Đại hc Nguyn Tt Thành
79
Tp chí Khoa hc & Công ngh tp 5, s 3
Tác động ca vic bt nạt nơi làm việc đối vi hành vi công dân t
chc nghiên cu các doanh nghip ti TP. HCM
Trn Hoàng Cm Tú, T Th Phương Huệ
Khoa Qun tr Kinh doanh, Đi hc Nguyn Tt Thành
thctu@ntt.edu.vn
Tóm tt
Nghiên cu kiểm định mi quan h gn gia vic bt nt tại nơi làm việc vi s tha
mãn công vic, lòng t trng, hiu qu công vic và hành vi công dân t chức hướng v
nhân. Đồng thi, kiểm định tác đng ca s tha mãn trong công vic và lòng t
trng đối vi hiu qu công việc cũng như hành vi công dân tổ chc hướng v cá nhân.
Phương pp nghiên cứu định tính vi công c phng vn trc tiếp đưc s dụng để
hiu chỉnh thang đo. Dữ liu trong nghiên cu kết qu ca vic khảo sát 324 người
lao động làm vic trong các doanh nghip/t chc ti TP. H Chí Minh, Vit Nam. Các
phương pp thống kê pn tích bao gm: kiểm định độ tin cậy thang đo (Cronbach’s
alpha, EFA, CFA), kiểm định mô hình cu trúc tuyến tính (SEM). Kết qu nghiên cu
cho thy, vic bt nt ti nơi làm việc tác động tích cực đối vi hành vi công dân t chc
ng v nhân nhưng lại tác động tiêu cực đến s tha mãn công vic lòng t
trng. Bên cạnh đó, sự tha mãn công vic và lòng t trọng đều tác động tích cực đến
hành vi công dân t chức hướng v cá nhân.
® 2022 Journal of Science and Technology - NTTU
Nhn 12/10/2022
Đưc duyt 03/03/2023
Công b 30/03/2023
T khóa
bt nt tại nơi làm việc,
OCB-I, s tha mãn
trong công vic,
lòng t trng
1 Đặt vấn đề
1.1 Gii thiu
Hin trng bt nt ti tơi làm việc, được cho là mt
trong nhng nguyên nhân gây căng thng ph biến nht
mà mt người tng tri qua ti nơi làm vic [1]. Kết qu
nghiên cu ca Microsoft công b vào tháng 9 năm
2020 cho thy 38 % người dân được hi 32 quc gia
khác nhau trên thế gii tr li rng h tng liên quan
đến hành vi bt nt vi tư cách là nn nhân hoc là
người thc hin nhng hành vi này hoc là ngưi chng
kiến. Đng thi, kết qu nghiên cu cũng ch ra rng
15 % trong tng s nhng người được hi ti Vit Nam
cho biết đã tng chng kiến hành vi bt nt chính nơi
làm vic ca h [2].
Trên thế gii, bt nt tại nơi làm việc đã đang đ tài
nhận được s quan m ca các hc gi cũng như các nhà
nghiên cứu. Trong đó, hậu t ca bt nt tại nơim việc
đưc quan m nhiều hơn trong những năm gần đây. Bt
nạt nơi làm việc mt mối đe dọa đáng kể đối vi c
nhân viên các n qun những người có mc tiêu
chính đảm bo t chc hoạt động mc cao nhất để
có th tối đa hóa lợi nhuận đảm bo li thế cnh tranh.
Như vậy, vic nghiên cu v nh hưởng ca bt nt ti
nơi làm việc đối vi hiu qu công vic, hành vi công
dân t chức hướng v nhân (Individually-oriented
organizational citizenship behavior - OCB-I), s tha
mãn công vic và lòng t trng cũng như mi quan h
gia các khái nim nghiên cu này là cn thiết để lp vào
nhng khong trng nghiên cu còn b ng như đã trình
bày trên và đóng góp cho cơ s thuyết hin ti v
nhng tác động ca bt nt ti nơi làm vic đi vi cá
nhân và t chc.
