intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sức tải tối đa của sông Tiền và sông Hậu theo các kịch bản phát triển kinh tế xã hội phục vụ nuôi cá tra

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

28
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này đánh giá năng lực sức chịu tải hiện nay của hệ thống sông Tiền sông Hậu cho phát triển nuôi cá tra dựa trên các nguồn thải tiếp nhận, từ đó tính toán sức tải môi trường theo các kịch bản phát triển kinh tế xã hội ở 3 mức (cao, trung bình, thấp).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sức tải tối đa của sông Tiền và sông Hậu theo các kịch bản phát triển kinh tế xã hội phục vụ nuôi cá tra

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 SỨC TẢI TỐI ĐA CỦA SÔNG TIỀN VÀ SÔNG HẬU THEO CÁC KỊCH BẢN PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI PHỤC VỤ NUÔI CÁ TRA Nguyễn Hồng Quân1, Lưu Đức Điền2, Ngô Quang Hiếu1, Nguyễn Hữu Nhân3 TÓM TẮT Sức tải môi tr­ường là một đặc tính và khả năng của môi trường để điều tiết, thích nghi với một hoạt động đặc thù hay tốc độ của một hoạt động nào đó mà không gây ra hiệu ứng không thể chấp nhận nào. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã áp dụng mô hình tích hợp MIKE 21/3 Coupled Model FM kết hợp với mô hình thủy lực tích hợp HydroGIS 3.0 (đã được kiểm định) phục vụ các yêu cầu về việc xác định sức chịu tải môi trường ở vùng nghiên cứu rất rộng lớn là hệ thống sông Tiền, sông Hậu ở Đồng bằng sông Cửu Long. Báo cáo này đánh giá năng lực sức chịu tải hiện nay của hệ thống sông Tiền sông Hậu cho phát triển nuôi cá tra dựa trên các nguồn thải tiếp nhận, từ đó tính toán sức tải môi trường theo các kịch bản phát triển kinh tế xã hội ở 3 mức (cao, trung bình, thấp). Kết quả nghiên cứu cho thấy vùng thượng lưu vẫn còn khả năng tiếp nhận nước thải cao với các chỉ tiêu BOD, N-NO3, tuy nhiên rất hạn chế với N-NH4 và P-PO4. Kết quả này cũng tương tự với vùng hạ lưu sông Hậu, trong khi vùng hạ lưu sông Tiền vẫn còn khả năng tiếp nhận nước thải cao với hầu hết các chỉ tiêu. Mặc dù khả năng tiếp nhận vào mùa lũ cao hơn mùa khô nhưng do ảnh hưởng của hoạt động tiêu thoát nước nông nghiệp, tỉ lệ tiếp nhận nước thải so với nguồn thải lại thấp hơn. Kết quả cũng cho thấy không có sự thay đổi lớn lúc triều lên so với triều xuống. Việc tính toán hiện trạng khả năng tiếp nhận nước thải sẽ làm cơ sở cho việc tính toán quy hoạch nuôi cá tra trong tương lai. Từ khoá: cá tra, mô hình chất lượng nước, sông Hậu, sông Tiền, sức tải môi trường. I. ĐẶT VẤN ĐỀ các cảnh báo đối với vấn đề chất lượng cá tra Cá tra với tên khoa học Pangasianodon Việt Nam, (iv) và sự cạnh tranh thiếu lành mạnh hypophthalmus, đây là một đối tượng nuôi trong cộng đồng các doanh nghiệp xuất khẩu trồng thủy sản quan trọng hiện nay của vùng cá tra khiến giá xuất khẩu trung bình liên tục Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Năm sụt giảm, trong đó phải kể đến sự tham gia tác 2009, xuất khẩu cá tra, basa đạt 607.655 tấn, trị động tiêu cực của nhiều doanh nghiệp thương giá 1.342 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 31,6% trong mại đơn thuần (Giá trung bình xuất khẩu cá tra tổng giá trị xuất khẩu thủy sản (giảm 7,6% so giảm từ 2,21 USD/kg năm 2008 xuống còn 2,14 với năm 2008). Điều này là do các nguyên nhân: USD/kg năm 2009; Giá trung bình xuất khẩu cá (i) sự suy giảm sức mua của đa số các thị trường, tra liên tục sụt giảm từ mức 4,09 USD/kg năm (ii) sự bất ổn tại một số thị trường nhập khẩu 1998 cho đến nay). như Nga và truyền thông bôi nhọ cá tra ở một Nghề nuôi cá tra cũng đã cung cấp hàng số quốc gia như Tây Ban Nha, Italia, Ai Cập, ngàn sinh kế cho người dân ở Đồng bằng sông UAE, (iii) một mặt cũng đã xuất hiện không ít Cửu Long. Hiện nay nghề nuôi cá tra phát triển 1 Viện Môi trường và Tài nguyên (IER) . Email: hongquanmt@yahoo.com 2 Trung tâm Quốc gia Quan trắc Cảnh báo Môi trường và Phòng ngừa Dịch bệnh Thủy sản Khu vực Nam bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2 3 Viện Kỹ thuật Biển 130 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 ở 10 tỉnh ĐBSCL, tuy nhiên, sản lượng chính bền vững trên sông Tiền, sông Hậu” là “Xác của nuôi cá tra tập trung ở các tỉnh: An Giang, định khả năng tiếp nhận nước thải (sức tải môi Đồng Tháp, Cần Thơ và Vĩnh Long. Việc đầu trường) tại các đoạn sông chính của hệ thống tư nuôi cá tra vẫn chủ yếu ở dạng tư nhân, nuôi sông Tiền và sông Hậu” với mục tiêu làm cơ cá tra ở quy mô nhỏ vẫn còn chiếm tỷ lệ cao, sở cho việc tính toán quy hoạch phát triển bền kích cỡ ao nuôi biến động lớn từ 1 ao (< 1,0 ha) vũng cá tra trong tương lai. đến nhiều ao (lên đến 150 ha). Thời gian qua II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU việc phát triển nuôi cá tra khá nhanh và chưa 2.1. Phân vùng tính toán sức tải môi có quy hoạch phát triển lâu dài vì vậy cũng đã trường phát sinh nhiều vấn đề cần quan tâm như: cách Phân chia thành 3 vùng cụ thể để tính toán chăm sóc quản lý, chất lượng con giống, quy mô phỏng như được trình bày trong hình 1. hoạch nuôi ở từng địa phương không phù hợp, Kết quả mô phỏng được trích xuất cho các tiểu chất lượng thức ăn, yêu cầu của thị trường và vùng, cụ thể như sau: sự suy thoái môi trường (Nguyễn Thanh Tùng, i. Vùng Thượng lưu sông Tiền, sông Hậu: 2008). Vì vậy, việc tính toán quy hoạch nghề bao gồm 4 tiểu vùng nhỏ nuôi cá tra cũng như các hoạt động sản xuất - Tiểu vùng 1: Đoạn sông Hậu từ thượng công nghiệp và nông nghiệp khác cần lưu ý nguồn đến hết tỉnh An Giang; đến những tác động xấu của nguồn thải của - Tiều vùng 2: Đoạn sông Hậu chảy qua các ngành nghề đối với sông Tiền và sông Hậu thành phố Cần Thơ; (Nguyễn Xuân Lý và ctv., 2005). Ô nhiễm hữu - Tiểu vùng 3: Đoạn sông Tiền từ thượng cơ là một trong các nguyên nhân làm nghề nuôi nguồn đến khu vực xã Tân Thuận Tây, thành thủy sản không bền vững. Chất lượng nước phố Cao Lãnh; khảo sát từ năm 2005-2010 dọc sông Tiền và - Tiểu vùng 4: Đoạn sông từ xã Tân Thuận sông Hậu cho thấy các nguồn thải khác nhau Tây, thành phố Cao Lãnh đến Cầu Mỹ Thuận. đang gây ô nhiễm hữu cơ cục bộ dọc sông Tiền ii. Vùng hạ lưu sông Tiền: bao gồm 4 tiểu và sông Hậu mặc dù mức độ ô nhiễm chưa vùng nhỏ đến mức báo động (Trần Quốc Bảo và ctv., - Tiểu vùng 5: Nhánh sông Tiền từ xã An 2010; Lưu Đức Điền và ctv., 2012; Lưu Đức Bình, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long chảy dài Điền và ctv., 2013). Tuy nhiên, ngoài nguồn xuống cửa biển Cổ Chiên; thải từ hoạt động nuôi trồng và chế biến cá tra, - Tiểu vùng 6: Nhánh sông Tiền bắt đầu từ hệ thống sông Tiền, Hậu cũng đã và đang tiếp xã An Phú, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre đến nhận một lượng lớn chất thải từ các hoạt động cửa biển Hàm Luông; khác như sinh hoạt, công nghiệp, và đặc biệt là - Tiểu vùng 7: Nhánh sông Tiền từ xã Phong nông nghiệp. Việc định lượng các nguồn thải Phú, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang xuống khác cùng với nguồn thải cá tra là hết sức quan cửa Đại; trọng nhằm có những đánh giá khách quan về - Tiểu vùng 8: Dòng chính sông Tiền từ Cầu các nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước. Mỹ Thuận đến xã Ngũ Hiệp, huyện Cai Lậy, Một trong số nội dung quan trọng của đề tài tỉnh Tiền Giang. cấp Bộ NNPTNT “Đánh giá sức tải môi trường iii. Vùng hạ lưu sông Hậu sông Tiền và sông Hậu phục vụ quy hoạch - Tiểu vùng 9: Đoạn sông Hậu chảy từ nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) Thành phố Cần Thơ đến cửa biển Định An. TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 131
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Hình 1. Phân vùng đánh giá sức tải môi trường 2.2. Phương pháp đánh giá khả năng - Kịch bản 2 (KB2): Kịch bản Phát triển chịu tải kinh tế xã hội thấp, quy hoạch thủy sản mức Đánh giá theo Thông tư 02/2009 của Bộ cao nhất (lưu lượng thải từ hoạt động nuôi trồng Tài nguyên – Môi trường (Thông tư 02/2009/ thủy sản ở mức cao) và nồng độ các chất từ các TT-BTNMT, 2009), sử dụng mô hình tích hợp sông nhánh nằm trong mức tới hạn (mức B1, MIKE 21/3 Coupled Model FM kết hợp với mô QCVN08/2008 BTNMT). hình thủy lực tích hợp HydroGIS 3.0, cụ thể - Kịch bản 3 (KB3): Kịch bản Phát triển phương pháp như sau: kinh tế xã hội thấp, quy hoạch thủy sản tăng gấp Bước 1: Xây dựng mô hình tính toán hiện đôi so với mức cao nhất và nồng độ các chất từ trạng chất lượng nước và mô hình được kiểm các sông nhánh nằm trong mức tới hạn (mức định (Nguyễn Hồng Quân và ctv., 2013a; B1, QCVN08/2008 BTNMT). Nguyễn Hồng Quân và ctv., 2013b). Bước 3: Chạy mô hình tính toán cho các Bước 2: Xác định các kịch bản xả thải tối kịch bản xả thải. đa trong vùng bằng cách thử dần 3 kịch bản có Bước 4: Chiết tách kết quả mô hình từ các mức phát thải cao nhất (Trương Thanh Tuấn và kịch bản mô phỏng tại các vị trí đặc trưng trong Lưu Đức Điền, 2013): vùng: giá trị trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất trên - Kịch bản 1 (KB1): Kịch bản Phát triển 9 tiểu vùng tính toán. kinh tế xã hội thấp, quy hoạch thủy sản mức Bước 5: So sánh kết quả mô phỏng và quy cao nhất. chuẩn cho phép QCVN. 132 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bước 6: Chọn lựa kịch bản có nồng độ chất lại) và lặp lại 3 lần. Kết quả tính toán cho thấy nằm trong giới hạn cho phép. chỉ sau 5 ngày nồng độ các chất đã tương đối Bước 7: Tính toán khả năng tiếp nhận của ổn định và rất gần so với kết quả tính toán trong các kịch bản còn lại bằng hiệu số tải lượng kịch trường hợp biên cố định đối với những vị trí gần bản chọn với kịch bản tính toán. biên. Riêng các vị trí xa biên thì kết quả không có gì thay đổi. Do vậy, có thể khẳng định việc 2.3. Phương pháp xử lý số liệu phân tách 3 vùng tính toán không ảnh hưởng lớn Phân tích xử lý số liệu bằng phần mềm MS đến kết quả tính toán và có thể sử dụng trong bài Excel 2010. toán tính toán tải lượng ô nhiễm tối đa. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.2. Chọn kịch bản phù hợp nhất 3.1. Vấn đề thay đổi khả năng tiếp nhận Sau khi chạy mô hình tính toán cho các nước thải do việc sử dụng 3 vùng tính toán kịch bản xả thải và chiết tách kết quả mô hình mô phỏng từ các kịch bản mô phỏng tại các vị trí đặc Để làm rõ khả năng thay đổi kết quả tính trưng trong vùng: giá trị trung bình, lớn nhất, toán tải lượng do việc phân tách 3 vùng tính toán nhỏ nhất trên 9 tiểu vùng tính toán, so sánh kết mô phỏng, đề tài đã tiến hành đánh giá khả năng quả mô phỏng và quy chuẩn cho phép QCVN. này theo phương pháp lặp bằng cách thay đổi Kết quả so sách kết quả mô phỏng một số chỉ các điều kiện biên (kết quả mô hình thượng lưu tiêu với QCVN08/2008 được thể hiện trong làm điều kiện biên cho vùng hạ lưu và ngược hình 2 và hình 3. Hình 2. Kết quả mô phỏng N-NH4 trong 3 kịch bản vào mùa kiệt Hình 3. Kết quả mô phỏng N-NH4 trong 3 kịch bản vào mùa lũ TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 133
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Kết quả tính toán cho thấy ở kịch bản 1 thì bằng hiệu số tải lượng kịch bản chọn với kịch nồng độ các chất nằm trong và vượt hơn chút ít bản tính toán. Phần tiếp theo sẽ trình bày phần so với nồng độ tới hạn (mức B1, QCVN08/2008 khả năng tiếp nhận (sức tải tối đa) của hệ thống BTNMT). Cho nên, kịch bản phát triển xã hội sông Tiền sông Hậu của các kịch bản phát triển thấp, hoạt động nuôi trồng thủy sản ở mức cao kinh tế xã hội (thấp, trung bình, cao) với mức (KB1) được xem như là mức giới hạn. Việc tính phát triển cá tra ở mức trung bình. toán khả năng tiếp nhận của các kịch bản còn lại 3.3. Sức tải môi trường theo các kịch bản phát triển kinh tế xã hội 3.3.1. Tiểu vùng 1 Khả năng tiếp nhận nước thải của tiểu vùng 1 được trình bày trong bảng 1 Bảng 1. Khả năng tiếp nhận của chất ô nhiễm đổ vào tiểu vùng 1 Lưu lượng xả Tải lượng chất gây ô nhiễm (tấn/năm) (m3/s) BOD5 NH4 NO3 PO4 Tổng Coliform Kịch bản ở mức cao Mùa kiệt 48,01 32853,58 1297,19 6031,41 489,50 6901882941 Mùa lũ 359,78 203371,20 11015,10 41284,02 3887,72 21784964798 Kịch bản ở mức trung bình Mùa kiệt 34,20 28383,93 1181,46 3452,98 384,97 6682868055 Mùa lũ 52,62 35362,32 1332,45 6890,88 524,34 20039676904 Kịch bản ở mức thấp Mùa kiệt 24,99 17340,32 1103,48 1734,03 315,28 7881966 Mùa lũ 24,99 17340,32 1103,48 1734,03 315,28 7881966 Tiểu vùng 1 là đoạn sông Hậu từ thượng Tiểu vùng 2 là đoạn sông Hậu từ cuối An nguồn đến hết tỉnh An Giang, hầu hết các kịch Giang xuống hết thành phố Cần Thơ, hầu hết bản đều còn khả năng tiếp nhận cao và khả năng các kịch bản đều còn khả năng tiếp nhận cao và tiếp nhận giảm dần theo các kịch bản KTXH khả năng tiếp nhận giảm dần theo các kịch bản cao, trung bình, thấp. Trong đó, kịch bản KTXH KTXH cao, trung bình, thấp. Trong đó, kịch bản cao còn khả năng tiếp nhận nhiều nhất (Kịch KTXH cao còn khả năng tiếp nhận nhiều nhất bản đưa ra ngưỡng xả thải thấp nhất). Trong các (Kịch bản có ngưỡng xả thải thấp nhất). Trong kịch bản KTXH cao, trung bình thì kịch bản các kịch bản KTXH cao, trung bình thì kịch bản mùa lũ có khả năng tiếp nhận cao hơn dù lượng mùa lũ có khả năng tiếp nhận cao hơn dù lượng thải cũng nhiều hơn vì mùa lũ có khả năng trao thải cũng nhiều hơn vì mùa lũ có khả năng trao đổi nước nhiều hơn mùa kiệt. đổi nước nhiều hơn mùa kiệt, kịch bản KTXH 3.3.2. Tiểu vùng 2 thấp là kịch bản sức tải tối đa nên khả năng tiếp Khả năng tiếp nhận nước thải của tiểu vùng nhận mùa lũ và mùa kiệt bằng nhau. 2 được trình bày trong bảng 2 134 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 2. Khả năng tiếp nhận của chất ô nhiễm đổ vào tiểu vùng 2 Lưu lượng xả Tải lượng chất gây ô nhiễm (tấn/năm) (m3/s) BOD5 NH4 NO3 PO4 Tổng Coliform Kịch bản ở mức cao Mùa kiệt 53,55 224019,87 12873,94 28023,99 3903,10 7241012594 Mùa lũ 96,63 57106,00 1919,51 14370,67 889,19 19586182110 Kịch bản ở mức trung bình Mùa kiệt 40,45 40414,42 1458,88 3882,50 463,99 6658795322 Mùa lũ 57,42 45101,99 1598,01 7050,36 592,42 18966345740 Kịch bản ở mức thấp Mùa kiệt 31,28 21701,47 1381,00 2170,15 394,57 9864302 Mùa lũ 31,28 21701,47 1381,00 2170,15 394,57 9864302 3.3.3. Tiểu vùng 3 Khả năng tiếp nhận nước thải của tiểu vùng 3 được trình bày trong bảng 3 Bảng 3. Khả năng tiếp nhận của chất ô nhiễm đổ vào tiểu vùng 3 Lưu lượng xả Tải lượng chất gây ô nhiễm (tấn/năm) (m3/s) BOD5 NH4 NO3 PO4 Tổng Coliform Kịch bản ở mức cao Mùa kiệt 51,03 28476,93 1354,86 6475,7 517,53 7500854557 Mùa lũ 114,01 45875,06 1871,24 18233,37 994,19 26368697112 Kịch bản ở mức trung bình Mùa kiệt 36,02 23975,39 1231,22 3673,26 403,92 7262925281 Mùa lũ 61,21 30934,64 1437,77 8376,32 594,58 25534941229 Kịch bản ở mức thấp Mùa kiệt 26,02 18049,52 1148,61 1804,95 328,17 8204326 Mùa lũ 26,02 18049,52 1148,61 1804,95 328,17 8204326 Đoạn sông Tiền từ thượng nguồn đến khu Trong các kịch bản KTXH cao, trung bình thì vực xã Tân Thuận Tây, thành phố Cao Lãnh, hầu kịch bản mùa lũ có khả năng tiếp nhận cao hơn hết các kịch bản đều còn khả năng tiếp nhận cao dù lượng thải cũng nhiều hơn vì mùa lũ có khả và khả năng tiếp nhận giảm dần theo các kịch năng trao đổi nước nhiều hơn mùa kiệt, kịch bản bản KTXH cao, trung bình, thấp. Trong đó, kịch KTXH thấp là kịch bản sức tải tối đa nên khả bản KTXH cao còn khả năng tiếp nhận nhiều năng tiếp nhận mùa lũ và mùa kiệt bằng nhau. nhất (Kịch bản có ngưỡng xả thải thấp nhất). TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 135
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 3.3.4. Tiểu vùng 4 Khả năng tiếp nhận nước thải của tiểu vùng 4 được trình bày trong bảng 4 Bảng 4. Khả năng tiếp nhận của chất ô nhiễm đổ vào tiểu vùng 4 Lưu lượng xả Tải lượng chất gây ô nhiễm (tấn/năm) (m3/s) BOD5 NH4 NO3 PO4 Tổng Coliform Kịch bản ở mức cao Mùa kiệt 46,06 23923,00 1302,54 5597,28 477,65 6138741063 Mùa lũ 83,93 38673,20 1613,12 12668,92 764,34 17487038803 Kịch bản ở mức trung bình Mùa kiệt 33,77 20138,35 1199,18 3303,78 384,67 5944001928 Mùa lũ 48,92 28427,69 1323,41 6132,43 499,35 16933937660 Kịch bản ở mức thấp Mùa kiệt 25,58 17747,74 1129,40 1774,77 322,69 8067154 Mùa lũ 25,58 17747,74 1129,40 1774,77 322,69 8067154 Đoạn sông từ xã Tân Thuận Tây, thành phố kịch bản KTXH cao, trung bình thì kịch bản Cao Lãnh đến Cầu Mỹ Thuận, hầu hết các kịch mùa lũ có khả năng tiếp nhận cao hơn dù lượng bản đều còn khả năng tiếp nhận cao và khả năng thải cũng nhiều hơn vì mùa lũ có khả năng trao tiếp nhận giảm dần theo các kịch bản KTXH đổi nước nhiều hơn mùa kiệt, kịch bản KTXH cao, trung bình, thấp. Trong đó, kịch bản KTXH thấp là kịch bản sức tải tối đa nên khả năng tiếp cao còn khả năng tiếp nhận nhiều nhất (Kịch nhận mùa lũ và mùa kiệt bằng nhau. bản có ngưỡng xả thải thấp nhất). Trong các 3.3.5. Tiểu vùng 5 Khả năng tiếp nhận nước thải của tiểu vùng 5 được trình bày trong bảng 5 Bảng 5. Khả năng tiếp nhận của chất ô nhiễm đổ vào tiểu vùng 5 Lưu lượng xả Tải lượng chất gây ô nhiễm (tấn/năm) (m3/s) BOD5 NH4 NO3 PO4 Tổng Coliform Kịch bản ở mức cao Mùa kiệt 17,17 5133571,20 2249,64 502,82 155,98 1913932768 Mùa lũ 39,53 5137255,60 18112,65 1199,51 799,07 15311744448 Kịch bản ở mức trung bình Mùa kiệt 10,46 5132185,48 1059,91 450,57 107,74 885232836 Mùa lũ 19,41 5133659,24 7405,12 729,25 364,98 6244357508 Kịch bản ở mức thấp Mùa kiệt 5,99 4157,37 264,56 415,74 75,59 1889711 Mùa lũ 5,99 4157,37 264,56 415,74 75,59 1889711 136 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 3.3.6. Tiểu vùng 6 Khả năng tiếp nhận nước thải của tiểu vùng 6 được trình bày trong bảng 6 Bảng 6. Khả năng tiếp nhận của chất ô nhiễm đổ vào tiểu vùng 6 Lưu lượng xả Tải lượng chất gây ô nhiễm (tấn/năm) (m3/s) BOD5 NH4 NO3 PO4 Tổng Coliform Kịch bản ở mức cao Mùa kiệt 12,45 7686,79 1073,42 622,16 135,74 653220230 Mùa lũ 20,28 8977,86 6632,06 866,29 361,09 52882866722 Kịch bản ở mức trung bình Mùa kiệt 10,09 7223,32 655,48 603,85 118,84 292528832 Mùa lũ 13,23 7739,75 2878,93 701,50 208,98 2118438742 Kịch bản ở mức thấp Mùa kiệt 8,53 5916,45 376,50 591,64 107,57 2689295 Mùa lũ 8,53 5916,45 376,50 591,64 107,57 2689295 Nhánh sông Tiền bắt đầu từ xã An Phú – hơn không đáng kể dù lượng thải cũng nhiều huyện Châu Thành – tỉnh Bến Tre đến cửa biển hơn vì mùa lũ có khả năng trao đổi nước nhiều Hàm Luông, hầu hết các kịch bản đều còn khả hơn mùa kiệt. Kịch bản KTXH thấp là kịch bản năng tiếp nhận cao và khả năng tiếp nhận giảm sức tải tối đa nên khả năng tiếp nhận mùa lũ và dần theo các kịch bản KTXH cao, trung bình, mùa kiệt bằng nhau. thấp. Trong đó, kịch bản KTXH cao còn khả Trong các kịch bản thì khả năng tiếp nhận năng tiếp nhận nhiều nhất (Kịch bản có ngưỡng của tải lượng chất ô nhiễm BOD (tấn/năm) là xả thải thấp nhất). cao nhất, khả năng tiếp nhận tải lượng chất ô Trong các kịch bản KTXH cao, trung bình nhiễm PO­4 (tấn/năm) là thấp nhất. thì kịch bản mùa lũ có khả năng tiếp nhận cao 3.3.7. Tiểu vùng 7 Khả năng tiếp nhận nước thải của tiểu vùng 7 được trình bày trong bảng 7 Bảng 7. Khả năng tiếp nhận của chất ô nhiễm đổ vào tiểu vùng 7 Lưu lượng xả Tải lượng chất gây ô nhiễm (tấn/năm) (m3/s) BOD5 NH4 NO3 PO4 Tổng Coliform Kịch bản ở mức cao Mùa kiệt 8,60 7989,44 960,02 329,21 84,92 839469358 Mùa lũ 27,11 11040,11 12350,53 829,46 546,69 19532956245 Kịch bản ở mức trung bình Mùa kiệt 5,99 7029,62 497,02 308,92 66,19 431058191 Mùa lũ 13,40 8249,89 5053,22 509,02 250,90 41253149590 Kịch bản ở mức thấp Mùa kiệt 4,26 2953,96 187,98 295,40 53,71 1342710 Mùa lũ 4,26 2953,96 187,98 295,40 53,71 1342710 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 137
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Nhánh sông Tiền từ xã Phong Phú – huyện hơn vì mùa lũ có khả năng trao đổi nước nhiều Châu Thành – tỉnh Tiền Giang xuống cửa hơn mùa kiệt. Kịch bản KTXH thấp là kịch bản Đại, hầu hết các kịch bản đều còn khả năng sức tải tối đa nên khả năng tiếp nhận mùa lũ và tiếp nhận cao và khả năng tiếp nhận giảm dần mùa kiệt bằng nhau. theo các kịch bản KTXH cao, trung bình, thấp. Trong các kịch bản thì khả năng tiếp nhận Trong đó, kịch bản KTXH cao còn khả năng của tải lượng chất ô nhiễm BOD (tấn/năm) là tiếp nhận nhiều nhất (Kịch bản có ngưỡng xả cao nhất, khả năng tiếp nhận tải lượng chất ô thải thấp nhất). nhiễm PO­4 (tấn/năm) là thấp nhất. Trong các kịch bản KTXH cao, trung bình 3.3.8. Tiểu vùng 8 thì kịch bản mùa lũ có khả năng tiếp nhận cao Khả năng tiếp nhận nước thải của tiểu vùng hơn không đáng kể dù lượng thải cũng nhiều 8 được trình bày trong bảng 8 Bảng 8. Khả năng tiếp nhận của chất ô nhiễm đổ vào tiểu vùng 8 Tải lượng chất gây ô nhiễm (tấn/năm) Lưu lượng xả (m3/s) BOD5 NH4 NO3 PO4 Tổng Coliform Kịch bản ở mức cao Mùa kiệt 29,30 15571,66 2897,70 1292,72 304,43 1884090663 Mùa lũ 53,34 19532,21 19949,71 2041,63 995,73 16286120866 Kịch bản ở mức trung bình Mùa kiệt 22,09 13915,51 1617,24 1236,55 252,58 791881576 Mùa lũ 31,71 15499,74 8438,04 1536,11 529,10 6552693657 Kịch bản ở mức thấp Mùa kiệt 17,28 11991,07 763,07 1199,11 218,02 5450487 Mùa lũ 17,28 11991,07 763,07 1199,11 218,02 5450487 Dòng chính sông Tiền từ cầu Mỹ Thuận hơn vì mùa lũ có khả năng trao đổi nước nhiều đến xã Ngũ Hiệp – huyện Cai Lậy – tỉnh Tiền hơn mùa kiệt. Kịch bản KTXH thấp là kịch bản Giang, hầu hết các kịch bản đều còn khả năng sức tải tối đa nên khả năng tiếp nhận mùa lũ và tiếp nhận cao và khả năng tiếp nhận giảm dần mùa kiệt bằng nhau. theo các kịch bản KTXH cao, trung bình, thấp. Trong các kịch bản thì khả năng tiếp nhận Trong đó, kịch bản KTXH cao còn khả năng của tải lượng chất ô nhiễm BOD (tấn/năm) là tiếp nhận nhiều nhất (Kịch bản có ngưỡng xả cao nhất, khả năng tiếp nhận tải lượng chất ô thải thấp nhất). nhiễm PO­4 (tấn/năm) là thấp nhất. Trong các kịch bản KTXH cao, trung bình 3.3.9. Tiểu vùng 9 thì kịch bản mùa lũ có khả năng tiếp nhận cao Khả năng tiếp nhận nước thải của tiểu vùng hơn không đáng kể dù lượng thải cũng nhiều 9 được trình bày trong bảng 9 138 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 9. Khả năng tiếp nhận của chất ô nhiễm đổ vào tiểu vùng 9 Lưu lượng xả Tải lượng chất gây ô nhiễm (tấn/năm) (m3/s) BOD5 NH4 NO3 PO4 Tổng Coliform Kịch bản ở mức cao Mùa kiệt 61,45 36485,47 1109,83 9046,48 534,83 6668685109 Mùa lũ 404,48 157767,37 12466,03 151265,11 7556,35 119488221147 Kịch bản ở mức trung bình Mùa kiệt 34,87 30945,76 895,13 4332,44 343,72 2679475820 Mùa lũ 70,31 36785,22 1999,32 29474,00 1362,98 23913902013 Kịch bản ở mức thấp Mùa kiệt 17,15 11897,40 757,11 1189,74 216,32 5407909 Mùa lũ 17,15 11897,40 757,11 1189,74 216,32 5407909 Đoạn sông Hậu chảy từ TP.Cần Thơ đến nước. Kết quả mô phỏng được chiết tách phục cửa biển Định An, hầu hết các kịch bản đều còn vụ tính toán khả năng tiếp nhận nước thải cho khả năng tiếp nhận cao và khả năng tiếp nhận 9 tiểu vùng trong khu vực. Kết quả tính toán giảm dần theo các kịch bản KTXH cao, trung khả năng tiếp nhận nước thải cho thấy hệ thống bình, thấp. Trong đó, kịch bản KTXH cao còn sông Tiền, sông Hậu vẫn còn khả năng tiếp nhận khả năng tiếp nhận nhiều nhất (Kịch bản có nước thải, tuy nhiên rất hạn chế với N-NH4 và ngưỡng xả thải thấp nhất). P-PO4. Việc phân tách tính toán theo các kịch Trong các kịch bản KTXH cao, trung bình bản phát triển xã hội theo các mức cao, thấp, thì kịch bản mùa lũ có khả năng tiếp nhận cao trung bình cũng cho thấy rất rõ sự ảnh hưởng hơn không đáng kể dù lượng thải cũng nhiều của công tác bảo vệ môi trường (xử lý nước hơn vì mùa lũ có khả năng trao đổi nước nhiều thải tại nguồn) góp phần vào việc gia tăng hơn mùa kiệt. Kịch bản KTXH thấp là kịch bản khả năng tiếp nhận nước thải. Do vậy, kết quả sức tải tối đa nên khả năng tiếp nhận mùa lũ và tính toán không chỉ phục vụ cho công tác quy mùa kiệt bằng nhau. hoạch nuôi cá tra mà còn có thể sử dụng như Trong các kịch bản thì khả năng tiếp nhận là một công cụ trong việc điều tiết, phân bổ của tải lượng chất ô nhiễm BOD (tấn/năm) là nguồn thải giữa các ngành, ngăn ngừa ô nhiễm cao nhất, khả năng tiếp nhận tải lượng chất ô môi trường, phục vụ phát triển bền vững vùng nhiễm PO­4 (tấn/năm) là thấp nhất. Đồng bằng sông Cửu Long. Trong khuôn khổ hạn chế của bài báo, nhóm IV. THẢO LUẬN tác giả đã trình bày kết quả chính trong việc Có thể nhận thấy, vùng tính toán (dòng tính toán khả năng tiếp nhận nước thải phục vụ chính hệ thống sông Tiền, sông Hậu) là rộng công tác quy hoạch nuôi cá tra. Điểm nổi bật lớn, phức tạp. Nhóm tác giả đã phân chia thành của phương pháp tính toán là sử dụng mô hình 3 vùng tính toán, có xử lý vấn đề ảnh hưởng của thủy động lực học chất lượng nước MIKE 21/3. các điều kiện biên, đặc biệt là biên chất lượng TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 139
  11. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Tính phức tạp của chế độ thủy văn vùng hạ lưu V. KẾT LUẬN hệ thống sông Mekong (dòng chảy thượng lưu, Vùng thượng lưu vẫn còn khả năng tiếp hệ thống thủy lợi, sông rạch chằng chịt) được nhận nước thải cao với các chỉ tiêu BOD, N-NO3, giải quyết bằng cách kết nối với mô hình thủy tuy nhiên rất hạn chế với N-NH4 và P-PO4. Kết động lực học Hydrogis. Các mô hình được kiểm quả này cũng tương tự với vùng hạ lưu sông định, có độ tin cậy phục vụ công tác đánh giá Hậu. Trong khi đó, vùng hạ lưu sông Tiền vẫn khả năng tiếp nhận (Nguyễn Hồng Quân và ctv., còn khả năng tiếp nhận nước thải cao với hầu 2013a; Nguyễn Hồng Quân và ctv., 2013b). Đặc hết các chỉ tiêu. Mặc dù khả năng tiếp nhận vào biệt, khi áp dụng mô hình thủy động lực học mùa lũ cao hơn mùa khô nhưng do ảnh hưởng chất lượng nước MIKE 21/3, nhóm tác giả lần của hoạt động tiêu thoát nước nông nghiệp, tỉ lệ đầu tiên đã tích hợp tương đối đầy đủ các nguồn tiếp nhận nước thải so với nguồn thải lại thấp thải chính (công nghiệp, nông nghiệp, đô thị…) hơn. Kết quả cũng cho thấy không có sự thay trong khu vực nghiên cứu, làm rõ được mối đổi lớn lúc triều lên so với triều xuống. quan hệ “nhân – quả” giữa phát triển kinh tế xã Kết quả tính toán hiện trạng khả năng tiếp hội và ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, đây cũng nhận nước thải sẽ làm cơ sở cho việc tính toán là kết quả bước đầu áp dụng mô hình toán trong quy hoạch nuôi cá tra trong tương lai. việc đánh giá sức tải môi trường cho một phạm vi tương đối lớn, chế độ thủy văn phức tạp chứa TÀI LIỆU THAM KHẢO đựng nhiều yếu tố bất định. Để kết quả tính toán có thể từng bước được hoàn thiện trong tương Trần Quốc Bảo, Lê Hồng Phước, Nguyễn Thanh Trúc, lai, cần cụ thể lưu ý các nội dung sau: Đặng Ngọc Thùy, Đỗ Quang Tiền Vương, Trương Thanh Tuấn, Thới Ngọc Bảo, Lưu Đức Điền, Nghiên cứu giải pháp hạn chế sai sót trong 2010. Quan trắc, cảnh báo môi trường và dịch quá trình mô phỏng vào mùa lũ, đặc biệt đối với bệnh thủy sản một số vùng nuôi thủy sản các tỉnh vùng ngập lũ, lũ tràn bờ. Đồng bằng sông Cửu Long và miền Đông Nam Nghiên cứu các hệ số liên quan đến quá Bộ - Năm 2010. BCKH Viện Nghiên cứu Nuôi trình tự làm sạch tự nhiên của hệ thống sông trồng Thuỷ sản 2. (đặc biệt các hệ số liên quan đến khả năng phân Lưu Đức Điền, Mã Tú Lan, Nguyễn Đinh Hùng, hủy sinh học). 2013. Hiện trạng chất lượng nước kênh rạch và sông Tiền, sông Hậu (2011-2012). Tạp chí Cập nhật các kịch bản quy hoạch phát triển Môi trường (ISSN: 1859-042X), số 7/2013, trang ngành có liên hệ chặt chẽ với các kịch bản phát 59-63. triển kinh tế xã hội cũng như ảnh hưởng đến Lưu Đức Điền, Trương Thanh Tuấn, Đỗ Quang Tiền chế độ dòng chảy, chất lượng nước khu vực Vương, 2012. Đánh giá hiện trạng môi trường nghiên cứu (ví dụ: quy hoạch thủy lợi, quy nước sông Tiền và sông Hậu phục vụ nuôi cá hoạch thoát nước, xử lý nước thải các khu đô tra. Tạp chí Nông nghiệp – Phát triển Nông thôn thị công nghiệp, …). (ISSN: 0866-7020), số 7, kì 1, trang 68-76. Khả năng thay đổi chất lượng nước (điều Nguyễn Hồng Quân, Ngô Quang Hiếu, Nguyễn Duy kiện biên) từ vùng thượng lưu (ngoài biên giới Hiếu, Mai Toàn Thắng, 2013a. Báo cáo chuyên Việt Nam) cũng sẽ ảnh hưởng đến kết quả tính đề: Xác định các điều kiện đánh giá sức tải môi toán. Do vậy, việc tích hợp số liệu quan trắc trường hệ thống sông Tiền, sông Hậu. Viện vùng thượng lưu cùng với việc cập nhật vào mô Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 2. hình tính toán là hết sức cần thiết, có thể coi như Nguyễn Hồng Quân, Nguyễn Hữu Nhân, Ngô Quang là một nhiệm vụ thường xuyên. Hiếu, 2013b. Báo cáo chuyên đề: Mô hình toán 140 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014
  12. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 đánh giá sức tải môi trường phục vụ quy hoạch QCVN 08:2008/BTNMT, 2008. Quy chuẩn kỹ thuật nuôi cá tra bền vững. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng quốc gia về chất lượng nước mặt. Bộ Tài nguyên Thuỷ sản 2. – Môi trường. Nguyễn Xuân Lý, Nguyễn Chu Hồi, Ðặng Khánh, Thông tư 02/2009/TT-BTNMT, 2009. Quy định đánh 2005. Tổng quan về chiến lược bảo vệ ngành thủy giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước. sản đến năm 2020. NXB Nông Nghiệp, Hội thảo Bộ Tài nguyên - Môi trường. toàn quốc về bảo vệ môi tường và nguồn lợi thủy Trương Thanh Tuấn, Lưu Đức Điền, 2013. Báo cáo sản, trang 41-53. chuyên đề: Hiện trạng phân bố các nguồn thải Nguyễn Thanh Tùng, 2008. Quy hoạch phát triển sản chính, diện tích ao nuôi, năng suất, sản lượng cá xuất và tiêu thụ cá tra vùng Đồng bằng sông Cửu tra và chất lượng nước trên các vùng dọc sông Cửu Long đến năm 2010 và định hướng 2020. BCKH Long. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 2. Phân Viện Quy Hoạch Thủy Sản Phía Nam. TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 141
  13. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 STUDY ON CARRYING CAPACITY OF THE MEKONG AND BASSAC RIVERS RELATED TO DIFFERENT SOCIO-ECONOMIC SCENARIOS SERVE CATFISH FARMING DEVELOPMENT Nguyen Hong Quan1, Luu Duc Dien2, Ngo Quang Hieu1, Nguyen Huu Nhan3 ABSTRACT Environmental carrying capacity is a property and ability of the environment to regulate, adapt to a particular activity or velocity of an action that does not cause unacceptable effects. In this study, we use the integrated model MIKE 21/3 FM Coupled Model in combined with the hydraulic Hy- droGIS 3.0 model. The models have been validated and servered to determine the environmental capacity in the large area - the system of Mekong river and Bassac river in the Mekong Delta. The paper presents the current carrying capacity of the Mekong river and Bassac river for catfish farm- ing development based on the sources of wastewater discharge and receiving, thereby calculates the carrying capacity related to socio-economic development at 3 scenarios (high, medium and low). The study showed that the upstream was still capable of receiving high effluent of BOD, N-NO3 parameters, but limited to N-NH4 and P-PO4 parameters. This result was similar to the downstream of Bassac river, whereas downstream of Mekong river was still capability of receiving high efflu- ent with almost parameters. Although capability of receiving in flood season higher than the dry season, due to the activities of agricultural drainage, wastewater adoption rate was lower compared with emission source. The results also mentioned no significant changes between high tide and low tide. The calculation of the current state of capacity to receive wastewater will serve as a basis for computing the catfish planning in the future. Keywords: Bassac river, carrying capacity, catfish, Mekong river, water quality modelling. Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Hảo Ngày nhận bài: 10/06/2014 Ngày thông qua phản biện: 16/06/2014 Ngày duyệt đăng: 20/6/2014 1 Institute for Environment and Resources (IER). Email: hongquanmt@yahoo.com 2 Southern Monitoring Center for Aquaculture Environment and Epidemic, Research Institute for Aquaculture No2. 3 Institute of Coastal and Offshore Engineering 142 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0