intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sức khỏe nghề nghiệp của lao động bốc vác thủ công lúa gạo đồng bằng sông Cửu Long

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

40
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tình hình sức khỏe nghề nghiệp của lao động bốc dỡ thủ công lúa gạo tại đồng bằng sông Cửu Long với mục tiêu chính là xem xét ảnh hưởng của một số yếu tố trong lao động bốc vác liên quan đến đau mỏi cơ xương và các yếu tố nguy cơ liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sức khỏe nghề nghiệp của lao động bốc vác thủ công lúa gạo đồng bằng sông Cửu Long

  1. Kết quả nghiên cứu KHCN SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP CỦA LAO ĐỘNG BỐC VÁC THỦ CÔNG LÚA GẠO ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Phan Minh Trang, Nguyễn Đắc Hiền Phân viện Khoa học An toàn Vệ sinh lao động và Bảo vệ môi trường miền Nam Tóm tắt: Lao động bốc vác lúa gạo là lực lượng lao động tuy không nhiều nhưng là lực lượng không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta cho đến giai đoạn hiện tại. Lao động bốc vác nói chung và bốc vác lúa gạo nói riêng là lao động năng nhọc, với bản chất của công việc thường làm tăng gánh nặng về sức khỏe thể chất và tác động đến hệ cơ xương khớp ở người lao động, tuy nhiên những ảnh hưởng này đến nay chưa được xem xét cụ thể. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tình hình sức khỏe nghề nghiệp của lao động bốc dỡ thủ công lúa gạo tại đồng bằng sông Cửu Long với mục tiêu chính là xem xét ảnh hưởng của một số yếu tố trong lao động bốc vác liên quan đến đau mỏi cơ xương và các yếu tố nguy cơ liên quan. Bằng phương pháp mô tả cắt ngang thông qua khảo sát, điều tra 189 người lao động tại các cơ sở lao động trong khu vực. Kết quả nghiên cứu ban đầu cho thấy, các vấn đề sức khỏe liên quan đến hệ cơ –xương – khớp thường gặp của người lao động bao gồm đau vùng lưng (33,9%), vùng thắt lưng (30,7%), vùng cổ (31,2%), vùng vai (24,3%), trong đó, các cơn đau của cơ – xương – khớp thường xuất hiện lúc bốc vác vận chuyển lúa gạo (45%). Qua phân tích đơn biến và đa biến, các triệu chứng đau xuất hiện cùng các yếu tố nguy cơ như ca lao động, mức thu nhập, số năm làm việc, chỉ số BMI, chấn thương cũ, mang vác nặng. N I. ĐẶT VẤN ĐỀ gười lao động làm việc bốc dỡ và yếu tố khắc nghiệt khác như tư thế lao động, vận chuyển lúa gạo thủ công ở khu môi trường lao độngW, đặc biệt là tình trạng vực đồng bằng sông Cửu Long phải rối loạn cơ xương khớp, điều này có thể góp lao động trong một điều kiện lao động có thể phần làm gia tăng gánh nặng lao động ở người nói là không thuận lợi, thiếu an toàn về nhiều lao động. phương diện, tiếp xúc với môi trường lao động nóng, đặc biệt là vào mùa hè làm việc ngoài Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá được trời với công việc nặng nhọc. Thêm vào đó, tình hình sức khỏe nghề nghiệp và đề xuất giải công việc bốc, khiêng, vác nặng, vận chuyển pháp bảo vệ sức khỏe người lao động bốc dỡ, thủ công nhưng thiếu phương tiện hỗ trợ, giải vận chuyển thủ công lúa gạo đồng bằng sông pháp đảm bảo an toàn sẽ dẫn đến tai nạn như Cửu Long. Kết quả của nghiên cứu này là một trượt, té ngã, rơi, vật đèW; sức khỏe của phần trong đề tài cấp Tổng Liên Đoàn, Mã số người lao động còn bị tác động đến bởi nhiều 218/03/TLĐ về Nghiên cứu thực trạng và đề Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020 3
