 48,18, 162,49 gấp 4,8 lần so với người có mức yếu tố ± 45,43. Nồng độ trung bình của PS, PC và VIII:c < 100%. Nồng độ yếu tố VIII:c cứ ATIII cũng tăng sau 6 chu kì điều trị (bảng tăng mỗi 10% thì nguy cơ mắc một đợt huyết 2). Nhìn chung, phần lớn các chỉ số đông khối tĩnh mạch sâu tăng 10% và nguy cơ tái máu đều có sự thay đổi có ý nghĩa so với tại phát tăng 24%12. thời điểm chẩn đoán: Nồng độ fibrinogen, Theo nghiên cứu của chúng tôi, tại thời nồng độ PS, PC và ATIII có xu hướng tăng điểm chẩn đoán, tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ sau điều trị. Trong khi đó, nồng độ VIII:c, 485
  10. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU vWF-Ag có xu hướng giảm sau điều trị. Kết hiện khối. Cả 2 bệnh nhân đều là nam giới, quả trên cho thấy, các phác đồ điều trị đã dẫn trên 60 tuổi, thuộc nhóm nguy cơ huyết khối đến sự thay đổi rõ rệt của các yếu tố đông cao, trong đó có một bệnh nhân được dự máu, điều này cũng góp phần giải thích tại phòng huyết khối bằng aspirin 81mg/ngày sao nguy cơ huyết khối thường cao nhất xuất hiện huyết khối sau 6 chu kì VTD, bệnh trong những giai đoạn đầu của bệnh, cao hơn nhân còn lại không được dự phòng và xuất ở bệnh nhân mới chẩn đoán so với bệnh nhân hiện huyết khối sau 2 chu kì VRD. Tại thời tái phát/kháng trị, chứng tỏ sự hoạt động điểm xuất hiện huyết khối, cả 2 bệnh nhân mạnh mẽ của các tế bào u. đều có sự tăng cao của nồng độ fibrinogen, Tỷ lệ bệnh nhân có tăng nồng độ yếu tố VIII:c, vWF-Ag, vWF-Act. Huyết khối bao VIII:c, vWF-Ag và vWF-Act ở giai đoạn gồm cả huyết khối động mạch và huyết khối ISS2 và ISS3 cao hơn so với giai đoạn ISS1 tĩnh mạch (bảng 5). ở bất kì thời điểm nào của điều trị.Giai đoạn ISS1 không có bệnh nhân có giảm nồng độ V. KẾT LUẬN PS, PC và ATIII tại thời điểm chẩn đoán; sau Sau khi phân tích các kết quả thu được điều trị 3 chu kì, có 25% bệnh nhân có giảm trong quá trình nghiên cứu và theo dõi 39 PC và 25% bệnh nhân giảm ATIII. Tỷ lệ bệnh nhân đa u tủy xương chẩn đoán lần đầu bệnh nhân có giảm nồng độ PS, PC và ATIII tại Viện Huyết học – Truyền máu TW, chúng ở giai đoạn ISS2 và ISS3 cao hơn so với giai tôi rút ra một số kết luận: đoạn ISS ở bất kì thời điểm nào của điều trị; Ở thời điểm chẩn đoán, phần lớn các tỷ lệ này giảm dần sau mỗi 3 đến 6 chu kì bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ huyết khối điều trị. cao theo IMPEDE (92,31%). Các yếu tố Bên cạnh đó, tỷ lệ bệnh nhân có tăng nồng nguy cơ chủ yếu liên quan đến huyết khối độ yếu tố VIII:c, vWF-Ag, vWF-Act cao nhất bao gồm: Bất động trên 2 ngày, nhiễm khuẩn ở thể bệnh IgG ở bất kì thời điểm nào của điều cấp, tuổi trên 60, tiền sử phẫu thuật trong 1 trị. Tỷ lệ này có sự thay đổi sau 3 và 6 chu kì tháng, có bệnh nền đi kèm (tăng huyết áp, đái điều trị xong vẫn ở mức cao.Với thể bệnh tháo đường). IgA, tỷ lệ bệnh nhân có giảm nồng độ PS, PC Các phác đồ điều trị chủ yếu vẫn là và ATIII giảm sau 3 và 6 chu kì điều trị, sau 6 IMiDs kết hợp Dexamethason liều cao. Bệnh chu kì, không còn bệnh nhân nào giảm PS và nhân thuộc thể bệnh IgG, giai đoạn ISS3 có ATIII. Với thể bệnh IgG, sau 6 chu kì điều trị, nguy cơ huyết khối cao nhất. Sau điều trị, không còn bệnh nhân nào giảm PS, PC, mặc dù nồng độ VIII:c, vWF-Ag, vWF-Act ATIII. Trong khi thể bệnh chuỗi nhẹ còn 25% có giảm xong vẫn ở mức cao. bệnh nhân có giảm PC và 12,5% bệnh nhân Có 5.13% bệnh nhân xuất hiện huyết có giảm ATIII. khối trong quá trình điều trị, bao gồm cả Sau cùng, nghiên cứu của chúng tôi ghi huyết khối động mạch và huyết khối tĩnh nhận có 2 bệnh nhân (5,13%) có xuất hiện mạch. 486
  11. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 VI. KIẾN NGHỊ 6. Swan D, Rocci A, Bradbury C, Thachil J. Cần đánh giá nguy cơ huyết khối, theo Venous thromboembolism in multiple myeloma – choice of prophylaxis, role of dõi lâm sàng và xét nghiệm cho bệnh nhân direct oral anticoagulants and special MM ngay khi nhập viện và có phương án dự considerations. British Journal of phòng phù hợp. Haematology. 2018;183(4):538-556. doi:10.1111/bjh.15684 TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Kyle RA, Gertz MA, Witzig TE, et al. 1. Chalayer E, Tardy‐Poncet B, Karlin L, et Review of 1027 patients with newly al. Thrombin generation in newly diagnosed diagnosed multiple myeloma. Mayo Clin multiple myeloma during the first three cycles Proc. 2003;78(1):21-33. doi:10.4065/78.1.21 of treatment: An observational cohort study. 8. Nguyễn Thị Thảo. Nghiên cứu một số yếu tố Res Pract Thromb Haemost. 2018;3(1):89-98. liên quan đến nguy cơ huyết khối ở bệnh nhân doi:10.1002/rth2.12161 đa u tủy xương điều trị tại Viện Huyết học - 2. Rajkumar SV, Dimopoulos MA, Palumbo Truyền máu TW. Published online 2020. Luận A, et al. International Myeloma Working văn Thạc sĩ y học Group updated criteria for the diagnosis of 9. Sanfilippo KM, Luo S, Wang TF, et al. multiple myeloma. The Lancet Oncology. Predicting Risk of Venous Thromboembolism 2014;15(12):e538-e548. doi:10.1016/S1470- in Multiple Myeloma: The Impede VTE 2045(14)70442-5 Score. Blood. 2018;132(Supplement 1):141. 3. Minnema MC, Fijnheer R, Groot PGD, doi:10.1182/blood-2018-99-116300 Lokhorst HM. Extremely high levels of von 10. Covut F, Ahmed R, Chawla S, et al. Willebrand factor antigen and of procoagulant Validation of the IMPEDE VTE score for factor VIII found in multiple myeloma prediction of venous thromboembolism in patients are associated with activity status but multiple myeloma: a retrospective cohort not with thalidomide treatment. Journal of study. British Journal of Haematology. Thrombosis and Haemostasis. 2003;1(3):445- 2021;193(6):1213-1219. 449. doi:10.1046/j.1538-7836.2003.00083.x doi:10.1111/bjh.17505 4. Salehi Omran Setareh, Lerario Michael P, 11. Sokol J, Hrncar M, Nehaj F, Stasko J. Wu Xian, et al. Abstract TP194: Plasma Levels of Vascular Endothelial Thrombophilia is Not Associated With Stroke Growth Factor and Selected Hemostatic Severity or Early Functional Outcomes in Parameters in Association With Treatment Young Adults With Ischemic Stroke. Stroke. Response in Multiple Myeloma. Clin Appl 49(Suppl_1):ATP194-ATP194. Thromb Hemost. doi:10.1161/str.49.suppl_1.TP194 2019;25:1076029618823280. 5. Cancer-associated venous thromboembolic doi:10.1177/1076029618823280 disease. NCCN 2021. Accessed January 30, 12. Kraaijenhagen R, in ’t Anker P, Koopman 2021. M, et al. High Plasma Concentration of Factor https://www.nccn.org/professionals/physician VIIIc Is a Major Risk Factor for Venous _gls/pdf/vte.pdf Thromboembolism. Thromb Haemost. 2000;83(01):5-9. doi:10.1055/s-0037-1613747 487
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
28=>1