ISSN: 1859-2171<br />
TNU Journal of Science and Technology 207(14): 143 - 148<br />
e-ISSN: 2615-9562<br />
<br />
<br />
SỰ THAY ĐỔI MỘT SỐ CHỈ TIÊU HUYẾT HỌC CỦA LỢN BẢN ĐỊA<br />
MẮC BỆNH GIUN PHỔI TẠI TỈNH ĐIỆN BIÊN<br />
Nguyễn Văn Tuyên1*, Nguyễn Thị Kim Lan2<br />
1<br />
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên<br />
2<br />
Trường Đại học Nông lâm - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Sự thay đổi một số chỉ tiêu huyết học của lợn bản địa mắc bệnh giun phổi (Metastrongylosis) được<br />
theo dõi trên 5 lợn bản địa gây nhiễm giun Metastrongylus spp. tại tỉnh Điện Biên. Kết quả cho<br />
thấy: hàm lượng ALT (Aspartate Amino Transferase), AST (Alanin Amino Transferase), glucose<br />
và bilirubin tổng số trong máu lợn gây nhiễm tăng lên so với lợn đối chứng. Ngược lại, hàm lượng<br />
protein tổng số và albumin huyết thanh lại giảm rõ rệt so với lợn đối chứng. Ngoài ra, số lượng<br />
bạch cầu hạt, đặc biệt là bạch cầu ái toan tăng cao ở lợn gây nhiễm, trong khi số lượng hồng cầu và<br />
tiểu cầu ở lợn gây nhiễm lại giảm so với lợn đối chứng.<br />
Từ khóa: Ký sinh, Chỉ tiêu huyết học, Giun phổi lợn, Lợn bản địa, Metastrongylus spp., tỉnh Điện Biên.<br />
<br />
Ngày nhận bài: 07/8/2019; Ngày hoàn thiện: 16/9/2019; Ngày đăng: 11/10/2019<br />
<br />
EFFECT OF LUNGWORM INFECTION ON HAEMATOLOGICAL<br />
PARAMETERS IN EXPERIMENTAL DOMESTIC PIGS<br />
IN DIEN BIEN PROVINCE<br />
Nguyen Van Tuyen1*, Nguyen Thi Kim Lan2<br />
1<br />
Dien Bien Technical Economic College<br />
2<br />
University of Agriculture and Forestry - TNU<br />
<br />
ABSTRACT<br />
Changes in hematological parameters in indigenous pigs affected with lungworm were monitored<br />
on 5 indigenous pigs infected by Metastrongylus spp. in Dien Bien province. The results showed<br />
that: ALT content (Aspartate Amino Transferase), AST (Alanin Amino Transferase), total glucose<br />
and bilirubin in infected pig blood increased compared to control pigs. In contrast, the total amount<br />
of protein and serum albumin in infected pig blood significantly decreased compared to controls.<br />
In addition, the number of granulocytes, especially eosinophils, increased in infected pigs, while<br />
the number of erythrocytes and platelets in infected pigs decreased compared to controls.<br />
Keywords: Blood physiology, Dien Bien province, domestic pigs, Metastrongylus spp., lungworm.<br />
<br />
Received: 07/8/2019; Revised: 16/9/2019; Published: 11/10/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
* Corresponding author. Email: tuyen43ty@gmail.com<br />
<br />
http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn 143<br />
Nguyễn Văn Tuyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 207(14): 143 - 148<br />
<br />
1. Đặt vấn đề cứu này tập trung tìm hiểu những biến động<br />
Bệnh giun phổi do một số loài giun tròn thuộc về các chỉ số sinh lý, sinh hóa ở lợn bản địa<br />
giống Metastrongylus gây ra. Giun phổi gây do gây nhiễm giun phổi lợn.<br />
ra các tổn thương ở đường hô hấp, gây viêm 2. Nội dung, nguyên liệu và phương pháp<br />
phế quản, viêm phổi, làm giảm tăng trọng so nghiên cứu<br />
với lợn không mắc bệnh và dễ chết nếu không 2.1. Nội dung nghiên cứu<br />
được điều trị kịp thời. Bệnh phổ biến ở hầu Sự thay đổi một số chỉ tiêu về hệ hồng cầu<br />
hết các nước trên thế giới, nhưng lợn bị của lợn bản địa sau gây nhiễm.<br />
nhiễm với tỷ lệ cao ở các nước thuộc vùng<br />
Sự thay đổi một số chỉ tiêu về hệ tiểu cầu của<br />
nhiệt đới ẩm châu Á và châu Phi. Bệnh<br />
lợn bản địa sau gây nhiễm.<br />
thường xuất hiện ở những vùng chăn nuôi<br />
kém phát triển, chăn nuôi theo phương thức Sự thay đổi một số chỉ tiêu về hệ bạch cầu<br />
thả rông. Triệu chứng lâm sàng của bệnh thay của lợn bản địa sau gây nhiễm.<br />
đổi tuỳ thuộc vào tuổi, số lượng giun ký sinh Sự thay đổi một số chỉ tiêu sinh hóa máu của<br />
trong từng cơ thể lợn. Khi lợn bị nhiễm giun lợn gây nhiễm giun phổi.<br />
phổi nhẹ và trung bình thì không có triệu 2.2. Nguyên vật liệu nghiên cứu<br />
chứng lâm sàng rõ rệt nhưng khi bị nặng, con<br />
Lợn bản địa khỏe mạnh, không nhiễm giun, sán.<br />
vật mệt mỏi, kém ăn, gầy còm, suy dinh<br />
dưỡng, lông da trở nên khô cứng, ho. Hiện Máu lợn bản địa đã được gây nhiễm giun<br />
tượng ho rõ nhất vào sáng sớm và buổi tối. phổi. Sau khoảng 4 - 5 tuần gây nhiễm, có kết<br />
Giai đoạn đầu con vật vẫn ăn bình thường quả xét nghiệm phân (+) và máu lợn khỏe ở<br />
nhưng gầy dần, giai đoạn cuối ăn ít, hoặc bỏ lô đối chứng được lấy cùng thời điểm nuôi.<br />
ăn, ít cử động. Giai đoạn cuối con vật có thể Kính hiển vi quang học, tủ lạnh, tube có tráng<br />
bị viêm phổi và các bệnh hô hấp khác nên chất chống đông, máy ly tâm, máy phân tích<br />
thường khó thở, suy nhược. Nếu không điều huyết học.<br />
trị kịp thời và nuôi dưỡng chăm sóc chu đáo Các hoá chất và dụng cụ thí nghiệm khác.<br />
thì tỷ lệ chết cao (khoảng 15 - 30%). (theo 2.3. Phương pháp nghiên cứu<br />
Rose. J. H., 1973 [1]; Nguyễn Thị Kim Lan,<br />
- Thí nghiệm được bố trí trên 10 lợn bản địa<br />
2012 [2])<br />
2,5 tháng tuổi, khỏe mạnh, không có biểu<br />
Ở Việt Nam, đã có một số công trình nghiên hiện triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm phân<br />
cứu về bệnh này nhưng chủ yếu các nghiên không có giun, sán. Lợn được chia làm 2 lô:<br />
cứu chỉ đánh giá tỷ lệ nhiễm, thời gian hoàn lô thí nghiệm (5 lợn) và lô đối chứng (5 lợn).<br />
thành vòng đời, sức đề kháng của trứng và ấu<br />
trùng ở ngoại cảnh (Nguyễn Đức Tân, 1996 - Xét nghiệm máu để xác định các chỉ số<br />
[3]), còn việc xác định sự thay đổi các chỉ tiêu huyết học của lợn gây nhiễm giun phổi<br />
sinh lý, sinh hóa máu vẫn chưa được nghiên Metastrongylus spp. và lợn đối chứng: Mỗi<br />
cứu một cách hệ thống. Chính vì thế, việc tiếp lợn được lấy 2 mẫu máu vào thời điểm 35<br />
cận nghiên cứu tổng thể từ nguyên nhân, biểu ngày và 63 ngày sau gây nhiễm. Mẫu máu<br />
hiện lâm sàng, cận lâm sàng, các yếu tố ảnh được lấy ở vịnh tĩnh mạch cổ của lợn bản địa<br />
hưởng đến tỷ lệ nhiễm, đánh giá thiệt hại do khỏe mạnh và lợn gây nhiễm vào lúc sáng<br />
bệnh giun phổi gây ra và đánh giá hiệu quả sớm trước khi cho ăn. Mỗi lợn lấy 2 ml cho<br />
của một số giải pháp phòng trị là yêu cầu cấp vào ống chứa máu chuyên dụng (có chứa sẵn<br />
thiết trong thực tế hiện nay. Trong khuôn khổ 0,1 ml Heparin) để phân tích các chỉ tiêu sinh<br />
của nghiên cứu tổng thể đó, để có cơ sở cho lý máu và 2 ml được cho vào ống tách huyết<br />
việc chẩn đoán, phòng trị có hiệu quả, nghiên thanh dùng để tách huyết thanh cho phân tích<br />
<br />
144 http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn<br />
Nguyễn Văn Tuyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 207(14): 143 - 148<br />
<br />
các chỉ tiêu sinh hóa máu. Các mẫu máu đều bản địa bình thường cho thấy, biến động các<br />
được đánh số, bảo quản trong bình bảo ôn chỉ số theo dõi này có sự sai khác rõ rệt giữa<br />
chuyên dụng ở nhiệt độ 2 - 8C và vận hai nhóm lợn bản địa nghiên cứu (P 0,05). Công thức bạch cầu của khi có sự tham gia của các enzyme, trong đó<br />
nhóm lợn gây nhiễm giun phổi enzyme transaminase (có trong tế bào gan,<br />
Metastrongylus spp., cũng có sự thay đổi thận, cơ vân...) đóng vai trò rất quan trọng. Phổ<br />
tương ứng so với lợn đối chứng, rõ nhất là sự biến và quan trọng nhất là enzyme glutamate<br />
thay đổi bạch cầu hạt, tỷ lệ bạch cầu hạt tăng oxalate transaminase (GOT) và glutamate<br />
từ 57,30% ở lợn khỏe lên 66,70% ở lợn bị pyruvat transaminase (GPT) (Hồ Văn Nam và<br />
bệnh; tỷ lệ bạch cầu Lympho và bạch cầu đơn cs., 1997 [8]; Sjaastad và cs., 2010) [9]. Với<br />
nhân lớn thay đổi không đáng kể. Nguyễn Thị mục đích đánh giá ảnh hưởng của<br />
Ngân và cs. (2016) [4] cho biết, số lượng Metastrongylus spp. đến hàm lượng đường,<br />
bạch cầu của lợn khỏe trung bình là 14,8 hoạt độ enzyme GOT và GPT, nghiên cứu này<br />
nghìn/mm3, dao động từ 6,7 - 22,9 đã tiến hành định lượng hàm lượng đường,<br />
nghìn/mm3. Số lượng bạch cầu tăng lên là hoạt độ enzyme GOT và GPT trong máu của<br />
một chỉ tiêu phản ánh chức năng bảo vệ cơ lợn bản địa nhiễm Metastrongylus spp. và của<br />
thể trước những yếu tố bệnh lý. Kết quả này lợn bản địa khỏe mạnh. Kết quả được trình bày<br />
phù hợp với nhận xét của các tác giả Sasaki ở bảng 4.<br />
Bảng 4. Sự thay đổi một số chỉ tiêu sinh hóa máu của lợn gây nhiễm giun phổi<br />
Lợn gây nhiễm (n =10) Lợn đối chứng (n =10) Chỉ số<br />
Chỉ tiêu xét nghiệm<br />
(x mx ) min - max (x mx ) min - max<br />
bình<br />
thường<br />
Glucose (mg/dL) 246,4a ± 15,8 156 - 314 132,3b ± 8,55 89 - 167 85 - 150**<br />
a<br />
Protein total (g/L) 5,08 ± 0,20 3,6 - 5,7 6,40b ± 0,24 5,5 - 7,2 3,5 - 6,0**<br />
Albumin (g/L) 2,44a ± 0,19 1,60 - 3,3 3,70b ± 0,23 2,65 - 5,10 4,4*<br />
SGPT/ALT (U/L) 457,9a ± 20,9 347 - 562 107,6b ± 5,8 86 - 140 21 -102**<br />
a<br />
SGOT/AST (U/L) 472,4 ± 12,4 389 - 524 116,3b ± 8,1 94 - 181<br />
Bilirubin total (mg/dL) 1,44a ± 0,03 1,26 - 1,58 0,53b ± 0,04 0,38 - 0,77<br />
Tỷ lệ A/G 1,01a ± 0,14 0,43 - 1,94 1,46b ± 0,16 1,07 - 3,47<br />
Ghi chú: Theo hàng dọc, các tỷ lệ nhiễm mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (P <<br />
0,05)<br />
*: Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2008) [5].<br />
**: Patra G. và cs (2013) [10]<br />
Kết quả nghiên cứu được tổng hợp ở bảng 4 cho thấy có sự gia tăng đáng kể hàm lượng Glucose<br />
huyết thanh (246,4 ± 15,8 mg/dL), SGPT (457,9 ± 20,9 U/L), SGOT (472,4 ± 12,4 U/L) và<br />
Bilirubin tổng số (1,44 ± 0,03 mg/dL) ở lợn nhiễm bệnh do Metastrongylus spp. so với lợn không<br />
nhiễm Metastrongylus spp. Glucose huyết thanh tăng và giảm tổng số protein cho thấy lợn bị<br />
http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn 147<br />
Nguyễn Văn Tuyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 207(14): 143 - 148<br />
<br />
nhiễm giun phổi gây rối loạn chức năng gan và Bilirubin tổng số (1,44 ± 0,03 mg/dL) ở<br />
thứ phát do rối loạn tuần hoàn. Mặt khác, các lợn nhiễm giun phổi so với lợn khỏe mạnh.<br />
chỉ số SGPT và SGOT, tổng số Bilirubin tăng<br />
cao cũng phản ánh tình trạng tổn thương gan, TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
thể hiện sự suy giảm chức năng gan của lợn [1]. Rose J. H., “Lungworms of the Domestic Pig<br />
bệnh, có thể do bệnh viêm gan cấp tính, mãn and Sheep”, Advances in Parasitology, Volume<br />
11, pp. 559 - 599, 1973.<br />
tính, xơ gan (Theo Nguyễn Thế Khánh và<br />
[2]. Nguyễn Thị Kim Lan, Ký sinh trùng và bệnh<br />
Phạm Tử Dương, 2001 [11]). Sự giảm ký sinh trùng thú y (Giáo trình đào tạo bậc đại<br />
albumin đã làm cho tỷ lệ A/G bị giảm rõ rệt. học). Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 187 - 189,<br />
Ở lợn bệnh, tỷ lệ A/G chỉ còn 1,01 trong khi 2012.<br />
chỉ tiêu này ở lợn khoẻ là 1,46. Tỷ số A/G [3]. Nguyễn Đức Tân, Vòng đời giun phổi<br />
Metastrongylus và đặc điểm dịch tễ học bệnh giun<br />
trong huyết thanh động vật thường ở mức khá phổi lợn ở một số tỉnh miền Trung cùng biện pháp<br />
ổn định và thay đổi rõ khi cơ thể mắc bệnh; phòng trừ, Luận án Phó Tiến sĩ Khoa học Nông<br />
chỉ số này có ý nghĩa rất lớn đến trạng thái nghiệp, Viện Thú y Quốc gia, 1996.<br />
sức khoẻ của gia súc, gia cầm, nó phản ánh sự [4]. Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc,<br />
Nguyễn Quang Tính, Giáo trình chẩn đoán bệnh<br />
biến đổi tương quan giữa albumin và globulin<br />
gia súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp, tr. 86, 97,<br />
dưới ảnh hưởng của các trạng thái sinh lý và 102, 2016.<br />
bệnh lý khác nhau (Lê Khắc Thận, 1977 [12]; [5]. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn, Giáo trình sinh<br />
Trần Tố và Cù Thị Thúy Nga, 2008 [13]). lý học vật nuôi, Nxb Nông nghiệp, tr. 83 - 86,<br />
2008.<br />
4. Kết luận [6]. Chu Đức Thắng, Hồ Văn Nam, Phạm Ngọc<br />
Có sự thay đổi rõ rệt về các chỉ tiêu sinh lý, Thạch, Giáo trình Chẩn đoán bệnh gia súc, Nxb<br />
Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 111 - 157, 2007.<br />
sinh hóa máu ở lợn bản địa gây nhiễm giun<br />
[7]. Sasaki O., Katsuno M., “Antibody - dependent<br />
phổi so với lợn khỏe mạnh. Cụ thể: adherence of guinea pig eosinophils to the third -<br />
- Số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố, stage larvae of Metastrongylus apri” Journal of<br />
Veterinary Medical Science, 48(3), 623 - 627,<br />
tỷ khối huyết cầu, thể tích hồng cầu và nồng 1986.<br />
độ huyết sắc tố trong một hồng cầu của lợn [8]. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên,<br />
gây nhiễm đều thấp hơn so với các chỉ tiêu Phạm Ngọc Thạch, Giáo trình chẩn đoán lâm<br />
này của lợn khỏe; sàng thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 1997.<br />
[9]. Sjaastad O. V., Hove. K., Sand. O.,<br />
- Số lượng, dải phân bố tiểu cầu, thể tích khối Physiology of domestic animals, Second edition,<br />
và thể tích trung bình tiểu cầu ở lợn nhiễm Scandinavian Veterinary Press, 2010.<br />
http://www.scanvetpress.com.<br />
giun phổi đều giảm so với các chỉ tiêu tương<br />
[10]. Patra G., Prasad H., Jonathan Lalsiamthara,<br />
ứng ở lợn khỏe; Kataria J. L., David Malsawmkima, Lalrinkima<br />
- Số lượng bạch cầu ở lợn nhiễm giun phổi H., “Lungworm Infestation in Piglets in Different<br />
Parts of Mizoram, India”, Research Journal of<br />
tăng cao hơn so với lợn khỏe mạnh, trong đó Parasitology, 8: 37 - 44, 2013.<br />
bạch cầu hạt tăng từ 8,92 x 109/l ở lợn khỏe [11]. Nguyễn Thế Khánh, Phạm Tử Dương, Xét<br />
lên 14,19 x 109/l ở lợn bị bệnh giun phổi. nghiệm - sử dụng trong lâm sàng, Nxb Y học, Hà<br />
Bạch cầu đơn nhân lớn và bạch cầu Lympho Nội, 2003.<br />
[12]. Lê Khắc Thận, Giáo trình sinh hóa động vật,<br />
ít có sự biến động; Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên<br />
- Có sự gia tăng đáng kể hàm lượng Glucose nghiệp, Hà Nội, tr. 242 - 287, 1977.<br />
huyết thanh (246,4 ± 15,8 mg/dL), SGPT [13]. Trần Tố, Cù Thị Thúy Nga, Giáo trình sinh<br />
hóa học động vật, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr.<br />
(457,9 ± 20,9 U/L), SGOT (472,4 ± 12,4 U/L) 35, 2008.<br />
<br />
<br />
<br />
148 http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn<br />