  2. Kết quả nghiên cứu KHCN xuất giải pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao người lao động làm việc tại các cơ sở sản xuất động trong bốc dỡ vận chuyển thủ công lúa gạo lúa gạo trong nghiên cứu hầu hết đều làm công vùng đồng bằng sông Cửu Long. việc cố định quanh năm với 55% và chủ yếu làm việc không liên tục (57,1%). II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thu nhập bình quân tại các cơ sở này là 5,1±1,3 triệu đồng trên một tháng làm việc. 2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Thời gian làm việc trung bình trong một ngày - Đối tượng nghiên cứu: thực trạng sức khỏe hầu hết đều trên 8 tiếng (74%) và phần lớn nghề nghiệp của lao động bốc vác thủ công lúa đều làm việc trên 6 tháng. Cụ thể, người lao gạo ở đồng bằng sông Cửu Long. động làm việc từ 6-9 tháng chiếm 37,5% và 12 tháng liên tục chiếm tỉ lệ cao nhất là - Phạm vi nghiên cứu: Người lao động bốc 45,7%. Khối lượng của các bao lúa/gạo mà vác, vận chuyển thủ công lúa gạo có quan hệ lao người lao động cần phải bốc vác trải dài từ động trong 6 cơ sở lao động. 20-60kg, tuy nhiên phần lớn khi bốc vác từ 2.2. Phương pháp nghiên cứu 40-50kg (62,7%). - Tổng hợp, thống kê, xử lý, phân tích số liệu. Tư thế chủ yếu người lao động dùng để bốc, vác, chuyển bao lúa/gạo là tư thế cúi khom - Nghiên cứu thực nghiệm tại hiện trường - (35,5%), tư thế đứng (25,4%), tư thế ngồi lao động bốc vác. (21,7%) và chủ yếu đi trên mặt phẳng nằm + Phân tích, lựa chọn tiêu chí dựa vào nhóm ngang (36,5%). Khâu nặng nhọc nhất được đối các chỉ tiêu tâm sinh lý và ecgonomi của 22 tiêu tượng tự đánh giá là khâu vác bao lúa/gạo với tỉ chuẩn đánh giá điều kiện lao động để đánh giá lệ 94,7%. tiêu hao năng lượng, tư thế làm việc của người 3.2. Tình hình sức khỏe lao động. Bảng 2 cho thấy, các vấn đề liên quan đến cơ + Khảo sát, phỏng vấn trực tiếp NLĐ thông –xương – khớp thường gặp của người lao động qua phiếu phỏng vấn. bao gồm vùng lưng (33,9%), vùng thắt lưng + Mô tả đối tượng nghiên cứu (máy, thiết bị (30,7%), vùng cổ (31,2%), vùng vai (24,3%). hỗ trợ ở các công đoạn sản xuất). Các cơn đau của cơ – xương – khớp thường + Đánh giá tư thế lao động theo phương pháp xuất hiện lúc bốc vác, vận chuyển (45%). Tuy OWAS. nhiên, vào ban đêm hoặc kể cả những lúc nghỉ ngơi vẫn có thể xuất hiện các cơn đau. Hầu hết III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU người lao động không sử dụng thuốc giảm đau Về lao động, độ tuổi làm việc tại các cơ sở khi có triệu chứng (80,9%). sản xuất lúa gạo thu được trong nghiên cứu rơi Bên cạnh các vấn đề liên quan đến cơ vào khoảng từ 19 tuổi đến 59 tuổi. Chiều cao –xương – khớp, người lao động còn có các triệu trung bình của nam cao hơn của nữ với khoảng chứng hoa mắt, chóng mặt thường xuất hiện vào trung bình và độ lệch chuẩn lần lượt là 165,9cm buổi trưa (23,3%) và vào những lúc thời tiết và 5,8cm. Cân nặng trung bình của nam cũng nóng (13,8%). Bệnh lý hiện tại của người lao lớn hơn nữ với 62,3 ± 7,6kg. động hầu hết là các bệnh về hô hấp (18,5%); các 3.1. Đặc điểm lao động bệnh khác như cao huyết áp, tim mạch chiếm tỉ Bảng 1 cho thấy, tính chất công việc của lệ khá thấp với 1,6%. 4 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020
  3. Kết quả nghiên cứu KHCN Bảng 1. Đặc điểm lao động T T Tính ch C 104 55,0 Th 85 45,0 Th àm vi Liên t 81 42,9 Không liên t 108 57,1 Ca làm vi ên 84 44,7 Thu nh ình* (Tri 5,1 1,3 Th ình 1 ngày (n=185) 8 gi ày 41 22,2 ày 137 74,0 Th ình 1 n 6-9 tháng 69 37,5 12 tháng liên t 84 45,7 40-50kg 116 62,7 50-60kg 52 28,1 48 25,4 Ng 41 21,7 Cúi khom 67 35,5 Xoay, v 6 3,2 69 36,5 19 10.1 Khâu n B 84 44,4 Vác 179 94,7 V 43 22,8 * Phân ph ình th ình chu Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020 5
  4. Kết quả nghiên cứu KHCN Bảng 2. Tình hình sức khỏe T T – – Kh 87 46,0 64 33,9 Vùng th 58 30,7 Vùng c 59 31,2 Vùng vai 46 24,3 Vùng cánh/c 27 14,3 c 7 3,7 Vùng kh 12 6,4 Vùng c 6 3,2 Th B 85 45,0 44 23,3 ên (k 32 16,9 S Có 36 19,1 Không 153 80,9 B Không có 138 73,0 Hô h 35 18,5 Cao huy 3 1,6 Tim m 3 1,6 Ti 1 0,5 Tiêu hóa 5 2,7 B 4 2,1 3.3. Phân tích triệu chứng đau lưng và yếu tố gây đau lưng, khiêng vác nặng, chấn thương cũ nguy cơ với OR là 1,18 (1,02 - 1,36), 1,19 (1,13 - 1,25), 1,09 (1,13 - 1,25), 1,16 (1 - 1,36), và 14,9 (6,71 Qua phân tích đơn biến (Bảng 3), kết quả cho - 32,98) tương ứng. Nhóm công nhân mang vác thấy các yếu tố như ca lao động, mức độ thu nặng hơn có tỉ lệ đau lưng cao hơn 16% so với nhập, năm làm việc, chỉ số BMI tăng, mang vác nhóm ít mang vác nặng. Trong nghiên cứu này, nặng, chấn thương cũ có liên quan đến sự xuất chỉ số BMI càng cao thì tỉ lệ đau lưng ở công hiện triệu chứng đau lưng ngoại trừ yếu tố tuổi nhân bóc vác càng lớn tăng 19% ở nhóm BMI của công nhân. cao hơn so với nhóm có chỉ số BMI thấp. Đặc Trong đó có mối liên quan có ý nghĩa thống biệt, những công nhân có chấn thương cũ ở kê giữa triệu chứng đau lưng và tăng chỉ số BMI, vùng lưng có tỉ lệ đau lưng cao hơn gấp 15 lần thu nhập hàng tháng, các yếu tố nguyên nhân so với nhóm không có chấn thương. 6 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020
