intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự thay đổi lực làm việc của neo trong thi công hố móng sâu tại Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

27
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của nghiên cứu này là mô hình 1 công trình hố móng sâu thực tế tại khu vực đất sét Hà Nội sử dụng phần mềm PLAXIS 3D để đánh giá sự thay đổi của lực neo theo các vị trí trong mặt bằng hố đào. Toàn bộ hệ thống kết cấu chắn giữ gồm tường chắn, neo, và quy trình đào sẽ được kể đến trong quá trình mô hình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự thay đổi lực làm việc của neo trong thi công hố móng sâu tại Hà Nội

  1. SỰ THAY ĐỔI LỰC LÀM VIỆC CỦA NEO TRONG THI CÔNG HỐ MÓNG SÂU TẠI HÀ NỘI LƢƠNG NGỌC TỰ*, ĐỖ TUẤN NGHĨA**, NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN*** The changing of working forces of anchor in the process of excavating deep foudation in Hanoi Abstract: The paper presents results of investigating working force of anchor depending on location and on excavating step in the one deep foundation project in Hanoi. The investigation is carried out using Plaxis 3D Foundation. 1. GIỚI THIỆU CHUNG * đến nhiều. Các hố đào sâu trong thi công phần ngầm Mục đích của nghiên cứu này là mô hình 1 của khu vực đô thị ngày nay đã và đang trở công trình hố móng sâu thực tế tại khu vực đất thành một phần không thể thiếu của việc tận sét Hà Nội sử dụng phần mềm PLAXIS 3D để dụng không gian ngầm cho nhiều mục đích đánh giá sự thay đổi của lực neo theo các vị trí khác nhau nhƣ bãi đỗ xe, khu mua sắm, giao trong mặt bằng hố đào. Toàn bộ hệ thống kết thông ngầm, v.v. Để giải quyết vấn đề chuyển cấu chắn giữ gồm tƣờng chắn, neo, và quy vị của tƣờng chắn hố đào trong quá trình thi trình đào sẽ đƣợc kể đến trong quá trình mô công, giải pháp neo đƣợc coi là một trong hình. những giải pháp chính cho hố đào có mặt bằng 2. HỐ ĐÀO SÂU TRONG NGHIÊN rộng và chiều sâu lớn, đồng thời không bị hạn CỨU chế bởi không gian xung quanh khu vực xây Hố đào trong nghiên cứu là 1 công trình dựng (Finno and Roboski 2005; Orazalin et al. nằm tại khu vực Tây Hồ Tây. Mặt bằng công 2015; Dai et al. 2016; Rouainia et al. 2017). trình có kích thƣớc 210x320m nhƣ thể hiện Trên thế giới, đã có rất nhiều nghiên cứu về sự trong Hình 1. Hình 2 trình bày mặt cắt tiêu thay đổi chuyển vị của tƣờng chắn theo vị trí biểu của hố đào, trong đó chiều sâu đào lớn trong mặt bằng hố đào. Nhờ tác dụng có lợi nhất là 10.3m và đƣợc thực hiện theo 4 giai của hiệu ứng góc, chuyển vị tƣờng sẽ giảm đoạn đào tƣơng ứng với cốt -2.4m, -5.1m, - dần tại các vị trí sát góc hố đào. Tuy nhiên, 7.8m, và -10.3m. Để hạn chế chuyển vị của nghiên cứu về sự thay đổi của lực neo theo đất khi đào sâu, hệ tƣờng chắn FSP-IV dài các vị trí trong mặt bằng hố đào chƣa đƣợc xét 16m và 3 tầng neo lần lƣợt tại các cốt -1.9m, - 4.6m, và -7.3m. Các neo đƣợc bố trí cách * Viện khoa học công nghệ xây dựng nhau 1.6m trong mặt bằng, chiều dài bầu neo 81 Trần Cung-Cầu Giấy-Hà Nội 8m, và chiều dài tự do lần lƣợt là 11.5m, 10m, Email: luongtuxdxf@gmail.com và 8.5m cho neo tầng 1, 2, và 3. Lực căng neo ** Khoa Công trình-Đại học Thủy lợi 175 Tây Sơn-Đống Đa-Hà Nội thiết kế là 350 kN. Email: dotuannghia@tlu.edu.vn Điều kiện địa chất của khu vực xây dựng *** 57CX-ĐKT-Đại học Thủy lợi đƣợc thể hiện trong các Hình 2 và 3. Theo đó, 175 Tây Sơn-Đống Đa-Hà Nội lớp trên cùng là đất lấp dày 1.5m (lớp 1). Bên Email: huyenntt53@wru.vn ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 55
  2. Trụ địa PL, W, LL (%) Hàm lƣợng cát (%) Hàm lƣợng mịn (%) Hệ số rỗng dƣới là lớp sét pha trạng thái dẻo mềm (lớp 3) 0 chất 1 0 0 50 100 0 0 50 100 0 0 50 100 0 0 50 100 -1.5 dày 1.2m với PI = 12.8%, W = 32.9%, -2.7 3 -4.5 4 6 , , . -10.5 10 10 10 10 Chiều sâu (m) Lớp 4 là bùn sét hữu cơ dày 1.8m với PI = 20 20 20 20 21.6%, W = 75.5%, , 7 , , . Lớp 6 là 30 30 30 30 lớp sét pha trạng thái dẻo mềm dày 6m với PI = 8.8%, W = 24.5%, , 40 PL LL W 40 HK4 HK13 HK15 HK4 40 HK13 HK15 40 HK4 HK13 HK15 , , . Đây là lớp có ảnh hƣởng lớn tới chuyển vị tƣờng Hình 3. Trụ địa chất chắn hố đào. Lớp 7 là lớp cát mịn trạng thái chặt vừa dày 25m với 3. MÔ HÌNH PTHH . Bên dƣới lớp 7 là Để mô phỏng ứng xử của đất, mô hình đàn các tầng đất cứng. Mực nƣớc ngầm nằm cách hồi tuyến tính và thuần dẻo Mohr-Coulomb mặt đất 6.9m. đƣợc sử dụng. Mô hình này có ƣu điểm là L/2 đơn giản, cần ít thông số đầu vào nhƣng kết Điểm khảo sát d quả tính toán vẫn khá chính xác. Cụ thể, các A H vật liệu không thoát nƣớc và thoát nƣớc lần lƣợt đƣợc sử dụng để mô phỏng các lớp đất Điểm d Khu vực loại sét (lớp 3,4, và 6) và lớp đất cát số 7. Mô A L/2 Y mô hình B C 3L/8 L/4 hình Mohr-Coulomb yêu cầu các thông số D L/8 X E L/16 đầu vào sau: mô đun Young (E), hệ số Poison F L/32 G L/64 (), góc ma sát trong (), lực dính đơn vị (c), H 0 và góc trƣơng nở của đất (y). Tổng hợp các L=320m thông số đầu vào của đất đƣợc trình bày trong Bảng 1. Hình 1. Mặt bằng hố đào và các điểm khảo sát EL+0.0 HK15 Bảng 1. Thông số đầu vào của đất Lớp 1, đất lấp EL.-1.9 EL-1.5 Lớp 3, sét pha dẻo mềm EL.-2.4 EL-2.7 11.5m Thôn Đ ơn Lớp Lớp Lớp Lớp Lớp 4, bùn sét lẫn hữu cơ EL.-4.6 EL-4.5 MNN EL.-5.1 g số vị 3 4 6 7 EL-6.0 10m Mô hình Mohr Coulomb EL.-7.3 EL.-7.8 Lớp 6, sét pha dẻo mềm Ứng xử Không thoát nƣớc Thoá 8.5m EL-10.5 EL.-10.3 t 8m 350 8m Cừ FSP4 350 8m dài 16m nƣớc Lớp 7, cát mịn chặt vừa 350 unsat kN/ 18 14 19 20 EL-16.0 m3 sat kN/ 19,1 15,2 20,8 21 Hình 2. Mặt cắt hố đào 56 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020
  3. m3 Eref kN/ 2,1E4 270 3,6E4 5,4E4 m2 0 H 50m A  0,31 0,35 0,32 0,3 c kN/ 17 6,5 17,4 0 m2  độ 10 3,1 7,2 34 Với hệ kết cấu chắn giữ, tƣờng chắn đƣợc mô hình bằng phần tử tấm sử dụng 2 thông số Hình 4. Mô hình PTHH của hố đào sâu độ cứng chống kéo nén (EA) và độ cứng chống Bảng 3. Quy trình thi công đào sâu uốn (EI). Trong khi đó, phần bầu neo đƣợc mô phỏng sử dụng phần tử cọc (embedded pile) và Giai đoạn Công tác thi công phần neo tự do (dây neo) đƣợc mô phỏng bằng 1 Thi công tƣờng phần tử node-to-node anchor. Thông số đầu vào 2 Đào tới -2,4m của các kết cấu tƣờng và neo đƣợc tổng hợp trong Bảng 2. Lƣu ý rằng các thông số trong 3 Thi công lớp neo 1 bảng đã đƣợc đơn giản hóa so với thông số cụ 4 Đào tới -5,1m thể nhập trong PLAXIS. 5 Thi công lớp neo 2 6 Đào tới -7,8m Bảng 2. Thông số đầu vào của 7 Thi công lớp neo 3 kết cấu chắn giữ 8 Đào tới -10,3m 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Dây Bầu Thông số Đơn vị Tƣờng 4.1. Chuyển vị tƣờng neo neo Hình 5 trình bày chuyển vị ngang của E kN/m2 3,3E6 2,1E8 tƣờng chắn theo các giai đoạn đào khác nhau. A m2 0.02 2,4E-2 Từ hình trên ta có thể thấy rằng khi tiến hành đào sâu, ban đầu tƣờng chắn có chuyển vị I m4 3,9E-4 dạng công xôn khi đào tới -2.4m (do chƣa có EA kN/m2 1E5 neo) sau đó chuyển sang dạng lồi với chuyển vị lớn nhất tại gần mức đào tƣơng ứng. Do tính đối xứng, một nửa hố đào đƣợc mô Chuyển vị lớn nhất của tƣờng về cơ bản tăng phỏng trong phân tích nhƣ thể hiện trong Hình dần theo chiều sâu đào. Hình 6 là biểu đồ 4. Trong đó, bề rộng và chiều dài của mô hình là chuyển vị tổng của của đất và tƣờng chắn 400m, chiều dày của mô hình là 50m. trong giai đoạn đào cuối (-10.3m). Quy trình thi công đào sâu đƣợc mô phỏng Hình 7 là chuyển vị lớn nhất của tƣờng tại theo các giai đoạn trong Bảng 3. giai đoạn đào cuối (-10.3m) ở các điểm khác nhau. Các điểm khảo sát là A, B, C, D, E, F, G, H nằm cách góc hố đào lần lƣợt các khoảng cách d = L/2, 3L/8, L/4, L/8, L/16, L/32, L/64, 0 (H là điểm góc hố đào), trong đó L là chiều ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 57
  4. dài hố. Dựa trên Hình 7, ta có thể thấy khi tỷ số 5 Chuyển vị lớn nhất của d/L giảm, chuyển vị lớn nhất của tƣờng nhìn 4 C B A D tƣờng (cm) chung không đổi từ điểm A (giữa hố đào) tới E 3 F điểm D (d/L =1/8). Sau đó, chuyển vị lớn nhất G của tƣờng giảm dần từ điểm D tới điểm H (góc 2 hố đào, d/L = 0). Lý do chuyển vị tƣờng giảm 1 H dần theo d/L là do hiệu ứng góc. Độ cứng 0 chống uốn của tƣờng tại góc rất lớn giúp giảm 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 chuyển vị tƣờng tại đây. Càng xa góc hố đào, Khoảng cách tới điểm góc, d/L độ cứng chống uốn của tƣờng càng giảm dẫn tới chuyển vị lớn dần. Hình 7. Chuyển vị tường lớn nhất tại giai đoạn đào cuối tại các điểm khảo sát Chuyển vị ngang của tƣờng (cm) 4.2. Lực neo 0 1 2 3 4 5 0 Hình 8 trình bày sự thay đổi của lực neo theo Đào tới -2.4m các giai đoạn đào. Lƣu ý rằng các neo lớp 1, 2, -2 Đào tới -5.1m và 3 đƣợc gia tải trƣớc lần lƣợt tại cuối các giai Đào tới -7.8m đoạn đào tới -2.4m, -5.1m, -7.8m. Dựa vào Hình -4 Đào tới -10.3m 8, ta có thể thấy rằng khi tiến hành đào sâu, lực Chiều sâu (m) -6 làm việc của neo ban đầu tăng và sau đó giảm -8 dần. Lý do là vì sau khi gia tải ứng lực trƣớc và tiến hành đào, chuyển vị tƣờng tại vị trí đầu neo -10 phát triển làm tăng lực neo. Tuy nhiên, tại các -12 giai đoạn đào tiếp, chuyển vị tƣờng tại vị trí neo lại giảm do tƣờng có biến dạng lồi khiến lực neo -14 giảm đi. -16 Neo lớp 1 400 Neo lớp 2 Hình 5. Chuyển vị tường theo các Nội lực của neo (kN) Neo lớp 3 giai đoạn đào tại A 380 360 340 320 300 -2 -4 -6 -8 -10 -12 Cao độ đào (m) Hình 8. Sự thay đổi của lực neo theo các giai đoạn đào tại A Hình 6. Biểu đồ chuyển vị tổng của đất và tường chắn trong giai đoạn đào cuối (-10.3m) Hình 9 mô tả sự thay đổi của lực neo tại các 58 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020
  5. lớp 1, 2, và 3 thuộc giai đoạn đào cuối (-10.3m) điểm H (góc hố đào) cho các vị trí khảo sát khác nhau. Dựa vào hình ii. Trong từng tầng neo, lực neo sau khi gia trên, ta có thể thấy rằng khi tỷ số d/L giảm, lực tải trƣớc sẽ tăng lên tại giai đoạn đào ngay sau neo nhìn chung không đổi từ điểm A (giữa hố đó vì chuyển vị đầu neo trên tƣờng chắn tăng. đào) tới điểm D (d/L =1/8). Sau đó, lực neo tăng Tuy nhiên, lực neo sẽ giảm dần cho các giai dần với neo lớp 1 nhƣng giảm dần với neo lớp 2 đoạn đào kế tiếp vì chuyển vị đầu neo trên và 3 từ điểm D tới điểm H (góc hố đào, d/L = tƣờng giảm do tƣờng chắn có biến dạng lồi khi 0). Sự thay đổi này hoàn toàn tƣơng thích với thi công đào sâu. chuyển vị lớn nhất của tƣờng tại các điểm trên iii. Trong cùng 1 giai đoạn đào, tại các nhƣ thể hiện trong Hình 7. Lý do là vì lực neo điểm khảo sát, sự thay đổi của lực neo rất có mối liên hệ trực tiếp tới chuyển vị của đầu tƣơng thích với sự thay đổi trong chuyển vị neo gắn trên tƣờng chắn. lớn nhất của tƣờng chắn. Cụ thể, lực neo HG F E D C B A không đổi khi khi d/L giảm từ 1/2 tới 1/8 và 400 sau đó tăng/giảm dần khi khi d/L giảm từ 1/8 Nội lực của neo (kN) 380 tới 0. Lý do là vì chuyển vị đầu neo thay đổi 360 tƣơng ứng với chuyển vị lớn nhất của tƣờng tại các điểm khảo sát. 340 320 TÀI LIỆU THAM KHẢO 300 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 1. Finno, R. J., and Roboski, J. F. (2005). Khoảng cách tới điểm góc, d/L ―Three-dimensional responses of a tied-back excavation through clay.‖ J. Geotech. Hình 9. Sự thay đổi của lực neo tại giai đoạn Geoenviron. Eng., 131(3):273-282. đào cuối tại các điểm khảo sát 2. Dai, Z.-H., Guo, W.-D., Zheng, G.-X., Ou, Y., and Chen, Y.