Bài giảng "Chẩn đoán thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân ung thư" trình bày các nội dung chính sau đây: đánh giá nguy cơ thuyên tắc huyết khối, thuyên tắc phổi - huyết khối động mạch phổi, điều trị VTE ở người ung thư,... Mời các bạn cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài giảng Chẩn đoán thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân ung thư - ThS.BS. Nguyễn Thị Bích Liên
- THS.BS NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN
KHOA HOÁ TRỊ
TRUNG TÂM UNG BƯỚU- BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
PP-ELI-VNM-0303
- CHÚ Ý
Nội dung trình bày chỉ thể hiện quan điểm và kinh nghiệm của báo cáo viên
và không nhất thiết thể hiện quan điểm hay khuyến nghị của Pfizer dưới bất kỳ hình
thức nào.
Hình ảnh/nội dung trích dẫn trong bài báo cáo thuộc về báo cáo viên hoặc sử dụng
bởi báo cáo viên.
Pfizer đã kiểm tra nội dung để đảm bảo thỏa một số tiêu chuẩn cụ thể nhưng không
đảm bảo sự chính xác trong trích dẫn tài liệu và bản quyền hình ảnh và nội dung trích
dẫn. Pfizer, các công ty con hoặc công ty liên kết không chịu trách nhiệm dưới bất kỳ
hình thức nào cho tính chính xác của nội dung bài báo cáo.
- Huyết khối tĩnh mạch sâu (VTE): tần suất 20% ở bn ung thư (Chợ Rẫy)
Bệnh ung thư thường có VTE
Tuỵ
Não
Dạ dày
Thận
Buồng trứng
Bàng quang
Phổi
Bệnh nhân ung thư vú có nguy cơ cao VTE khi điều trị nhưng tần suất VTE ở bn K vú không
cao
Thông tin lâm sàng từ Bệnh viện Chợ Rẫy, được cung cấp bởi báo cáo viên
- Nghiên cứu dựa trên dân số và dựa trên bệnh viện được báo cáo từ năm 1995 đến
năm 2020 để hiểu về dịch tễ học của CAT ở Châu Á
tỷ lệ ước tính VTE ở bệnh nhân ung thư là 1,85–9,88 trên 1.000 người-năm
Tỷ lệ mắc CAT ở Châu Á cao hơn đáng kể so với VTE không liên quan đến ung thư
trong dân số nói chung và ung thư có lẽ là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất đối với
VTE
Các nghiên cứu tại bệnh viện không đồng nhất về thiết kế nghiên cứu và cho thấy tỷ
lệ lưu hành VTE ở bệnh nhân ung thư là 0,5–44,6% trong khi tỷ lệ lưu hành ung thư ở
bệnh nhân VTE dao động từ 6,1 đến 65,5%
CAT có tác động lớn đến sự sống còn của bệnh nhân ung thư ở Châu Á, nhưng dự
phòng huyết khối không được thực hành phổ biến và thiếu các công cụ đánh giá rủi
ro đã được xác nhận
Lai Hang Lee*, Epidemiology of Cancer-Associated Thrombosis in Asia: A Systematic Review, Front. Cardiovasc. Med., 21 May 2021
- Nguy cơ cao tăng 19.8 lần, theo Bloom và cộng sự
Các yếu tố nguy cơ khác
Đại phẫu
Dụng cụ trong tĩnh mạch
Loại thuốc hoá trị toàn thân
Blom JW, Doggen CJ, Osanto S, Rosendaal FR. Malignancies, prothrombotic mutations, and the risk of venous thrombosis. JAMA. 2005 Feb 9;293(6):715-22.
- GIÁN TIẾP TRỰC TIẾP
Abdol Razak NB, Jones G, Bhandari M, Berndt MC, Metharom P. Cancer-Associated Thrombosis: An Overview of Mechanisms, Risk Factors, and Treatment. Cancers. 2018; 10(10):380.
- © 1998-2022 Mayo Foundation for Medical Education and Research (MFMER)
- Tất cả bệnh nhân ung thư cần điều trị ngoại trú cần được đánh giá nguy cơ TTHK
trước mỗi liệu trình điều trị hóa chất, hoặc định kì sau đó. Các dấu ấn sinh học hoặc vị
trí ung thư không phải là những yếu tố duy nhất để xác định nguy cơ cao bị TTHK.
DOAC là sự chọn lựa ưu tiên trong dự phòng và điều trị VTE ở bệnh nhân ung thư
ngoại trú.