Tp chí Khoa hc & Công ngh tp 5, s 3
80
Ti Vit Nam, chưa nhiu nghiên cu v vic bt nt
ti nơi làm vic ngoi tr các nghiên cu ca [3-5]. Các
nghiên cu cho thy bt nt ti nơi làm vic xut hin
mức độ cao trong t chc công ti Vit Nam và gây
ra nhng nh hưởng tiêu cực đối vi cá nhân cũng như
t chc, chng hn như những đau khổ v tâm lý, làm
gim cam kết ca nhân viên đối vi t chc và OCB-I.
Như vy, các nghiên cu v bt nt ti nơi làm vic là
ch đề nghiên cu vn còn b ng Vit Nam nói
chung và TP. H Chí Minh nói riêng.
Do đó, nghiên cu nhằm xác định đo lường tác đng
ca bt nt tại nơi làm việc đến: s tha mãn công vic,
ng t trng, và hành vi công dân t chức hướng v
nhân của người lao động, t đó đề xut các hàm ý qun
tr nhm hn chế những c động tiêu cc ca vic bt
nt tại nơi làm việc nâng cao hiu qu ng vic
cũng như hành vi công dân t chức hướng v nhân
của người lao động trên địa bàn TP. H Chí Minh. Các
mc tiêu c th ca nghiên cứu được trình bày như sau:
- Kiểm đnh mi quan h gia bt nt tại nơi làm việc
vi lòng t trng, OCB-I và s than công vic.
- Kiểm đnh mi quan h gia s tha mãn công vic
vi OCB-I
- Kim đnh mi quan h gia lòng t trng vi OCB-I.
- Đề xut nhng hàm ý qun tr cho các nqun lí và
các t chc/doanh nghip trong ngành dch v.
1.2 Khái nim
1.2.1 Bt nt tại nơi làm vic
Có nhiều quan điểm v vic bt nt ti nơi làm vic,
trong đó có th k đến ba khái nim như sau: th nht,
bt nt ti nơi làm việc được đnh nghĩa là nhng tình
hung mà đó mt người b quy ri (harassment); lm
dng (abuse); xúc phm (offenses); loi tr xã hi
(social exclusion) và đặt vào mt v trí không đối xng
khi mà người đó không có kh năng bo v bn thân
khi nhng hành vi vi phạm đạo đức nhiu ln và lp
li trong mt khong thi gian [6-9]. Th hai, T chc
Y tế Thế giới (WHO) đnh nghĩa: bt nt ti nơi làm
vic là mt s c mà trong đó các cá nhân phải đối mt
vi s ngược đãi gây hi cho sc khe (health-harming)
lp li trong mt khong thi gian bi nhng th phm
(Perpetrator) [10]. Th ba, Vin nghiên cu v bt nt
nơi làm vic định nghĩa: bt nt là nhng hành
động ngược đãi (bao gm c ngược đãi bng li nói)
lặp đi lặp li, gây hại đến sc khe ca mt hoc nhiu
nn nhân bi mt hay nhiu th phm [11]. Trong
nghiên cu này, tác gi tiếp cn bt nt ti nơi làm vic
theo quan điểm là nhng hành động hoc nhng li nói
có th gây tn thương v mt tâm hoc tinh thn, hoc
cô lp mt người ti nơi làm vic.
1.2.2 OCB-I (Individually-oriented organizational
citizenship behavior)
Có hai khái nim v hành vi công dân t chc (OCBs -
Organizational Citizenship Behaviors) ph biến nht,
mt khái nim được phát trin bi Organ và khái nim
còn li được phát trin bi Podsakoff cng s
[12,13]. Theo Organ, hành vi công dân t chc
nhng hành vi nhân t nguyện không đưc công
nhn mt cách trc tiếp hoc rõ ràng bi h thng khen
thưởng chính thức nhưng lại có tác dụng thúc đẩy hiu
qu hoạt đng ca t chức [12]. Ông đề xut mt
hình hành vi công dân t chc gồm năm yếu t: lòng v
tha (altruism), lch s (courtesy), s tn tâm
(conscientiousness), phm cht công dân (civic virtue)
và tinh thn thượng võ (sportsmanship).
Williams và Anderson (1991) đã sp xếp các hành vi
công dân t chc thành danh mc da vào mc tiêu
hoặc định hướng ca hành vi, những hành vi ớng đến
li ích ca nhân gi OCB-I nhng hành vi
ớng đến li ích ca t chức được gi OCB-O [14].
