Sự thay đổi nồng độ interleukin - 17 trong máu bệnh nhân viêm khớp vảy nến tại Bệnh viện Da liễu TW từ tháng 10/2015 đến tháng 3/2016
lượt xem 1
download
Viêm khớp vảy nến được định nghĩa là một dạng đặc biệt của viêm khớp liên quan đến bệnh vảy nến ảnh hưởng tới màng hoạt dịch khớp, tế bào mô liên kết, thương tổn xương cùng với thương tổn da và móng. Bệnh không phải là một sự trùng lặp ngẫu nhiên của hai bệnh vảy nến và thấp khớp trên một bệnh nhân mà là một thực thể bệnh lý riêng biệt.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sự thay đổi nồng độ interleukin - 17 trong máu bệnh nhân viêm khớp vảy nến tại Bệnh viện Da liễu TW từ tháng 10/2015 đến tháng 3/2016
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 6 7 2, 121 2 ,17(5/(8.,1 7521 0 8 (1 1 1 ,(0 . 3 1(1 7 , (1 ,(1 /,(8 7 7 7 1 (1 7 1 Lê Hữu Doanh*, Phạm Thị Minh Phương, Quách Thị Hà Giang* 1. ĐẠI CƯƠNG Viêm khớp vảy nến được định nghĩa là một dạng đặc biệt của viêm khớp liên quan đến bệnh vảy nến ảnh hưởng tới màng hoạt dịch khớp, tế bào mô liên kết, thương tổn xương cùng với thương tổn da và móng. Bệnh không phải là một sự trùng lặp ngẫu nhiên của hai bệnh vảy nến và thấp khớp trên một bệnh nhân mà là một thực thể bệnh lý riêng biệt[1]. Gần đây người ta thấy rằng interleukin -17 đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của bệnh viêm khớp vảy nến. Các nghiên cứu cho thấy có sự gia tăng số lượng tế bào sản xuất IL-17 được tìm thấy trong máu, khớp và thương tổn da của bệnh nhân viêm khớp vảy nến. Hơn thế nữa, sự gia tăng này có liên quan tới mức độ hoạt động của bệnh và thương tổn cấu trúc khớp [2], [3]. Đề tài này được thực hiện với mục tiêu đánh giá sự thay đổi của nồng độ IL-17 trong máu BN viêm khớp vảy nến. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ø Bệnh nhân bị các bệnh cấp tính và mãn tính khác. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Ø Bệnh nhân nữ có thai. 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 2.1.3. Tiêu chuẩn chọn nhóm chứng: là những Ø Bệnh nhân được chẩn đoán viêm khớp vảy người khỏe mạnh. nến. Chẩn đoán viêm khớp vảy nến theo thang 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu điểm CASPAR >= 3/5 điểm. Ø BN trên 18 tuổi Bệnh viện Da liễu Trung Ương. Từ tháng 10/2015- 3/2016 Ø BN mới được chẩn đoán chưa được điều trị gì hoặc đã ngừng điều trị các thuốc đường toàn 2.3. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, tiến cứu. thân ≥ 2 tháng 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân: 2.4. Phương pháp xử lý số liệu: Theo chương trình SPSS 16.0. Ø Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. Số 26 (Tháng 08/2018) DA LIỄU HỌC
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.2. Biến đổi nồng độ IL-17 trong máu BN viêm khớp vảy nến 3.1. Một số đặc điểm lâm sàng của BN viêm khớp vảy nến (n=20) a. So sánh nồng độ IL_17 trong máu của nhóm bệnh nhân và nhóm chứng. Bảng 1: Một số đặc điểm lâm sàng của BN viêm 4 p = 0,25 khớp vảy nến 3.5 3 Toàn trạng n % 2.5 Mệt mỏi 15 35.0 2 Sốt 5 25.0 1.5 1 Cơ năng 0.5 Đau 20 100,0 0 Nhóm bệnh Nhóm chứng Ngứa 15 95.0 Thương tổn móng Biểu 3.1. Nồng độ IL_17 trong máu của nhóm Có tt móng 20 100% bệnh nhân và nhóm chứng Số khớp sưng , đau trung bình Nhận xét: Nồng độ IL-17 trong máu của nhóm Số khớp đau 18 ± 19,7 BN viêm khớp vảy nến cao hơn so với nhóm chứng, tuy nhiên sự thay đổi này không có ý nghĩa thống Số khớp sưng 10,6 ±12,7 kê (p =0,25) b. So sánh nồng độ IL-17 trung bình trong máu bệnh nhân ở hai giới (pg/ml) Bảng 2: Nồng độ IL-17 trung bình trong máu BN ở hai giới Giới Nồng độ IL-17 p Nam 3,53 ± 2,18 0,98 Nữ 3,77± 1,85 Nhận xét: Nồng độ IL-17 trung bình trong máu bệnh nhân viêm khớp vảy nến cao ở nữ giới cao hơn nam giới, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) c. So sánh nồng độ IL-17 trung bình trong máu BN ở các nhóm tuổi Bảng 3: Nồng độ IL-17 trung bình trong máu bệnh nhân ở các nhóm tuổi Nhóm tuổi Nồng độ IL-17 p12 p23 p13 pchung Nhóm 1(19t-39t) 3,19 ± 2,42 0,63 0,49 0,38 0,63 Nhóm 2(40t-59t) 3,69 ± 1,46 Nhóm 3 (=>60 t) 4,46 ± 2,14 Nhận xét: Không có sự khác biệt về nồng độ trung bình giữa các nhóm tuổi (p>0,05) DA LIỄU HỌC Số 26 (Tháng 08/2018)
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC d. So sánh nồng độ IL-17 trung bình trong Th17, và BCĐNTT sản xuất các cytokin và các hóa máu BN theo thời gian mắc bệnh. chất trung gian gây ra quá trình viêm ở khớp. Theo Bảng 4: Nồng độ IL-17 trung bình trong máu nghiên cứu của Menon B và cộng sự là nghiên cứu BN theo thời gian mắc bệnh. đầu tiên cho thấy dịch khớp của bệnh nhân viêm Nồng độ IL-17 p khớp vảy nến tăng IL-17+CD8+ T cell và có liên Nhóm 1 (0-5 năm) 3,29 ± 1,32 0,63 quan với mức độ nặng, độ hoạt động thương tổn Nhóm 2 (6-10 năm) 4,37 ± 3,18 khớp bao gồm nồng độ CRP, tốc độ máu lắng và điểm DAS28T [5]. Nghiên cứu pha 3 trên 606 bệnh Nhận xét: Không có sự khác biệt về nồng độ nhân viêm khớp vảy nến ngẫu nhiên chia tỉ lệ 1:1:1 trung bình của IL17 giữa 2 nhóm thời gian mắc tiêm tĩnh mạch secukinumab liều 10mg/kg ở tuần bệnh từ 0-5 năm và từ 6-10 năm. 0,2 và tuần 4 sau đó tiêm dưới da liều 150mg hoặc Nhận xét: Không có sự khác biệt về nồng 75 mg hoặc placebo mỗi 4 tuần. Bệnh nhân nhóm độ trung bình giữa các nhóm theo thời gian mắc giả dược sẽ được tiêm thuốc ở tuần 16 hoặc 24 liều bệnh (p>0,05) 150 mg hoặc 75 mg tùy đáp ứng lâm sàng. Kết quả 4. BÀN LUẬN cho thấy tỉ lệ đạt ACR20 ở tuần 24 cao hơn đáng kể ở nhóm bệnh nhân nhận liều secukinumab Nồng độ IL-17 trung bình trong máu bệnh 150 mg(50,5%) và liều 75mg (50,5%) so với nhóm nhân viêm khớp vảy nến cao hơn so với nhóm placebo (17,3%) . Đồng thời đáp ứng ACR50 và cải chứng, tuy nhiên sự thay đổi này không có ý nghĩa thiện thương tổn cấu trúc khớp nhiều hơn đáng kể thống kê (p =0,25). Tuy nhiên, nồng độ của IL-17 ở nhóm tiêm thuốc so với nhóm giả dược [6]. Như trong máu bệnh nhân viêm khớp vảy nến không vậy, điều trị bằng kháng thể đơn dòng từ người ức khác nhau theo thời gian bị bệnh, độ tuổi và giới tính chế IL-17A cho thấy hiệu quả đáng kể đối với bệnh của bệnh nhân. Kết quả này tương tự như kết quả của nhân viêm khớp vảy nến cho thấy vai trò quan một số nghiên cứu trên thế giới ; kết quả nghiên cứu trọng của IL-17A trong cơ chế bệnh sinh của viêm cho thấy IL17 đóng vai trò quan trọng trong cơ khớp vảy nến và chất ức chế interleukin này đang chế bệnh sinh của vảy nến, tăng cao nồng độ IL 17 là chế phẩm sinh học được nghiên cứu và áp dụng trong máu, trong khớp và tại thương tổn da của để điều trị bệnh. bệnh nhân viêm khớp vảy nến và nồng độ IL17 tăng này có liên quan tới mức độ hoạt động của 5. KẾT LUẬN bệnh và thương tổn cấu trúc xương khớp[2], [3]. - Nồng độ IL-17 trung bình trong máu bệnh Một số nghiên cứu khác cho thấy có sự gia tăng nhân viêm khớp vảy nến cao hơn so với nhóm số lượng tế bào sản xuất IL-17 được tìm thấy trong chứng, tuy nhiên sự thay đổi này không có ý nghĩa máu, khớp và thương tổn da của bệnh nhân viêm thống kê (p =0,25). khớp vảy nến [4]. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng - Không có sự khác biệt về nồng độ của IL-17 IL-17 kích thích các tế bào của màng hoạt dịch trong máu bệnh nhân viêm khớp vảy nến theo thời khớp sản xuất ra các hóa chất trung gian thu hút gian bị bệnh, độ tuổi và giới tính. và hoạt hóa các tế bào đơn nhân, tế bào tua gai, Số 26 (Tháng 08/2018) DA LIỄU HỌC
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÀI LIỆU THAM KHẢO 4. Raychaudhuri SP1, R.o.I.-i.p.a.p.a., Clin Rev Allergy Immunol. 2013 Apr;44(2):183-93. doi: 1. Gladman DD, A.C., Mease P, Clegg DO, 10.1007/s12016-012-8307-1 Nash P (2005). Psoriatic arthritis: Epidemiology, 5. Menon B, G.N., Walter GJ, et al. Interleukin- clinical features, course, and outcome. Ann Rheum 17+CD8+ T cells are enriched in the joints of patients Dis; 64 (Suppl 2): ii14. with psoriatic arthritis and correlate with disease 2. Jandus C, B.G., Rivals JP, Dudler J, Speiser activity and joint damage progression. Arthritis D, Romero P. Increased numbers of circulating Rheumatol 2014;66:1272-81. polyfunctional Th17 memory cells in patients with 6. Philip J. Mease , Secukinumab Inhibition of seronegative spondylarthritides. Arthritis Rheum Interleukin-17A in Patients with Psoriatic Arthritis, n 2008; 58:2307-17. . engl j med 373;14 nejm.org October 1, 2015 3. Kagami S, R.H., Lee JJ, Koguchi Y, Blauvelt A. Circulating Th17, Th22, and Th1 cells are increased in psoriasis. J Invest Dermatol 2010;130:1373-83. SUMMARY Background: Psoriatic arthritis (PsA) is de ned as a special form of arthritis related to psoriasis.The disease a ects not only s peripheral joints, connective tissues, axial skeleton with skin but also lesions and nails. Recently, it has shown that IL-17 plays an important role in the pathogenesis of PsA. The study showed an increase in the number of Th17 cells in the skin, synovial tissue and synovial uid of patients with PsA. Objective: to assess the change of serum IL-17A level in patient with PsA at National Hospital of Dermatology and Venereology from Oct/2015 to Mar 3/2016. Results: the level of IL-17A in PsA patients was higher than the control group, but the changes were not statistically signi cant (p =0, 25). There was no di erence level between gender, age group and age onset (p>0, 05). Conclusion: The study plays a part in the evidences of the important role for interleukin-17A in the pathogenesis of PsA. DA LIỄU HỌC Số 26 (Tháng 08/2018)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Interleukin 6 trong sốc sốt xuất huyết Dengue ở trẻ em
7 p | 30 | 4
-
Sự thay đổi nồng độ Interleukin-10 huyết tương sau phẫu thuật điều trị gãy đầu trên xương đùi ở người cao tuổi
5 p | 15 | 3
-
Nghiên cứu mối liên giữa quay mắt đầu và nồng độ Interleukin 6 huyết tương ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp
5 p | 22 | 2
-
Ảnh hưởng của can thiệp thông khí bảo vệ phổi trong quá trình tuần hoàn ngoài cơ thể lên nồng độ Pro-Calcitonin và Interleukin 6 ở các bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành
9 p | 13 | 2
-
Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ IL-6, IL-10 huyết thanh ở bệnh nhân tứ chứng Fallot sau phẫu thuật sửa chữa toàn phần chi tiết của tài liệu
10 p | 62 | 1
-
Sự thay đổi nồng độ Interleukine - 1β, Interleukine – 2 dịch màng phổi trong một số nguyên nhân gây tràn dịch màng phổi
5 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn