intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự thay đổi nồng độ Interleukine - 1β, Interleukine – 2 dịch màng phổi trong một số nguyên nhân gây tràn dịch màng phổi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cytokine bao gồm: các Interleukin với 35 thành viên (từ IL1 đến IL35), các colonny stimulating factors (Macrophager CSF, Glanulocyte CSF, Glanulocyte Macrophager CSF), hormone tăng trưởng, Interferon, TNFs, NGF và các chemokine. Bài viết trình bày xác định sự thay đổi của IL-1, IL-2 trong dịch chọc dò theo nguyên nhân tràn dịch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự thay đổi nồng độ Interleukine - 1β, Interleukine – 2 dịch màng phổi trong một số nguyên nhân gây tràn dịch màng phổi

  1. vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ INTERLEUKINE -1β, INTERLEUKINE – 2 DỊCH MÀNG PHỔI TRONG MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN GÂY TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI Nguyễn Minh Hiền* TÓM TẮT determination of pleural effusion by bacteria infection (tuberculosis or other bacteria). 26 INTERLEUKINE -1β (IL-1β), INTERLEUKINE – 2 Keywords: Interleukine -1β (IL-1β), Interleukine - (IL-2) là những cytokine của phản ứng viêm cấp tính 2 (IL-2), Tuberculous Pleural Effusion (TPE) được giải phóng khi có tình trạng viêm nhiễm hay tổn thương tế bào. Xác định nồng độ của IL-1, IL-2 có thể I. ĐẶT VẤN ĐỀ gợi ý cho nguyên nhân nhiễm trong các dịch chọc dò. Mục tiêu:Xác định sự thay đổi của IL-1, IL-2 trong Cytokine bao gồm: các Interleukin với 35 dịch chọc dò theo nguyên nhân tràn dịch. Đối tượng thành viên (từ IL1 đến IL35), các colonny và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 286 stimulating factors (Macrophager CSF, bệnh nhân tràn dịch màng phổi (TDMF), trong đó 184 Glanulocyte CSF, Glanulocyte Macrophager CSF), bệnh nhân được chẩn đoán xác định là lao (chiếm hormone tăng trưởng, Interferon, TNFs, NGF và 64%), 43 bệnh nhân viêm phổi - màng phổi – VPMP các chemokine. Hầu hết các thụ thể của Cytokine (chiếm 15%), 39 bệnh nhân bị ung thư phổi di căn màng phổi (chiếm 13,6%), 20 bệnh nhân TDMP do đều có thành phần phức tạp từ các tiểu đơn vị các nguyên nhân suy tim, xơ gan, lupus (chiếm 7%). có cấu trúc khác nhau nên nó có vai trò khác IL-1, IL-2 được thực hiện trên máy Elisa bằng KIT của nhau. Cytokine đóng vai trò quan trọng trong Abcam (mỹ). Số liệu được sử lý bằng phần mêm SPSS phản ứng viêm của lao. Cơ chế tác dụng của 16.0. Kết quả: IL-1, IL-2 ở nhóm viêm màng phổi do Cytokine: Các Cytokine sau khi được giải phóng nhiễm khuẩn cao hơn nhóm lao màng phổi, cao hơn nhóm bệnh lý ác tính và các nguyên nhân khác. Kết sẽ gắn lên các thụ thể bề mặt làm biến đổi luận: IL-1, IL-2 là Biomarker có giá trị tham khảo mRNA và quá trình tổng hợp protein. Các trong chẩn đoán phân biệt tràn dịch màng phổi do Cytokine điều hòa cường độ và thời gian đáp nhiễm khuẩn ứng miễn dịch bằng cách phong bế hay ức chế Từ khóa: Interleukine -1β (IL-1β), Interleukine - 2 sự tăng sinh của các tế bào khác nhau, có khả (IL-2), tràn dịch màng phổi năng tiết các kháng thể hoặc các Cytokine khác. SUMMARY Cytokine được sản xuất tại chỗ khi xuất hiện CHANGING INTERLEUKINE-1β, INTERLEUKINE-2 chất lạ, tiếp đó nó bị phân hủy nhanh chóng như một phương thức tự điều hòa. Do vậy Cytokine IN CAUSES OF PLEURAL EFFUSION INTERLEUKINE -1β (IL-1β), INTERLEUKINE – 2 là chất có thời gian bán hủy ngắn thường khó (IL-2) are the cytokines of acute inflammatory phát hiện trong máu. Để phát hiện và định lượng response which are released when inflammation, Cytokine cần kỹ thuật tiên tiến, có độ nhạy và độ infection or cell damage occurs. Determination of IL-1, đặc hiệu cao. IL-1β, IL-2 đã được nhiều nghiên IL-2 level can sugget about cause of infection in cứu trên thế giới xác định có giá trị trong chẩn effusion. Objectives: To determine the change of IL- 1, IL-2 in according to the reason of the pleural đoán phân biệt nguyên nhân do lao và không do effusion (PE). Subjects and Methods: A cross- lao. IL-2 được coi là xét nghiệm có giá trị phân sectional study. It had 286 pleural effusion patients, biệt lao màng phổi ở các nước không lưu hành including 184 Tuberculous Pleural Effusion (TPE) lao tương đương như mức độ ADA[1]. Mục (occupy 64%), 43 infectious pleurisy (occupy 15%), tiêu: Xác định sự thay đổi của IL-1β, IL-2 trong 39 malignant diseases (occupy13,6%) and 20 PE dịch chọc dò theo nguyên nhân tràn dịch. patients by other reasons such as Heart failure, Cirrhosis, Lupus (occupy 7%). IL-1, IL-2 were took II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU place in Elisa by KIT from Abcam (USA). Data were processed by SPSS 16.0 software. Result: IL-1, IL-2 1. Đối tượng nghiên cứu in infectious pleurisy group are higher than TPE group, - Đối tượng nghiên cứu gồm 286 bệnh nhân which is higher than malignant disease and other tràn dịch màng phổi (TDMP), điều trị nội trú tại reasons group. Conclusion: IL-1, IL-2 are Biomarker bệnh viện Phổi Trung Ương và bệnh viện Phổi Hà which have reference value in diagnosis for Nội từ tháng 1/2019 – 6/2019. Các bệnh nhân được chọc dịch làm xét nghiệm IL-1, IL-2 và các *Bệnh viện Thanh Nhàn xét nghiệm chẩn đoán khác xác định khác. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Hiền - Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Email: hienshbvtn@gmail.com Bệnh nhân bị tràn dịch màng phổi được chọc Ngày nhận bài: 2.01.2020 dịch để chẩn đoán và điều trị Ngày phản biện khoa học: 24.2.2020 - Tiêu chuẩn loai trừ: trẻ em < 15 tuổi. Bệnh Ngày duyệt bài: 28.2.2020 nhân có kèm các bệnh mãn tính khác. 104
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 2. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu mô tả cắt ngang. - Đo nồng độ IL-1β, IL-2 bằng phương pháp Elisa trên hệ thống Biotek. Hóa chất Human SimpleStep ELISA® Kit của Abcam (Mỹ). Quy trình thực hiện theo hướng dẫn: https://www.abcam.com/human-il-2-elisa-kit- ab174444.html https://www.abcam.com/human-il-1-beta- elisa-kit-ab214025.html - Nuôi cấy vi sinh vật được thực hiện trên môi trường lỏng MGIT hệ thống BATEC 960 - Mẫu bảo quản ở nhiệt độ thường trong 2h, ở -350C trong 3 tháng, thử nghiệm cho thấy mẫu Biểu đồ 1: Các nguyên nhân gây tràn dịch dịch nếu bảo quản ở nhiệt độ 2-70C sau 24h có màng phổi thể làm sai lệch kết quả. Nhận xét: Các nguyên nhân gây TDMP trong - Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS số 286 bệnh nhân được chọc dò dịch màng phổi 22.0. So sánh tỉ lệ % bằng phép kiểm định χ2. So có 184 bệnh nhân do lao (64.3%), 43 bệnh nhân sánh trung bình bằng phép kiểm định T-test. Xác viêm màng phổi – VMP (chiếm 15%), 39 bệnh định yếu tố liên quan bằng đường cong ROC. nhân bị ung thư phổi di căn màng phổi (chiếm 13,7%), 20 bệnh nhân TDMP do các nguyên III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nhân khác là các nguyên nhân do suy tim, xơ 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu gan, lupus... (chiếm 7%). 1.1. Các nguyên nhân thường gặp gây TDMP 1.2. Đặc điểm về tuổi và giới Bảng 1. Đặc điểm về tuổi và giới Các nguyên nhân gây TDMP Nhóm NC p Tất cả Nhóm lao VMP Bệnh lý ác tính Khác Tổng (n) 286 184 43 39 20 Nam (%) 186 (65.0) 118 (64.1) 27 (62.7) 27 (69.2) 14 (70.0) 0.8 Nữ (%) 100 (35.0) 66 (35.9) 16 (37.3) 12 (30.8) 6 (30.0) Tuổi (mean (SD)) 53.3 (20.6) 47.4 (20.3) 64.0(19.4) 62,8 (14.4) 64.9(14.5) 0,001 Nhận xét: Tỷ lệ nam cao hơn nữ và không khác nhau về tỷ lệ ở nhóm TDMP do lao và không do lao (p>0.05). Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân tràn dịch màng phổi do lao là 47,4±20.3, thấp hơn nhóm viêm màng phổi, bệnh lý ác tính, và TDMP do các nguyên nhân khác (sự khác biệt về tuổi ở hai nhóm khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05). 1.3. Đặc điểm về các triệu chứng lâm sàng trong nhóm nghiên cứu Bảng 3: các triệu chứng lâm sàng hay gặp trong TDMP Các nguyên nhân gây TDMP Triệu chứng lâm sàng Lao VMP Bệnh lý ác tính Khác p n (%) n (%) n (%) n (%) n (bệnh nhân) 184 43 39 20 Sốt 96 (52.1) 27 (62.7) 5 (14.7) 4 (20.0) 2 tuần 67 (36.4) 11 (25.6) 12 (30.7) 2 (10.0) 0.07 Đau ngực 133 (72.3) 19 (44.2) 31 (71.5) 14 (70.0) 0.001 Khó thở 87 (47.2) 19 (44.2) 24 (61.5) 15 (75.0) 0.04 Nhận xét: Sốt, gầy sút, ho, ho kéo dài, đau ngực, khó thở là các triệu chứng hay gặp khi bị tràn dịch màng phổi. Ngoài triệu chứng sốt, các triệu chứng gầy sút, ho, đau ngực, khó thở trong nhóm viêm màng phổi thấp hơn các nhóm khác (p
  3. vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 Biến số Các nguyên nhân gây TDMP p(Kruskal- NC lao VMP Bệnh lý ác tính Khác Wallis Test) n 184 43 39 20 Median 282.1 380.0 106.1 IL-1β 194.7 (191.2) (IQR) (368.8) (593.6) (127.9) (pg/mL) Mean Rank 147.4 158.8 136.7 91.5 0.005 Median 53.6 49.3 IL-2 45.7 (64.0) 31.1 (24.7) (IQR) (73.7) (98.0) (pg/mL) Mean Rank 144.8 138.6 141.3 96.2 0.03 (IQR: Interquartile Range) Nhận xét: Giá trị IL-1β và IL-2 có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở nhóm TDMF do lao với các nguyên nhân viêm phổi màng phổi, ung thư và nguyên nhân khác (p< 0.05) Bảng 5: Giá trị IL-1β, IL-2 trong chẩn đoán TDMP do lao và do nhiễm khuẩn Giá trị IL-1β, IL-2 trong phân biệt TDMP do Giá trị IL-1β, IL-2 trong phân biệt nhiễm khuẩn (bao gồm cả lao) TDMP do lao AUC 95% CI p AUC 95% CI p IL-1β 0.61 0.53-0.68 0.01 IL-1β 0.54 0.47-0.61 0.2 IL-2 0.62 0.54-0.69 0.009 IL-2 0.57 0.51-0.64 0.04 Nhận xét: IL-1β, IL-2 có giá trị phân biệt ở mức trung bình các trường hợp TDMP do nhiễm khuẩn (bao gồm cả trường hợp do lao hoặc do các vi khuẩn khác) p
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 gan, lupus... (chiếm 7%). Ở trung quốc tỷ lệ tràn giữa IL-1, IL-2 với các bệnh lý tràn dịch chưa dịch màng phổi do lao trong số bệnh nhân tràn nhiều nhưng đã có những ý kiến cho thấy sự dịch màng phổi chiếm 40%, Nam phi (82,5%), biến đổi L-1β đóng một vai trò quan trọng trong Ấn Độ (23,5%), New Zealand (5,9%), Anh các nhiễm trùng khác nhau. Các kết quả biến đổi (5,6%), Tây Ban Nha (3,2%), Pháp (2,7%), Đan thu được phụ thuộc vào sự có mặt của các tác Mạch (2,1%)[4]. nhân sinh lý khác nhau. Chắc chắn mức độ IL- Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân tràn dịch 1 β trong tràn dịch màng phổi do lao cao hơn so màng phổi do lao là 47,4±20.3, thấp hơn nhóm với những trường hợp nhiễm khuẩn do các viêm màng phổi, bệnh lý ác tính, và TDMP do các nguyên nhân khác, cao hơn 4,5 lần so với nhóm nguyên nhân khác (sự khác biệt về tuổi ở hai không do nhiễm khuẩn[6]. IL-1 có vai trò đặc nhóm khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05). biệt trong việc kiểm soát hoạt động của tế bào Theo nghiên cứu dịch tễ học của Hoa Kỳ tuổi T. Khi tế bào T được hoạt hóa, nó giải phóng IL- trung bình lao màng phổi là 49 trong đó 50% 2 sau đó phân tử này lại tác hồi dưới hình thức dưới 45 tuổi và 30% trên 65 tuổi, ở những nước tự tiết lại tế bào để tạo cầu nối với các quá trình có tỷ lệ mắc lao lưu hành cao tuổi trung bình thấp tín hiệu trước do thụ thể của tế bào T tiết ra, sự hơn (khoảng 34 tuổi). Tuổi trung bình mắc lao tuần hoàn này góp phần thưc đẩy sự tổng hợp màng phổi trong nghiên cứu này là 47.4 cũng DNA trong tế bào. Cũng như đa số các Cytokine tương đương với tuổi mắc lao màng phổi đã được khác. Ngoài tế bào T, IL-2 còn tác động lên tế Hoa Kỳ công bố. Mắc lao ở lứa tuổi lao động ảnh bào B, tế bào diệt tự nhiên, monocyte/ hưởng lớn đến gia đình và xã hội. Ở bệnh nhân macrophage. Vai trò sinh học của nó bao gồm TDMP tỷ lệ nam cao hơn nữ ở tất cả các nguyên hoạt hóa tế bào T, giúp tế bào này tăng sinh, nhân. Tỷ lệ này phù hợp với công bố của Kan Zhai tham gia vào quá trình phát triển tế bào B, tăng (2016) tràn dịch màng phổi do lao chiếm ưu thế ở sinh hoạt hóa tế bào diệt tự nhiên, tăng cường nam với tỷ lệ nam: nữ chung là 2:1 [4]. TDMP hoạt động của monocyte/ macrophage. Nhiều phổi ở nam cao hơn nữ một phần do thói quen sử nghiên cứu cho thấy IL-2 cao hơn ở nhóm tràn dụng thuốc lá và ma túy. Đánh giá chung không dịch màng phổi do lao và nhóm do nguyên nhân thấy sự khác biệt về tỷ lệ nam /nữ ở nhóm TDMP khác [8]. Trong nghiên cứu này giá trị IL-1β và do lao và nhóm không do lao (p>0,5). IL-2 có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở nhóm Triệu chứng lâm sàng là một trong những cơ TDMF do lao với các nguyên nhân viêm phổi sở quan trọng giúp bác sỹ định hướng chẩn màng phổi, ung thư và nguyên nhân khác (p< đoán. Trong lao, các triệu chứng điển hình bao 0.05). Một số nghiên cứu nhận thấy rằng nồng gồm: sốt về chiều, ho kéo dài, gầy sút. Tuỳ mức độ IL-1 trong dịch màng phổi cao hơn ở nhóm độ tràn dịch, bệnh nhân có thể có đau ngực, khó TDMP do lao, mặc dù sự chênh lệch này khá ít thở, đau bụng... Trong nghiên cứu này, ở nhóm [7]. Điều này có thể được giải thích do trong tràn dịch màng phổi, tỷ lệ bệnh nhân có triệu nghiên cứu của Kaoru Shimokata và cộng sự, chứng sốt ở nhóm lao là 52,1%, nhóm viêm nhóm TDMP không do lao là những bệnh nhân màng phổi 62,7% cao hơn nhóm bệnh lý ác tính TDMP do bệnh lý ác tính. Trong khi đó, nghiên và nguyên nhân không phải nhiễm khuẩn cứu của chúng tôi bao gồm cả những bệnh nhân (p
  5. vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 nhân lao màng phổi và viêm màng phổi. Một Kết quả phân tích cho thấy IL-1β tăng cao ở trong những nguyên nhân gây thay đổi nồng độ bệnh nhân TDMP do lao so với TDMP do ung cytokine tiền viêm là kháng sinh. Người ta thấy thư. Điểm cắt 5.5pg/mL có giá trị phân biệt rằng vi khuẩn Gram (-) gây ra mức độ sản xuất AUC: 0.8, độ nhậy 0.86, độ đặc hiệu: 0.8. Chúng cytokine tiền viêm (đặc biệt là IL-1β) cao hơn vi tôi cũng thấy rằng các nghiên cứu của Trung khuẩn Gram(+). Khi sử dụng kháng sinh Quốc và một số nghiên cứu ở các khu vực lao cefuroxime và gentamicin làm tăng mức độ sản lưu hành thì các giá trị IL-2 để phân biệt tràn xuất IL-1β và IL-6, ngược lại khi diệt vi khuẩn dịch màng phổi do lao là không cao nhưng ở các bằng ciprofloxacin- và imipenem-cilastatin làm nghiên cứu thuộc khu vực lưu hành lao thấp thì giảm sản xuất cytokine. Sử dụng kháng sinh có IL-2 có giá trị phân biệt tốt hơn [1]. Vấn đề giá lẽ là một yếu tố gây nhiễu khi rất nhiều bệnh trị IL-2 cần được nghiên cứu đầy đủ hơn và so nhân đã được sử dụng kháng sinh khác nhau sánh giữa máu và dịch để tìm sự khác biệt. trước khi nhập viện, vấn đề này rất khó làm rõ Shimokata và cộng sự cho thấy nồng độ IL-2 ở khi việc sử dụng kháng sinh ở Việt Nam là vấn mức không thể phát hiện được ở 25% tràn dịch đề phổ biến và người bệnh có thể tự sử dụng mà màng phổi tuberculous và 75% tràn dịch màng không cần sự tư vấn thăm khám của thầy thuốc. phổi ung thư, mức độ IL-2 trong dịch màng phổi Ngoài ra việc sử dụng một số các thuốc kháng ở mức thấp hơn không thể thấy ở 44% bệnh viêm cũng gây giảm cytokine tiền viêm (IL-6, nhân, trong khi mức IL-2 của 56% còn lại được MIP-1α và IL-1β) thông qua ức chế NF-B. Trong đánh giá là 176,6 ± 33,4 pg / mL [7]. Chúng tôi nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ IL-2 ở nhóm thấy rằng IL-1, IL-2 có giá trị phân biệt tốt hơn bệnh nhân TDMP do lao và không do lao có sự khi cộng gộp nhóm lao và nhóm nhiễm khuẩn. khác biệt (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2