-J. (2016). ―Moso bamboo 5. KẾT LUẬN soil-nailed wall and its 3d nonlinear numerical Dựa vào mô hình bài toán không gian của hố analysis.‖ Int. J. Geomech., 04016012:1-14. đào sâu và kết quả khảo sát các vị trí trong mặt 3. Orazalin, Z. Y., Whittle, A. J., and Olsen, bằng hố đào từ điểm A (giữa hố đào, d/L = 1/2) M. B. (2015). ―Three-dimensional analyses of tới điểm H (góc hố đào, d/L = 0), một số kết excavation support system for the stata center luận có thể đƣợc rút ra nhƣ sau: basement on the MIT campus.‖ J. Geotech. i. Chuyển vị lớn nhất của tƣờng chắn ban Geoenviron. Eng., 141(7). đầu không thay đổi khi d/L giảm từ 1/2 (tại A 4. Rouainia, M., Elia, G., Panayides, S., and ở giữa hố đào) tới 1/8 (tại D). Sau đó, chuyển Scott, P. (2017). ―Nonlinear finite-element vị lớn nhất của tƣờng giảm dần khi d/L giảm prediction of the performance of a deep từ 1/8 tới 0 (tại H ở góc hố đào). Lý do là vì excavation in Boston blue clay.‖ J. Geotech. hiệu ứng góc làm tƣờng chắn có độ cứng Geoenviron. Eng., 143(5):04017005. chống uốn lớn dần từ điểm A (giữa hố đào) tới ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 59
  6. Người phản biện: PGS,TS. NGUYỄN HỮU ĐẨU 60 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020
  7. NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG MỐ TRỤ CẦU THUỘC DỰ ÁN ĐƯỜNG GIAO THÔNG KHU CÔNG NGHIỆP ĐỒNG BÀNH PHẠM ĐỨC CƢỜNG, ĐỖ MINH TÍNH* The causes of damage to the abutment under bridge of the transportation project, Dong Banh industrial zone Abstract: The paper assesses the causes of damage to the abutments of the bridge of the Dong Banh industrial zone road project and provides recommendations for engineering design consultancy, geotechnical survey for the works have similar terrain. Keyword: geotechnical, damage, design. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ * Quy mô cầu gồm: Dự án đƣờng giao thông khu công nghiệp - Mố cầu M1 (đầu tuyến) thiết kế dạng móng Đồng Bành nằm tại vị trí Thôn Xóm Ná, thị nông bê tông cốt thép, đáy móng lót bê tông xi trấn Chi Lăng, Huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng măng - 15 MPa trƣớc khi làm mố. Kích thƣớc Sơn. Dự án có mục tiêu thúc đẩy và hình thành bệ móng dài 17,5m, rộng 6,0 m, cao 2,0m dìm khu công nghiệp, thu hút các nhà đầu tƣ vào sâu vào đá qua cao độ đáy lòng khe 4,1m, bố trí đầu tƣ, xây dựng nhà máy trong khu công khoan cấy thép D32 vào đá 1,5m theo hoa mai nghiệp Đồng Bành. với mật độ 1,5m, đổ bê tông xung quanh bệ Quy mô xây dựng đƣờng giao thông của dự móng để cố định bệ móng với nền đá kích thƣớc án theo tiêu chuẩn đƣờng đô thị, tổng chiều dài 1,01,0 m. Mố cầu M2 (cuối tuyến) cũng thiết các tuyến 1647,36 m, chỉ giới đƣờng đỏ trục kế móng nông giống M1. chính số 01 là 31,0 m, chỉ giới đƣờng đỏ đƣờng - Trụ T1 (đầu tuyến) và T2 (cuối tuyến), nội bộ và đƣờng trục chính số 2 là 17,5m. Kết mỗi trụ có 3 cột bê tông cốt thép đƣờng kính cấu mặt đƣờng bằng bê tông xi măng M30, xây 1,5 m, chiều cao cột 7m, đƣợc thiết kế dạng dựng hoàn chỉnh công trình thoát nƣớc, công móng nông bê tông cốt thép. Đáy móng trụ đặt trình phòng hộ và an toàn giao thông. trực tiếp lên nền đá thiên nhiên. Tại trụ T1 Trong nội dung của dự án xây dựng trên không dùng bê tông lót, trụ T2 dùng bê tông tuyến đƣờng nội bộ số 3 có thiết kế cầu tải trọng lót. Kích thƣớc đáy móng trụ dài 13,6 m, rộng HL93, khổ cầu 17,5m, khẩu độ một nhịp L=24 5,6m, cao 1,0m. m theo tiêu chuẩn 22TCN272-05. Kết cấu phần Đáy móng các mố và trụ đƣợc đặt trên nền trên của cầu là dầm bản bê tông cốt thép dự ứng lực, còn phần dƣới là mố cầu dạng chữ U bê đá, theo nhƣ báo cáo khảo sát địa chất [1,2] là tông cốt thép. đá bộ kết màu xám xanh, xen kẹp, phong hóa nứt nẻ mạnh chiều dầy lớn hơn 4m và chƣa kết * thúc trong hố khoan khảo sát. Lớp đá này tƣơng Bộ môn Địa kỹ thuật - khoa Xây Dựng - Đại học đối cứng xuất hiện những mạch canxit, giòn dễ Kiến Trúc Hà Nội. tạo thành các vết nứt khi có tác dụng của tải DĐ: 0936035025 trọng. Thế nằm nó có xu hƣớng đổ về phía sông Email: phdcuong77@gmail.com, đo đƣợc 125  65o tạo bất lợi cho công trình Email: dominhtinh32@gmail.com DĐ: 0988560866 (xem Hình 1). ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 61
  8. mố M1, tại thời điểm 1/11/2017 phát hiện vết - Ð? chênh c?a các du ? ng d?ng m? c li?n k? là 1m - Cao d? t?i các l? khoan là cao d? m?t dá. nứt dọc thân mố gồm: 9 vết nứt phía trƣớc mố (giáp dòng chảy) và 12 vết nứt phía sau mố (giáp đƣờng) (xem Hình 2,a). Sau 2 năm quan trắc mố M2 không thấy xuất hiện vết nứt mới. Đối với trụ T1, thời điểm ngày 26/5/2018, trong quá trình khảo sát bổ sung sau khi phá dỡ móng mố M1 phát hiện vết rạn nứt tại thân 3 cột trụ (xem Hình 2,b). Các vết nứt xuất hiện ở khoảng 2/3 dƣới thân cột, bề rộng từ 0,5’1,0 Hình 1. Bình đồ địa chất mặt lớp đá mm. Từ tháng 5/2018 đến nay, về cơ bản trụ đã ổn định, các vết rạn nứt trên cột không phát triển thêm. Công tác kiểm định của công ty TNHH tƣ vấn và xây dựng Đại học Giao thôn vận tải Hà Nội cho thấy đơn vị thi công đã thực hiện đúng thiết kế đƣợc phê duyệt. Từ kết quả kiểm định Chủ đầu tƣ đã sơ bộ đƣa ra nguyên nhân do khảo sát địa chất móng trụ cầu đã xác định a. Vết nứt mố M2 b. Vết nứt trụ T1 không đúng dẫn đến thiết kế không đủ cốt thép Hình 2. Hiện trạng sự cố cầu chịu lực của móng, thân mố, trụ cầu. Từ thực trạng công trình, có thể thấy rằng Từ tháng 3/2016 công trình đƣợc khởi công hiện tƣợng nứt của mố cầu theo phƣơng thẳng và kết thúc vào 12/2017. Tại thời điểm tháng đứng là do mố cầu bị uốn cong trong mặt phẳng 11/2017 phát hiện các biến dạng của mố M1, theo chiều dài 17,5m bởi áp lực đất gia tăng. M2 và trụ T1(hình 2). Thực tế thi công cho thấy Cột của trụ T1 bị nứt dọc do bị nén vƣợt quá rằng, cần phải có biện pháp xử lý kỹ thuật triệt khả năng chịu lực của bê tông cốt thép. Nguyên để xự cố ở các hạng mục cầu nhằm đảm bảo khả nhân do móng mố M1, M2 và trụ T1 cầu có xu năng chịu lực của công trình. hƣớng lún, trƣợt về lòng sông (xem hình 1). Do 2. DIỄN BIẾN SỰ CỐ VÀ PHƢƠNG đó việc xác định nguyên nhân đƣợc tập trung HƢỚNG XỬ LÝ vào nền đất đáy móng các mố, trụ. Tại mố trụ M1, sau khi lắp dầm xong hai Với mục đích điều tra làm sáng tỏ điều kiện nhịp 1 (giữa mố M1 và trụ 1) vào ngày địa chất công trình, địa chất thủy văn tại vị trí 11/9/2017 thì đến ngày 01/11/2017 phát hiện công trình xây dựng; cung cấp các số liệu địa một số vết rạn nứt. Chủ đầu tƣ đã đề nghị đơn vị chất cần thiết phục vụ cho việc đánh giá lại các Tƣ vấn kiểm định thực hiện kiểm định đánh giá kết quả khảo sát địa chất đã đƣợc thực hiện ở chất lƣợng, kết quả không khắc phục đƣợc. Mố các giai đoạn trƣớc; đánh giá mức độ ảnh hƣởng này đƣợc phá bỏ sau sự cố và điều chỉnh thiết kế của điều kiện địa chất tại khu vực xây dựng đến thành móng cọc sử dụng 12 cọc khoan nhồi độ ổn định của công trình công tác kiểm định đƣờng kính 1m, chiều dài làm việc 8m. địa chất đã đƣợc thực hiện 1/2020 [3,4]. Ngoài Hố móng của mố M2 đã đƣợc đào đến cao độ ra, công tác khảo sát địa chất lần này còn nhằm đáy móng, ngâm nƣớc trong thời gian dài. Mố cung cấp các số liệu địa chất phục vụ cho việc M2 đƣợc thi công vào năm 2017 theo thiết kế tính toán, thiết kế và thi công móng cho công ban đầu đƣợc phê duyệt. Sau khi đặt thiết bị trình, đồng thời đƣa ra các đánh giá về các vấn quan trắc và theo dõi lún và hoàn thành việc lao đề địa chất công trình có thể phát sinh trong quá lắp dầm và thử tải để làm cơ sở đối chứng cho trình thi công và sử dụng công trình. 62 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020
  9. Kết quả kiểm định địa chất cho thấy cấu trúc khu vực cao hơn chảy xuống có thể xảy ra hiện địa chất tại khu vực xây dựng công trình chịu ảnh tƣợng sạt trƣợt qui mô nhỏ. hƣởng chủ yếu bởi đứt gãy sông Thƣơng hay còn - Cấu trúc địa chất tại khu vực là phức tạp gọi là đứt gãy Quốc lộ 1, phân chia khu vực ra với nhiều dạng cấu trúc địa chất xen kẹp nhau. thành 2 đới tƣớng cấu trúc. Một là đứt gãy kéo Các đá trong khu vực bị nén ép phân phiến dài về hai phía theo phƣơng 40 ~ 45º và 220 ~ mạnh với góc dốc thay đổi từ 50 ~ 80. Thành 225º tới gần 200km. Hai là đứt gãy cắm dốc về phần của đá có chứa khoáng vật sét ƣa nƣớc, phía ĐN 50 - 80º. Đứt gãy sông Thƣơng là một nên khi ngâm trong nƣớc cƣờng độ của đá giảm trong các đứt gãy có quy mô và vai trò quan rõ rệt. Đây là các nguyên nhân chính có thể gây trọng nhất trong việc chi phối đặc điểm cấu tạo mất ổn định cho nền các công trình đƣợc xây địa chất của khu vực xây dựng công trình. dựng trong khu vực. Móng mố trụ cầu đƣợc đặt trên dá phiến sét - Thiết kế móng của công trình cần phải tính (tuổi T2 nk1) màu xám đen, xám lục, bị phong toán đến khả năng trƣợt vỉa của nền đá nứt nẻ. hóa nứt nẻ mạnh: đây là tầng đá gốc phân bố phổ - Đối với thiết kế móng nông cần thí nghiệm biến tại khu vực xây dựng công trình. Thành phần nén tĩnh nền để kiểm tra độ biến dạng và độ ổn thạch học chính của tầng đá gốc này là đá phiến định nền trƣớc khi thi công móng. sét (tuổi T2 nk1) màu xám đen, xám lục thi thoảng - Móng và thân mố trụ cần phải kiểm tính có xen ít cát bột kết phân lớp mỏng, đôi chỗ có đến khả năng chịu uốn dọc chiều dài mố trụ bởi chứa những ổ vật chất hữu cơ bị than hóa mạnh. áp lực chủ động của đất đắp. Đá bị nén ép phân phiến mạnh, bề mặt hơi bóng loáng, mức độ phát triển khe nứt mạnh và biến đổi TÀI LIỆU THAM KHẢO phức tạp. Do thành phần của đá có chứa khoáng vật sét ƣa nƣớc nên khi ngâm trong nƣớc, cƣờng 1. Báo cáo khảo sát địa chất, công trình độ của đá giảm rất rõ rệt. Trong suốt chiều sâu hố đƣờng giao thông khu công nghiệp Đồng Bành khoan khảo sát (24,0m), ở độ sâu từ 0,0 ~ 20,0m (giai đoạn I), tỉnh Lạng Sơn do công ty cổ phần chỉ số chất lƣợng khối đá RQD = 0%, ở độ sâu từ tƣ vấn xây dựng giao thông tỉnh Lạng Sơn lập 20,0 ~ 23,0m chỉ số chất lƣợng khối đá RQD = 22 tháng 12 năm 2017. ~ 34%. Do ảnh hƣởng của cấu trúc địa chất chung 2. Báo cáo khảo sát địa chất, công trình trong khu vực, về cơ bản tầng đá gốc tại vị trí khu đƣờng giao thông khu công nghiệp Đồng Bành vực xây dựng có hai hƣớng cắm chính là nghiêng (giai đoạn I), tỉnh Lạng Sơn do công ty cổ phần về hƣớng Đông Nam (đổ về hƣớng sông Thƣơng) tƣ vấn xây dựng giao thông tỉnh Lạng Sơn lập và nghiêng về hƣớng Đông Bắc, đá bị vò nhàu tháng 5 năm 2018. uốn nếp mạnh, góc dốc thay đổi từ 40 ~ 80. 3. Báo cáo kiểm định công trình ―Cầu Nƣớc ngầm nằm trong khe nứt của đá, tại Đồng Bành 1‖ thuộc Dự án đƣờng giao thông thời điểm khảo sát là mùa khô nên mực nƣớc Khu công nghiệp Đồng Bảnh (giai đoạn 1), cách miệng hố khoan 3,8 đến 4,6m. tỉnh Lạng Sơn do Trung tâm Kỹ thuật Đƣờng 3. KẾT LUẬN Bộ (Tổng cục Đƣờng bộ Việt Nam) lập tháng Từ kết quả khảo sát hiện trạng công trình và 2 năm 2020. địa chất khu vực xây dựng ta có thể đƣa ra các 4. Báo cáo kiểm định công trình ―Cầu Đồng kết luận nhƣ sau: Bành 2‖ thuộc Dự án đƣờng giao thông Khu - Khu vực khảo sát nằm trong vùng địa hình công nghiệp Đồng Bảnh (giai đoạn 2), tỉnh Lạng đồi núi thấp, mức độ chia cắt bề mặt địa hình là Sơn do Trung tâm Kỹ thuật Đƣờng Bộ (Tổng tƣơng đối mạnh. Vào mùa mƣa lũ dòng chảy từ cục Đƣờng bộ Việt Nam) lập tháng 2 năm 2020. Người phản biện: PGS,TS. NGUYỄN ĐỨC MẠNH ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 63
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
60=>0