  5. Kết quả nghiên cứu KHCN Trong mô hình phân tích đa biến theo nhóm, tích đơn biến. Ngược lại, nhóm có chấn thương kết quả cho thấy có mối liên quan giữa triệu cũ trong phân tích đa biến có nguy cơ đau lưng chứng đau lưng và các yếu tố nguy cơ như BMI giảm hơn so với mô hình đơn biến so sánh giữa tăng, thu nhập, khiêng vác nặng, năm làm việc, 13,3 (5,82 - 30,3) và 14,9 (6,71 - 32,98). và chấn thương cũ với OR là 1,19 (1,02 - 1,37), Ngoài ra, mô hình phân tích đa biến gồm nhiều 1,21 (1,14 - 1,28), 1,19 (1 - 1,42), 1,13 (1 - 1,27), yếu tố nguy cơ kết quả cho thấy, có mối liên quan và 13,3 (5,58 - 30,3) tương ứng. có ý nghĩa thống kê giữa triệu chứng đau lưng và Như vậy so sánh giữa phân tích đơn biến và thu nhập của công nhân, năm lao động, và đặc biệt mô hình phân tích đa biến cho thấy, triệu chứng là chấn thương cũ ở hệ cơ xương khớp với OR là đau lưng tăng nguy cơ trong mô hình đa biến. 1,19 (1,1 - 1,27), 1,14 (1 - 1,35), và 3,38 (1,14 - 10). Trong đó, yếu tố nguy cơ về năm làm việc trong Những công nhân có thu nhập thấp hơn, thời gian phân tích đa biến có mối liên quan có ý nghĩa làm việc nhiều năm hơn, hay có chấn thương vùng thống kê và tỉ lệ đau lưng cao hơn với OR=1,13 lưng có tỉ lệ xuất hiện triệu chứng đau lưng cao hơn (1 - 1,27) so với OR=1,06 (0,96 - 1,17) của phân nhóm còn lại là 19%, 14%, và gấp 3 lần tương ứng. Bảng 3. Phân tích triệu chứng đau lưng và yếu tố nguy cơ Kho tin c Y (KTC) 95% Tu -2% 0,98 0,95 – 1,01 4% 1,04 0,97 – 1,12 Thu nh 19% 1,19 1,13 – 1,25 6% 1,06 0,96 – 1,17 Ch 18% 1,18 1,02 – 1,36 Y ên nhân 9% 1,09 1,13 – 1,25 Ch 1490% 14,9 6,71 – 32,98 Khiêng vác n 16% 1,16 1 – 1,36 Mô hình 1: Tu KTC 95% Tu -2% 0,98 0,95 – 1,02 BMI 19% 1,19 1,02 – 1,37 1% 1,01 0,93 – 1,09 Mô hình 2: tu Tu 0,4% 1,004 0,96 – 1,05 BMI 8% 1,08 0,89 – 1,31 Thu nh 21% 1,21 1,14 – 1,28 Mô hình 3: tu êng n Tu -3% 0,97 0,94 – 1,008 BMI 17% 1,17 1,008 – 1,36 Khiêng vác n 19% 1,19 1 – 1,42 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020 7
  6. Kết quả nghiên cứu KHCN Kho tin c Y (KTC) 95% Mô hình 4: tu Tu -4% 0,96 0,92 – 1,001 BMI 11% 1,11 0,93 – 1,31 Ch 1330% 13,3 5,82 – 30,3 Mô hình 5: tu àm vi Tu -4% 0,96 0,93 – 0,99 BMI 16% 1,16 1 – 1,35 13% 1,13 1 – 1,27 Mô hình ên quan có ý KTC 95% ngh ê Thu nh 19% 1,19 1,1 – 1,27 14% 1,14 1 – 1,35 Ch 338% 3,38 1,14 - 10 3.4. Phân tích triệu chứng đau cổ vai và yếu thương cũ. tố nguy cơ Trong mô hình phân tích đa biến theo nhóm, Tương tự với triệu chứng đau lưng ở công kết quả cho thấy có mối liên quan giữa triệu nhân, trong nghiên cứu này chúng tôi sẽ phân chứng đau cổ vai và các yếu tố nguy cơ như ca tích mối liên quan giữa triệu đau vùng cổ - vai lao động, thu nhập và chấn thương cũ với OR là với các yếu tố nguy cơ trong lao động (Bảng 4). 1,11 (1,005 – 1,2), 1,21 (1,14 – 1,28), và 8,12 Qua phân tích đơn biến, kết quả cho thấy các (3,69 – 17,9) tương ứng. yếu tố như ca lao động, mức độ thu nhập, năm Như vậy so sánh giữa phân tích đơn biến và làm việc, chỉ số BMI tăng, mang vác nặng, chấn mô hình phân tích đa biến cho thấy, triệu chứng thương cũ có liên quan đến sự xuất hiện triệu đau cổ vai tăng nguy cơ trong mô hình đa biến. chứng đau cổ vai ngoại trừ yếu tố tuổi của công Trong đó, yếu tố nguy cơ về nhóm có chấn nhân. Trong đó có mối liên quan có ý nghĩa thương cũ trong phân tích đa biến có nguy cơ thống kê giữa triệu chứng đau cổ vai và ca lao đau lưng cao hơn so với mô hình đơn biến so động, tăng chỉ số BMI, thu nhập hàng tháng, các sánh giữa 8,12 (3,69 – 17,9) và 7,55 (3,7 – 15,4). yếu tố nguyên nhân gây đau cổ vai, chấn thương cũ với OR là 1,11 (1,03 - 1,2), 1,41 (1,19 Phân tích mô hình đa biến gồm nhiều yếu tố - 1,67), 1,19 (1,13 - 1,25), 1,08 (1,04 - 1,11), và nguy cơ kết quả cho thấy, có mối liên quan có ý 7,55 (3,7 - 15,4) tương ứng. Trong nghiên cứu nghĩa thống kê giữa triệu chứng đau cổ vai và này, chỉ số BMI càng cao thì tỉ lệ đau cổ vai ở thu nhập của công nhân và năm lao động, với công nhân bốc vác càng lớn tăng 41% ở nhóm OR là 1,2 (1,03 – 1,41) và 1,28 (1,16 – 1,4). BMI cao hơn so với nhóm có chỉ số BMI thấp. Những công nhân có thu nhập thấp hơn và thời Đặc biệt, những công nhân có chấn thương cũ gian làm việc nhiều năm hơn có tỉ lệ xuất hiện ở hệ cơ xương cột sống có tỉ lệ đau cổ vai cao triệu chứng đau cổ vai cao hơn nhóm còn lại là hơn gấp 7,5 lần so với nhóm không có chấn 20% và 28% tương ứng. 8 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020
  7. Kết quả nghiên cứu KHCN Bảng 4. Phân tích triệu chứng đau cổ vai và yếu tố nguy cơ Kho tin c Y (KTC) 95% Tu -4% 0,96 0,92 – 1,001 11% 1,11 1,03 – 1,2 Thu nh 19% 1,19 1,13 – 1,25 1% 1,01 0,92 – 1,12 Ch 41% 1,41 1,19 – 1,67 Y ên nhân 8% 1,08 1,04 – 1,11 Ch 755% 7,55 3,7 – 15,4 Khiêng vác n 8% 1,08 0,92 – 1,27 Mô hình 1: Tu KTC 95% Tu -3% 0,97 0,93 – 1,001 BMI 42% 1,42 1,19 – 1,7 10% 1,1 1,005 – 1,2 Mô hình 2: tu Tu -4% 0,96 0,91 – 1,01 BMI 50% 1,5 1,18 – 1,9 Thu nh 21% 1,21 1,14 – 1,28 Mô hình 3: tu êng n Tu -5% 0,95 0,92 – 1 BMI 41% 1,41 1,18 – 1,68 Khiêng vác n 13% 1,13 0,94 – 1,37 Mô hình 4: tu Tu -4% 0,96 0,92 – 1,002 BMI 11% 1,11 0,93 – 1,31 Ch 812% 8,12 3,69 – 17,9 Mô hình 5: tu àm vi Tu -5% 0,95 0,91 – 0,99 BMI 41% 1,41 1,17 – 1,69 0,2% 1,002 0,87 – 1,13 Mô hình t ên KTC 95% quan có ý ngh ê 20% 1,2 1,03 – 1,41 Thu nh 28% 1,28 1,16 – 1,4 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020 9
  8. Kết quả nghiên cứu KHCN 3.5. Tư thế lao động lại nhiều lần, do vậy sẽ có nguy cơ chấn thương - Tại khâu chuyển hàng lên hoặc xuống tích lũy ở cổ tay nếu làm việc lâu dài và liên tục. ghe/tàu đặc biệt ở tư thế đứng có điểm số REBA IV. KẾT LUẬN cao từ 8 – 10 điểm, là nguy cơ cao, điều tra và áp dụng giải pháp khắc phục. Mặc dù công nhân Lao động bốc vác, vận chuyển thủ công lúa làm việc trong ca được thay đổi vai trò liên tục để gạo là nghề nặng nhọc, ngoài những công việc hỗ trợ tốt cho công việc, tuy nhiên cần hướng nặng nhọc về thể chất liên quan đến nghề dẫn thêm cho công nhân về tư thế đúng khi nghiệp như nâng vác, đẩy, ôm vật nặng, di mang vác vật nặng và làm việc gắng sức để chuyển với tư thế không thoải mái do cúi, tránh các nguy cơ tai nạn lao động và các tổn khomW họ còn bị tác động bởi những yếu tố thương nghiêm trọng trên hệ cơ xương khớp khác như môi trường lao động không thuận lợi, nhất là vùng thắt lưng, vai, và cổ tay. công việc thiếu ổn định, thời gian lao động hay thay đổiW cũng tăng thêm gánh nặng cho người - Những công nhân vận chuyển hàng bằng lao động vốn đã chịu những tác động nặng nhọc pallet cũng có điểm REBA cao từ 8 – 10 điểm, là về thể chất. Nghiên cứu về người lao động làm nguy cơ cao, điều tra và áp dụng giải pháp khắc các công việc như trên, vấn đề sức khỏe có liên phục, do vậy cần thay ca cho công nhân để mỗi quan đến nghề nghiệp chủ yếu liên quan đến cơ công nhân chỉ thực hiện cao nhất 4 lần nâng xương khớp và triệu chứng đau chủ yếu ở vùng trong ca lao động. lưng và cổ. Nguy cơ gây rối loạn vùng thắt lưng Ngoài ra, các công nhân thực hiện công việc thấp cao nhất là tư thế kết hợp giữa nâng vật này cần được huấn luyện về tư thế đúng khi nặng, cong vặn cột sống ở người lao động. Đặc nâng vật nặng bằng tay và làm việc với pallet. Ở biệt hoạt động nâng vật nặng lặp đi lặp lại nhiều những khu vực làm việc có hỗ trợ bàn nâng pal- lần trong ngày sẽ là yếu tố nguy cơ quan trọng let, các giám sát viên cần nhắc nhở công nhân gây đau lưng và tổn thương vùng cột sống thắt sử dụng bàn nâng pallet để giảm thiểu các tác lưng. Bên cạnh đó, hoạt động thể lực gắng sức hại trên vùng thắt lưng do mang vật nặng trong còn là yếu tố nguy cơ gây nên các chấn thương lao động. do mệt mỏi ở người lao động. - Những công nhân làm công việc chuyển Qua khảo sát, phân tích số liệu thống kê cho gạo lên băng chuyền từ tàu ghe có điểm REBA thấy: cao về tư thế lao động từ 8 – 10 điểm, là nguy cơ cao, điều tra và áp dụng giải pháp khắc phục. - Các yếu tố như ca lao động, mức thu nhập, Ở vị trí lao động này, công nhân được bố trí thay năm làm việc, chỉ số BMI tăng, mang vác nặng, phiên làm việc để hạn chế mức độ nặng nhọc do chấn thương cũ có liên quan đến sự xuất hiện tính chất công việc gây ra. Thêm vào đó, công của triệu chứng đau lưng, đau cổ vai, đau ở nhân cần được huấn luyện về tư thế khiêng cánh tay và chân, ngoại trừ yếu tố tuổi tác của nâng vật nặng đúng ở tư thế đứng và các giám người lao động. sát viên cần nhắc nhở công nhân thực hiện đúng - Người lao động có thu nhập thấp hơn, thời tư thế khi thực hiện công việc khiêng gạo lên gian làm việc nhiều năm hơn, hay có chấn băng chuyền. Điều này sẽ giúp hạn chế các tổn thương trên hệ xương khớp, có tỉ lệ xuất hiện thương tích lũy trên hệ cơ xương khớp và tiêu triệu chứng đau cơ-xương-khớp cao hơn nhóm hao năng lượng khi làm việc. còn lại (gấp 7 lần tương ứng). - Khâu chuyển gạo từ băng chuyền này sang - Về tư thế lao động ở các khâu có chỉ số băng chuyền khác, mặc dù điểm REBA đối với REBA cao (8-10) cần điều tra và áp dụng giải công việc này là không cao nhưng người lao động pháp khắc phục là khâu người lao động chuyển phải sử dụng cổ tay nhiều và công việc lặp đi lặp hàng lên hoặc xuống ghe/tàu đặc biệt ở tư thế 10 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020
