Suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ dưới 5 tuổi bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cam Ranh
lượt xem 4
download
Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp (NKHHC) tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cam Ranh, tỉnh Khánh Hoà năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 278 trẻ em dưới 5 tuổi bị NKHHC đang điều trị tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cam Ranh, tỉnh Khánh Hoà năm 2022.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ dưới 5 tuổi bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cam Ranh
- Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 115-122 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH UNDERNUTRITION STATUS AND SOME RELATED FACTORS OF CHILDREN UNDER 5 YEARS OLD WITH ACUTE RESPIRATORY INFECTIONS AT CAM RANH REGIONAL HOSPITAL Do Nam Khanh1*, Tran Le Hong Giang1,2, Le Quang Vinh2, Nguyen Thi Hong Tham1, Nguyen Thuy Linh1, Pham Van Phu1 1 Hanoi Medical University - No.1 Ton That Tung, Dong Da, Hanoi, Vietnam 2 Cam Ranh regional General Hospital - 97 Nguyen Thai Hoc, Cam Loc, Cam Ranh city, Khanh Hoa, Vietnam Received: 08/09/2023 Revised: 07/10/2023; Accepted: 02/11/2023 ABSTRACT Objective: The study aimed to assess the undernutritional status and some related factors of children under 5 years with acute respiratory infections (ARI) at Cam Ranh Regional General Hospital, Khanh Hoa Province in 2022. Subjects and methods: A cross-sectional descriptive study was conducted on 278 children under 5 years receiving treatment for ARI at Cam Ranh Regional General Hospital in 2022. Results: Among the 278 children in the study, the prevalence of mild underweight was 13.8%, stunting was 24.1%, and wasting was 11.9%. Children whose mothers gained less than 10 kg during pregnancy had a 3.4 times higher risk of mild underweight compared to those whose mothers gained more than 10 kg (p=0.000). Children not breastfed within the first 6 hours after birth had a 2.0 times higher risk of mild underweight compared to those breastfed early. Children receiving early supplementary feeding (before 6 months) had a 4.2 times higher risk of mild underweight compared to those receiving supplementary feeding after 6 months (p=0.000). Conclusion: Children under 5 years with acute respiratory infections presenting at Cam Ranh Regional General Hospital have a relatively high prevalence of undernutrition. Children whose mothers gained less than 10 kg during pregnancy and those receiving early supplementary feeding are at a higher risk of mild underweight. Keywords: Malnutrition, acute respiratory infection, Cam Ranh. *Corressponding author Email address: donamkhanh@hmu.edu.vn Phone number: (+84) 983 616 365 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i10 115
- D.N. Khanh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 115-122 SUY DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA TRẺ DƯỚI 5 TUỔI BỊ NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC CAM RANH Đỗ Nam Khánh1*, Trần Lê Hồng Giang1,2, Lê Quang Vinh2, Nguyễn Thị Hồng Thắm1, Nguyễn Thuỳ Linh1, Phạm Văn Phú1 1 Trường Đại học Y Hà Nội - Số 1 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam 2 Bệnh viện Đa khoa khu vực Cam Ranh - 97 Nguyễn Thái Học, Cam Lộc, tp. Cam Ranh, Khánh Hòa, Việt Nam Ngày nhận bài: 08 tháng 09 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 07 tháng 10 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 02 tháng 11 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp (NKHHC) tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cam Ranh, tỉnh Khánh Hoà năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 278 trẻ em dưới 5 tuổi bị NKHHC đang điều trị tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cam Ranh, tỉnh Khánh Hoà năm 2022. Kết quả: Trong tổng số 278 trẻ tham gia nghiên cứu, tỷ lệ trẻ SDD nhẹ cân là 13,8%, tỷ lệ trẻ SDD thấp còi là 24,1%%, tỷ lệ trẻ gầy còm là 11,9%. Những trẻ có mẹ tăng cân thai kì dưới 10 kg có nguy cơ SDD nhẹ cân cao hơn 3,4 lần so với những trẻ có mẹ tăng cân thai kì trên 10 kg (p=0,000). Những trẻ không bú sớm sau sinh có nguy cơ SDD nhẹ cân cao hơn 2,0 lần so với những trẻ được bú sớm trong 6 giờ đầu. Những trẻ được ăn bổ sung sớm (trước 6 tháng) có nguy cơ SDD nhẹ cân cao hơn 4,2 lần so với những trẻ ăn bổ sung sau 6 tháng (p=0,000). Kết luận: Trẻ dưới 5 tuổi bị nhiễm khuẩn hô hấp đến khám tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cam Ranh có tỷ lệ SDD còn khá cao. Những trẻ có mẹ tăng cân thai kì dưới 10kg, những trẻ ăn bổ sung trước 6 tháng đều có nguy cơ SDD cao hơn những trẻ khác. Từ khoá: Suy dinh dưỡng, nhiễm khuẩn hô hấp, Cam Ranh. *Tác giả liên hệ Email: donamkhanh@hmu.edu.vn Điện thoại: (+84) 983 616 365 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i10 116
- D.N. Khanh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 115-122 1. ĐẶT VẤN ĐỀ thể phỏng vấn bà mẹ; Trẻ không có mẹ đi cùng; NKHHC sau các bệnh nhiễm khuẩn khác: viêm não, Dinh dưỡng có vai trò quan trọng trong quá trình phát bệnh da liễu... triển thể chất và tinh thần ở trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới - Bệnh nhân thở máy. 5 tuổi. Theo báo cáo của Tổ chức Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) năm 2019 trên toàn cầu có khoảng 144 - Trẻ mắc các dị tật bẩm sinh, khuyết tật. triệu trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (SDD) thể thấp 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: còi (chiếm 21,3%), 47 triệu trẻ bị SDD thể gầy còm - Thời gian nghiên cứu: 5/2022 – 7/2023 (trong đó, tiến (chiếm 6,9%) [1]. Ở Việt Nam, theo tổng điều tra Dinh hành thu thập số liệu vào tháng 9 - 12/2022). dưỡng toàn quốc năm 2020, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD thể thấp còi là 19,6%, SDD thể nhẹ cân là 11,5%, - Địa điểm nghiên cứu: Khoa Nhi, Bệnh viện Đa khoa ở mức < 20% được xếp vào mức trung bình theo phân khu vực Cam Ranh. loại của Tổ chức Y tế thế giới [2]. Trong những năm 2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang qua, tỷ lệ SDD của Việt Nam đã có chiều hướng giảm xuống nhưng vẫn còn cao so với thế giới và các nước 2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu trong khu vực. SDD ảnh hưởng đến sự phát triển về thể - Cỡ mẫu: Cỡ mẫu của nghiên cứu được ước tính theo chất, tinh thần và trí tuệ của trẻ, đồng thời liên quan đến công thức: nhiều bệnh lý, đặc biệt là các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp và tiêu hoá, làm gia tăng tỷ lệ tử vong ở trẻ [3]. p(1- p) n = Z2(1-α/2) Nhiễm khuẩn hô hấp cấp (NKHHC) là bệnh phổ biến (ε.p)2 nhất ở trẻ, là nguyên nhân nhập viện và tử vong hàng Trong đó: đầu ở trẻ, nhất là trẻ dưới 5 tuổi. Ước tính một em bé n: cỡ mẫu dưới 5 tuổi có thể bị NKHHC từ 5 - 8 lần mỗi năm [4]. Suy dinh dưỡng và tiêu chảy tạo thành một vòng xoắn Z2(1-α/2): hệ số tin cậy, chọn z = 1,96 tương ứng với mức bệnh lý, tiêu chảy dẫn đến suy dinh dưỡng và suy dinh tin cậy 95% dưỡng làm tăng nguy cơ mắc tiêu chảy, ảnh hưởng đến p: lấy bằng 0,12 từ nghiên cứu của tác giả Vũ Thị sự tăng trưởng của trẻ. Quyên và cộng sự [5] Bệnh viện Đa khoa khu vực Cam Ranh hàng năm tiếp ℇ: khoảng sai lệch tương đối, chọn ℇ = 0,3 nhận hàng ngàn lượt trẻ em dưới 5 tuổi bị nhiễm khuẩn đường hô hấp cấp đến khám và điều trị tại khoa Nhu. Thực tế chúng tôi chọn cỡ mẫu của nghiên cứu là 278 Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: Đánh trẻ. giá thực trạng suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi bị - Phương pháp chọn mẫu: Chọn không ngẫu nhiên các nhiễm khuẩn hô hấp cấp (NKHHC) tại Bệnh viện Đa trẻ và bà mẹ thỏa mãn điều kiện tiêu chuẩn lựa chọn và khoa khu vực Cam Ranh, tỉnh Khánh Hoà năm 2022. tiêu chuẩn loại trừ trong thời gian tiến hành nghiên cứu, lấy cho đến khi đủ cỡ mẫu nghiên cứu. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.5. Phương pháp thu thập số liệu - Sử dụng bộ câu hỏi trực tiếp bà mẹ và người chăm 2.1. Đối tượng nghiên cứu sóc trẻ; cân đo các chỉ số nhân trắc của trẻ trong thời * Tiêu chuẩn lựa chọn: gian trẻ nằm viện tại BVĐK khu vực Cam Ranh, Khánh Hoà. - Bệnh nhi từ 0 đến dưới 60 tháng tuổi được chẩn đoán mắc NKHHC điều trị nội trú tại Khoa Nhi, Bệnh viện 2.6. Biến số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá Đa khoa khu vực Cam Ranh. - Biến số nghiên cứu: tuổi, giứoi, tuổi thai, cân nặng sơ - Mẹ của những trẻ này. sinh, mức độ lâm sàng của NKHHC, bệnh lý kèm theo, số lần nhập viện. Các đặc điểm chăm sóc của bà mẹ và * Tiêu chuẩn loại trừ: trẻ như: tăng cân thai kỳ, dinh dưỡng khi mang thai, trẻ - Trẻ cần cấp cứu ngay, không thể cân đo, không bú sớm sau sinh, trẻ ăn bổ sung… 117
- D.N. Khanh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 115-122 - Tiêu chuẩn đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng: Căn cứ 2.8. Vấn đề đạo đức nghiên cứu theo tiêu chuẩn của WHO năm 2006 dựa trên Z-score Nghiên cứu sẽ được trình Hội đồng đề cương của Viện cân nặng/chiều cao cho trẻ dưới 5 tuổi. Nghiên cứu tính Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng trường Đại Zscore của trẻ dựa theo 4 tiêu chí cân nặng/tuổi, chiều học Y Hà Nội thông qua đề cương nghiên cứu. Người cao/tuổi, cân nặng/chiều cao và BMI theo tuổi. Chỉ cần mẹ của trẻ và trẻ được giải thích rõ về nội dung và much 1 chỉ số Zscore 3500g 02 0,8 Trẻ tham gia nghiên cứu có tỷ lệ nam nữ gần tương 59 tháng. đương nhau, trong đó trẻ nữ có 120 em chiếm 43,2%, 3.2. Thực trạng suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi trẻ nam có 158 em chiếm 56,8%. Trẻ thuộc nhóm tuổi nhiễm khuẩn hô hấp cấp tại Bệnh viện Đa khoa khu 0 - 23 tháng nhiều hơn so với trẻ nhóm tuổi từ 24 đến vực Cam Ranh 118
- D.N. Khanh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 115-122 Bảng 2. Thực trạng bệnh nhiễm khuẩn của đối tượng nghiên cứu theo giới tính (n=278) Nam Nữ Tổng Đặc điểm bệnh p n % n % n % Thực trạng NKHHC của đối tượng nghiên cứu theo giới tính (n=278) Nhẹ 62 22,3 44 15,8 106 38,1 Mức độ lâm sàng Trung bình 99 35,6 69 24,8 168 60,4 0,930 Nặng 3 1,1 1 0,4 4 1,4 Có 27 9,7 19 6,8 46 16,5 Bệnh kèm theo 0,964 Không 137 49,3 95 34,2 232 83,5 1 lần 124 44,6 89 32,0 213 76,6 Số lần nhập viện 0,634 >1 lần 40 14,4 25 9,0 65 23,4 Trong tổng số 278 trẻ dưới 5 tuổi mắc NKHHC tham nặng. Chỉ có 16,5% trẻ bị NKHHC có bệnh lý kèm theo gia nghiên cứu có mức độ lâm sàng lần lượt là 38,1% và 23,4% trẻ có từ 2 lần nhập viện trở lên. ở mức nhẹ, 60,4% mức độ trung bình và 1,4% mức độ Hình 1. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ NKHHC theo mức độ lâm sàng khi vào viện Trong 278 trẻ NKHHC, tỷ lệ trẻ SDD nhẹ cân là 13,8%, tỷ lệ trẻ SDD thấp còi là 24,1%%, tỷ lệ trẻ gầy còm là 11,9%. 119
- D.N. Khanh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 115-122 3.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cam Ranh Bảng 3. Liên quan giữa dinh dưỡng cho bà mẹ có thai/cho con bú và tình trạng SDD nhẹ cân (n =278) SDD nhẹ cân Tình trạng dinh dưỡng OR Có Không Đặc điểm (95%CI) n % n % < 10kg 19 6,5 48 17,3 3,4 Tăng cân thai kỳ ≥ 10kg 22 7,9 190 68,3 (1,8 – 6,3) Không 26 9,5 147 53,0 0,8 Ăn nhiều hơn khi có thai và cho con bú Có 13 4,5 92 33,0 (0,4 – 1,5) Không 15 5,4 133 47,8 2,0 Bú sớm sau sinh Có 25 8,6 105 38,1 (1,1 – 3,7) Không 6 2,2 54 19,4 1,6 Bú sữa non Có 34 11,8 184 66,6 (0,7 – 3,6) Không 22 8,1 167 60,0 1,7 Đang bú sữa mẹ Có 18 6,4 71 25,5 (0,9 – 3,1) Những trẻ có mẹ tăng cân thai kì dưới 10 kg có nguy không bú sớm sau sinh có nguy cơ SDD nhẹ cân cao cơ SDD nhẹ cân cao hơn 3,4 lần so với những trẻ có hơn 2,0 lần so với những trẻ được bú sớm trong 6 giờ mẹ tăng cân thai kì trên 10 kg (p=0,000). Những trẻ đầu (p=0,021). Bảng 4. Liên quan giữa thực hành cho ăn bổ sung đến tình trạng SDD nhẹ cân của trẻ (n =278) SDD nhẹ cân Tình trạng dinh dưỡng OR Có Không Đặc điểm (95%CI) n % n % < 6 tháng 30 10,9 98 35,5 4,2 Thời điểm bắt đầu cho ăn bổ sung 6 - 8 tháng và > 8 tháng 11 3,6 139 50,0 (2,2 – 8,2) Không 31 11,2 180 64,7 1,1 Đủ nhóm thực phẩm Có 10 3,4 57 20,7 (0,5 – 2,1) Những trẻ được ăn bổ sung sớm (trước 6 tháng) có Tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi tại Bệnh nguy cơ SDD nhẹ cân cao hơn 4,2 lần so với những trẻ viện Đa khoa khu vực Cam Ranh ăn bổ sung sau 6 tháng (p=0,000). Nghiên cứu được thực hiện thực hiện trên 278 trẻ em dưới 5 tuổi có nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính đến khám 4. BÀN LUẬN tại khoa Nhi, Bệnh viện Đa khoa khu vực Cam Ranh trong năm 2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ 120
- D.N. Khanh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 115-122 trẻ SDD nhẹ cân là 13,8%, tỷ lệ trẻ SDD thấp còi là thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm trẻ được ăn 24,1%%, tỷ lệ trẻ gầy còm là 11,9%. Kết quả nghiên bổ sung trước 6 tháng (24,4% so với 33,3%, p