Theo quan điểm ca ông, s tn tâm
(conscientiousness), tinh thn thượng
(sportsmanship), phm cht công dân (civic virtue)
được xem như hành vi hướng v t chc (OCB-O)
các yếu t còn li (lòng v tha altruism, lch s -
courtesy) được xem như hành vi ng v li ích
nhân (OCB-I).
1.2.3 S tha mãn
S tha mãn công việc được định nghĩa: là mt phn
ng cm xúc xác đnh mức độ mt người yêu thích
công vic ca h; là định hướng cm xúc ca mt người
đối vi vai trò trong công vic hin ti; là s định v
tâm ca mt cá nhân đi vi công vic ca h; là phn
ng cm xúc tích cc ca mt người đi vi môi trường
mc tiêu, là kết qu ca việc đánh giá ca mi cá nhân
v mức đ mà các nhu cu ca h được đáp ng bi
môi trường [15-17]. Như vy, s tha mãn công vic là
nhng cm xúc ca mt người v nhng nhu cu và
mong mun ca h được đáp ng trong môi trường làm
vic.
1.2.4 Lòng t trng
Lòng t trọng đề cập đến đánh giá ca mt người nào
đó v giá tr ca h, biu th cách mà mi người cm
nhn v bn thân ca mình [18]. Lòng t trng cao là
Đại hc Nguyn Tt Thành
81
Tp chí Khoa hc & Công ngh tp 5, s 3
d báo trước v nhng thành công trong cuc sng
chng hn như công vic, các mi quan h và sc khe
[19]. Nghiên cu này tiếp cận theo quan điểm, lòng t
trng là đánh giá ca mt người v nhng tính cách và
kh năng ca bn thân h trong công vic.
1.3 thuyết nn
Các thuyết ni bật liên quan đến bt nạt nơi m việc
cùng nhng tin t hu t bao gm: mô hình hành vi
công vic t nguyn ly cm xúc làm trung tâm; khung
thuyết v hu qu ca bt nt tại nơi làm việc;
hình quy kết v bt nt tại nơi làm việc được phát trin
bi Samnani và cng s [15,20].
Spector và Fox gii thiu mô hình ly cm xúc làm
trung tâm nh hưởng ti hành vi t nguyn ca người
lao động [21]. Theo đó, mt s điu kin thuc v t
chc bao gm các yếu t gây căng thng chng hn
như: xung đột vai trò (role conflict), xung đột gia các
cá nhân (interpersonal conflict) và các yếu t gây căng
thng xã hi (social stressors) có th tác động đến kết
qu hoạt động ca các cá nhân bao gm OCBs
(organizational citizenship behavior hành vi công dân
t chc) và CWBs (counterproductive work behavior
hành vi làm vic phn tác dng).
Trong khung thuyết v hu qu ca bt nt ti nơi làm
việc được đề xut bi Nielsen cng s đã đưa ra mt
mô hình v nhng hu qu ca bt nt ti nơi làm vic
đối vi nn nhân [7]. Theo Nielsen cng s, tiếp xúc
vi s bt nt ti nơi làm vic không ch tác động đến
nhng kết qu liên quan đến công vic mà còn tác động
đến sc khe ca h [7]. Ngoài ra, tiếp xúc vi vic bt
nt làm gia tăng nhng vấn đề v sc khe th cht và
tinh thn, tăng s kit sc, gim s tha mãn công vic
và hiu qu công vic cũng như s gn kết vi t chc.
Năm 2013, Samnani cng s đã phát trin mô hình
quy kết v bt nt ti nơi làm vic [20]. Các tác gi ch
ra rng tác động ca hành vi này ti nơi làm việc đi
vi hiu qu làm vic s thay đổi tùy theo quy trình quy
kết (attributional processes) ca nn nhân. Mô hình này
đưa ra nhng hình thc hiu sut c th hơn bao gm:
OCBs, CWBs và hiu qu công vic (task
performance). Theo đó, hiệu sut công vic ca nn
nhân có th tăng lên hoc gim xung tùy thuc vào
vic nn nhân nhn thc nhng động cơ hay ý định ca
người bt nt là tích cc hay tiêu cc, do công vic thúc
đẩy (work-driven) hay không phi do công vic thúc
đẩy (non-work driven), do con người thúc đẩy (person-
driven) hay do hoàn cnh thúc đẩy (context driven).
1.4 Mô hình nghiên cu
Dựa trên sở thuyết các đ tài nghiên cu liên
quan, nhóm tác gi đề xut mô hình nghiên cu sau:
Hình 1 Mô hình nghiên cứu đề xut
Các gi thuyết nghiên cứu đưc phát biểu như sau:
H1: Bt nt tại nơi làm việc tác đng tiêu cực đến
hành vi công dân t chức hướng v cá nhân
H2: Bt nt tại nơi làm việc tác động tiêu cực đến s
tha mãn công vic
H3: Bt nt tại nơi làm việc tác động tiêu cực đến lòng
t trng.
H4: S tha mãn công việc tác động tích cực đến hành
vi côngn t chức hướng vnhân
H5: Lòng t trọng tác đng tích cc đến hành vi công
dân t chức hướng v cá nhân
2 Phương pháp nghiên cu
2.1 Điều tra
Nghiên cu s dng kết hp c hai phương pháp nghiên
cu: định tính và định lượng. Vic đặt cơ s cho mô
hình nghiên cu đề xut và điu chỉnh thang đo được
thc hin thông qua nghiên cu định tính. Việc đánh
giá độ tin cy ca thang đo, kiểm định mô hình và các
gi thuyết nghiên cứu được thc hin thông qua nghiên
cứu định lượng.
Thang đo tác giả s dng trong nghiên cu được kế
tha t c nghiên cu c ngoài. Tuy nhiên, nhng
thang đo này đưc s dng nhng quc gia vi ngôn
ng văn hóa khác với Vit Nam. vy, bng
phương pháp nghiên cứu định tính vi công c phng
vn trc tiếp, tác gi điu chỉnh thang đo cho phù hợp
vi nghiên cu th trường lao động Vit Nam c
th hơn là tại TP. H Chí Minh.
Bt nạt nơi làm việc được đo lường bởi thang đo SNAQ
Short Negative Acts Questionnaire [22], thang đo
gm 9 biến quan sát. Tn suất dao đng, t không bao
gi (1) đến thnh thong (2), hàng tháng (3), hàng tun
(4), hàng ngày (5).
Tp chí Khoa hc & Công ngh tp 5, s 3
82
S tha mãn công việc được kế tha t Steele [23].
Thang đo gồm ba biến quan sát. Người tr lời được yêu
cu xếp hng mức độ đồng ý ca h vi mi tuyên b
dựa trên thang đo Likert 5 điểm (t 1 hoàn toàn không
đồng ý đến 5 hoàn toàn đồng ý).
Lòng t trng được đo bằng thang đo lòng tự trng
trong công vic - the Self- Esteem at Work Scale [24].
Thang đo gồm năm biến quan sát đ cập đến lòng t
trọng liên quan đến công vic các cp nh t đối
nghĩa (thang đo tính t đối cc) d như tôi cảm
thy thành công/không thành công trong công vic
đưc phân tích theo thang do Osgood 7 điểm.
Thang đo OCB-I đưc phát trin bi Williams và
Anderson, thang đo gồm 7 biến quan sát s dng thang
đo Likert 5 cấp độ [14].
Đối tượng khảo sát là người lao động có thi gian m
vic ti t chc/doanh nghip t u tháng tr lên (tính
t lúc bắt đầu vào làm đến thời điểm thc hin kho
sát). Theo Hair và cng s, kích thước mu ti thiểu để
phân tích EFA 50 tốt n từ 100 tr lên [25].
Theo T l quan sát trên mt biến pn tích ti thiu là
10:1. Bng kho sát chính thc bao gm 25 câu hi
đưc s dụng thang đo Likert 5 (tương ứng vi 25 biến
quan sát thuc các yếu t khác nhau). Áp dng t l
25:1, c mu ti thiu s 250 mẫu để th thc hin
phân tích yếu t khám p EFA. Đi vi nghiên cu
này, phương pháp phù hợp đó phương pháp chn
mu ngu nhiên để th chn ra mt mu kh năng
đại biu cho tng th. Các mu phiếu kho sát sau khi
đưc thu thập đều được kiểm tra, đánh giá lại v mc
độ hoàn thành các câu tr lời, đối tượng khảo sát đ
đảm bo chất lượng trước khi tiến hành các bước tiếp
theo. T 327 kết qu thu nhn, 324 mẫu được chp nhn
đã được tiến hành mã hóa và d liệu được x , 3 mu
b loi câu tr li ging nhau cho toàn b bng
kho sát.
Trong s 324 mu nghiên cu hp l với độ tui t 18
đến trên 45, chiếm ưu thế là nhóm tui t 25 đến 34 vi
t l 63,3 % tiếp đến là nhóm tui t 35 đến 45 vi t l
28,1% sau cùng hai nhóm tui trên 45 t 18
đến 24 vi t l tương ng 4,9 % 3,7 %. Kết qu
thng kê Bng 1 cho thy n gii chiếm t l cao nht
vi 61,1 %, nam gii chiếm t l 38,3 % và còn li 0,6
% là gii tính khác. Thi gian làm vic ti doanh nghip
hin ti t 5 năm trở lên chiếm s đông vi t l 44,8
%, theo sau lần lượt là t 1 năm đến dưới 3 năm với t
l 28,1 % và t 3 đến 5 năm với t l 21,0 %, thp nht
là thi gian làm việc dưới 1 năm với t l 6,2 %. Trình
độ hc vn phn lớn cao đẳng đi hc vi t l
65,7 %, tiếp theo sau đại hc vi t l 32,1 %. Gn
mt nửa người được kho sát mc thu nhp t (10
đến 20) triệu đồng/tháng, 24,7 % có mc thu nhập dưới
10 triệu đồng, 15,7% mc thu nhp t (20 đến 30)
triệu đng 11,1 % còn li mc thu nhp trên 30
triệu đồng.
Bng 1 Thông tin chung v đối tượng kho t
Đặc điểm nhân khu hc
T l
(%)
Gii tính
Nam
61,0
N
38,8
Không mun nêu c th
0,6
Độ tui
18-24
37,0
25-34
63,3
35-45
28,1
> 45
4,9
Hc vn
Ph thông
2,0
Cao đẳng Đi hc
65,7
Sau đại hc
32,1
Thi gian
làm vic
(năm)
i 1
6,2
T 1 đến 3
28,1
T 3 đến 5
21,0
Trên 5
44,8
Chc v
Nhân viên
74,1
Qun các cp
25,9
Thu nhp
(triu
đồng/tháng)
i 10
24,7
T 10 đến 20
48,5
Trên 20 đến 30
15,7
Trên 30
11,1
2.2 X lí s liu
Các mu phiếu khảo sát sau khi được thu thp đều được
kiểm tra, đánh giá lại để đảm bo chất lượng trước khi
tiến hành các bưc tiếp theo. 324 mẫu được chp nhn
đã đưc tiến hành hóa d liệu được x bng
phn mm SPSS 20.0 AMOS vi các công c sau.
Kết qu kiểm tra độ ổn định cho thy giá tr Cronbach’s
alpha ca 4 yếu t đu t 0,898 đến 0,918. Như vậy, 4
yếu t này đều có thang đo lường tt, b câu hỏi có độ
tin cậy cao, độ ổn định, nht quán trong quá trình
nghiên cu và các biến quan sát ca các yếu t còn có
quan h cht ch tương quan tốt. Tuy nhiên, biến
OC3 có h s tương quan biến tng thp nht 0.519
do vy b loi tiến hành phân tích ln 2 (Bng 2). Kết
qu cho thấy độ tin cy ca tt c các thang đo đu ln
Đại hc Nguyn Tt Thành
83
Tp chí Khoa hc & Công ngh tp 5, s 3
n 0,8 tương quan biến tổng đều ln hơn 0,6 Các
yếu t thỏa điều kiện Cronbach’s alpha sẽ đưc tiến
hành phân tích yếu t khám phá (EFA) để đánh giá sự
ph thuc ln nhau gia các yếu t các biến thành
phn. Thang đo sau khi được đánh giá kiểm định
các bước: Cronbach’s alpha, EFA, CFA s đưc s
dụng để kiểm định mức độ phù hp ca mô hình và các
gi thuyết nghiên cứu thông qua hương pháp pn tích
mô hình cu trúc tuyến SEM.
Bng 2 Kho sát giá tr Cronbach's alpha
Yếu t
Giá tr
C. alpha
S ng
biến
Bt nt nơi làm việc
0,918
9
S tha mãn công vic
0,892
3
Lòng t trng
0,851
5
Hành vi công dân t chc
0,912
7
3 Kết qu và tho lun
3.1 Kết qu phân tích EFA
Trước khi tiến hành phân tích nhân t, tác gi tiến hành
mt s điu kin cho thy phân tích nhân t phù hp.
Kết qu KMO và Bartlett’s test cho thy h s KMO =
0,913 cho thy phn chung gia các biến ln, kiểm đnh
Bartlett Sig = 0,000 th hin các biến độc lp quan
h vi nhau. vy, tp d liu phù hợp đ tiến hành
phân tích nhân t khám p. Ngoài ra, theo kết qu
bng Total Variance Explained, ti Eigenvalues > 1
phương pháp trích Principal Axis Factoring kết hp
cùng phép quay không vuông góc (pattern matrix) cho
thy 29 biến quan sát được nhóm thành 5 nhân t vi t
l phương sai trích (Percentage of variance) 61,946 %
(lớn hơn 50 %). Bên cạnh đó, kết qu bng pattern
matrix cho thy h s ti nhân t ca c biến đều ln
hơn 0,5, tuy nhiên hai biến quan sát SE3 VÀ SE5 li
không được chia vào nhóm nào. Vì thế, tác gi loi hai
biến SE3 và SE5 và tiến hành phân tích li EFA.
Theo kết qu phân tích EFA lần 2, phương pháp trích
Principal Axis Factoring kết hp vi phép quay không
vuông góc (pattern matrix) cho thy 21 biến quan sát
đưc nhóm thành 4 nhân t vi t l phương sai trích
(Percentage of variance) là 63,091 %.
Bng 3 Kết qu phân tích EFA
Thành
phn
Biến
quan
sát
Nhân t
1
2
3
4
Bt nt
nơi làm
vic
(WB)
WB2
0,836
WB3
0,820
WB4
0,813
WB7
0,799
WB6
0,742
WB9
0,683
WB1
0,666
WB8
0,663
WB5
0,656
Hành vi
ng v
cá nhân
(OC)
OC5
0,870
OC6
0,850
OC4
0,803
OC7
0,776
OC2
0,725
OC1
0,719
tha mãn
công vic
(JS)
JS2
0,915
JS1
0,892
JS3
0,746
Lòng t
trng
(SE)
SE1
0,882
SE3
0,741
SE4
0,538
3.2 Kết qu phân tích CFA
Tiến hành phân tích CFA, c gi thu được kết qu
hình ti hn vi các ch s: Chi-square/df = 2,434 < 3,
CFI = 0,921 > 0,9, TLI = 0,912, GFI = 0,848 < 0,9,
RMSEA = 0,067 < 0,7. Tt c các ch s đều đt u
cu theo tiêu chí ca Hair và cng s (2010) ngoi tr
ch s GFI [25]. Tuy nhiên, theo Doll và cng s, giá
tr GFI dưới 0,9 nhưng từ 0,8 tr lên thì vẫn đưc xem
là s phù hp hợp (reasonable fit). Như vậy, kết lun
hình phù hp vi d liu th trưng [26].
Các trng s hi quy chun hóa đều lớn hơn 0,5 và các
h s tin cy tng hợp đu ln hơn 0,7. Như vy, các
thang đo đu đạt độ tin cy. Bên cạnh đó, gtr ca
trung nh phương sai trích đưc (AVE) đều lớn n
0,5 điều này nghĩa thang đo đt giá tr hi t.
Ngoài ra, ch s phương sai riêng lớn nht (MSV) ca
các nhân t đu nh hơn chỉ s phương sai trích (AVE)
tt c các h s tương quan giữa c biến đu nh
n căn bc hai ca AVE (Bảng 4). Các thang đo đu
đt yêu cu v giá tr phân bit.