  9. Kết quả nghiên cứu KHCN đứng; người lao động làm công việc chuyển gạo 5.2. Giải pháp cụ thể khi mang, vác và nâng lên băng chuyền để nhập kho, lên xe tải, từ tàu vật (bao lúa, gạo) an toàn, dự phòng tác hại ghe lên bờ hoặc ngược lại. gây đau mỏi cơ xương V. KIẾN NGHỊ - Trình tự nhấc vật nặng (bao lúa, gạo) được thực hiện như sau: Đau mỏi cơ xương là biểu hiện của các rối loạn hoặc tổn thương ở thần kinh, gân, cơ và + Đặt hai chân cho vững, một chân đặt trước các tổ chức nâng đỡ như đĩa liên đốt sống. Đau chân kia một chút để tạo thế thoải mái, hai chân mỏi cơ xương là biểu hiện của nhiều loại rối giang ra cho vừa đủ để tạo thăng bằng. loạn, khác nhau về mức độ, tư thế nhẹ đến + Tiến sát tới vật nặng càng gần càng tốt, nặng, mạn tính, gây mất khả năng lao động. Tư khụy hai chân khoảng 90o, co mình, không ngồi thế nâng nhấc không đúng, trọng lượng mang chồm hổm. Phải nhớ rằng lực nâng chủ yếu dựa vác vật không theo quy chuẩnW là nguy cơ cao vào cơ bắp của chân. gây đau mỏi cơ xương. Chính vì vậy, việc tuân thủ các quy định, khuyến cáo của cơ quan quản + Giữ lưng càng thẳng càng tốt. Có thể khó lý về lao động, sức khỏe nghề nghiệp nhằm giữ lưng thật thẳng nhưng không cho phép lưng khắc phục, dự phòng những tác hại gây đau mỏi cong vòng. cơ xương với người lao động dạng này là rất + Bám thật chặt vào vật trong khi nhấc và cần thiết. khiêng. Trước khi đổi vị trí bám phải đặt vật nặng 5.1. Giải pháp chung về mang và nâng vật xuống. (bao lúa, gạo) an toàn, dự phòng tác hại gây + Duỗi thẳng chân để khiêng vật nặng cùng đau mỏi cơ xương một lúc với duỗi thẳng lưng. - Người lao động có tiền sử bệnh hay chấn + Phải đảm bảo vật nặng không che khuất thương liên quan đến cơ xương khớp nên tránh tầm nhìn khi vác, khiêng. Quá trình để vật nặng công việc nặng nhọc này. xuống được thực hiện ngược với động tác nhấc - Người lao động được bố trí thay phiên làm lên. việc để hạn chế mức độ nặng nhọc lặp đi lặp lại - Không nâng và mang, vác khi ta không nắm do tính chất công việc gây ra. chắc được vật, ngay cả khi vật không nặng - Hạn chế việc nâng vật quá trọng lượng qui nhưng cồng kềnh hay quá rộng để ta có thể ôm định, tuân thủ nghiêm túc giới hạn trọng lượng chắc được. cho phép mang vác trong ca lao động. - Không nâng hay mang vật một mình nếu Việt Nam đã có quy định cụ thể tiêu chuẩn chúng nặng hơn 20kg; hãy nhờ người giúp đỡ mang vác - giới hạn trọng lượng cho phép theo hay dùng các dụng cụ hỗ trợ. Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT của Bộ - Để nâng vật nặng thấp hơn thắt lưng, giữ Trưởng Bộ Y tế. thật thẳng lưng, gập gối và hông. Không gập hông về trước và gối thẳng. Gi - Không xoay người khi đang mang vác nặng, xoay bằng chân, không xoay hông, vì xoay hông Lo êu sẽ làm cột sống của bạn không thẳng trục và dễ Nam N ên 40kg 30kg bị chấn thương. 20kg 15kg - Đứng với chân rộng và gần với vật cần xuyên nâng, giữ bàn chân thẳng trên sàn đảm bảo Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020 11
  10. Kết quả nghiên cứu KHCN chân bước chắc chắn. này sẽ góp phần gia tăng năng suất lao động, ổn - Không với/nâng vật quá đầu, phải dùng bục định sản xuất, giảm thiểu rủi ro kinh tế do mất hoặc thang để có chiều cao ngang mức vật cần sức lao động hay tai nạn nghề nghiệp, bảo vệ nâng. sức khỏe cho người lao động trong ngành sản xuất nông nghiệp Việt Nam nói chung và ngành - Quan sát phía trên vật cần nhấc xuống xem sản xuất lúa gạo vùng đồng bằng sông Cửu có gì khuất tầm mắt có thể lăn, trượt hoặc rơi Long nói riêng. vào đầu, mặt của bạn. - Luôn dùng cả hai tay khi nâng vật nặng - Giữ vật nâng luôn luôn sát vào người, ép sát TÀI LIỆU THAM KHẢO khuỷu tay vào thân mình. [1]. Rosecrance J, Rodgers G, Merlino L (2006). - Khi mang vác các bao, tốt nhất để lên vai và “Low back pain and musculoskeletal symptoms giữ lưng với tư thế thẳng đứng. among Kansas farmers.” American journal of 5.3. Huấn luyện, hướng dẫn về an toàn lao industrial medicine. 49(7):547-56. động, vệ sinh lao động [2]. Garg A, Moore JS (1992). “Epidemiology of Đơn vị được giao trách nhiệm về an toàn, vệ low-back pain in industry.” Occupational medi- sinh lao động tại địa phương tổ chức huấn luyện cine (Philadelphia, Pa). 7(4):593-608. theo qui định của Nhà nước về các biện pháp an [3]. Puntumetakul R, Yodchaisarn W, Emasithi A, toàn, vệ sinh lao động, sức khỏe nghề nghiệp Keawduangdee P, Chatchawan U, Yamauchi J đối với đối tượng lao động không có hợp đồng (2015). “Prevalence and individual risk factors lao động. Doanh nghiệp, người sử dụng lao associated with clinical lumbar instability in rice động tổ chức huấn luyện theo qui định của Nhà farmers with low back pain.” Patient Prefer nước về các biện pháp an toàn trong lao động đối với đối tượng lao động thuộc phạm vi mình Adherence. 9:1-7. quản lý. Nội dung huấn luyện theo quy định của [4]. Swangnetr M, Kaber DB, Puntumetakul R, Nhà nước, phù hợp với thực tế tại đơn vị, ví dụ Gross MT (2014). “Ergonomics-related risk iden- như các dạng tai nạn, chấn thương, bệnh tật liên tification and pain analysis for farmers involved quan đến nghề nghiệp thường gặp, cách phòng in rice field preparation”. Work. 49(1):63-71. ngừa tai nạn lao động, các biện pháp dự phòng tác hại gây đau mỏi cơ xương, cách sử dụng [5]. Kirkhorn S, Greenlee RT, Reeser JC (2003). đúng PTBVCNW “The epidemiology of agriculture-related osteoarthritis and its impact on occupational dis- Nhằm ngăn ngừa, hạn chế các tai nạn tại nơi ability.” WMJ : official publication of the State làm việc, tổn thương đặc biệt trên vùng cơ Medical Society of Wisconsin. 102(7):38-44. xương khớp ở người lao động trong lĩnh vực bốc vác và vận chuyển lúa gạo thủ công, công tác an [6]. Keawduangdee P, Puntumetakul R, toàn vệ sinh lao động cần được thực hiện và Swangnetr M, Laohasiriwong W, Settheetham D, công tác chăm sóc sức khỏe cần được quan tâm Yamauchi J, et al (2015). “Prevalence of low đúng mức để bảo vệ sức khỏe người lao động back pain and associated factors among farmers trong lĩnh vực nông nghiệp nói chung và lao during the rice transplanting process.” J Phys động bốc vác lúa gạo thủ công nói riêng, điều Ther Sci. 27(7):2239-45. 12 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2