- D.N. Khanh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 115-122 [7] Santos S, Voerman E, Amiano P, et al., Impact [9] Giao Huynh, Ngoc Han Thi Nguyen, of maternal body mass index and gestational Quang Thanh Do et al., Malnutrition among weight gain on pregnancy complications: an 6-59-Month-Old Children at District 2 Hospital, individual participant data meta-analysis of Ho Chi Minh city, Vietnam: Prevalence and European, North American and Australian Associated Factors. BioMed Res Int Vol 2019. cohorts. BJOG. 126(8), 2019; 984-995. Published online 2019:8-14. doi:10.1111/1471-0528.15661 [10] Lê Thị Thu Hà, Phạm Duy Tường, Nguyễn [8] Vũ Thị Vân Anh và cs, Tình trạng dinh dưỡng Minh Trang, Suy dinh dưỡng và yếu tố liên và một số yếu tố liên quan của trẻ dưới 5 tuổi tại quan ở trẻ dưới 5 tuổi dân tộc Chứt, Vân Kiều Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh; Tạp chí Khoa học năm 2019; Tạp chí Nghiên cứu Y Học;129(5), Công nghệ ĐHTN, 207(14), 2019, 219-224. 2020, 303-309. 122
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan tới suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ 24-71 tháng tại một số trường mầm non huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên năm 2020
5 p | 26 | 8
-
Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ em dân tộc H’Mông dưới 5 tuổi tại một số xã huyện Mù Cang Chải, Yên Bái năm 2021-2022
5 p | 27 | 8
-
Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ 3-5 tuổi tại 4 xã, tỉnh Thanh Hóa, năm 2017
5 p | 31 | 7
-
Tình trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ từ 6 - 24 tháng tuổi tại bệnh viện Bắc Thăng Long
6 p | 18 | 6
-
Thực trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Chí Minh, Tứ Kỳ, Hải Dương
6 p | 20 | 6
-
Tình trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người bệnh điều trị tại khoa Hồi sức tích cực – Chống độc Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang năm 2022
6 p | 16 | 6
-
Tình trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ bệnh thận mạn giai đoạn cuối
6 p | 11 | 6
-
Thực trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Dương Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
8 p | 12 | 5
-
Tình trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan tới suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em từ 36-59 tháng tuổi tại 2 xã huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh
8 p | 12 | 4
-
Tỷ lệ suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư hóa trị tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định năm 2022
9 p | 9 | 4
-
Thực trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng ở người cao tuổi tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang năm 2023
8 p | 4 | 2
-
Tình trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người bệnh thận mạn đang điều trị nội trú tại khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh
5 p | 8 | 2
-
Tình trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân ung thư đầu cổ tại Bệnh viện Ung bướu TP. Cần Thơ năm 2022-2023
6 p | 8 | 2
-
Tỷ lệ suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ từ 12 đến 36 tháng tuổi tại huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai năm 2022
7 p | 9 | 2
-
Tỷ lệ suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người bệnh cao tuổi tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ em tại xã Yên Sơn – Ninh Bình năm 2019
4 p | 4 | 1
-
Thực trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên qua ở trẻ vị thành niên tại Bệnh viện Nhi Trung ương
5 p | 1 | 1
-
Tình trạng dinh dưỡng và một số vi chất của trẻ từ 30 đến dưới 60 tháng tuổi sau 12 tháng ngừng bổ sung dinh dưỡng đường uống tại 3 trường mầm non huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình
5 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn