BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC N TẾ TP C
Trần Thị im Cƣơng
TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN VÀ VỐN TRÍ TUỆ ĐẾN
THÀNH QUẢ CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH LOGISTICS TẠI
VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ N TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC N TẾ TP C
Trần Thị im Cƣơng
TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN VÀ VỐN TRÍ TUỆ ĐẾN
THÀNH QUẢ CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH LOGISTICS TẠI
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng (Hướng ứng dụng)
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ N TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Trần Thị Hải Lý
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2019
LỜ CA ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài “Tác động của cấu trúc vốn và
vốn trí tuệ đến thành quả các doanh nghiệp ngành logistics tại Việt Nam” là công trình
nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ của Giảng viên hướng dẫn là PGS.TS. Trần Thị Hải
Lý.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về nội dung tôi đã trình bày trong
luận văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2019
Tác giả,
Trần Thị im Cƣơng
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜ CA ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
QUY ƢỚC TRÌNH BÀY DẤU PHÂN CÁCH CHỮ SỐ
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
TÓM TẮT
ABSTRACT
C ƢƠNG 1: G ỚI THIỆU ...................................................................................................... 1
1.1. Đặt Vấn Đề......................................................................................................................... 1
1.2. Mục Tiêu Nghiên Cứu ....................................................................................................... 6
1.3. Câu Hỏi Nghiên Cứu .......................................................................................................... 6
1.4. Phạm Vi Nghiên Cứu ......................................................................................................... 6
1.5. Cấu Trúc Luận Văn ............................................................................................................ 6
C ƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ............................................................................ 8
2.1. Khung Lý Thuyết ............................................................................................................... 8
2.1.1. Các học thuyết về cấu trúc vốn .................................................................................... 8
2.1.1.1. Học thuyết MM (1958) về cấu trúc vốn trong thị trường hoàn hảo ..................... 8
2.1.1.2. Học thuyết MM (1963) về cấu trúc vốn trong điều kiện thị trường có tác động
của thuế ............................................................................................................................ 10
2.1.1.3. Thuyết đánh đổi (Trade-off theory) .................................................................... 12
2.1.1.4. Thuyết trật tự phân hạng (Pecking order theory) ............................................... 14
2.1.1.5. Thuyết định thời điểm thị trường (Market timing theory).................................. 16
2.1.2. Các học thuyết và mô hình về vốn trí tuệ .................................................................. 17
2.1.2.1. Các khái niệm về vốn trí tuệ ............................................................................... 17
2.1.2.2. Các mô hình đo lường vốn trí tuệ phổ biến ........................................................ 18
2.1.2.3. Mô hình Hệ số trí tuệ giá trị gia tăng (Value Added Intellectual Coefficient - VAICTM) của Pulic (2000) ............................................................................................... 22
2.2. Tổng Quan Các Nghiên Cứu Trước ................................................................................. 27
2.2.1. Các nghiên cứu thực nghiệm về quan hệ giữa cấu trúc vốn và thành quả công ty .... 27
2.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của vốn trí tuệ đến thành quả công ty, ứng
dụng mô hình VAIC (Pulic, 2000) ............................................................................. 29
C ƢƠNG 3: P ƢƠNG P ÁP NG ÊN CỨU .................................................................. 32
3.1. Dữ liệu ............................................................................................................................... 32
3.2. Khung phân tích ............................................................................................................... 32
3.3. Đo lường các biến .............................................................................................................. 33
3.3.1. Các biến độc lập .......................................................................................................... 33
3.3.2. Biến phụ thuộc............................................................................................................. 34
3.3.3. Các biến kiểm soát ...................................................................................................... 34
3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu .......................................................................................... 34
3.4.1. Mô hình hồi quy .......................................................................................................... 34
3.4.2. Phương pháp hồi quy dữ liệu bảng .............................................................................. 35
3.4.2.1. Quy trình phân tích dữ liệu bảng bằng mô hình hồi quy .................................... 35
3.4.2.2. Kiểm định đa cộng tuyến (Multicollinearity test) ............................................... 37
3.4.2.3. Các kiểm định nhằm tìm ra phương pháp hồi quy dữ liệu bảng phù hợp nhất: Mô
hình Pooled OLS, Ảnh hưởng cố định, Ảnh hưởng ngẫu nhiên ...................................... 37
3.4.2.4. Kiểm định chẩn đoán phương sai thay đổi và sự tự tương quan ......................... 39
C ƢƠNG 4: P ÂN TÍC DỮ LIỆU ................................................................................... 41
4.1. Thống kê mô tả .................................................................................................................. 41
4.1.1. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) ..................................................................... 42
4.1.2. Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng vốn (SDA), Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn (LDA), Tỷ lệ
tổng nợ trên tổng vốn (DA) ........................................................................................ 44
4.1.3. Hiệu quả vốn sử dụng (CEE), Hiệu quả vốn nhân lực (HCE), Hiệu quả vốn cấu trúc
(SCE), Hệ số trí tuệ giá trị gia tăng (VAIC) .............................................................. 48
4.1.4. Quy mô công ty và tăng trưởng doanh thu .................................................................. 52
4.2. Kiểm định đa cộng tuyến (Phân tích hệ số tương quan) .................................................... 53
4.3. Phân tích hồi quy................................................................................................................ 54
4.3.1. Tác động của cấu trúc vốn đến tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) ..................... 54
4.3.2. Tác động của vốn trí tuệ đến tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) ........................ 58
C ƢƠNG 5: ẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................................. 62
5.1. Kết luận .............................................................................................................................. 62
5.2. Đề xuất ............................................................................................................................... 63
5.2.1. Các đề xuất về cấu trúc vốn ......................................................................................... 63
5.2.2. Các đề xuất về vốn trí tuệ ............................................................................................ 65
5.2.2.1. Cải thiện Hiệu quả vốn sử dụng .......................................................................... 65
5.2.2.2. Cải thiện Hiệu quả vốn trí tuệ ............................................................................. 66
5.2.3. Các chỉ số tham khảo của top 10 công ty ngành logistics về hiệu quả tài chính......... 66
5.3. Hạn chế của nghiên cứu ..................................................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 1
PHỤ LỤC 01. DANH SÁCH CÁC CÔNG TY THUỘC MẪU NGHIÊN CỨU ................. 9
PHỤ LỤC 02. KẾT QUẢ HỒI QUY DỮ LIỆU TỪ PHẦN MỀM STATA ...................... 11
DAN ỤC TỪ V ẾT TẮT
CEE: Hiệu quả vốn sử dụng
CTCP: Công ty Cổ phần
DA: Tỷ lệ tổng nợ trên tổng vốn
GTGT: Giá trị gia tăng
HCE: Hiệu quả vốn nhân lực
HNX: Sàn Giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE: Sàn Giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh
ICE: Hiệu quả vốn trí tuệ
LDA: Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn
ROA: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
SCE: Hiệu quả vốn cấu trúc
SDA: Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng vốn
SG: Tăng trưởng doanh thu
Size: Quy mô
VAIC: Hệ số trí tuệ giá trị gia tăng
QUY ƢỚC TRÌN BÀY DẤU P ÂN CÁC C Ữ SỐ
Trong nghiên cứu này, hình thức các chữ số được trình bày theo kiểu Âu Mỹ nhằm
đảm bảo nhất quán với số liệu kết xuất từ phần mềm phân tích dữ liệu được sử dụng
(Stata).
- Dấu phẩy (,) thể hiện phân cách hàng nghìn.
Ví dụ: số 1,100 được hiểu là “một nghìn một trăm”.
- Dấu chấm (.) thể hiện phân cách hàng thập phân.
Ví dụ: số 14.7% được hiểu là “mười bốn phẩy bảy phần trăm”.
DAN ỤC ÌN VẼ VÀ B ỂU ĐỒ
Hình 1.1. Quy mô thị trường 3PL theo khu vực địa lý năm 2016 (tỷ USD) .................... 4
Hình 2.1. Mô hình Skandia Navigator (Nguồn: Edvinsson và Malone, 1997) .............. 22 Hình 2.2. Mô hình VAICTM (Pulic, 2000) ...................................................................... 23
Hình 2.3. Nhân lực và vốn cấu trúc trong mối quan hệ nghịch biến ............................. 25
Hình 3.1. Khung phân tích cho nghiên cứu .................................................................... 32
Hình 3.2. Quy trình phân tích hồi quy dữ liệu bảng....................................................... 36
Hình 4.1. Giá trị cao nhất và thấp nhất của ROA giai đoạn 2011-2017 ........................ 43
Hình 4.2. ROA trung bình ngành logistics cho giai đoạn 2011-2017 ............................ 43
Hình 4.3. Cấu trúc vốn trung bình năm của các công ty logistics Việt Nam, giai đoạn
2011-2017 (tỷ lệ trung bình % tổng nợ và % tổng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản) .. 46
Hình 4.4. Giá trị cao nhất và thấp nhất của SDA, LDA, DA giai đoạn 2011-2017 ....... 48
Hình 4.5. Giá trị trung bình của CEE, HCE, SCE giai đoạn 2011-2017 ....................... 50
Hình 5.1. Diễn biến chỉ số USD và tỷ giá VND/USD giai đoạn 2013-2017 ................ 64
DAN ỤC BẢNG
Bảng 2.1. Công thức tính VAIC và các thành phần của VAICError! Bookmark not defined.
Bảng 3.1. Tóm tắt đo lường các biến độc lập. ..................................................................... 33
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến ..................................................................................... 41
Bảng 4.2. Thống kê mô tả biến ROA - Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ........................... 42
Bảng 4.3. Thống kê mô tả biến SDA - Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng vốn............................ 44
Bảng 4.4. Thống kê mô tả biến LDA - Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn .............................. 44
Bảng 4.5. Thống kê mô tả biến DA - Tỷ lệ tổng nợ trên tổng vốn ..................................... 45
Bảng 4.6. Tổng hợp các công ty logistics không sử dụng nợ vay tại các thời điểm được
thống kê, giai đoạn 2011-2017 ............................................................................................ 47
Bảng 4.7. Thống kê mô tả biến CEE - hiệu quả vốn sử dụng ............................................. 49
Bảng 4.8. Thống kê mô tả biến HCE - hiệu quả vốn nhân lực ........................................... 49
Bảng 4.9. Thống kê mô tả biến SCE - hiệu quả vốn cấu trúc ............................................. 49
Bảng 4.10. Thống kê mô tả biến VAIC - hệ số giá trị gia tăng ........................................... 51
Bảng 4.11. Danh sách các công ty logistics có chỉ số VAIC cao vượt trội (VAIC>10),
giai đoạn 2011-2017 ............................................................................................................ 51
Bảng 4.12. Thống kê mô tả biến SIZE – Quy mô công ty .................................................. 52
Bảng 4.13. Thống kê mô tả biến SG – Tăng trưởng doanh thu ......................................... 53
Bảng 4.14. Ma trận tương quan của các biến độc lập ......................................................... 53
Bảng 4.15. Kết quả phân tích hồi quy cho phương trình (1a) ............................................. 56
Bảng 4.16. Kết quả phân tích hồi quy cho phương trình (1b) ............................................. 57
Bảng 4.17. Kết quả phân tích hồi quy cho phương trình (2a) ............................................. 59
Bảng 4.18. Kết quả phân tích hồi quy cho phương trình (2b) ............................................. 61
Bảng 5.1. Tổng hợp kết quả hệ số hồi quy các biến độc lập ............................................... 62
Bảng 5.2. Các chỉ số tham khảo của top 10 công ty ngành logistics về xếp hạng ROA .... 67
TÓ TẮT
Luận văn được thực hiện với mục đích nghiên cứu thực nghiệm tác động của cấu trúc
vốn (capital structure) và vốn trí tuệ (intellectual capital) đến thành quả của các doanh
nghiệp ngành logistics tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy với các
phương pháp ước lượng phù hợp được lựa chọn giữa Pooled OLS, ảnh hưởng cố
định, ảnh hưởng ngẫu nhiên cho mẫu dữ liệu gồm 45 công ty logistics niêm yết trên
sàn Sàn Giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và Sàn Giao dịch chứng khoán Hà
Nội, giai đoạn 2011-2017.
Kết quả nghiên cứu cho thấy cấu trúc vốn, được biểu hiện bằng các Tỷ lệ tổng nợ trên
tổng vốn (DA), Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng vốn (SDA), Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn
(LDA), có tác động tiêu cực đến Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA). Trong khi đó,
vốn trí tuệ, được đo lường bằng Hệ số trí tuệ giá trị gia tăng (VAIC) và các thành tố
của nó bao gồm Hiệu quả vốn sử dụng (CEE), Hiệu quả vốn nhân lực (HCE) lại ảnh
hưởng tích cực đến ROA. Từ kết quả trên, một số kiến nghị được đưa ra cho các doanh
nghiệp logistics nhằm cải thiện thành quả như hạn chế vay nợ, ưu tiên các khoản vay
ngắn hạn hơn dài hạn, tăng cường hiệu quả vốn sử dụng và hiệu quả vốn nhân lực.
Từ khóa: cấu trúc vốn, vốn trí tuệ, thành quả công ty, ngành logistics
ABSTRACT
This thesis is an empirical research which aims to investigate the impact of capital
structure and intellectual capital on performance of Vietnamese logistics firms. The
regression model is employed together with appropriate estimation methods among
pooled OLS, fixed effects and random effects for analysis of data collected from 45
logistics firms listed on Ho Chi Minh Stock Exchange and Hanoi Stock Exchange,
period of 2011-2017. The research findings indicate that capital structure, in terms of
Total debt to total capital ratio (DA), Short-term debt to total capital ratio (SDA),
Long-term debt to total capital ratio (LDA), has a significant negative impact on firms’
Return on assets (ROA). On the other hand, there is a significant proof that ROA of
logistics firms is positively affected by their intellectual capital, measured by Value
added intellectual coefficient (VAIC) and its components including Capital employed
efficiency (CEE), Human capital efficiency (HCE). Based on the research results, some
recommendations are made for improving performance of logistics firms such as
reducing the use of debt, preference for short-term debt over long-term debt, improving
firm efficiency of capital employed and human capital.
Key words: capital structure, intellectual capital, firm performance, logistics industry
1
C ƢƠNG 1: G Ớ T ỆU
1.1. Đặt Vấn Đề
Trong bối cảnh môi trường kinh doanh đầy cạnh tranh ngày nay, việc tối đa hóa khả
năng sinh lời và giá trị công ty là mục tiêu mà các nhà quản lý công ty luôn theo đuổi.
Bên cạnh đó, việc tìm hiểu các yếu tố tác động đến thành quả công ty cũng là vấn đề
được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Có hai hướng chính trong việc nghiên cứu nhân
tố tác động đến thành quả công ty: (1) nghiên cứu tác động các nhân tố vĩ mô từ các
đặc điểm thị trường, điều kiện của nền kinh tế; (2) nghiên cứu tác động các nhân tố bên
trong bản thân công ty về hành vi, tổ chức, nguồn lực, quản trị. Bài nghiên cứu này tập
trung vào hướng nghiên cứu thứ hai - tìm hiểu, phân tích tác động của quyết định tài
chính doanh nghiệp và nguồn lực công ty đối với thành quả công ty.
Quyết định tài trợ, cùng với quyết định đầu tư và quyết định cổ tức, là một trong những
quyết định quan trọng đối với sự hoạt động và phát triển của một doanh nghiệp, đòi hỏi
các nhà quản lý phải thận trọng và xem xét nhiều yếu tố khác nhau. Việc xác định cấu
trúc vốn phù hợp đối với doanh nghiệp ngày càng được quan tâm xuất phát từ nhu cầu
tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp và thích ứng với các điều kiện của môi trường
kinh doanh cạnh tranh (Abor, 2005).
Modigliani and Miller (1958) là những người đặt nền móng cho học thuyết cấu trúc
vốn hiện đại với học thuyết “Sự không liên quan của cấu trúc vốn” (capital structure
irrelevance). Học thuyết đã chỉ ra rằng dưới những điều kiện nào thì cấu trúc vốn
không làm ảnh hưởng đến giá trị công ty. Sau đó, có rất nhiều nghiên cứu khác đã được
tiến hành để đánh giá mối quan hệ giữa cấu trúc vốn với giá trị công ty hoặc thành quả
công ty, trong đó có thể kể đến nghiên cứu của Abor (2005), Berger và Bonaccorsi
(2006), Ahmad và cộng sự (2012).
2
Ba thập kỷ vừa qua cũng là giai đoạn đánh dấu sự phát triển của nền kinh tế tri thức,
trong đó tri thức được cho là một yếu tố quan trọng trong việc tạo nên giá trị công ty và
các ưu thế cạnh tranh. Tri thức và các tài sản vô hình khác đã và đang trở thành các ưu
tiên đầu tư của các công ty và tổ chức, từ đó mang đến nhiều sự quan tâm hơn về tài
sản tri thức và nguồn vốn trí tuệ, ví dụ như nguồn nhân lực, nghiên cứu và phát triển
(R&D), phần mềm, bằng sáng chế, thương hiệu (Ian Brinkley, 2009). Latif, Malik và
Aslam (2012) cũng đưa ra lập luận rằng nếu quản lý tốt nguồn vốn trí tuệ, các công ty
có thể tạo ra nhiều ưu thế cạnh tranh thông qua việc gia tăng giá trị gia tăng từ sự sáng
tạo của con người, cấu trúc hoạt động của công ty và quan hệ khách hàng - nhà cung
cấp.
Sự thay đổi bản chất nền kinh tế cũng dẫn đến một góc nhìn khác trong việc đánh giá
thành quả công ty, bao gồm việc kể đến vai trò của nguồn vốn trí tuệ. Để vốn trí tuệ
được quản lý hiệu quả, trước tiên nó phải được đo lường. Như Kaplan và Norton
(1996), Stewart (1997) đã khẳng định, “Nếu bạn không thể đo lường nó (vốn trí tuệ, tài
sản vô hình), bạn không thể quản lý nó”.
Edvinsson và Malone (1997) tin rằng lĩnh vực kế toán cần những phương pháp mới để
đo lường mức lợi ích tạo ra từ tài sản vô hình. Bởi vì các báo cáo tài chính truyền thống
chỉ có thể phản ánh các tài sản vô hình nhận biết được như quyền sở hữu trí tuệ, thặng
dư giá (goodwill) được trả cho một thương vụ mua bán sáp nhập,… nên việc phát triển
các phương pháp để đo tài sản vô hình được tạo ra nội bộ từ quá trình tạo ra giá trị là
rất cần thiết. Hiểu được cách giá trị được tạo ra có thể giúp việc phân bổ nguồn lực
hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, đo lường vốn trí tuệ và tác động của nó đến thành quả công ty là điều không
đơn giản bởi sự khác biệt về đặc điểm công ty, các thông tin không được tiết lộ hay sự
khó khăn trong việc lượng hóa giá trị vốn trí tuệ. Các nhà nghiên cứu đã nỗ lực tìm lời
giải cho bài toán này. Nhiều phương pháp đo lường tài sản vô hình hiện đại đã được
3
phát triển, bao gồm Skandia Navigator, IC-index, Technology Broker, EVA (Economic Value Added), VAIC (Value Added Intellectual Coefficient). Mô hình VAICTM được
đề xuất bởi Public (2000) là một mô hình được sử dụng rộng rãi trong việc đo lường
hiệu quả ứng dụng tri thức để tạo ra giá trị gia tăng. Mô hình này đưa ra chỉ dẫn về mức độ các nguồn lực trí óc được biến đổi thành thành quả tài chính. VAICTM được ứng
dụng trong một lượng lớn các nghiên cứu ở cả các nước phát triển và đang phát triển
bao gồm Anh, Úc, Nga, Indonesia, Malaysia, Đài Loan, Pakistan và Nam Phi.
Mặc dù cấu trúc vốn và vốn trí tuệ đã trở thành đề tài nghiên cứu được quan tâm của
nhiều nhà nghiên cứu trên khắp thế giới nhưng vẫn chưa có nhiều nghiên cứu được tiến
hành trong bối cảnh Việt Nam, cụ thể đối với ngành vận tải và logistics.
Ngành logistics là một ngành còn khá mới mẻ ở Việt Nam so với một số ngành đã có
từ lâu đời hơn như ngành sản xuất hàng tiêu dùng. Nếu tính từ thời điểm thành lập
Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam thì đến nay ngành logistics Việt Nam đã có
khoảng 25 năm tuổi. Khái niệm logistics hiện vẫn chưa được hiểu rõ và đầy đủ. Năm
1988, Hội đồng quản trị logistics Hoa Kỳ (LAC - The US. Logistics Administration
Council) quan niệm “logistics là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát dòng di
chuyển và lưu kho những nguyên vật liệu thô của hàng hóa trong quy trình, những
hàng hóa thành phẩm và những thông tin có liên quan từ khâu mua sắm nguyên vật liệu
cho đến khi được tiêu dùng, với mục đích thỏa mãn yêu cầu của người tiêu dùng” (theo
trích dẫn bởi Douglag,1998). Tại kỳ họp thứ 7, Khóa XI, Quốc hội nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam ngày 14/6/2005 đã thông qua Luật thương mại 2005, trong đó có quy
định cụ thể khái niệm dịch vụ logistics. Điều 233 – Mục 4 – Chương VI của Luật
Thương mại 2005 quy định “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương
nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu
kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng
gói bao bì, ghi mã ký hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa
4
theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”. Theo Nghị định 140/2007/NĐ-CP,
hoạt động logistics có nhiều loại hình dịch vụ khá đa dạng, bao gồm: các dịch vụ
logistics chủ yếu (dịch vụ bốc xếp hàng hoá, dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, dịch
vụ đại lý vận tải, dịch vụ bổ trợ khác); các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải (vận
tải hàng hải, thủy nội địa, hàng không, đường sắt, đường bộ, đường ống,…); các dịch
vụ logistics liên quan khác bao gồm kiểm tra và phân tích kỹ thuật, dịch vụ bưu chính,
dịch vụ thương mại bán buôn, bán lẻ,…
Trong Báo cáo ngành Logistics 2017, Bộ Công thương nhận định, “Nhìn chung, lĩnh
vực logistics thế giới sẽ chuyển dịch trọng tâm về các thị trường đang phát triển tại
châu Á. Đầu tƣ vào công nghệ và con ngƣời là sẽ yếu tố quyết định sự phát triển
của lĩnh vực logistics trong tƣơng lai.”
Hình 1.1. Quy mô thị trường 3PL theo khu vực địa lý năm 2016 (tỷ USD)
Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam (VLA) cũng nhận định tốc độ phát
triển của ngành logistics tại Việt Nam những năm gần đây đạt khoảng 14-16%, có quy
mô khoảng 40-42 tỷ USD/năm. Việt Nam đang đứng thứ 64/160 nước về mức độ phát
triển logistics và đứng thứ 4 trong ASEAN sau Singapore, Malaysia, Thái Lan (Báo
cáo “Kết nối để cạnh tranh 2016: Logistics trong nền kinh tế toàn cầu” của Ngân hàng
5
Thế giới). Hiện nay tổng số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics theo khảo
sát của VLA là khoảng hơn 3000 doanh nghiệp trong đó 20% là công ty nhà nước, 70%
là công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân là 10%.
Các xu hướng ứng dụng công nghệ mới ngày càng giúp các công ty logistics tăng hiệu
quả hoạt động. Trong số này có thể kể đến các công nghệ như robot di chuyển trong
kho hàng, trung tâm soạn hàng tự động với ứng dụng mã vạch, thực tế ảo, bán hàng
trực tuyến,…Qua đó cho thấy các tài sản công nghệ vô hình đã và đang đóng một vai
trò ngày càng quan trọng hơn đối với các doanh nghiệp logistics.
Công nghệ càng hiện đại thì nhu cầu về nguồn nhân lực chuyên môn cao ngày càng
tăng để có thể điều khiển, vận hành, am hiểu và có khả năng phân tích dữ liệu từ phần
mềm công nghệ. Tuy nhiên, hiện nay nguồn nhân lực trong ngành logistics còn yếu và
thiếu hụt cả về chất lượng và số lượng, đào tạo chính quy bậc đại học cũng còn rất hạn
chế. Điều này cho thấy đầu tư vào tài sản cố định (đội tàu, xe, container, kho bãi,…) và
mạng lưới phân bổ có phần được ưu tiên hơn đầu tư vào con người và tài sản trí tuệ.
Các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa vốn trí tuệ/ tài sản vô hình và thành quả
công ty chỉ tập trung vào các ngành được cho là sử dụng nhiều chất xám như các ngành
công nghệ cao, ngành công nghệ thông tin, ngành dược, ngành tài chính - ngân hàng,…
Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu thực nghiệm về đề tài này đối với các công ty ngành
logistics.
Từ bối cảnh kinh tế, xu hướng nghiên cứu và số lượng hạn chế nghiên cứu về cấu trúc
vốn và vốn trí tuệ đối với ngành logistics Việt Nam, nghiên cứu này sẽ đi vào kiểm
định và phân tích tác động của cấu trúc vốn và vốn trí tuệ đối với thành quả các doanh
nghiệp ngành logistics tại Việt Nam. Dựa trên kết quả kiểm định hồi quy, tác giả sẽ đưa
ra các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lợi trên
khía cạnh liên quan đến cấu trúc vốn và vốn trí tuệ.
6
1.2. ục Tiêu Nghiên Cứu
Nghiên cứu thực nghiệm về tác động của việc lựa chọn cấu trúc vốn (capital structure)
và vốn trí tuệ (intellectual capital) đến thành quả (performance) của các doanh nghiệp
ngành logistics tại Việt Nam. Từ đó đưa ra các kiến nghị và đề xuất dựa trên kết quả
nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty logistics tại
Việt Nam.
1.3. Câu ỏi Nghiên Cứu
Câu hỏi nghiên cứu 1: Cấu trúc vốn có ảnh hưởng đến thành quả của các doanh
nghiệp ngành logistics tại Việt Nam không?
Câu hỏi nghiên cứu 2: Nguồn vốn trí tuệ có ảnh hưởng đến thành quả của các doanh
nghiệp ngành logistics tại Việt Nam không?
1.4. Phạm Vi Nghiên Cứu
Đối tượng nghiên cứu là các công ty đang hoạt động trong lĩnh vực logistics, được
niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE) và Sàn giao dịch
chứng khoán Hà Nội (HNX), trong giai đoạn 7 năm từ năm 2011 đến năm 2017.
1.5. Cấu Trúc Luận Văn
Cấu trúc luận văn gồm 5 chương.
Chƣơng 1: Giới thiệu
Chương 1 trình bày về vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và cấu trúc của luận văn.
Chƣơng 2: Tổng quan lý thuyết
Chương 2 cung cấp cái nhìn tổng quan về những lý thuyết và mô hình đã được nghiên cứu trước đó được dùng làm nền tảng cho nghiên cứu này.
7
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Ở chương này, dữ liệu và phương pháp nghiên cứu sẽ được trình bày chi tiết.
Chƣơng 4: Phân tích dữ liệu
Chương 4 trình bày phân tích định lượng dữ liệu và thảo luận các kết quả thu được.
Chƣơng 5: ết luận và đề xuất
Chương 5 tóm tắt những điểm chính của nghiên cứu, đưa ra một số kiến nghị cần thiết và trình bày một số hạn chế của nghiên cứu.
8
C ƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ T UYẾT
2.1. hung Lý Thuyết
2.1.1. Các học thuyết về cấu trúc vốn
2.1.1.1. Học thuyết MM (1958) về cấu trúc vốn trong thị trƣờng hoàn hảo
Modigliani-Miller (1958) đưa ra một học thuyết được biết đến rộng rãi gọi là thuyết
“sự không liên quan của cấu trúc vốn” (capital structure irrelevance), dựa trên các giả
định sau:
- Thị trường vốn hoàn hảo, không có chi phí giao dịch, không tồn tại sự bất cân xứng
thông tin, các nhà đầu tư hành xử một cách lý trí;
- Công ty có thể được tài trợ bằng phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu;
- Không thuế, do đó không có lợi ích về tấm chắn thuế;
- Không chi phí phá sản, kiệt quệ tài chính;
- Kỳ vọng đồng nhất của nhà đầu tư về lợi nhuận và rủi ro trong tương lai, hay nói
cách khác, các nhà đầu tư hiện tại và tương lai có cùng kỳ vọng về lợi nhuận và rủi
ro trong tương lai;
- Ban quản lý công ty hướng đến mục tiêu tối đa hóa giá trị công ty;
- Các công ty được chia thành các nhóm có mức sinh lợi trên cổ phiếu tương đương
(“equivalent return” classes – Modigliani và Miller, 1958), hay còn gọi là các nhóm
đồng nhất về cổ phiếu (homogeneous classes of stock – Modigliani và Miller,
1958). Theo đó, suất sinh lợi trên cổ phiếu của các công ty trong cùng nhóm sẽ tỷ lệ
với nhau.
- Khả năng vay nợ của các công ty và các nhà đầu tư trên thị trường là như nhau.
Học thuyết MM (1958) gồm hai định đề như trình bày dưới đây.
9
a) Định đề MM I
Định đề MM I nêu rằng giá trị thị trường của một công ty không bị ảnh hưởng bởi mức
độ sử dụng đòn bẫy tài chính (cấu trúc vốn) của công ty đó và giá trị này được tính
bằng cách vốn hóa lợi nhuận kỳ vọng trên tổng tài sản của công ty theo một tỷ lệ pk
phù hợp với từng nhóm (Modigliani và Miller, 1958). Phương trình (1*) dưới đây minh
họa định đề MM I cho bất kỳ một công ty j nào thuộc nhóm k:
(1*)
Trong đó,
: lợi nhuận kỳ vọng trên tổng tài sản công ty (lợi nhuận kỳ vọng trước khi trừ
chi phí lãi vay);
Dj: giá trị thị trường của nợ;
Sj: giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu;
Phương trình (1*) có thể được viết lại dưới dạng chi phí sử dụng vốn bình quân
(average cost of capital) như sau:
(2*)
Như vậy, từ phương trình (2*), Modigliani và Miller (1958) đưa đến kết luận rằng chi
phí sử dụng vốn bình quân của bất kỳ công ty nào cũng độc lập với cấu trúc vốn của nó
và bằng tỷ lệ vốn hóa vốn cổ phần thuần nhất trong cùng nhóm.
Theo Jaroslav và Viera (2015), Định đề MM I ngụ ý rằng các nhà quản lý nên dành sự
quan tâm vào phía bên trái của bảng cân đối kế toán, tức tổng tài sản của công ty, hơn
10
là phía bên phải bảng cân đối kế toán (nợ và vốn chủ sở hữu) vì giá trị công ty được tạo
nên từ các tài sản thực mà công ty sở hữu.
b) Định đề MM II
Định đề MM II của Modigliani và Miller (1958) nêu rằng tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trên
cổ phiếu ij của bất kỳ công ty j nào thuộc nhóm k đều là một hàm tuyến tính của tỷ lệ
đòn bẫy:
(3*)
Trong đó,
ij: tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trên cổ phiếu;
Dj: giá trị thị trường của nợ;
Sj: giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu;
pk: tỷ lệ vốn hóa thị trường của lợi nhuận kỳ vọng của các công ty trong cùng
nhóm k;
r: chi phí sử dụng nợ.
Theo phương trình (3*), tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trên cổ phiếu của bất kỳ công ty j nào
thuộc nhóm k sẽ bằng tỷ lệ vốn hóa pk của vốn cổ phần thuần nhất, cộng với một phần
bù liên quan đến rủi ro tài chính. Một khi tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (Dj/Sj) tăng lên
thì chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu (ij) cũng tăng lên do các nhà đầu tư đòi hỏi một suất
sinh lợi cao hơn. Điều này bù trừ với lợi ích thuế có được từ nợ vay và do đó làm cho
chi phí sử dụng vốn bình quân không đổi.
2.1.1.2. Học thuyết MM (1963) về cấu trúc vốn trong điều kiện thị trƣờng có
tác động của thuế
Sau khi thừa nhận rằng học thuyết MM (1958) không ứng dụng được trong các điều
kiện thị trường thực tế, năm 1963, Modigliani và Miller đã bổ sung cho học thuyết của
11
mình bằng việc bao gồm tác động của thuế đối với chi phí sử dụng vốn bình quân và
giá trị thị trường công ty.
a) Định đề trong điều kiện thị trƣờng có thuế
Trong điều kiện thị trường có thuế, định đề MM I cho rằng giá trị thị trường của một
công ty có sử dụng nợ thì cao hơn giá trị thị trường của một công ty không sử dụng nợ
một khoảng bằng với giá trị hiện tại của tấm chắn thuế từ lãi vay.
VL = VUL + PV[TS] (4*)
Trong đó,
VL: giá trị thị trường của một công ty có sử dụng nợ;
VUL: giá trị thị trường của một công ty không sử dụng nợ;
PV[TS]: giá trị hiện tại của tấm chắn thuế từ lãi vay.
b) Định đề trong điều kiện thị trƣờng có thuế
Tương tự như phương trình (3*) về tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trên cổ phiếu ij, Định đề
MM II được bổ sung năm 1963 đã kể đến tác động của thuế. Khi tỷ lệ nợ trên vốn cổ
phần tăng lên thì tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trên cổ phiếu cũng tăng lên, nhưng với một tỷ
lệ thấp hơn so với trong điều kiện thị trường không thuế.
ij = pk + (pk – r) (1 – T) Dj/Sj (5*)
Như vậy, với học thuyết MM (1963), Modigliani và Miller đã thừa nhận cấu trúc vốn
có liên quan đến giá trị công ty do tác động từ tấm chắn thuế, và đồng thời lợi ích từ
tấm chắn thuế cũng tác động đến chi phí sử dụng vốn bình quân của công ty: tỷ lệ đòn
bẫy càng cao thì giá trị công ty càng cao, đồng thời chi phí sử dụng vốn bình quân càng
giảm. Tuy nhiên, Modigliani và Miller không khuyến khích các nhà quản lý tối đa hóa
tỉ lệ đòn bẫy mà nên cân nhắc các nguồn tài trợ ít tốn kém hơn trong một số trường hợp
12
cụ thể, bên cạnh đó, cần xem xét các yếu tố khác như thuế thu nhập cá nhân, đòi hỏi
ngày càng tăng từ chủ nợ, các chi phí khác liên quan đến vận hành công ty.
2.1.1.3. Thuyết đánh đổi (Trade-off theory)
Thuyết đánh đổi được đề xuất bởi Kraus và Litzenberger (1973), trong đó nhấn mạnh
rằng các nhà quản lý cần cân nhắc khi đánh đổi giữa lợi ích có được từ tấm chắn thuế
do sử dụng nợ vay, sự giảm chi phí đại diện và rủi ro kiệt quệ tài chính cũng như các
chi phí liên quan đến việc phá sản. Học thuyết nêu rằng lợi ích có được từ tấm chắn
thuế có thể bị bù trừ bởi bới các chi phí đại diện và chi phí phá sản (Danso và
Adomako, 2014).
Awan và Amin (2014) cho rằng, mỗi nguồn tài trợ đều có chi phí và suất sinh lợi đòi
hỏi riêng của nó, liên quan đến năng lực hoạt động của công ty và rủi ro kinh doanh,
rủi ro vỡ nợ của công ty.
Theo Myers (1984), một công ty theo đuổi học thuyết đánh đổi sẽ thiết lập một cấu trúc
vốn mục tiêu và hướng dần đến mục tiêu đó. Frank và Goyal (2008) chia phát biểu của
Myers (1984) làm hai phần được trình bày như dưới đây: thuyết đánh đổi tĩnh (static
trade-off theory) và thuyết đánh đổi năng động (dynamic trade-off theory).
2.1.1.3.1. Thuyết đánh đổi tĩnh (static trade-off theory)
Như học thuyết MM điều chỉnh (1963) đã đề xuất, bằng cách tăng tỷ lệ nợ vay, một
công ty có thể giảm lượng thuế phải đóng, từ đó làm giảm chi phí sử dụng vốn bình
quân và làm tăng giá trị công ty. Giả định không tốn chi phí cho việc nắm giữ nợ, các
công ty sẽ có xu hướng tài trợ hoàn toàn bằng nợ và không dùng đến vốn chủ sở hữu.
Tuy nhiên, nếu tỷ lệ đòn bẫy tăng quá cao, công ty sẽ đứng trước nguy cơ không đủ
khả năng trả nợ và nhạy cảm hơn với các thay đổi bất lợi của thị trường. Chi phí phá
sản làm giảm giá trị tài sản công ty và quyền sở hữu tài sản chuyển từ những người chủ
sở hữu sang chủ nợ. Các chi phí này có thể là chi phí trực tiếp liên quan đến việc phá
13
sản như chi phí đóng cửa, thanh lý tài sản, chi phí pháp lý,...Ngoài ra, công ty còn có
thể phải đối mặt với các chi phí gián tiếp khác như mất khách hàng, mất thị phần, mất
đối tác vì rằng các công ty và các đối tác trên thị trường có khuynh hướng không muốn
giao dịch kinh doanh với một công ty đứng trước nguy cơ kiệt quệ tài chính (Brealey
và Myers, 2003).
Thuyết đánh đổi tĩnh chỉ ra sự đánh đổi giữa lợi ích thuế biên và các chi phí biên liên
quan đến nợ như sau (Frank và Goyal, 2008):
- Sự gia tăng chi phí kiệt quệ tài chính sẽ làm giảm mức vay nợ tối ưu;
- Sự gia tăng tấm chắn thuế phi nợ (non-debt tax shield) sẽ làm giảm mức vay nợ tối
ưu;
- Sự gia tăng thuế suất thuế thu nhập cá nhân sẽ làm tăng mức vay nợ tối ưu;
- Tại mức cấu trúc vốn tối ưu, sự gia tăng thuế suất biên đối với trái chủ sẽ làm giảm
mức vay nợ tối ưu;
- Tác động của rủi ro từ đòn bẫy tài chính là không rõ ràng, dù biến không chắc chắn
được giả định là có phân phối xác suất chuẩn.
2.1.1.3.2. Thuyết đánh đổi năng động (dynamic trade-off theory)
Một trong các nhược điểm của thuyết đánh đổi tĩnh là chỉ xem xét sự đánh đổi giữa lợi
ích tấm chắn thuế và chi phí phá sản trong một giai đoạn đơn lẻ (single period). Khắc
phục điểm yếu này, thuyết đánh đổi năng động đã ra đời, trong đó kể đến vai trò của kỳ
vọng và chi phí điều chỉnh trong nhiều giai đoạn.
Kane và cộng sự (1984), Brennan và Schwartz (1984) là những người đưa ra các mô
hình thuyết đánh đổi năng động đầu tiên với việc sử dụng mô hình thời gian tiếp diễn
đối với thuế, chi phí phá sản, biến không chắc chắn (uncertainty), nhưng không có chi
phí giao dịch. Các mô hình này dựa trên giả định rằng các công ty có khả năng phản
ứng lại các cú sốc bất lợi ngay lập tức nên các công ty sẽ duy trì một tỷ lệ nợ cao để tận
dụng lợi ích tấm chắn thuế.
14
Fischer và cộng sự (1989) đưa thêm chi phí giao dịch vào mô hình phân tích cấu trúc
vốn năng động vì cho rằng khả năng phản ứng lại các cú sốc bất lợi ngay lập tức của
các công ty là không thực tế. Sự tồn tại của chi phí giao dịch sẽ khiến các công ty mất
một khoảng thời gian để thực hiện các điều chỉnh cân bằng lại, và theo Fischer và cộng
sự (1989), các điều chỉnh cân bằng này sẽ được thực hiện tại các thời điểm chạm
ngưỡng giới hạn trên và giới hạn dưới của nợ. Một công ty khi có lợi nhuận sẽ trả bớt
nợ, và nếu mức nợ chạm giới hạn dưới, công ty sẽ tái vốn hóa. Trong trường hợp công
ty thua lỗ và vay nợ nhiều hơn, công ty sẽ cho phép mức nợ vay dịch chuyển cho đến
khi chạm giới hạn trên và bắt đầu tiến hành các điều chỉnh cần thiết.
2.1.1.4. Thuyết trật tự phân hạng (Pecking order theory)
Thuyết trật tự phân hạng được nghiên cứu khởi đầu bởi Myers (1984), dựa trên mô
hình lựa chọn bất lợi (adverse selection) của Myers and Majluf (1984), cho rằng không
có một cấu trúc vốn tối ưu, và việc thay đổi tỉ lệ đòn bẫy phụ thuộc vào mức độ thâm
hụt tài chính bên trong công ty. Myers (1984) phát biểu rằng một công ty được cho là
tuân theo thuyết trật tự phân hạng nếu công ty đó ưa thích tài trợ từ nội bộ hơn bên
ngoài, và trong trường hợp phải tài trợ từ bên ngoài, nợ được ưa thích hơn vốn cổ phần.
Nói một cách đơn giản hơn, Myers (1984) đưa ra thứ tự ưu tiên sử dụng các nguồn vốn
của doanh nghiệp, trước hết họ sử dụng các nguồn vốn vay nội bộ, sau đó là nợ bên
ngoài và cuối cùng mới là vốn chủ sở hữu.
Mô hình lựa chọn bất lợi (adverse selection) trong mối tương quan với quyết định tài
trợ công ty của Myers và Majluf (1984) làm nền tảng cho sự ra đời của thuyết trật tự
phân hạng. Myers và Majluf (1984) giả định thị trường hoàn hảo nhưng lại tồn tại bất
cân xứng thông tin. Chính vì thế các nhà đầu tư không thể tiếp cận và đánh giá được
giá trị thực của tài sản và các dự án mới, từ đó không thể định giá đúng các cổ phiếu
công ty phát hành. Thứ nhất, về phía bản thân công ty, sử dụng nguồn tài trợ nội bộ sẽ
giúp tiết kiệm chi phí phát hành (bao gồm chi phí giao dịch, chi phí công bố thông
15
tin,…) và tránh pha loãng cổ phiếu. Thứ hai, do sự bất cân xứng thông tin giữa nhà
quản lý công ty và các nhà đầu tư bên ngoài nên quyết định tài trợ có thể được xem là
một dấu hiệu cho các nhà đầu tư thấy được sự đánh giá của nhà quản lý về cổ phiếu
công ty. Nếu một công ty phát hành thêm cổ phần mới, thị trường sẽ cho rằng cổ phiếu
công ty đang bị định giá cao (overvalued) và vì vậy giá cổ phiếu trong tương lai có xu
hướng giảm. Ngược lại, nếu công ty phát hành thêm nợ mới, thị trường sẽ cho rằng cổ
phiếu công ty đang bị định giá thấp (undervalued) và nhà quản lý tin vào triển vọng
khả quan trong tương lai. Chính vì lý do này mà các công ty sẽ ưa thích phát hành thêm
nợ mới thay vì cổ phần mới, trong trường hợp cần thiết nguồn tài trợ từ bên ngoài.
Ngoài ra, học thuyết về vấn đề đại diện (agency theory) đề xuất bới Jensen và Mecking
(1976) xoay quanh mâu thuẫn về lợi ích giữa cổ đông, chủ nợ và ban quản lý công ty
cũng được đưa vào để giải thích sự ưa thích các nguồn tài trợ. Thứ nhất là xung đột lợi
ích giữa chủ sở hữu và chủ nợ của công ty. Các công ty sẽ ưu tiên sử dụng nguồn tiền
nội bộ để tài trợ cho hoạt động của mình vì không phải chia sẻ lợi ích cho bên khác (cổ
đông mới, chủ nợ). Trong trường hợp thiếu hụt nguồn tiền nội bộ, công ty sẽ ưa thích
tài trợ bằng nợ hơn. Khi một công ty hành động dựa trên quyền và lợi ích của chủ sở
hữu, công ty sẽ chấp nhận đầu tư vào các dự án có rủi ro cao và mang lại khả năng sinh
lời lớn để tránh tình trạng đầu tư dưới mức (underinvestment) và để có thể tận dụng
hiệu quả nguồn tài trợ. Một khi khoản đầu tư thất bại, những người cho vay nợ sẽ đối
mặt với rủi ro mất tiền rất cao vì trách nhiệm pháp lý cùa các cổ đông là giới hạn
(limited liability), có thể không bù đắp hoàn toàn mất mát của chủ nợ. Thứ hai, Jensen
và Mecking (1976) cũng đề cập đến mâu thuẫn về lợi ích giữa cổ đông và ban quản lý
công ty. Cụ thể hơn, ban quản lý công ty có khuynh hướng quan tâm và hành động vì
lợi ích của bản thân như lương thưởng, đãi ngộ,… hơn là vì lợi ích của cổ đông công
ty. Điều này tạo động cơ cho các nhà quản lý tìm mọi cách để tác động, tạo ra con số
lợi nhuận ảo. Hơn nữa, đối với các công ty có lượng lớn dòng tiền dư thừa, nhà quản lý
có thể sử dụng dòng tiền đó để đầu tư quá mức vào các dự án, bao gồm cả các dự án có
16
NPV (giá trị hiện tại) âm nhưng lại đem lại lợi ích lớn cho nhà quản lý. Thế nên, để
kìm hãm hành vi này của các nhà quản lý, cổ đông công ty có thể sử dụng việc vay nợ
như một cơ chế kiểm soát từ bên thứ ba (Harris và Raviv, 1990). Lasfer (1995) cũng
cho rằng việc phát hành nợ mới sẽ giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định đầu tư
hiệu quả hơn.
Thuyết trật tự phân hạng có thể được xem là lời giải thích tốt cho cấu trúc vốn của các
công ty có quy mô vừa và lớn, đã hoạt động lâu dài, có khả năng tiếp cận với thị trường
trái phiếu. Ý tưởng của Myers-Majluf (1984) nhận được sự đồng tình của nhiều nhà
nghiên cứu khác như Noe (1988), Brennan và Kraus (1987), Krasker (1986),
Constantinides và Grundy (1989), Heinkel và Zechner (1990). Tuy nhiên, Frank và
Goyal (2003) cho rằng thuyết trật tự phân hạng tỏ ra không hiệu quả đối với các công
ty nhỏ và trong giai đoạn phát triển.
2.1.1.5. Thuyết định thời điểm thị trƣờng (Market timing theory)
Một học thuyết khác về cấu trúc vốn là thuyết định thời điểm thị trường được khởi
xướng bởi bởi Baker và Wurgler (2002). Thuyết này cho rằng các công ty định thời
điểm để phát hành cổ phiếu: phát hành cổ phần mới khi cổ phiếu được định giá cao
(overvalued) và mua lại cổ phần khi cổ phiếu bị định giá thấp (undervalued) (Wan
Shahdila và cộng sự, 2015; Luigi và Sorin, 2009; Mostafa và Boregowda, 2014; Baker
và Wurgler 2002). Vì vậy, dao động trong giá cổ phiếu sẽ ảnh hưởng đến quyết định về
cấu trúc vốn của công ty (Wan Shahdila và cộng sự, 2015).
Theo Baker và Wurgler (2002), có hai phiên bản định thời điểm thị trường vốn. Thứ
nhất là phiên bản năng động của Myers và Majluf (1984) với sự tham gia của các nhà
quản lý và nhà đầu tư lý trí. Phiên bản này chỉ ra rằng các công ty có thể tự tạo ra các
cơ hội định thời điểm thị trường cho mình nhằm tìm kiếm nguồn tài trợ (Luigi và
Sorin, 2009). Ví dụ, khi có một thông tin tích cực về công ty được đưa ra làm cho giá
cổ phiếu tăng, nhà quản lý công ty có thể canh định để phát hành thêm cổ phần ngay
17
thời điểm này. Phiên bản thứ hai về định thời điểm thị trường liên quan đến các nhà
quản lý và nhà đầu tư phi lý trí và sự định giá sai. Theo đó, các nhà quản lý sẽ phát
hành thêm cổ phần tại thời điểm mà họ tin rằng chi phí sử dụng vốn cổ phần tương đối
thấp và mua lại cổ phần khi họ tin rằng chi phí sử dụng vốn cổ phần tương đối cao (M.
Baker và Wurgler, 2002; Luigi và Sorin, 2009).
Với thuyết định thời điểm thị trường, không có một cấu trúc vốn tối ưu được đưa ra mà
thay vào đó, nhà quản lý công ty đưa ra quyết định tài trợ dựa trên các chiến lược định
thời điểm thị trường cổ phiếu.
2.1.2. Các học thuyết và mô hình về vốn trí tuệ
2.1.2.1. Các khái niệm về vốn trí tuệ
Vốn trí tuệ là một vấn đề được quan tâm gần đây trong quản lý doanh nghiệp, đang
trong quá trình nghiên cứu và phát triển, nên chưa có một sự thống nhất chung về khái
niệm này. Các nhà nghiên cứu khác nhau định nghĩa vốn trí tuệ theo những cách khác
nhau.
Một vài nhà nghiên cứu xem vốn trí tuệ là một yếu tố tạo ra ưu thế cạnh tranh.
Edvinsson và Malone (1997) định nghĩa rằng “vốn trí tuệ là việc sở hữu tri thức, các
kinh nghiệm được ứng dụng, tài sản công nghệ của tổ chức, mối quan hệ với khách
hàng và các kỹ năng chuyên nghiệp giúp Skandia có được thế mạnh cạnh tranh trên thị
trường (Skandia là tên một công ty lớn mà Lief Edvinsson làm Trưởng kiến trúc sư.
Ông đã phát triển mô hình Skandia Navigator cho việc ghi nhận vốn trí tuệ). Thêm vào
đó, vốn trí tuệ còn được xem là một trong những nguồn tạo nên ưu thế cạnh tranh
(Jardon và Martos, 2012; Kamukama, 2013; Sokolovská và cộng sự, 2014) và được
nhấn mạnh rằng việc quản trị hợp lý nguồn lực trí tuệ sẽ “thúc đẩy làm việc nhóm và
phát triển tri thức” (Kamukama, 2013). Cùng góc nhìn đó, Chen (2007) tin rằng “các
công ty đầu tư nguồn lực và nỗ lực vào nguồn vốn trí tuệ xanh không chỉ có thể đáp
ứng được các xu thế của luật pháp về môi trường toàn cầu nghiêm ngặt và nhận thức
18
phổ biến về môi trường của người tiêu dùng, mà sau cùng còn có thể tạo ra ưu thế cạnh
tranh”. Lin (2013) cũng đưa ra lập luận rằng “vốn trí tuệ là một nguồn lực thực sự có
thể đưa vào sử dụng trong hoạt động hằng ngày và giúp biến đổi các nguồn lực công ty
thành ưu thế cạnh tranh”.
Trong khi đó, vốn trí tuệ lại được định nghĩa một cách phổ biến dưới thuật ngữ “tài sản
vô hình”. Brooking (1998) cho rằng “vốn trí tuệ là thuật ngữ dùng để chỉ các tài sản vô
hình kết hợp giúp công ty có thể vận hành”. Khái niệm này nhất quán với khái niệm
được đưa ra bởi Bontis và cộng sự (1999): “vốn trí tuệ đơn giản là tập hợp các nguồn
lực vô hình và dòng chảy của nó”. Brooking (1998) và Bontis và cộng sự (1999) đồng
ý rằng giá trị công ty là tổng các tài sản vô hình và hữu hình.
Vốn trí tuệ cũng được biết đến như là một nhân tố tạo ra của cải (wealth creating
factor). Theo Stewart (1999), vốn trí tuệ là “các vật chất trí tuệ - tri thức, thông tin, sở
hữu trí tuệ, kinh nghiệm – mà có thể dùng để tạo ra của cải”. Tương tự, Harrison và
Sullivan (2000) cho rằng vốn trí tuệ là “tri thức có thể biến đổi thành lợi nhuận”. Còn
theo Roos, Pike và Fernstrom (2005), “vốn trí tuệ có thể được định nghĩa là tất cả các
nguồn lực phi tiền mặt và phi vật chất được kiểm soát một phần hoặc hoàn toàn bởi
một tổ chức và đóng góp vào quá trình tạo ra giá trị của tổ chức đó”.
Trong nhiều nghiên cứu, các thuật ngữ “vốn trí tuệ” (intellectual capital), “tài sản vô
hình” (intangible assets) và “tài sản dựa trên tri thức” (knowledge-based assets) được
dùng tương đương nhau. Cần lưu ý rằng thuật ngữ “vốn trí tuệ” (intellectual capital)
mang nghĩa rộng hơn thuật ngữ “sở hữu trí tuệ” (intellectual property) vì “sở hữu trí
tuệ” chỉ là một phần của tài sản vô hình có thể nhận biết được như bằng sáng chế,
thương hiệu, bản quyền.
2.1.2.2. Các mô hình đo lƣờng vốn trí tuệ phổ biến
Kể từ năm 1990 khi tài sản vô hình trở thành một đề tài nghiên cứu hấp dẫn, ngày nay
có rất nhiều mô hình và phương pháp được phát triển để đo lường tài sản vô hình. Tuy
19
nhiên, theo Sveiby (2001), có thể phân loại các mô hình này thành bốn nhóm chính: (1)
Phương pháp vốn trí tuệ trực tiếp (Direct Intellectual Capital methods - DIC), (2)
Phương pháp vốn hóa thị trường (Market Capitalization methods - MCM), (3) Phương
pháp tỷ suất sinh lợi trên tài sản (Return on Assets methods - ROA), (4) Phương pháp
thẻ chấm điểm (Score Card methods - SC).
2.1.2.2.1. Phƣơng pháp vốn trí tuệ trực tiếp (Direct intellectual capital
methods)
Các phương pháp này ước lượng giá trị tài sản vô hình bằng cách nhận diện các yếu tố
cấu thành của nó. Các thành tố này có thể được định giá trực tiếp một cách đơn lẻ hoặc
tổng hợp.
Johanson và Nilson (1996), với nghiên cứu liên quan đến kế toán chi phí nguồn nhân
lực, đã đề xuất cách đo lường vốn trí tuệ bằng cách tính tỷ lệ đóng góp tài sản nhân lực
của công ty và các chi phí lương được vốn hóa.
Mô hình The Technology Broker của Brooking (1996) định nghĩa vốn trí tuệ là sự kết
hợp của bốn nhân tố: tài sản thị trường, tài sản con người, tài sản sở hữu trí tuệ và tài
sản cơ sở hạ tầng. Brooking (1996) đo lường vốn trí tuệ bằng cách sử dụng các bảng
câu hỏi cụ thể để kiểm tra mức độ đóng góp của các biến vào mỗi nhóm tài sản.
McCutcheon (2008) phát triển mô hình Ước lượng giá trị thông qua phân tích vốn trí
tuệ (EVVICA™), trình bày cách phân tích nguồn vốn con người, mối quan hệ, cấu trúc
trong mối liên hệ với năng lực cải tiến của công ty. Mô hình này được cho là một công
cụ hữu ích trong việc đo lường các công ty giàu tài sản trí tuệ.
2.1.2.2.2. Phƣơng pháp vốn hóa thị trƣờng (Market capitalization methods)
Phương pháp vốn hóa thị trường tính sự chênh lệch giữa giá trị thị trường và giá trị sổ
sách của vốn chủ sở hữu và xem đó là giá trị của vốn trí tuệ hay tài sản vô hình.
20
Tobin (1969), được trích dẫn bởi Bharadwaj và cộng sự (1999), đề xuất chỉ số
Tobin's q, tức tỷ lệ giữa giá trị thị trường của tổng tài sản công ty với chi phí thay thế
tài sản. Nếu chỉ số Tobin's q lớn hơn 1, công ty đang đạt được tỷ suất sinh lợi cao hơn
chi phí sử dụng tài sản. Sự chênh lệch này được tạo ra một phần từ các ưu thế cạnh
tranh của nguồn vốn trí tuệ.
Một mô hình khác để đo lường vốn trí tuệ là mô hình Giá trị thị trường phân bổ đến nhà đầu tư (Investor Assigned Market Value - IAMVTM) của Standfield (2001). Mô
hình này phân biệt giữa giá trị thực của công ty và giá trị thị trường. Theo Standfield
(2001), giá trị thực của công ty được tạo nên từ bốn thành phần: vốn hữu hình, vốn trí
tuệ nhận biết được, tác nhân hủy hoại vốn trí tuệ, lợi thế cạnh tranh bền vững.
Sveiby (1989), với mô hình Bảng cân đối kế toán vô hình (The Invisible Balance
Sheet) cho rằng sự khác biệt giữagiá trị thị trường và giá trị sổ sách là do các yếu tố có
tác động lẫn nhau: vốn nhân lực, vốn tổ chức và vốn khách hàng.
2.1.2.2.3. Phƣơng pháp tỷ suất sinh lợi trên tài sản (Return on assets
methods)
Mô hình Giá trị kinh tế gia tăng (Economic Value Added - EVATM) của Stern, Stewart
và Chew (1995) ra đời với mục đích đo thành quả công ty bằng giá trị gia tăng. Stewart
(1995) đưa ra các giải thích về cách mà giá trị gia tăng được tạo ra thông qua việc tập
trung vào lợi nhuận, tận dụng vốn, vốn trí tuệ và các quyền chọn thực. Chi phí nghiên
cứu và phát triển R&D được chứng minh là có ảnh hưởng tích cực đến giá trị kinh tế
gia tăng.
Stewart (1997) phát triển một phương pháp lượng hóa giá trị tài sản vô hình, gọi là
phương pháp Giá trị vô hình tính toán (Calculated Intangible Value - CIV). Phương
pháp này dựa trên việc so sánh tỷ suất sinh lợi trên tài sản của một công ty với một
công ty tương tự trong cùng ngành. Nhân lượng chênh lệch đó với giá trị tài sản trung
bình của công ty cho ta giá trị lợi nhuận tăng thêm của công ty. Giả sử lợi nhuận tăng
21
thêm này là một dòng tiền liên tục đến vĩnh viễn (perpetuity), giá trị tài sản vô hình
được tính bằng cách lấy giá trị hiện tại của dòng tiền này.
2.1.2.2.4. Phƣơng pháp thẻ tính điểm (Scorecard methods)
Các phương pháp này xác định các thành phần tạo nên vốn trí tuệ và trên cơ sở đó, các
chỉ số khác nhau được tạo nên và được ghi nhận trong thẻ điểm. Đây là phương pháp
đo lường phi tài chính vì không hướng đến mục tiêu ước lượng giá trị bằng tiền của tài
sản vô hình.
Mô hình Thẻ ghi điểm cân bằng (Balanced scorecard) phát triển bới Robert Kaplan và
David Norton năm 1996, chủ yếu tập trung vào các phương pháp đo lường thành quả
công ty ở khía cạnh phi tài chính. Mô hình kết hợp các phương pháp đo lường khác
nhau để quản lý mối quan hệ nhân quả giữa thành quả và các nhân tố tạo ra thành quả
trên các phương diện khác nhau: đo lường tài chính (ví dụ, dòng tiền và lợi nhuận), đo
lường khách hàng (ví dụ, sự hài lòng của khách hàng), đo lường quy trình nội bộ (ví
dụ, độ dài của chu trình kinh doanh), đo lường sự tăng trưởng (ví dụ, % doanh thu được
tạo ra từ các sản phẩm mới).
Sveiby (1997) đề xuất mô hình Quản lý tài sản vô hình (Intangible Asset Monitor).
Theo đó, tài sản vô hình được chia thành ba nhóm: cấu trúc bên ngoài (thương hiệu,
mối quan hệ khách hàng - nhà cung cấp), cấu trúc bên trong (quản lý tổ chức, cấu trúc
pháp lý, R&D, phần mềm), năng lực cá nhân (học vấn, kinh nghiệm).
Skandia Navigator là mô hình được phát triển bởi Edvinsson và Malone (1997), tập
trung vào năm lĩnh vực: tài chính, khách hàng, quy trình, R&D, nhân lực (Hình 2.1).
Vốn trí tuệ được đo lường bởi 112 ma trận và được tính bằng cách nhân hệ số hiệu quả
vốn trí tuệ với giá trị công ty.
22
Hình 2.1. Mô hình Skandia Navigator (Nguồn: Edvinsson và Malone, 1997)
2.1.2.3. Mô hình Hệ số trí tuệ giá trị gia tăng (Value Added ntellectual
Coefficient - VAICTM) của Pulic (2000)
Ante Pulic (2000) đề xuất một công cụ kế toán cho việc quản trị vốn trí tuệ, được biết đến là mô hình VAICTM. Mô hình đo lường tính hiệu quả của việc sử dụng vốn trí tuệ
thay vì đo lường giá trị tuyệt đối và liên hệ sự đóng góp của vốn trí tuệ vào quá trình
tạo ra giá trị. Theo Pulic, hiệu quả tạo ra giá trị được xác định bởi hai thành phần: hiệu
quả vốn sử dụng (capital employed efficiency) và hiệu quả vốn trí tuệ (capital
employed efficiency). Hiệu quả vốn trí tuệ lại gồm hai nhân tố: hiệu quả vốn nhân lực
(human capital efficiency) và hiệu quả vốn cấu trúc (structural capital efficiency). Mô hình VAICTM được minh họa tóm tắt ở Hình 2.2.
23
Hình 2.2. Mô hình VAICTM (Pulic, 2000)
Mô hình VAIC chỉ ra rằng nếu chỉ số VAIC càng cao thì hiệu quả sử dụng các nguồn
lực càng cao và giá trị gia tăng tạo ra càng lớn. Bằng mô hình này, Pulic (2000) cung
cấp một công cụ đo lường hiệu quả sử dụng vốn trí tuệ bằng dữ liệu kế toán.
Giá trị gia tăng - GTGT (Value Added - VA)
Trong mô hình VAICTM, Pulic (2000) sử dụng giá trị gia tăng làm chỉ số cho việc tạo ra
giá trị từ các nguồn lực chính của công ty.
GTGT được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa doanh thu đầu ra (output) và chi phí
đầu vào (input). Doanh thu đầu ra là doanh thu được tạo ra từ việc bán sản phẩm và
dịch vụ trên thị trường, trong khi đó chi phí đầu vào là tất cả các chi phí phát sinh nhằm
tạo ra doanh thu, bao gồm chi phí nhân công. Một điểm quan trọng phân biệt mô hình VAICTM (Pulic, 2000) với các mô hình khác là dưới quan điểm của Pulic, lương được
cho là một khoản đầu tư chứ không phải chi phí. Do đó, chi phí cho nhân viên bị loại ra
24
khỏi chi phí đầu vào khi tính GTGT. Bên cạnh đó, chi phí khấu hao sẽ được cộng lại
vào GTGT vì đây không phải là chi phí thực. Công thức tính GTGT như sau:
VA = OP + HC + D (6*)
Trong đó:
OP: lợi nhuận thuần
HC: chi phí cho nhân viên, được đo bằng tổng lương
D: chi phí khấu hao
Hiệu quả vốn sử dụng (Capital employed efficiency - CEE)
Theo Pulic, vốn sử dụng (capital employed) dùng để chỉ các tài sản hữu hình mà công
ty sử dụng để tạo nên giá trị, bao gồm tài sản vật chất và tài sản tài chính. Vốn sử dụng
được tính bằng cách trừ đi tài sản vô hình khỏi tổng giá trị tài sản của công ty. Sau đó,
lấy GTGT chia cho vốn sử dụng, ta được hiệu quả vốn sử dụng (CEE).
CE = Tổng tài sản – Tài sản cố định vô hình
CEE = VA/CE (**VA đã được tính theo công thức (6*))
Hiệu quả vốn trí tuệ (Intellectual Capital Efficiency - ICE)
Hiệu quả vốn trí tuệ cho thấy tính hiệu quả của một công ty trong việc sử dụng vốn trí
tuệ để tạo ra giá trị, được cấu thành bởi hiệu quả vốn nhân lực và hiệu quả vốn cấu
trúc.
Hiệu quả vốn nhân lực (Human Capital Efficiency - HCE)
Pulic (2000) nhấn mạnh vai trò của những nhân viên tri thức và tin rằng chi phí cho
nhân viên là một khoản đầu tư tạo nên giá trị doanh nghiệp và phát triển trong dài hạn.
25
Nguồn nhân lực là một nhân tố quan trọng cho thành công của các doanh nghiệp bởi vì
trong thời đại nền kinh tế tri thức, phần lớn giá trị được tạo ra từ kỹ năng và năng lực
của nhân viên, kỹ năng chuyên môn và đặc biệt là thái độ của họ. Pulic (2000) không
đưa ra các chỉ số đo lường thành quả của nhân lực mà thay vào đó, tập trung vào cách
các công ty quan tâm và mức độ đầu tư vào nguồn nhân lực của họ.
Hiệu quả vốn nhân lực được tính như sau:
HCE = VA /HC,
Trong đó HC là chi phí cho nhân viên (**VA đã được tính theo công thức (6*))
Hiệu quả vốn cấu trúc (Structural capital efficiency - SCE)
Theo Pulic (2000), vốn cấu trúc được tính bằng hiệu của GTGT và chi phí nhân viên.
Mối quan hệ nghịch biến giữa vốn cấu trúc và đầu tư nhân lực được Pulic (2000) mô tả
ở Hình 2.3.
Hình 2.3. Nhân lực và vốn cấu trúc trong mối quan hệ nghịch biến
Nguồn: Pulic A. (2000). VAICTM – An accounting tool for IC management
Hiệu quả vốn cấu trúc được tính bởi công thức:
SCE = SC/VA, trong đó SC = VA– HC
(**VA đã được tính theo công thức (6*))
26
Vốn cấu trúc đại diện cho các nguồn lực vô hình trong tổ chức ngoại trừ nguồn nhân
lực. Nó bao gồm tất cả các yếu tố và điều kiện giúp cho một tổ chức hoạt động và hỗ
trợ các hoạt động trong công việc của nhân viên như: văn hóa doanh nghiệp, thực tiễn
và quy trình làm việc, sở hữu trí tuệ. Văn hóa doanh nghiệp tạo điều kiện cho các nhân
viên cùng làm việc để hướng đến mục tiêu chung. Thực tiễn và quy trình làm việc phản
ánh quá trình chia sẻ kiến thức trong nội công ty. Sở hữu trí tuệ bao gồm các tài sản vô
hình được bảo vệ về mặt luật pháp như bằng sáng chế, bản quyền, thương hiệu, thiết
kế, bí mật kinh doanh, dữ liệu.
Bảng 2.1 dưới đây tóm tắt công thức tính VAIC và các thành phần của nó.
Hiệu quả vốn sử dụng
CEE = VA / CE
(Capital Employed Efficiency (CEE))
VA (Value Added) = Lợi nhuận thuần +
Chi phí lương nhân viên + Khấu hao
Hiệu quả vốn nhân lực
HCE = VA / HC
CE (Capital Employed) = Tổng tài sản –
(Human Capital Efficiency (HCE))
Tài sản cố định vô hình
Hiệu quả vốn cấu trúc
SCE = SC / VA
HC (Human Capital) = Tổng lương cho
(Structural Capital Efficiency (SCE))
nhân viên
Hiệu quả vốn trí tuệ
ICE = HCE + SCE
(Intellectual Capital Efficiency (ICE))
SC (Structural Capital) = VA – HC
Hệ số trí tuệ GTGT
VAIC = CEE + ICE
= CEE + HCE + SCE
(Value Added Intellectual Coefficient (VAIC))
Bảng 2.1. Công thức tính VAIC và các thành phần của VAIC
27
2.2. Tổng Quan Các Nghiên Cứu Trƣớc
2.2.1. Các nghiên cứu thực nghiệm về quan hệ giữa cấu trúc vốn và thành quả
công ty
Abor (2005) đã nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn đến khả năng sinh lợi của
công ty (được đo bằng tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu - ROE) đối với các công
ty niêm yết tại Ghana trong khoảng thời gian năm năm, sử dụng mô hình hồi quy.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ thuận chiều mang ý nghĩa thống kê
giữa (1) tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản và ROE và (2) tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài
sản và ROE. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản lại tác động nghịch chiều
(mang ý nghĩa thống kê) đến ROE.
Taub (1975) cũng tìm thấy hệ số tương quan dương mang ý nghĩa thống kê giữa bốn tỉ
số đo lường lợi nhuận khác nhau và tỉ lệ nợ. Roden và Lewellen (1995) khi nghiên cứu
về các thương vụ mua lại bằng vốn vay (leverage buy-outs – LBOs) đã tìm thấy mối
quan hệ cùng chiều mang ý nghĩa thống kê giữa khả năng sinh lợi công ty và tỷ lệ
nợ trên tổng số giá trị thương vụ mua lại. Champion (1999) cũng cho rằng các công
ty có thể cải thiện thành quả bằng cách sử dụng đòn bẫy.
Mouna và cộng sự (2017) sử dụng mô hình hồi quy để kiểm định tác động của cấu trúc
vốn lên thành quả của các công ty tại Morocco trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm
2016. Kết quả cho thấy tỷ lệ đòn bẫy có tác động tiêu cực đến thành quả của các công
ty. Tác giả cũng cho rằng các công ty tại Morocco có rủi ro tài chính rất cao và khuyến
nghị nên cắt giảm tài trợ từ bên ngoài để cải thiện thành quả tài chính.
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và thành quả các công ty tại Jordan,
Seitun và Tian (2007) nhận thấy rằng mức độ vay nợ tỷ lệ nghịch với thành quả công ty
(ROA và ROE).
Trái lại, El-Sayed Ebaid (2009) khi tiến hành nghiên cứu thực nghiệm trên một mẫu
các công ty phi tài chính niêm yết tại Hy Lạp từ năm 1997 đến năm 2005 lại phát hiện
28
rằng quyết định lựa chọn cấu trúc vốn nhìn chung có tác động rất ít hoặc không có tác
động đến thành quả công ty.
Ahmad và cộng sự (2012) tiến hành nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của cấu
trúc vốn (bao gồm các tỷ lệ nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và tổng nợ) đến thành quả các
công ty (được đo bằng tỷ lệ ROA và ROE) tại Malaysia. Mô hình sử dụng các giá trị
biến không có độ trễ (non-lag values) cho thấy có tồn tại mối quan hệ mang ý nghĩa
thống kê giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Tuy nhiên, kết quả trên lại không
được tìm thấy đối với mô hình sử dụng các giá trị biến có độ trễ (lagged values).
Kết quả nghiên cứu của Gill và cộng sự (2011) cũng ủng hộ cho các kết luận từ nghiên
cứu của Abor (2005) khi tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa cấu trúc vốn và
thành quả công ty thuộc nhóm ngành sản xuất tại Mỹ.
Goyal (2013) với nghiên cứu về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và thành quả của
các ngân hàng đại chúng được niêm yết tại Ấn Độ trong giai đoạn từ năm 2008 đến
năm 2012 đã cho thấy rằng nợ ngắn hạn có tác động tích cực đến khả năng sinh lời,
được đo bằng các chỉ số ROA, ROE và EPS (lãi trên mỗi cổ phiếu). Trong khi đó,
nợ dài hạn lại có tác động tiêu cực đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thuộc
đối tượng nghiên cứu.
Kyereboah-Coleman (2007) tiến hành nghiên cứu kiểm định ảnh hưởng của mức độ
sử dụng nợ đến thành quả các định chế tài chính vi mô tại Ghana trong giai đoạn
1995-2004. Nghiên cứu cho thấy hầu hết các định chế tài chính vi mô tại Ghana có
mức độ sử dụng đòn bẫy cao, trong đó nợ dài hạn chiếm ưu thế hơn nợ ngắn hạn.
Những định chế nào càng được tài trợ nhiều bằng nợ thì thành quả càng được cải
thiện nhờ khả năng tiếp cận được nhiều khách hàng hơn, tận dụng tính kinh tế do
quy mô, giải quyết tốt hơn các vấn đề về đạo đức, lựa chọn trái ngược và do đó
tăng khả năng chống chịu rủi ro.
29
Salehi (2009) lấy bằng chứng thực nghiệm từ 117 công ty niêm yết tại Iran trong
giai đoạn từ 2002 đến 2007 để kiểm định tác động của cấu trúc vốn đến thành quả
công ty. Kết quả nghiên cứu cho thấy các công ty càng ít sử dụng nợ thì có khả
năng đạt thành quả tốt hơn. Mối quan hệ nghịch chiều này cũng ủng hộ cho Myers
(1984) với thuyết trật tư phân hạng, rằng các công ty có xu hướng ưu tiên các
nguồn tài trợ nội bộ hơn bên ngoài.
Nghiên cứu của Mwangi (2014) và cộng sự về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và
thành quả các công ty phi tài chính niêm yết trên sàn chứng khoán Nairobi (NSE)
tại Kenya giúp tác giả nghiên cứu đưa ra kết luận rằng đòn bẫy có tác động ngược
chiều với tỷ suất sinh lời trên tài sản và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu. Từ đó,
tác giả khuyến nghị các nhà quản lý nên giảm sự phụ thuộc vào việc sử dụng nợ
vay.
2.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của vốn trí tuệ đến thành quả
công ty, ứng dụng mô hình VAIC (Pulic, 2000)
Firer và Williams (2003) ứng dụng mô hình VAICTM để kiểm tra thực nghiệm mối
quan hệ giữa VAIC và ba phương thức đo lường thành quả truyền thống, bao gồm khả
năng sinh lợi (đo bằng ROA), năng suất (đo bằng vòng quay tài sản - ATO), giá trị thị
trường (đo bằng tỷ lệ giá trị thị trường trên giá trị sổ sách). Dữ liệu được thu thập từ
các công ty thuộc bốn nhóm ngành chuyên sâu về vốn trí tuệ: ngân hàng, điện tử, công
nghệ thông tin và dịch vụ. Kết quả cho thấy có tồn tại mối quan hệ đồng biến giữa hiệu
quả vốn cấu trúc (SCE) và khả năng sinh lời, nhưng lại tìm thấy mối quan hệ nghịch
biến giữa năng suất và hiệu quả vốn nhân lực (HCE). Điều này ngụ ý rằng thị trường
Nam Phi cần quan tâm đầu tư vào các tài sản hữu hình hơn là tài sản vô hình.
Dựa vào khung nghiên cứu của Firer và Williams (2003), Shiu (2006) tiến hành một
nghiên cứu thực nghiệm về tác động của VAIC và các thành phần của nó đến thành quả
30
các công ty công nghệ tại Đài Loan. Kết quả cho thấy VAIC có tác động tích cực đến
khả năng sinh lợi và định giá thị trường, nhưng lại tác động tiêu cực đến năng suất.
Mavridis (2004) nghiên cứu ảnh hưởng vốn trí tuệ đến thành quả các ngân hàng tại
Nhật và nhận thấy rằng có mối tương quan cùng chiều giữa hiệu quả vốn sử dụng và
Chỉ số thành quả tốt nhất (Best Performance Index- BPI). Tuy nhiên, hiệu quả vốn
nhân lực lại có tác động nghịch chiều đến BPI. Mavridis (2004) cũng so sánh một số
nhóm ngân hàng với nhau và nhận ra rằng các ngân hàng có thành quả kinh doanh tốt
nhất thì tận dụng nguồn vốn trí tuệ tốt hơn và ít sử dụng vốn vật chất hơn.
Dimitrios và cộng sự (2011) tiến hành nghiên cứu trên một mẫu gồm 96 công ty Ai
Cập được niêm yết trên sàn chứng khoán Athens để kiểm định tác động của vốn trí tuệ
lên thành quả các công ty này. Kết quả cho thấy có tồn tại mối quan hệ mang ý nghĩa
thống kê giữa hiệu quả vốn nhân lực và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE).
Latif, Malik và Aslam (2012) so sánh tác động của hiệu quả vốn trí tuệ đến thành quả
của các ngân hàng truyền thống và các ngân hàng Hồi giáo tại Pakistan. Nghiên cứu
cho thấy hiệu quả vốn nhân lực là nhân tố quyết định chính đến thành quả của các ngân
hàng Hồi giáo, trong khi đó hiệu quả vốn sử dụng lại là nhân tố quyết định chính đến
thành quả của các ngân hàng truyền thống. Trong cùng năm này, Kamal và cộng sự
(2012), với nghiên cứu của mình, cũng nhận thấy mối tương quan cùng chiều giữa hiệu
quả vốn sử dụng và tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng tại Malaysia. Tác giả đưa ra
khuyến nghị rằng các ngân hàng Malaysia có thể cải thiện thành quả bằng cách tăng
hiệu quả vốn sử dụng.
Chen, Cheng và Hwang (2005) kiểm định mối quan hệ giữa hiệu quả vốn trí tuệ và giá
trị thị trường cũng như hiệu quả tài chính công ty dựa trên mẫu nghiên cứu gồm các
công ty niêm yết tại Đài Loan, ứng dụng mô hình VAIC. Kết quả nghiên cứu chỉ ra
rằng vốn trí tuệ có ảnh hưởng tích cực đến cả giá trị thị trường và hiệu quả tài chính
công ty.
31
Nghiên cứu được tiến hành bởi Calisir và cộng sự (2010) cũng xác nhận tác động
dương mang ý nghĩa thống kê của VAIC đến khả năng sinh lời của các công ty công
nghệ và thông tin liên lạc tại Thổ Nhĩ Kỳ. Tác giả kiểm định ảnh hưởng từng nhân tố
cấu thành của VAIC đến thành quả công ty, được đo bằng các tỷ số ROA, ROE, ATO
(vòng quay tài sản) và tỷ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách (market-to-book
value). Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ thuận chiều giữa hiệu quả vốn nhân
lực (HCE) đến ROA và ROE, trong khi đó hiệu quả vốn sử dụng (CEE) có tác động
tích cực lên ROE và ATO. Hiệu quả vốn cấu trúc không có tác động mang ý nghĩa
thống kê nào đến các thước đo thành quả công ty trong nghiên cứu.
Sledzik (2013), trong nghiên cứu về các ngân hàng tại Phần Lan, đã sử dụng chỉ số
VAIC để xếp hạng các ngân hàng quốc nội và ngân hàng nước ngoài. Sledzik (2013)
nhận thấy các ngân hàng nước ngoài tạo ra GTGT một cách hiệu quả hơn nhờ việc sử
dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả. Cùng mục tiêu nghiên cứu như Sledzik
(2013), Ghozali và cộng sự (2014) đã sử dụng M-VAIC (VAIC điều chỉnh) làm chỉ số xếp hạng cho các ngân hàng tại Indonesia. Dựa trên mô hình VAICTM, tác giả đề xuất
mô hình M-VAIC trong đó bổ sung thêm một thành phần của VAIC là Hiệu quả vốn
quan hệ (RCE – Relational capital efficiency). Vốn quan hệ được đo bằng chi phí
marketing và Hiệu quả vốn quan hệ được đo bằng tỷ suất vốn quan hệ trên GTGT
(RC/VA). Kết quả nghiên cứu cho thấy trong giai đoạn 2009-2012, các ngân hàng nhà
nước tại Indonesia có chỉ số M-VAIC cao hơn các ngân hàng tư nhân trong nước, ngụ
ý rằng các ngân hàng nhà nước sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả hơn. Dựa trên
điểm xếp hạng M-VAIC, các tác giả chia các ngân hàng Indonesia làm bốn nhóm:
nhóm dẫn đầu, nhóm khá, nhóm trung bình và nhóm kém.
32
C ƢƠNG 3: P ƢƠNG P ÁP NG ÊN CỨU
3.1. Dữ liệu
Dữ liệu bảng
Giai đoạn: 2011-2017
Đối tượng: các công ty thuộc nhóm ngành logistics niêm yết trên sàn Giao
dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE) và sàn Giao dịch chứng khoán Hà
Nội (HNX)
Nguồn thu thập dữ liệu chủ yếu là từ báo cáo tài chính được công bố trên
website các công ty thuộc đối tượng nghiên cứu
3.2. Khung phân tích
Hình 3.1. Khung phân tích cho nghiên cứu
33
3.3. Đo lƣờng các biến
3.3.1. Các biến độc lập
Tính toán các biến độc lập được trình bày tóm tắt trong Bảng 3.1 dưới đây. Trong đó các biến đo lường vốn trí tuệ được tính toán theo mô hình VAICTM (Pulic, 2000).
Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên
SDA =
=
tổng vốn (SDA)
Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng
LDA =
Bảng 3.1. Tóm tắt đo lường các biến độc lập.
vốn (LDA)
Tỷ lệ tổng nợ trên tổng
DA =
=
vốn (DA)
CEE = VA / CE
VA (Value Added) = Lợi nhuận thuần +
Hiệu quả vốn sử dụng (Capital Employed Efficiency (CEE))
Chi phí lương nhân viên + Khấu hao
HCE = VA / HC
CE (Capital Employed) = Tổng tài sản –
Hiệu quả vốn nhân lực (Human Capital Efficiency (HCE))
Tài sản cố định vô hình
SCE = SC / VA
HC (Human Capital) = Tổng lương cho
Hiệu quả vốn cấu trúc (Structural Capital Efficiency (SCE))
nhân viên
ICE = HCE + SCE
Hiệu quả vốn trí tuệ (Intellectual Capital Efficiency (ICE))
SC (Structural Capital) = VA – HC
VAIC = CEE + ICE = CEE + HCE + SCE
Hệ số trí tuệ GTGT (Value Added Intellectual Coefficient (VAIC))
=
34
3.3.2. Biến phụ thuộc
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản được dùng để làm thước đo cho thành quả tài chính
của công ty, được tính bởi công thức sau:
ROA =
3.3.3. Các biến kiểm soát
Như được đề xuất trong nghiên cứu của Abor (2005), Firer và Williams (2003), Shiu
(2006), quy mô công ty và tốc độ tăng trưởng doanh thu sẽ được đưa vào mô hình để
làm tăng khả năng giải thích của mô hình hồi quy.
Quy mô (Size) = Log [Giá trị sổ sách của tổng tài sản]
Tăng trưởng doanh thu (SG) =
3.4. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu
3.4.1. Mô hình hồi quy
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, trong đó sử dụng mô
hình hồi quy để kiểm tra mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
Dựa trên khung phân tích đã nêu mục 3.2, phương trình hồi quy cho nghiên cứu này có
dạng như bên dưới. Phương trình (1a) và (1b) nhằm phân tích tác động của cấu trúc
vốn lên thành quả công ty; phương trình (2a) và (2b) dùng để phân tích tác động của
vốn trí tuệ đến thành quả công ty.
Phƣơng trình (1a): ROAit = β0 + β1DAit + β2Sizeit + β3SGit + uit
Phƣơng trình (1b): ROAit = β0 + β1SDAit + β2LDAit+ β3Sizeit + β4SGit + uit
35
Phƣơng trình (2a): ROAit = β0 + β1VAICit + β2Sizeit + β3SGit + uit
Phƣơng trình (2b): ROAit = β0 + β1CCEit + β2HCEit + β3SCEit + β4Sizeit + β5SGit +
uit
Trong đó,
ROA: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản;
SDA: Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng vốn;
LDA: Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn;
DA: Tỷ lệ tổng nợ trên tổng vốn;
VAIC: Hệ số trí tuệ GTGT;
CEE: Hiệu quả vốn sử dụng;
HCE: Hiệu quả vốn nhân lực;
SCE: Hiệu quả vốn cấu trúc;
Size: Quy mô công ty;
SG: Tăng trưởng doanh thu;
β: hệ số biến độc lập;
u: sai số;
i: thứ tự công ty từ i = 1, 2, 3……N=45 (N là tổng số công ty của mẫu dữ
liệu)
t: thứ tự đơn vị thời gian (năm); t = 1, 2, 3…… T=7
3.4.2. Phƣơng pháp hồi quy dữ liệu bảng
3.4.2.1. Quy trình phân tích dữ liệu bảng bằng mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển
(classical linear regression)
Quy trình phân tích dữ liệu trong nghiên cứu này bao gồm bốn bước, như trình bày ở
Hình 3.2.
36
Bƣớc 1: Tiến hành kiểm tra tính đa cộng tuyến (multicollinearity) để xác định xem có
mối quan hệ qua lại lẫn nhau/ tương quan giữa các biến độc lập hay không.
Bƣớc 2: Chọn phương pháp phân tích dữ liệu bảng phù hợp nhất - pooled POS, ảnh
hưởng cố định (fixed-effect) hay ảnh hưởng ngẫu nhiên (random effect) - cho nghiên
cứu, sử dụng kiểm định F (F-test), kiểm định nhân tử Lagrange (Lagrange multiplier
test) và kiểm định Hausman (Hausman specification test).
Bƣớc 3: Kiểm định phương sai thay đổi (heteroscedasticity) bằng cách sử dụng kiểm
định Breusch-Pagan và kiểm tra sự tự tương quan bằng kiểm định Wooldridge; tiến
hành các biện pháp khắc phục có thể trong trường hợp có tồn tại phương sai thay đổi và
tự tương quan.
Bƣớc 4: Trình bày kết quả phân tích dữ liệu hồi quy cuối cùng.
Hình 3.2. Quy trình phân tích hồi quy dữ liệu bảng
37
3.4.2.2. Kiểm định đa cộng tuyến (Multicollinearity test)
Một trong các giả định của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển là các biến giải thích
(biến độc lập) phải độc lập với nhau. Nếu các biến độc lập trong một mô hình hồi quy
đa biến có mối liên hệ cao, tương quan lớn thì sẽ xảy ra vấn đề đa cộng tuyến. Đa cộng
tuyến làm cho các hệ số hồi quy có sai số chuẩn tương đối lớn so với giá trị của các hệ
số. Thậm chí, trong một vài trường hợp, mặc dù các hệ số hồi quy không mang ý nghĩa thống kê nhưng đa cộng tuyến làm cho độ tương thích của mô hình (R2) vẫn ở mức rất
cao.
Để kiểm tra đa cộng tuyến, tác giả sử dụng ma trận tương quan (correlation matrix).
Theo quy ước thông thường được chấp nhận, nếu sự tương quan giữa hai biến độc lập
lớn hơn 0.5 thì xem như mô hình hồi quy gặp phải vấn đề đa cộng tuyến.
Có một vài cách có thể được sử dụng để xử lý vấn đề đa cộng tuyến. Thứ nhất, ta có
thể loại bỏ các biến cộng tuyến với nhau ra khỏi mô hình. Một cách khác là biến đổi
các biến tương quan cao thành dạng tỷ số hoặc tăng độ lớn mẫu thống kê. Cách cuối
cùng là không thay đổi gì cả nếu mỗi hệ số đều có độ lớn và dấu phù hợp.
3.4.2.3. Các kiểm định nhằm tìm ra phƣơng pháp hồi quy dữ liệu bảng phù hợp
nhất: Mô hình Pooled OLS, Ảnh hƣởng cố định, Ảnh hƣởng ngẫu nhiên
Phương pháp pooled OLS là phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất thông
thường được áp dụng cho dữ liệu vừa có tính chất là dữ liệu chéo (cross-sectional) vừa
có tính chất chuỗi thời gian (time series). Pooled OLS giả định rằng các hằng số và hệ
số góc thì không đổi theo thời gian và không đổi giữa các cá thể. Do đó, phương pháp
pooled OLS không kể đến việc khác nhau giữa các các thể và sự thay đổi theo thời
gian.
Ngược lại, mô hình ảnh hưởng cố định lại kể đến tính đặc thù của các cá thể. Nếu ảnh
hưởng đặc thù của các cá thể không được phát hiện nhưng nó lại tương quan với các
38
biến độc lập thì ước lượng bình phương nhỏ nhất sẽ không khách quan và không nhất
quán. Mô hình ảnh hưởng cố định giả định rằng sự khác biệt cá thể được phản ánh lên
các giao điểm tọa độ, có nghĩa là mỗi cá thể có một hằng số cố định riêng mặc dù hệ số
góc của chúng giống nhau. Mô hình ảnh hưởng cố định kiểm soát các yếu tố đặc thù
không đổi theo thời gian bằng cách loại bỏ chúng ra khỏi mô hình để chúng ta có thể
đánh giá được ảnh hưởng đơn thuần của các biến độc lập lên biến phụ thuộc.
Tương phản với mô hình ảnh hưởng cố định, mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên giả định
rằng các hiệu ứng đặc thù được phản ánh bới một biến ngẫu nhiên, không liên hệ với
các biến độc lập. mô hình này cho phép ước lượng được các yếu tố đặc thù đã bị loại
bỏ khỏi trong mô hình ảnh hưởng cố định.
Để lựa chọn được phương pháp phân tích hồi quy phù hợp nhất cho dữ liệu bảng, các
kiểm định F, kiểm định nhân tử Lagrange và kiểm định Hausman được sử dụng.
Đầu tiên, kiểm định F được tiến hành để chọn giữa phương pháp pooled OLS và
phương pháp ảnh hưởng cố định. Theo giả thiết Ho của F-test, các hằng số (phản ánh
tính đặc thù) thì giống nhau giữa các cá thể, đơn vị. Nếu giả thiết Ho bị bác bỏ, phương
pháp ảnh hưởng cố định được cho là phù hợp hơn.
Trong trường hợp giả thiết Ho không bị bác bỏ và phương pháp pooled OLS được lựa
chọn, chúng ta nên tiến hành kiểm định nhân tử Lagrange để kiểm tra xem phương
pháp pooled OLS hay phương pháp ảnh hưởng ngẫu nhiên thì phù hợp hơn. Giả thiết
Ho được đưa ra là phương sai giữa các cá thể bằng 0. Nếu giả thiết này không bị bác
bỏ, phương pháp pooled OLS sẽ được chọn vì là phương pháp phù hợp nhất. Ngược
lại, phương pháp pháp ảnh hưởng ngẫu nhiên sẽ được chọn.
Nếu kết quả của kiểm định F và kiểm định nhân tử Lagrange cho ảnh hưởng ngẫu
nhiên đều mang ý nghĩa thống kê, ta sẽ tiến hành kiểm định Hausman để chọn giữa
phương pháp ảnh hưởng cố định và ảnh hưởng ngẫu nhiên. Giả thiết Ho cho kiểm định
này là không có sự khác biệt giữa các hệ số ước lượng của phương pháp ảnh hưởng cố
39
định và ảnh hưởng ngẫu nhiên. Nếu giả thiết Ho bị bác bỏ, có thể kết luận rằng phương
pháp ảnh hưởng cố định thì hiệu quả hơn, và ngược lại.
Sau khi tiến hành các kiểm định này, phương pháp phân tích dữ liệu bảng phù hợp và
hiệu quả nhất sẽ được lựa chọn.
3.4.2.4. Kiểm định chẩn đoán phƣơng sai thay đổi và sự tự tƣơng quan
3.4.2.4.1. Kiểm định chẩn đoán phƣơng sai thay đổi: kiểm định Breusch-Pagan
Một trong các giả định của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển là phương sai của sai số
phải không đổi. Một khi vấn đề phương sai thay đổi xảy ra, các ước lượng vẫn khách
quan và nhất quán, tuy nhiên lại kém hiệu quả vì phương sai giữa các ước lượng này
không còn là con số nhỏ nhất. Từ đó, các sai số chuẩn không còn đáng tin cậy, có thể
quá lớn hoặc quá nhỏ, làm cho các kết luận trở nên không chính xác.
Hai kiểm định được dùng phổ biến để chẩn đoán đoán phương sai thay đổi là kiểm định
White và kiểm định Breusch-Pagan. Tuy nhiên do mẫu thống kê của nghiên cứu này
không quá lớn nên kiểm định Breusch-Pagan sẽ phù hợp hơn. Giả thiết Ho là phương
sai của các sai số thì đồng nhất. Nếu Ho bị bác bỏ, chứng tỏ rằng có tồn tại vấn đề
phương sai thay đổi trong mẫu dữ liệu.
3.4.2.4.2. Kiểm định chẩn đoán tự tƣơng quan: kiểm định Wooldridge
Sự tự tương quan xảy ra khi hiệp phương sai giữa các sai số theo thời gian hoặc giữa
các cá thể khác không, hay nói cách khác hiệp phương sai giữa các sai số có sự tương
quan với nhau. Hậu quả của vấn đề này cũng tương tự như vấn đề phương sai thay đổi
đã nêu ở trên, làm cho các ước lượng trở nên kém hiệu quả.
Kiểm định Wooldridge nhằm kiểm định sự tự tương quan bậc nhất (first order
autocorrelation). Dưới giả thiết Ho, các sai số không tương quan với các giá trị trước
đó gần nhất của nó. Giả thiết Ho bị bác bỏ cho thấy sự tồn tại sự tự tương quan.
40
3.4.2.4.3. Các biện pháp khắc phục cho vấn đề phƣơng sai thay đổi và tự tƣơng
quan
Trong trường hợp có tồn tại vấn đề phương sai thay đổi và tự tương quan, ta có thể
dùng ước lượng sai số chuẩn White (White’s standard error estimates) và ước lượng sai
số chuẩn Rogers (Rogers’s standard error estimates) để khắc phục, nhằm làm cho kết
quả ước lượng trở nên chính xác hơn.
41
C ƢƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
4.1. Thống kê mô tả
Bộ dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu bao gồm 298 quan sát, được lấy từ 45 công ty thuộc
ngành logistics tại Việt Nam, cho giai đoạn 7 năm từ năm 2011 đến năm 2017.
Thống kê mô tả cho toàn bộ mẫu dữ liệu giai đoạn 2011-2017 được trình bày trong
Bảng 4.1.
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến
Biến (Variable)
Số quan sát (Obs)
Trung bình (Mean)
Sai số chuẩn (Std. Dev.)
Giá trị nhỏ nhất (Min)
Giá trị lớn nhất (Max)
298
0.1108081
0.1078704
-0.1189679
0.7168318
ROA
298
0.0499326
0.0647376
0
0.4337961
SDA
298
0.1035493
0.1372620
0
0.6029061
LDA
298
0.1534818
0.1674745
0
0.6160223
DA
298
0.3160193
0.1995693
-0.0255566
1.0570230
CEE
298
3.0105540
2.6643440
-0.2751975
28.051110
HCE
298
0.5877574
0.461751
0.1113283
6.4847570
SCE
298
3.9143310
2.7765390
1.0613030
29.237470
VAIC
298
11.652600
0.5667879
10.605450
13.052740
SIZE
298
0.5682962
7.3972840
-0.8509265
127.45790
SG
Biến (Variable)
Phân vị thứ 10 (10th percentile)
Trung vị (Median)
Số quan sát (Obs)
Phân vị thứ 25 (25th percentile)
Phân vị thứ 75 (75th percentile)
298
0.0881657
0.1320297
0.0189191
0.0479915
ROA
298
0
0
0.0235118
0.0806657
SDA
298
0
0
0.0274555
0.1869669
LDA
298
0
0
0.0873524
0.2801355
DA
298
0.1336282
0.2006985
0.2677385
0.3655390
CEE
298
1.3916290
1.5690230
2.4029550
3.4691960
HCE
298
0.2875876
0.3757021
0.5878578
0.7145680
SCE
298
2.0254510
2.3976180
3.3445280
4.4905900
VAIC
298
11.000950
11.297750
11.544000
11.955810
SIZE
298
-0.1373948
-0.0253363
0.1004079
0.2198442
SG
42
4.1.1. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Bảng 4.2. Thống kê mô tả biến ROA - Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
ROA
Percentiles
Smallest
1%
-0.0739758
-0.1189679
5%
0.0021406
-0.0847381
10%
0.0189191
-0.0739758
298
Obs
25%
0.0479915
-0.0638180
298
Sum of Wgt.
50%
0.0881657
0.1108081
Mean
0.1078704
Largest
Std. Dev.
75%
0.1320297
0.5523390
90%
0.2422193
0.5797314
0.0116360
Variance
95%
0.2985788
0.6023404
2.2389630
Skewness
99%
0.5797314
0.7168318
10.442340
Kurtosis
Từ Bảng 4.2 có thể thấy các công ty thuộc ngành logistics Việt Nam có tỷ suất sinh lời
trên tổng tài sản (ROA) trung bình ở mức 11.08%. Giá trị trung vị (median) ROA ở
mức 0.0881657 cho thấy rằng 50% trong tổng số các (quan sát mẫu) doanh nghiệp
trong ngành có tỷ suất ROA không vượt quá 8.82%. Phân vị thứ 10 nhận một giá trị
dương 0.0189191 cũng ngụ ý rằng ít nhất 90% số công ty trong mẫu thống kê hoạt
động kinh doanh có lời với ROA trên 1.89%, không rơi vào tình trạng thua lỗ. Đáng
chú ý nhất là Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài với tỷ lệ ROA luôn trên mức
50% trong giai đoạn từ 2011 đến 2017, đỉnh điểm đạt 71.68% vào năm 2013. Trong
khi đó, Công ty cổ phần PGT Holdings là công ty có tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
thấp nhất với một tỷ số âm khá lớn, lên đến -11.897% vào năm 2017 và -7.398% vào
năm 2016. Độ lệch chuẩn 10.787% cho thấy có sự khác biệt tương đối lớn giữa tỷ suất
ROA của các công ty trong cùng ngành qua các năm.
43
80.000%
71.683%
60.000%
40.000%
Min
20.000%
Max
-11.897%
0.000%
-20.000%
Hình 4.1. Giá trị cao nhất và thấp nhất của ROA giai đoạn 2011-2017
Sự thay đổi tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản trung bình từ năm 2011 đến năm 2017
được trình bày ở Hình 4.2. Có thể thấy giai đoạn này lại được chia nhỏ thành hai giai
đoạn với hai xu hướng tăng trưởng khác nhau mà cột mốc là năm 2014: giai đoạn
2011-2014 với đường ROA dốc nhẹ lên; và giai đoạn 2014-2017 với đường ROA dốc
xuống. Như vậy, nếu xem ROA là một chỉ số đo thành quả công ty thì thông qua tỷ số
ROA trung bình ngành, có thể nhận định rằng các công ty logistics Việt Nam hoạt
động kém hiệu quả hơn kể từ thời điểm năm 2014 trở về sau.
Tỷ suất 0.14
0.12
0.10
0.08
0.06
0.04
ROA trung bình
0.02
0.00
Năm
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Hình 4.2. ROA trung bình ngành logistics (mẫu thống kê) cho giai đoạn 2011-2017
44
4.1.2. Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng vốn (SDA), Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn
(LDA), Tỷ lệ tổng nợ trên tổng vốn (DA)
Thống kê mô tả chi tiết cho các biến tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng vốn (SDA), tỷ lệ nợ
dài hạn trên tổng vốn (LDA), tỷ lệ tổng nợ trên tổng vốn (DA) được thể hiện ở Bảng
4.3, Bảng 4.4 và Bảng 4.5.
Bảng 4.3. Thống kê mô tả biến SDA - tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng vốn
SDA
Percentiles
Smallest
0
0
1%
0
0
5%
0
0
10%
298
Obs
0
0
25%
298
Sum of Wgt.
0.0235118
50%
0.0499326
Mean
0.0647376
Largest
Std. Dev.
0.0806657
0.2427431
75%
0.1305909
0.2745496
90%
0.0041910
Variance
0.1791784 0.2745496
0.4044033 0.4337961
95% 99%
2.0657660 9.7049830
Skewness Kurtosis
Bảng 4.4. Thống kê mô tả biến LDA - tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn
LDA
Percentiles
Smallest
0
0
1%
0
0
5%
0
0
10%
298
Obs
0
0
25%
298
Sum of Wgt.
0.0274555
50%
0.1035493
Mean
0.1372620
Std. Dev.
Largest
0.1869669
0.5436917
75%
0.3027191
0.5732195
90%
0.0188409
Variance
0.3789541
0.5892757
95%
1.4057120
Skewness
0.5732195
0.6029061
99%
4.4376580
Kurtosis
45
Bảng 4.5. Thống kê mô tả biến DA - tỷ lệ tổng nợ trên tổng vốn
DA
Percentiles
Smallest
0
1%
0
0
5%
0
0
10%
0
298
Obs
0
25%
0
298
Sum of Wgt.
50%
0.0873524
0.1534818
Mean
0.1674745
Largest
Std. Dev.
75%
0.2801355
0.5979265
90%
0.3909958
0.6010393
0.0280477
Variance
95%
0.4856355
0.6108135
0.8477612
Skewness
99%
0.6010393
0.6160223
2.6873220
Kurtosis
Qua các thống kê mô tả trên, có thể thấy các công ty ngành logistics sở hữu một cấu
trúc vốn trung bình tương đối thấp với DA trung bình ở mức 15.348%, trong đó
4.993% đến từ tỷ lệ nợ vay ngắn hạn trên tổng tài sản và 10.355% đến từ tỷ lệ nợ vay
dài hạn trên tổng tài sản. Như vậy, nợ dài hạn được các công ty logistics ưa thích sử
dụng hơn và bằng gấp đôi nợ ngắn hạn. Hình 4.3 bên dưới cho thấy cấu trúc vốn trung
bình của các công ty logistics Việt Nam khá ổn định trong giai đoạn từ năm 2011 đến
năm 2017.
46
100%
90%
80%
70%
60%
82.47%
84.57%
84.80%
84.78%
84.83%
85.38%
85.48%
50%
40%
30%
20%
10%
17.53%
15.43%
15.22%
15.20%
15.17%
14.62%
14.52%
0%
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Tổng nợ
Tổng VCSH
Hình 4.3. Cấu trúc vốn trung bình năm của các công ty logistics Việt Nam, giai đoạn 2011-2017 (tỷ lệ trung bình % tổng nợ và % tổng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản)
Tỷ lệ 15.348% tổng nợ trên tổng vốn là tương đối thấp so với cấu trúc vốn trung bình
của các công ty Việt Nam từ năm 2006 đến 2015 theo nghiên cứu của Vo (2017). Theo
Vo (2017), tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản (TDTA) trung bình của các công ty Việt Nam
là 47.81%, trong đó tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản (LTDTA) và tỷ lệ nợ ngắn hạn
trên tổng tài sản (STDTA) lần lượt là 11.69% và 36.12%. Có thể thấy các công ty
logistics Việt Nam sử dụng nợ vay dài hạn gần tương đương với các công ty Việt Nam
khác, tuy nhiên mức sử dụng nợ ngắn hạn lại thấp hơn nhiều. Xét trong hệ quy chiếu
với các nước đang phát triển khác, theo nghiên cứu của Booth và cộng sự (2001), tỷ lệ
sử dụng đòn bẫy của các công ty Việt Nam ở mức trung bình, cao hơn các nước Nam
Mỹ như Brazil (30.3%-30.7%), Mexico (34.7%-35.4%), nhưng lại thấp hơn các nước
đang phát triển ở châu Á như Ấn Độ (66.1%-67.1%), Hàn Quốc (73.4%-72.8%), Thái
Lan (49.4%-50.9%).
47
Điều đáng ngạc nhiên là các phân vị thứ nhất, thứ 5, thứ 10, thứ 25 của các tỷ số SDA,
LDA, DA đều nhận giá trị 0. Mô tả này cho thấy rằng có đến ít nhất 25% số công ty
logistics tại Việt Nam qua các năm trong mẫu dữ liệu duy trì một cấu trúc tài chính
hoàn toàn không sử dụng nợ vay, mà ngược lại, chỉ dùng vốn chủ sở hữu để tài trợ cho
các hoạt động vận hành và đầu tư của công ty (thống kê ở Bảng 4.6).
Bảng 4.6. Tổng hợp các công ty logistics không sử dụng nợ vay tại các thời điểm được thống kê, giai đoạn 2011-2017
Tên công ty
Giai đoạn
CTCP Dịch vụ Bến Thành
2013-2017
ã chứng khoán BSC
CTCP Cảng Cát Lái
2017
CLL
CTCP Cảng Đoạn Xá
2012-2017
DXP
CTCP Vận tải Sản Phẩm Khí Quốc tế
2017
GSP
CTCP Thương mại Dịch vụ Vận tải Xi măng Hải Phòng
2014
HCT
CTCP Hải Minh
2012-2017
HMH
CTCP Vận tải Hà Tiên
HTV
2011-2012; 2015-2017
CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài
2011-2017
NCT
CTCP PGT Holdings
2015-2017
PGT
CTCP Vận tải Xăng dầu đường Thủy Petrolimex
2011-2012
PJT
CTCP Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hải Phòng
2015
PTS
CTCP Đại lý Vận tải SAFI
2014-2017
SFI
CTCP Tàu cao tốc Superdong - Kiên Giang
2011-2017
SKG
CTCP Kho vận Miền Nam
2011-2014
STG
CTCP Vận tải Đa phương thức Duyên Hải
2016-2017
TCO
CTCP Cáp treo Núi Bà Tây Ninh
2011-2017
TCT
CTCP Cảng Rau Quả
2015-2016
VGP
CTCP Phát triển Hàng Hải
2011-2017
VMS
CTCP Logistics Vinalink
2011-2017
VNL
CTCP Giao nhận Vận tải Ngoại thương
2011-2014
VNT
CTCP Bến xe Miền Tây
2011-2017
WCS
48
Cấu trúc vốn giữa các công ty trong cùng ngành logistics có biên độ dao động khá lớn,
nhỏ nhất ở mức 0 và cao nhất ở mức trên 60%, như minh họa bằng biểu đồ ở Hình 4.4
bên dưới. Theo đó, công ty có tỷ lệ nợ vay trên tổng vốn cao nhất là Công ty cổ phần
70%
61.602%
60.291%
60%
50%
43.380%
40%
Min=0
30%
Max
20%
10%
0%
SDA
LDA
DA
Kho vận Miền Nam, với DA = 61.602%.
Hình 4.4. Giá trị cao nhất và thấp nhất của SDA, LDA, DA giai đoạn 2011-2017
4.1.3. Hiệu quả vốn sử dụng (CEE), Hiệu quả vốn nhân lực (HCE), Hiệu quả vốn
cấu trúc (SCE), Hệ số trí tuệ giá trị gia tăng (VA C)
Thống kê mô tả chi tiết cho các biến hiệu quả vốn sử dụng (CEE), hiệu quả vốn nhân
lực (HCE), hiệu quả vốn cấu trúc (SCE) được thể hiện ở Bảng 4.7, Bảng 4.8 và Bảng
4.9.
49
Bảng 4.7. Thống kê mô tả biến CEE - hiệu quả vốn sử dụng
CEE
Smallest -0.0255566 -0.0113691 0.0091450 0.0106532
1% 5% 10% 25% 50%
Percentiles 0.0091450 0.0858623 0.1336282 0.2006985 0.2677385
298 298 0.3160193 0.1995693
Obs Sum of Wgt. Mean Std. Dev.
75% 90% 95%
0.3655390 0.6107152 0.8431469
Largest 1.0117160 1.0369710 1.0383790
0.0398279 1.6713840
Variance Skewness
99%
1.0369710
1.0570230
5.9816940
Kurtosis
Bảng 4.8. Thống kê mô tả biến HCE - hiệu quả vốn nhân lực
HCE
Smallest -0.2751975 -0.1823235 0 1.1252750
1% 5% 10% 25% 50%
Percentiles 0 1.250607 1.391629 1.569023 2.402955
298 298 3.0105540 2.6643440
Obs Sum of Wgt. Mean Std. Dev.
75% 90% 95% 99%
3.469196 5.081128 7.098720 14.73606
7.0987300 4.9009010 37.8149800
Variance Skewness Kurtosis
Largest 12.5197000 14.7360600 21.6629200 28.0511100
Bảng 4.9. Thống kê mô tả biến SCE - hiệu quả vốn cấu trúc
SCE
1% 5% 10%
Percentiles 0.1257607 0.2532590 0.2875876
Smallest 0.1113283 0.1224309 0.1257607
298
25%
0.3757021
0.1372837
298
50%
0.5878578
0.5877574 0.4617510
Obs Sum of Wgt. Mean Std. Dev.
75% 90% 95% 99%
0.7145680 0.8087446 0.8699830 1
Largest 0.9643508 1 4.633754 6.484757
0.2132140 9.2394540 109.86540
Variance Skewness Kurtosis
50
Dựa trên kết quả mô tả, có thể thấy tương phản rất lớn giữa chỉ số trung bình (mean)
của hiệu quả vốn sử dụng CEE (0.3160), hiệu quả vốn cấu trúc SCE (0.5878) với hiệu
quả vốn nhân lực HCE (3.0106). Kết quả này cũng nhất quán với mô tả số liệu trong
nghiên cứu của Firer và Williams (2003) cho mẫu dữ liệu gồm 75 công ty thuộc ngành
trí thức cao ở Nam Phi, khi mà CEE và SCE trung bình đều nhỏ hơn 1 và HCE lớn hơn
1. Tuy nhiên, hiệu quả vốn nhân lực HCE của các công ty logistics Việt Nam (3.0106)
có phần cao hơn nhiều so với các công ty thuộc đối tượng nghiên cứu của Firer và
3.50
3.0106
3.00
2.50
2.00
1.50
1.00
0.5878
0.3160
0.50
0.00
CEE (Hiệu quả vốn sử dụng)
HCE (Hiệu quả vốn nhân lực)
SCE (Hiệu quả vốn cấu trúc)
Williams (2003) tại Nam Phi (2.078).
Hình 4.5. Giá trị trung bình của CEE, HCE, SCE giai đoạn 2011-2017
Hiệu quả vốn sử dụng CEE dao động từ -0.0255 (Công ty cổ phần PGT Holdings, năm
2017) đến 1.0570 (Công ty cổ phần Ánh Dương Việt Nam, năm 2015). Độ lệch chuẩn
của CEE ở mức 0.1996.
Trong khi đó, độ lệch chuẩn của biến hiệu quả vốn nhân lực HCE khá lớn, lên đến
2.66, chứng tỏ tỷ lệ này của các công ty logistics dao động ở một biên độ khá rộng.
Công ty có tỷ lệ HCE cao nhất là Công ty cổ phần Container Việt Nam (28.0511, năm
51
2014) và công ty có tỷ lệ HCE thấp nhất là Công ty cổ phần PGT Holdings (-0.2752,
năm 2017).
Theo Pulic (2000), hệ số giá trị gia tăng VAIC là tổng của các tỷ lệ CEE, HCE và SCE.
Mô tả chi tiết cho biến VAIC được trình bày ở Bảng 4.10 bên dưới.
Bảng 4.10. Thống kê mô tả biến VAIC - hệ số giá trị gia tăng
VAIC
Smallest 1.061303 1.284204 1.375037 1.420403
1% 5% 10% 25% 50%
Percentiles 1.375037 1.770106 2.025451 2.397618 3.344528
298 298 3.914331 2.776539
Obs Sum of Wgt. Mean Std. Dev.
75% 90% 95% 99%
4.490590 6.307752 8.093737 15.874470
Largest 13.630360 15.874470 22.829560 29.237470
7.709171 4.534160 33.849110
Variance Skewness Kurtosis
Theo mô tả trên, hệ số giá trị gia tăng có giá trị trung bình ở mức 3.9143 và có một độ
lệch chuẩn khá lớn (2.7765). Công ty có hệ số giá trị gia tăng đứng đầu ngành là Công
ty cổ phần Container Việt Nam (29.2375, năm 2014) và thấp nhất ngành là Công ty cổ
phần Phát triển Hàng Hải (1.0613, năm 2011). Top các công ty có chỉ số VAIC vượt
trội (lớn hơn 10) được liệt kê tóm tắt trong Bảng 4.11.
Bảng 4.11. Danh sách các công ty logistics có chỉ số VAIC cao vượt trội (VAIC>10), giai đoạn 2011-2017
Tên công ty
Giai đoạn
ã chứng khoán
VAIC (làm tròn 2 chữ số thập phân)
CLL HAH HMH SKG VSC
CTCP Cảng Cát Lái CTCP Vận tải và Xếp dỡ Hải An CTCP Hải Minh CTCP Tàu cao tốc Superdong - Kiên Giang CTCP Container Việt Nam
2011-2012 2012-2015 2011 2015-2016 2014
11.89 - 15.87 11.28 - 13.63 22.83 10.93 - 11.15 29.24
52
4.1.4. Quy mô công ty và tăng trƣởng doanh thu
Quy mô công ty (được xử lý bằng cách lấy log của tổng tài sản) có sự chênh lệch khá
nhiều đối với các công ty khác nhau, dao động từ 10.60545 đến 13.05274. Số liệu tuyệt
đối trước xử lý của tổng tài sản các công ty nằm trong biên độ từ vài chục tỷ đến hàng
chục ngàn tỷ đồng. Top 4 các công ty logistics niêm yết có tài sản đồ sộ nhất là Công
ty cổ phần Gemadept (GMD), Tổng Công ty cổ phần Vận tải Dầu khí (PVT), Công ty
cổ phần Cảng Hải Phòng (PHP), Công ty cổ phần Vận tải Biển Việt Nam (VOS). Còn
lại, có rất nhiều công ty logistics có quy mô nhỏ đang hoạt động tại Việt Nam, tuy
nhiên không niêm yết hoặc không đủ điều kiện để niêm yết trên sàn chứng khoán nên
chưa thể bao gồm trong dữ liệu nghiên cứu này.
Bảng 4.12. Thống kê mô tả biến SIZE – Quy mô công ty
SIZE
Percentiles 10.630850 10.727950 11.000950 11.297750
Smallest 10.605450 10.625410 10.630850 10.640320
298 298
Obs Sum of Wgt.
1% 5% 10% 25% 50%
11.544000
11.652600 0.5667879
Mean Std. Dev.
75% 90% 95% 99%
11.955810 12.447570 12.731430 12.984800
Largest 12.979900 12.984800 13.005090 13.052740
0.3212486 0.4717179 2.804089
Variance Skewness Kurtosis
Về tăng trưởng doanh thu, các công ty trong mẫu nghiên cứu có tỷ lệ tăng trưởng
doanh thu trung bình 56.83%. Tuy nhiên, giá trị trung vị chỉ ở mức 10.04%, đại diện
cho tỷ lệ tăng trưởng doanh thu của một nửa số công ty trong mẫu dữ liệu. Tăng trưởng
doanh thu cao đột biến năm 2017 (tăng 127.46 lần so với doanh thu năm 2016) của
Công ty cổ phần Cảng Rau Quả (VGP) đã làm khuếch đại tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
trung bình của toàn ngành. Mức tăng trưởng doanh thu khủng của VGP cũng xảy ra
đồng thời với tăng trưởng tài sản đột biến 21.19 lần vào năm 2017 của công ty.
53
Bảng 4.13. Thống kê mô tả biến SG – Tăng trưởng doanh thu
SG
Percentiles
-0.5227056 -0.2335240 -0.1373948 -0.0253363
Smallest -0.8509265 -0.7095201 -0.5227056 -0.4985583
298 298
Obs Sum of Wgt.
0.1004079
1% 5% 10% 25% 50%
0.5682962 7.3972840
Mean Std. Dev.
0.2198442 0.3629612 0.4760118
75% 90% 95%
Largest 1.3494710 2.4626320 8.6792950
54.7198100 17.0270200
Variance Skewness
99%
2.4626320
127.4579000
292.4997000
Kurtosis
4.2. Kiểm định đa cộng tuyến (Phân tích hệ số tƣơng quan)
Như đã đề cập ở phần 3.4.2.2., trong nghiên cứu này, ma trận tương quan được sử dụng
để kiểm định đa cộng tuyến. Kết quả kiểm định được trình bày trong Bảng 4.14.
Bảng 4.14. Ma trận tương quan của các biến độc lập
SDA LDA DA CEE HCE SCE VAIC SIZE SG
-0.0926 1.0000
0.1445 -0.1747 0.1462 0.0346 0.1335 1.0000 -0.0904 0.0465 0.0325 0.0435 0.0927 1.0000 SDA 1.0000 LDA 0.2822 1.0000 0.6179 0.9287 1.0000 DA -0.2361 -0.2025 -0.2573 1.0000 CEE -0.0026 0.0148 0.0112 HCE -0.0243 -0.0214 -0.0270 -0.1881 0.1994 1.0000 SCE VAIC -0.0235 -0.0039 -0.0123 -0.0482 0.9861 0.3441 1.0000 SIZE 0.2074 0.5631 0.5416 -0.0450 0.0190 SG
Kết quả phân tích hệ số tương quan cho thấy hầu hết giữa các cặp biến độc lập có mối
tương quan rất thấp (ρ<0.3), trừ các trường hợp sau đây:
54
Hệ số tương quan giữa DA với SDA (ρ=0.6179), giữa DA với LDA (ρ=0.9287) khá
cao, với lý do SDA và LDA là một phần của DA. Hơn nữa, SDA và LDA cũng
không xuất hiện chung trong một phương trình hồi quy, như đã nêu ở mục 3.4.1.
Tương tự, hệ số tương quan giữa VAIC với HCE cũng rất cao (ρ=0.9861) vì HCE là
một nhân tố thành phần của VAIC. Mặt khác, VAIC và HCE cũng không xuất hiện
chung trong một phương trình hồi quy, như đã nêu ở mục 3.4.1.
Hệ số tương quan giữa biến SIZE và DA (ρ=0.5416), giữa SIZE và LDA (ρ=0.5631)
ở ngưỡng trên 0.5 cũng được cho là có dấu hiệu của đa cộng tuyến. Để giải quyết vấn
đề đa cộng tuyến này, biến SIZE sẽ bị loại bỏ khỏi các phương trình (1a) và (1b) đã
nêu ở mục phần 3.4.1, tức các phương trình hồi quy kiểm định tác động cấu trúc vốn
lên hiệu quả tài chính công ty.
4.3. Phân tích hồi quy
4.3.1. Tác động của cấu trúc vốn đến tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) –
Phƣơng trình (1a) và (1b)
Như đã nêu ở mục 3.4.1, phương trình hồi quy (1a) và (1b) được thiết lập để kiểm tra
tác động của cấu trúc vốn đến thành quả công ty. Cụ thể, phương trình (1a) kiểm định
mối quan hệ giữa tỷ lệ tổng nợ trên tổng vốn (DA) và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
(ROA), còn phương trình (1b) kiểm định tác động của các nhân tố thành phần của DA,
tức tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng vốn (SDA) và tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn (LDA), lên
ROA.
Phƣơng trình (1a): ROAit = β0 + β1DAit + β2Sizeit + β3SGit + uit
Phƣơng trình (1b): ROAit = β0 + β1SDAit + β2LDAit+ β3Sizeit + β4SGit + uit
Tuy nhiên, do vấn đề đa cộng tuyến xảy ra giữa biến SIZE và DA, giữa SIZE và LDA
(theo kết quả phân tích hệ số tương quan ở mục 4.2) nên biến SIZE sẽ bị loại ra khỏi
55
hai phương trình trên. Vì biến SIZE (đo lường quy mô công ty) chỉ là biến kiểm soát
được thêm vào để tăng tính giải thích cho mô hình nên việc loại bỏ biến SIZE ra khỏi
phương trình hồi quy (1a) và (1b) cũng không làm ảnh hưởng đến vấn đề cần nghiên
cứu. Phương trình (1a) và (1b) được viết lại dưới dạng sau:
Phƣơng trình (1a) điều chỉnh: ROAit = β0 + β1DAit + β2SGit + uit
Phƣơng trình (1b) điều chỉnh: ROAit = β0 + β1SDAit + β2LDAit+ β3SGit + uit
Như đã trình bày ở mục 3.4.2.3, các kiểm định F, kiểm định Lagrangian và kiểm định
Hausman sẽ được dùng để tìm ra phương pháp hồi quy dữ liệu bảng phù hợp nhất trong
ba phương pháp: Pooled OLS, Ảnh hưởng cố định, Ảnh hưởng ngẫu nhiên.
Đầu tiên, xét kết quả phân tích hồi quy cho phương trình (1a), được trình bày tóm tắt ở
Bảng 4.15 bên dưới. Với kiểm định F, giá trị p=0.0000 chứng tỏ phương pháp ảnh
hưởng cố định (FE) là phù hợp hơn so với phương pháp Pooled OLS. Tiếp đến, kiểm
định Hausman được tiến hành để chọn giữa hai phương pháp ảnh hưởng cố định (FE)
và ảnh hưởng ngẫu nhiên (RE). Giá trị p=0.4298 cho kiểm định Hausman cho thấy
phương pháp ảnh hưởng ngẫu nhiên (RE) là phương pháp hồi quy phù hợp nhất. Tuy
nhiên, mô hình hồi quy này lại tồn tại vấn đề phương sai thay đổi. Do đó, phương pháp
cluster đã được dùng để khắc phục vấn đề này.
Hệ số hồi quy cho các biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, trong đó hệ số
của biến DA là -0.1391, hệ số của biến SG là -0.0006. Qua đó cho thấy tỷ lệ tổng nợ
trên tổng vốn (DA) có tác động tiêu cực đến tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA).
Tương tự, mối quan hệ nghịch chiều cũng xảy ra đối với biến tăng trưởng doanh thu
(SG) và ROA.
56
Bảng 4.15. Kết quả phân tích hồi quy cho phương trình (1a) – Tác động của DA lên ROA
(Nguồn: trích xuất kết quả phân tích từ phần mềm Stata 13.0, tổng hợp bởi tác giả)
Phƣơng trình (1a): ROAit = β0 + β1DAit + β2SGit + uit
Pooled OLS
Ảnh hƣởng cố định (FE)
Ảnh hƣởng ngẫu nhiên (RE)
Ảnh hƣởng ngẫu nhiên (dùng cluster khắc phục khuyết tật mô hình)
TÊN BIẾN
ệ số β
-0.2562***
p-value ệ số β 0.000
-0.1304***
p-value ệ số β 0.000
-0.1391***
p-value 0.000
ệ số β -0.1391***
p-value 0.000
DA
(0.0344)
(0.0263)
(0.0254)
SG
-0.0007 (0.0008)
0.399
-0.0006* (0.0003)
0.054
-0.0006* (0.0003)
0.053
0.000
(0.0204) -0.0006*** (0.0000)
Constant (hằng số)
0.1505 (0.0078)
0.000
0.1312 (0.0046)
0.000
0.1288 (0.0149)
0.000
0.000
0.1288 (0.0156)
0.1610
0.1595
0.1599
0.1599
R-squared
F-test
F(44, 251) = 38.88 Pro > F = 0.0000
chi2 (2) = 1.69 Prob > chi2 = 0.4298
Hausman- test
iểm định khuyết tật mô hình
Đã khắc phục PSTĐ
Prob > chi2 = 0.0000 (có hiện tượng PSTĐ)
Phương sai thay đổi (PSTĐ)
tương
Pro > F = 0.0956 (không có hiện tượng TTQ)
Tự quan (TTQ)
Ghi chú:
Giá trị sai số chuẩn được thể hiện trong dấu ngoặc đơn
Ký hiệu * thể hiện các mức ý nghĩa thống kê
(*** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1)
Số liệu được làm tròn bốn chữ số thập phân
Tiếp theo, xét kết quả phân tích hồi quy cho phương trình (1b), được trình bày tóm tắt
ở Bảng 4.16 bên dưới.
57
Bảng 4.16. Kết quả phân tích hồi quy cho phương trình (1b) – Tác động của SDA và LDA lên ROA
(Nguồn: trích xuất kết quả phân tích từ phần mềm Stata 13.0, tổng hợp bởi tác giả)
Phƣơng trình (1b): ROAit = β0 + β1SDAit + β2LDAit+ β3SGit + uit
Pooled OLS
Ảnh hƣởng cố định (FE)
Ảnh hƣởng ngẫu nhiên (RE)
Ảnh hƣởng ngẫu nhiên (dùng cluster khắc phục khuyết tật mô hình)
TÊN BIẾN
ệ số β
p-value
ệ số β
p-value
ệ số β
p-value
ệ số β
p-value
-0.3375***
0.000
-0.1213**
0.019
-0.1309***
0.010
-0.1309***
0.000
SDA
(0.0939)
(0.0513)
(0.0506)
(0.0243)
-0.2309***
0.000
0.000
-0.1426***
0.000
-0.1344***
-0.1426***
0.000
LDA
(0.0439)
(0.0329)
(0.0317)
(0.0262)
-0.0005
0.500
0.053
-0.0006*
0.052
0.000
-0.0006*
-0.0006***
SG
(0.0008)
(0.0003)
(0.0003)
(0.0000)
0.1519
0.000
0.1311
0.000
0.1287
0.000
0.1287
0.000
Constant (hằng số)
(0.0079)
(0.0046)
(0.0150)
(0.0156)
0.1634
0.1583
0.1589
0.1589
R-squared
F-test
F(44, 250) = 38.60 Pro > F = 0.0000
Hausman-test
chi2 (3) = 1.92 Prob > chi2 = 0.5897
iểm định khuyết tật mô hình
Đã khắc phục PSTĐ
Phương sai thay đổi (PSTĐ)
Tự tương quan (TTQ)
Prob > chi2 = 0.0000 (có hiện tượng PSTĐ) Pro > F = 0.0933 (không có hiện tượng TTQ)
Ghi chú:
Giá trị sai số chuẩn được thể hiện trong dấu ngoặc đơn
Ký hiệu * thể hiện các mức ý nghĩa thống kê
(*** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1)
Số liệu được làm tròn bốn chữ số thập phân
Tương tự kết quả hồi quy của phương trình (1a), phương pháp ảnh hưởng ngẫu nhiên
(RE) là phương pháp hồi quy phù hợp nhất cho phương trình (1b), thông qua kiểm định
58
F (p = 0.0000) và kiểm định Hausman (p = 0.5897). Độ tương thích của mô hình hồi
quy đối với phương pháp ảnh hưởng ngẫu nhiên là 15.89%. Tuy nhiên, mô hình hồi
quy này tồn tại vấn đề phương sai thay đổi, và do đó, phương pháp cluster đã được
dùng để khắc phục vấn đề này.
Hệ số hồi quy cho các biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1% (sau khi khắc
phục khiếm khuyết mô hình bằng phương pháp cluster), trong đó hệ số của biến SDA
là -0.1309, hệ số của biến LDA là -0.1426, hệ số của biến SG là -0.0006. Dựa trên kết
quả hồi quy đã trình bày, có thể kết luận rằng tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng vốn (SDA), tỷ
lệ nợ dài hạn trên tổng vốn (LDA) và tăng trưởng doanh thu (SG) đều có tác động tiêu
cực đến tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA). Độ lớn (trị tuyệt đối) hệ số hồi quy của
LDA lớn hơn SDA cho thấy việc sử dụng nợ dài hạn có ảnh hưởng tiêu cực đối với
ROA nhiều hơn nợ ngắn hạn. Kết quả này cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của
Mouna và cộng sự (2017) về tác động của cấu trúc vốn lên thành quả của các công ty
tại Morocco và nghiên cứu của Seitun và Tian (2007) với nhóm đối tượng là các công
ty tại Jordan.
4.3.2. Tác động của vốn trí tuệ đến tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) –
Phƣơng trình (2a) và (2b)
Như đã nêu ở mục 3.4.1, phương trình hồi quy (2a) và (2b) được thiết lập để kiểm tra
tác động của vốn trí tuệ đến thành quả công ty. Nói rõ hơn, phương trình (2a) kiểm
định mối quan hệ giữa hệ số trí tuệ giá trị gia tăng (VAIC) và tỷ suất sinh lời trên tổng
tài sản (ROA), còn phương trình (2b) kiểm định tác động các nhân tố thành phần của
VAIC, tức hiệu quả vốn sử dụng (CEE), hiệu quả vốn nhân lực (HCE) và hiệu quả vốn
cấu trúc (SCE), lên ROA.
Phƣơng trình (2a): ROAit = β0 + β1VAICit + β2Sizeit + β3SGit + uit
Phƣơng trình (2b): ROAit = β0 + β1CCEit + β2HCEit + β3SCEit + β4Sizeit + β5SGit +
uit
59
Đầu tiên, xét kết quả phân tích hồi quy cho phương trình (2a), được trình bày tóm tắt ở
Bảng 4.17 bên dưới. Kiểm định F và kiểm định Hausman đều có ý nghĩa thống kê ở
mức 1% và 5%, chứng tỏ phương pháp ảnh hưởng cố định (FE) là phù hợp hơn so các
phương pháp hồi quy còn lại. Mô hình hồi quy đang xét cũng tồn tại các khuyết tật mô
hình, bao gồm phương sai thay đổi và tự tương quan. Do đó, phương pháp robust và
cluster đã được dùng để khắc phục vấn đề này.
Bảng 4.17. Kết quả phân tích hồi quy cho phương trình (2a) – Tác động của VAIC lên ROA
(Nguồn: trích xuất kết quả phân tích từ phần mềm Stata 13.0, tổng hợp bởi tác giả)
Phƣơng trình (2a): ROAit = β0 + β1VAICit + β2Sizeit + β3SGit + uit
Pooled OLS
Ảnh hƣởng cố định (FE)
Ảnh hƣởng ngẫu nhiên (RE)
TÊN BIẾN
Ảnh hƣởng cố định (dùng robust và cluster khắc phục khuyết tật mô hình) p-value ệ số β
ệ số β
p-value
ệ số β
p-value
ệ số β
p-value
0.0136***
0.000
0.0044***
0.000
0.0048***
0.000
0.0044*
0.059
VAIC
(0.0021)
(0.0012)
(0.0012)
(0.0023)
-0.0295***
0.005
-0.0251*
0.075
-0.0227*
0.068
0.178
-0.0251
SIZE
(0.0105)
(0.0141)
(0.0124)
(0.0184)
-0.0008
0.327
-0.0005
0.185
-0.0005
0.149
0.014
-0.0005**
SG
(0.0008)
(0.0004)
(0.0004)
(0.0002)
0.4013
0.001
0.3868
0.019
0.3536
0.015
0.082
0.3868
Constant
(0.1211)
(0.1636)
(0.1452)
(0.2173)
R-squared
0.1352
0.1035
0.1150
0.1035
F-test
F(44, 250) = 38.69 Pro > F = 0.0000
Hausman-test
chi2 (3) = 9.39 Prob > chi2 = 0.0245
Kiểm định khuyết tật mô hình
Prob > chi2 = 0.0000
Đã khắc phục PSTĐ
Đã khắc phục TTQ
(có hiện tượng PSTĐ) Pro > F = 0.0401 (có hiện tượng TTQ)
Phương sai thay đổi (PSTĐ) Tự tương quan (TTQ)
60
Ghi chú:
Giá trị sai số chuẩn được thể hiện trong dấu ngoặc đơn
Ký hiệu * thể hiện các mức ý nghĩa thống kê
(*** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1)
Số liệu được làm tròn bốn chữ số thập phân
Theo kết quả hồi quy, biến hệ số trí tuệ giá trị gia tăng (VAIC) tỷ lệ thuận với biến
ROA theo một hệ số là 0.0044, có ý nghĩa thống kê ở mức 10%. Trong khi đó, tăng
trưởng doanh thu (SG) lại tác động nghịch chiều, còn quy mô (SIZE) tỏ ra không có tác
động đến ROA. Từ đó cho thấy, doanh nghiệp nào có hệ số VAIC càng lớn thì hiệu
quả tài chính đạt được có thể càng cao. Kết quả này ủng hộ cho kết quả nghiên cứu
của Shiu (2006) về tác động của VAIC đến thành quả các công ty công nghệ tại Đài
Loan.
Kế đến, xét kết quả phân tích hồi quy cho phương trình (2b), được trình bày tóm tắt ở
Bảng 4.18 bên dưới. Tương tự kết quả hồi quy của phương trình (2a), phương pháp ảnh
hưởng cố định (FE) là phương pháp hồi quy phù hợp nhất cho phương trình (2b), thông
qua kiểm định F (p = 0.0000) và kiểm định Hausman (p = 0.0040). Độ tương thích của
mô hình hồi quy là 46.31%. Các vấn đề về phương sai thay đổi và tự tương quan được
khắc phục bằng phương pháp robust và cluster.
Kết quả hồi quy cho thấy hiệu quả vốn sử dụng (CEE) và hiệu quả vốn nhân lực (HCE)
có tác động tích cực đến ROA với các hệ số lần lượt là 0.4559 và 0.0049, ở mức ý
nghĩa 1%. Tuy nhiên, giữa hai biến hiệu quả vốn cấu trúc (SCE) và ROA lại không có
mối quan hệ thống kê nào. Kết quả này trái ngược hoàn toàn với kết quả nghiên cứu
của Firer và Williams (2003), trong đó nêu rằng SCE là yếu tố duy nhất có tác động
đến khả năng sinh lợi của công ty.
61
Bảng 4.18. Kết quả phân tích hồi quy cho phương trình (2b) – Tác động của CEE, HCE, SCE lên ROA
(Nguồn: trích xuất kết quả phân tích từ phần mềm Stata 13.0, tổng hợp bởi tác giả)
Phƣơng trình (2b): ROAit = β0 + β1CCEit + β2HCEit + β3SCEit + β4Sizeit + β5SGit + uit
Pooled OLS
Ảnh hƣởng cố định (FE)
Ảnh hƣởng ngẫu nhiên (RE)
Ảnh hƣởng cố định (dùng robust và cluster khắc phục khuyết tật mô hình)
TÊN BIẾN
p-value 0.000
p-value 0.000
p-value 0.000
p-value 0.000
CEE
ệ số β 0.3762*** (0.0217)
ệ số β 0.4559*** (0.0254)
ệ số β 0.4353*** (0.0232)
ệ số β 0.4559*** (0.0543)
0.000
0.000
0.000
0.009
HCE
0.0136*** (0.0016)
0.0049*** (0.0008)
0.0053*** (0.0008)
0.0049*** (0.0018)
0.011
0.541
0.333
0.808
SCE
0.0242** (0.0094)
0.0033 (0.0054)
0.0051 (0.0053)
0.0033 (0.0135)
-0.0083
0.000
0.274
0.0354***
0.0259***
0.004
0.0354*
0.099
SIZE
(0.0076)
(0.0099)
(0.0089)
(0.0210)
0.906
0.014
0.032
0.004
SG
-0.0001 (0.0006)
-0.0006** (0.0002)
-0.0005** (0.0002)
-0.0006*** (0.0002)
0.707
0.000
0.001
0.073
Constant
0.0337 (0.0897)
-0.4618 (0.1188)
-0.3479 (0.1060)
-0.4618 (0.2512)
R-squared
0.5602
0.4631
0.4806
0.4631
F-test
F(44, 248) = 45.41 Pro > F = 0.0000
Hausman-test
chi2 = 17.29 Prob > chi2 = 0.0040
iểm định khuyết tật mô hình
Phương sai đổi
Đã khắc phục PSTĐ
Prob > chi2 = 0.0000 (có hiện tượng PSTĐ)
thay (PSTĐ)
Tự
tương
Đã khắc phục TTQ
Pro > F = 0.0002 (có hiện tượng TTQ)
quan (TTQ) Ghi chú: Giá trị sai số chuẩn được thể hiện trong dấu ngoặc đơn Ký hiệu * thể hiện các mức ý nghĩa thống kê (*** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1) Số liệu được làm tròn bốn chữ số thập phân
62
C ƢƠNG 5: ẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1. ết luận
Bảng 5.1. Tổng hợp kết quả hệ số hồi quy các biến độc lập
TÊN B ẾN
Tác động vốn trí tuệ lên ROA ệ số β
Tác động cấu trúc vốn lên ROA ệ số β -0.1391*** -0.1309*** -0.1426***
0.0044* 0.4559*** 0.0049*** 0.0033
DA SDA LDA VAIC CEE HCE SCE SIZE SG
-0.0006***
-0.0251 -0.0005**
0.0354* -0.0006***
Qua kết quả phân tích hồi quy cho mẫu dữ liệu 45 công ty logistics niêm yết trên sàn
chứng khoán HSX và HNX, có thể thấy cấu trúc vốn và vốn trí tuệ có tác động đến
thành quả công ty theo các hướng khác nhau. Cấu trúc vốn, được biểu hiện bằng các tỷ
lệ tổng nợ trên tổng vốn (DA), tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng vốn (SDA), tỷ lệ nợ dài hạn
trên tổng vốn (LDA), có tác động tiêu cực đến tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA).
Điều này chỉ ra rằng nếu các công ty logistics sử dụng càng nhiều nợ vay, bất kể là nợ
ngắn hạn hay nợ dài hạn, để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình thì khả năng
sinh lời của công ty có thể càng bị giảm đi. Trong khi đó, hệ số trí tuệ giá trị gia tăng
(VAIC) - tỷ số đo lường hiệu quả chung của công ty trong việc sử dụng các nguồn lực
để tạo ra giá trị gia tăng, lại có tác động tích cực đến ROA. Xét tác động các nhân tố
thành phần của VAIC, kết quả hồi quy cho thấy rằng chỉ có hiệu quả vốn sử dụng
(CEE) và hiệu quả vốn nhân lực (HCE) là ảnh hưởng cùng chiều đến ROA, còn hiệu
quả vốn cấu trúc (SCE) lại không cho thấy có tác động nào mang ý nghĩa đến ROA.
63
Như vậy, một công ty logistics nếu càng cố gắng gia tăng hệ số VAIC thì khả năng
sinh lời, hay hiệu quả tài chính của công ty sẽ càng được cải thiện. Hệ số VAIC có thể
được gia tăng thông qua việc tăng hiệu quả vốn sử dụng (CEE) và hiệu quả vốn nhân
lực (HCE), có nghĩa là các công ty logistics cần đầu tư cả vào tài sản hữu hình và vô
hình.
Yếu tố quy mô (SIZE) có tác động không rõ ràng đến ROA vì cho hai kết quả không
nhất quán nhau khi hồi quy trong hai phương trình (2a) và (2b). Do đó, tác giả sẽ
không bàn về tác động của biến này đến hiệu suất sinh lời của công ty.
Cuối cùng, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy yếu tố tăng trưởng doanh thu (SG) có
mối quan hệ ngược chiều với ROA. Doanh thu tăng trưởng với tốc độ nhanh làm hạn
chế phần nào khả năng sinh lời của công ty.
5.2. Đề xuất
Từ kết quả nghiên cứu, một số đề xuất về chính sách quản trị tài chính công ty được
đưa ra như sau.
5.2.1. Các đề xuất về cấu trúc vốn
Thứ nhất, các doanh nghiệp logistics nên giảm nợ vay để đạt được một tỷ suất sinh lời
trên tổng tài sản cao hơn. Đối với mảng logistics vận tải, đặc biệt là vận tải biển, các
công ty thường phải vay các khoản vay ngoại tệ lớn để đầu tư cho đội tàu của mình.
Điều này khiến các công ty logistics chịu nhiều rủi ro về biến động tỷ giá. Giai đoạn từ
cuối năm 2011 đến đầu năm 2017, đồng đô la Mỹ liên tục tăng giá. Cuối năm 2011, tỷ
giá đạt 20,282 VNĐ, tăng 10.01% so với cùng kỳ năm trước. Năm 2015 được coi là
một năm đầy biến động trước bối cảnh USD liên tục tăng giá do kỳ vọng Fed điều
chỉnh tăng lãi suất và Trung Quốc bất ngờ phá giá đồng Nhân dân tệ, kéo theo làn sóng
giảm giá mạnh đồng tiền của các đối tác thương mại chính của Việt Nam. Kết quả là,
năm 2015, Ngân hàng Nhà nước thực hiện điều chỉnh tăng tỉ giá 3% và nới biên độ lên
64
mức +/-3%. Việc đồng VNĐ mất giá sẽ tạo lợi thế cho xuất khẩu nhưng đồng thời cũng
đe dọa các doanh nghiệp vay vốn nước ngoài. Trong trường hợp có biến động tỷ giá bất
lợi, lợi ích thu được từ tấm chắn thuế tạo ra từ đòn bẫy sẽ không bù đắp được các
khoản lỗ tỷ giá lớn và rủi ro tài chính có thể có. Một ví dụ trong ngành là Công ty cổ
phần Vận tải dầu khí Việt Nam – PVTran (PVT). Cuối năm 2015, PV Tran đầu tư mua
tàu trọng tải 30,000 DWT nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển than tăng lên năm 2016.
Tuy nhiên, do PV Tran có lượng vốn vay ngoại tệ tính đến thời điểm cuối năm 2015 là
100 triệu USD, công ty đã chịu mức lỗ tỷ giá khoảng 140 tỷ đồng. Mặt khác, nếu
khoản đầu tư tài sản cố định phụ thuộc quá nhiều từ nguồn tài trợ bên ngoài thì chi phí
nợ vay có thể sẽ tạo áp lực lớn đến các công ty vận tải trong nước một khi có biến động
về lãi suất, tỷ giá, chi phí đầu vào,… Trường hợp của Vinalines là một minh họa điển
hình. Giai đoạn 2005-2010, theo Thanh tra Chính phủ, Vinalines đã chi tới 1 tỷ USD để
đầu tư, mua sắm tàu mà chủ yếu là tàu cũ, tàu già. Việc khai thác không hiệu quả, giá
cước vận tải thấp và chi phí nợ vay ngân hàng đã nhấn chìm đội tàu biển hùng hậu của
ngành hàng hải Việt Nam.
Hình 5.1. Diễn biến chỉ số USD và tỷ giá VND/USD giai đoạn 2013-2017
65
Thứ hai, trong trường hợp các doanh nghiệp logistics buộc phải tìm kiếm nguồn tài trợ
bên ngoài, nên ưu tiên các khoản vay ngắn hạn hơn khoản vay dài hạn. Như kết quả
nghiên cứu, tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn (LDA) có độ lớn hệ số hồi quy (nghịch
chiều) lớn hơn tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng vốn (SDA). Do đó, vay nợ dài hạn càng cao
sẽ làm khả năng sinh lời của công ty càng giảm. Một trong những nguyên nhân của
mối quan hệ này có thể được giải thích là do thời gian vay nợ càng dài sẽ khiến các
công ty chịu nhiều rủi ro thị trường, rủi ro kiệt quệ tài chính, rủi ro tỷ giá,… Ngoài ra,
để tạo sự an toàn trong hoạt động cũng như đa dạng hóa nguồn tài trợ thì doanh nghiệp
có thể tìm kiếm vốn từ các quỹ đầu tư mạo hiểm hay từ thị trường chứng khoán.
5.2.2. Các đề xuất về vốn trí tuệ
5.2.2.1. Cải thiện Hiệu quả vốn sử dụng (CEE)
Cải thiện hiệu quả vốn sử dụng hay hiệu quả sử dụng tài sản hữu hình có thể đạt được
thông qua việc tăng hiệu quả sử dụng các tài sản vật chất và tài sản tài chính. Tài sản
vật chất bao gồm các tài sản cố định như tòa nhà, kho bãi, xe, tàu, container, máy móc,
thiết bị; còn tài sản tài chính bao gồm tiền mặt, tiền gửi, các chứng khoán ngắn và dài
hạn. Các công ty cần quản lý tốt việc sử dụng các tài sản này để chúng có thể giúp tạo
ra giá trị lớn. Bất cứ dự án nào có liên quan các khoản đầu tư tài sản vật chất lớn cần
được cân nhắc đánh giá kỹ trước khi thực hiện để đảm bảo chi phí không vượt quá lợi
ích tiềm năng.
Bên cạnh các tài sản vật chất, tài sản tài chính được xem là một nguồn tài sản hữu hình
quan trọng. Các công ty logistics cần có các chính sách quản lý vốn lưu động hiệu quả,
biết cách dùng dòng tiền nhàn rỗi để đầu tư vào các kênh thích hợp. Ngoài ra, đối với
các loại chứng khoán nắm giữ, công ty càng phải thận trọng trong việc quản lý rủi ro,
đa dạng hóa danh mục đầu tư trong khi vẫn tối đa khả năng sinh lời.
66
5.2.2.2. Cải thiện Hiệu quả vốn trí tuệ
Hiệu quả vốn trí tuệ (ICE) có thể được tạo ra thông qua việc tăng hiệu quả vốn nhân
lực (HCE). Vốn nhân lực, hay nói cách khác là việc sử dụng tri thức, là một tài sản đầy
giá trị của bất kỳ một tổ chức nào. Ngành logistics là một ngành đặc thù đang “khát”
nhân lực đủ trình độ chuyên môn và nghiệp vụ để thực hiện các công việc nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng cá nhân, doanh nghiệp và bắt kịp với thời
đại công nghệ 4.0 cũng như hội nhập mạng lưới logistics toàn cầu. Trong quá trình tạo
ra giá trị, năng suất lao động của nhân viên đặc biệt cần được quan tâm, và do đó đòi
hỏi việc quản trị tốt nguồn nhân lực. Các công ty logistics cần thiết lập các mô tả công
việc rõ ràng, đặt các mục tiêu cụ thể và một lịch trình làm việc được vạch sẵn. Nhân
viên cần được tạo động lực bởi các chính sách về lương, thưởng và phúc lợi. Thêm vào
đó, các công ty nên đầu tư vào các chương trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng
nhân sự và khuyến khích đồng thời sáng tạo cá nhân cũng như các kỹ năng làm việc
nhóm.
Là một phần của vốn trí tuệ, tuy nhiên, theo kết quả trong nghiên cứu này, vốn cấu trúc
không có tác động ý nghĩa đến ROA. Vốn cấu trúc đại diện cho các nguồn lực vô hình
trong tổ chức ngoại trừ nguồn nhân lực, bao gồm tất cả các yếu tố và điều kiện giúp
cho một tổ chức hoạt động và hỗ trợ các hoạt động trong công việc của nhân viên như:
văn hóa doanh nghiệp, thực tiễn và quy trình làm việc, sở hữu trí tuệ. Như vậy, vốn cấu
trúc ở một mức độ nào đó chưa phải là tài sản vô hình cần ưu tiên hàng đầu của các
công ty logistics, mà thay vào đó nên dành tập trung vào phát triển nguồn lực con
người.
5.2.3. Các chỉ số tham khảo của top 10 công ty ngành logistics về hiệu quả tài
chính
Nghiên cứu này không tập trung vào việc tìm kiếm các tỷ lệ tối ưu về cấu trúc vốn và
vốn trí tuệ cho các công ty logistics; tuy nhiên, tác giả sẽ trích lọc số liệu của top 10
67
công ty (niêm yết) trong ngành về hiệu quả tài chính (ROA) và đưa ra một bảng chỉ số
tham khảo cho các công ty khác. Các chỉ số này được trình bày trong Bảng 5.2 bên
dưới.
Bảng 5.2. Các chỉ số tham khảo của top 10 công ty ngành logistics về xếp hạng ROA
Cấu trúc vốn
Vốn trí tuệ
Tên công ty
Mã CK
ROA trung bình cho giai đoạn 2011- 2017
DA (tổng nợ trên tổng vốn)
SDA (nợ ngắn hạn trên tổng vốn)
LDA (nợ dài hạn trên tổng vốn)
VAIC (hệ số trí tuệ GTGT)
CEE (hiệu quả vốn sử dụng)
HCE (hiệu quả vốn nhân lực)
NCT
57.80%
0.00%
0.00%
0.00%
5.05129
0.87446
3.46667
CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài
TCT
27.75%
0.36%
0.36%
0.00%
6.31400
0.41734
5.09348
CTCP Cáp treo Núi Bà Tây Ninh
SKG
26.72%
0.00%
0.00%
0.00%
8.42445
0.36983
7.20113
CTCP Tàu cao tốc Superdong - Kiên Giang
MAS
25.20%
10.86%
4.22%
6.64%
3.12696
0.84198
1.83668
CTCP Dịch vụ Hàng không Sân bay Đà Nẵng
WCS CTCP Bến xe Miền Tây
24.91%
0.00%
0.00%
0.00%
3.37834
0.49372
2.31723
DVP
24.45%
12.84%
4.74%
8.09%
5.73929
0.43431
4.52951
CTCP Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ
HAH
19.00%
25.36%
6.03%
19.33%
9.83966
0.19353
8.77669
CTCP Vận tải và Xếp dỡ Hải An
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá
17.87%
0.00%
0.00%
0.00%
3.61147
0.40354
2.59503
VSC
16.54%
10.35%
1.25%
9.10%
8.29353
0.29306
7.23436
CTCP Container Việt Nam
HMH CTCP Hải Minh
14.84%
0.02%
0.02%
0.00%
6.65573
0.27534
5.68151
Từ Bảng 5.2, có thể thấy rằng 4 trong số Top 10 công ty logistics sở hữu một cấu trúc
vốn hoàn toàn không dùng nợ vay, bao gồm CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài, CTCP
Tàu cao tốc Superdong - Kiên Giang, CTCP Bến xe Miền Tây và CTCP Cảng Đoạn
Xá. Ngoại trừ công ty CTCP Vận tải và Xếp dỡ Hải An với tỷ lệ DA (tổng nợ trên tổng
68
vốn) ở mức 25.36%, các công ty còn lại trong Top 10 có tỷ lệ DA không vượt quá
13%.
Bên cạnh đó, hệ số trí tuệ giá trị gia tăng VAIC của các công ty trong Top 10 đa số đều
lớn hơn hoặc bằng hệ số VAIC trung bình ngành (3.9) và trung vị (3.3). Các công ty
dịch vụ khai thác cảng hàng không, cụ thể là CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài và
CTCP Dịch vụ Hàng không Sân bay Đà Nẵng, có tỷ lệ hiệu quả vốn sử dụng (CEE)
cao vượt trội (0.87 và 0.84). Sở dĩ có được điều này là vì các công ty này có quy mô tài
sản vừa phải (tổng tài sản trung bình dưới 500 tỷ đồng), trong đó giá trị tài sản cố định
hữu hình chưa tới 100 tỷ, nhưng lại khai thác hiệu quả và tạo ra giá trị gia tăng lớn. Xét
về hiệu quả vốn nhân lực (HCE), các công ty dẫn đầu về chỉ số này phải kể đến CTCP
Vận tải và Xếp dỡ Hải An (8.78), CTCP Container Việt Nam (7.23), CTCP Tàu cao tốc
Superdong - Kiên Giang (7.20), gần như gấp đôi trung bình ngành. Các giả định có thể
được đưa ra cho chỉ số HCE cao như đã nêu đến từ một trong các trường hợp sau: (1)
công ty sở hữu nguồn nhân lực chất lượng cao tạo ra giá trị gia tăng cao hơn nhiều so
với mức lương và phúc lợi họ được nhận; (2) công ty tối giản nguồn lực con người, tập
trung đầu tư vào tài sản vật chất, trang thiết bị và phần mềm, công nghệ để tạo ra lợi
nhuận. Trường hợp thứ (2) có khả năng cao hơn bởi số liệu từ bảng 25 cho thấy các
công ty này có hiệu quả vốn sử dụng (CEE) không cao, có nghĩa là vốn sử dụng thì khá
lớn nhưng chưa đạt hiệu quả: CTCP Vận tải và Xếp dỡ Hải An (0.19), CTCP Container
Việt Nam (0.29), CTCP Tàu cao tốc Superdong - Kiên Giang (0.36).
Nhìn chung, bức tranh tổng thể về cấu trúc vốn và vốn trí tuệ của các công ty logistics
có thể được tóm gọn bởi các đặc điểm sau:
- Ít (hoặc không) vay nợ;
- Các công ty tập trung vào đầu tư vào tài sản cố định và cơ sở vật chất để hoạt động
kinh doanh, đặc biệt là các công ty thuộc lĩnh vực vận tải, kho bãi,… có xu hướng giảm
chi phí cho nhân lực (giảm về số lượng hoặc về chi phí nhân công) - ở đây đang đề cập
69
đến tính tương đối giữa mức độ ưu tiên đầu tư vào hai hướng khác nhau của bản thân
công ty;
- Ngược lại, các công ty không có nhiều tài sản vật chất và quy mô hạn chế, đặc biệt là
các công ty hoạt động trong lĩnh vực khai thác dịch vụ cảng hàng không, giao
nhận,…có khuynh hướng đầu tư nhiều vào nguồn lực con người để tạo ra giá trị gia
tăng cao;
5.3. Hạn chế của nghiên cứu
Nghiên cứu tồn tại một vài hạn chế như được nêu dưới đây.
Thứ nhất, nghiên cứu chưa thể sử dụng các thước đo dựa trên giá trị thị trường
(market-based) để đo lường thành quả công ty (ví dụ, Tobin’s q) khi nghiên cứu mối
quan hệ giữa cấu trúc vốn và vốn trí tuệ đến thành quả công ty. Thay vào đó, thước đo
kế toán, cụ thể là ROA, được dùng trong nghiên cứu này. Các thước đo thành quả dựa
trên kế toán (accouting-based) có điểm hạn chế là phụ thuộc rất nhiều vào các con số
kế toán trên báo cáo tài chính để đánh giá một công ty, trong khi các thước đo dựa trên
giá trị thị trường thì tập trung vào khả năng và mức độ một công ty đang tạo ra sự giàu
có cho các cổ đông (cổ phần tăng giá trên thị trường). Firer và Williams (2003), trong
nghiên cứu của mình về vốn trí tuệ và các thước đo truyền thống đo lường thành quả
công ty, đã sử dụng hai thước đo dựa trên kế toán (tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản và
vòng quay tài sản) và một thước đo dựa trên giá trị thị trường (tỷ số giá trị thị trường
trên giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu). Sự kết hợp giữa hai cách tiếp cận này tạo ra sự
đánh giá chính xác hơn về thành quả công ty.
Thứ hai, phạm vi của nghiên cứu này chỉ giới hạn trong một ngành kinh tế nên chưa
thể đưa ra sự so sánh giữa các nhóm ngành khác nhau hay đưa ra các kết luận mang
tính phổ quát cho các công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Vì giới hạn về
thời gian và nguồn lực nên tác giả chỉ tập trung nghiên cứu một ngành trong mối quan
tâm nghiên cứu của mình với kỳ vọng đưa ra các kết luận cụ thể cho ngành được
70
nghiên cứu. Trong khuôn khổ ngành, theo số liệu từ Tổng cục thống kê, số lượng
doanh nghiệp logistics năm 2015 lên đến 26,449 doanh nghiệp, chủ yếu với quy mô
nhỏ. Tuy nhiên, chưa đến 100 công ty thuộc nhóm ngành được niêm yết. Thêm vào đó,
dữ liệu nghiên cứu được thu thập cho giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2017, tức chưa
thể thu thập được dữ liệu quá khứ cách xa (đặc biệt là giai đoạn khủng hoảng kinh tế -
tài chính Việt Nam năm 2007-2008) và chưa cập nhật dữ liệu cho năm gần nhất (2018)
vì thời điểm công bố báo cáo tài chính kiểm toán cho năm 2018 của các công ty quá
cận kề so với thời điểm tiến hành nghiên cứu.
Thứ ba, khi ứng dụng mô hình VAIC của Pulic (2000), tác giả dựa trên giả định của
Pulic (2000) rằng người lao động được trả lương, thưởng và các phúc lợi từ công ty
tương xứng hoàn toàn với sức lao động và trí óc mà họ bỏ ra. Chính vì thế, vốn nhân
lực (human capital) được đo bằng tổng chi phí lương cho nhân viên. Trên thực tế, điều
này không hoàn toàn đúng. Tuy nhiên, giả định của Pulic (2000) giúp lượng hóa vốn
nhân lực một cách dễ dàng hơn thông qua các con số cụ thể được chuẩn hóa trên báo
cáo tài chính.
Thứ tư, việc phân loại ngành trong nghiên cứu này chỉ mang tính tương đối. Như đã
trình bày ở phần đặt vấn đề, ngành logistics còn khá mới ở Việt Nam, và hoạt động về
logistics bao gồm cả vận tải, khai thác cơ sở hạ tầng tại các điểm nút, kho bãi và bốc
dỡ, giao nhận hàng hóa,…Bên cạnh đó, nhiều công ty hoạt động đa ngành bao gồm
lĩnh vực logistics, nhưng tỷ trọng logistics không chiếm trọng yếu trong toàn bộ hoạt
động kinh doanh của công ty thì cũng có khả năng bị loại ra khỏi mẫu dữ liệu.
DAN ỤC TÀ L ỆU T A ẢO
Abdullah, Y., Metin, C. (2007). Intellectual capital performance of quoted banks on the
Istanbul stock exchange market. Journal of Intellectual Capital, 8(2), 256-271
Abor, J. (2005). The effect of capital structure on profitability an empirical analysis of
listed firms in Ghana. The journal of risk finance, 6(5), pp.438-445.
Ahmad, Z., Abdullah, N.M.H. and Roslan, S. (2012). Capital structure effect on firms
performance: Focusing on consumers and industrials sectors on Malaysian
firms. International review of business research papers, 8(5), pp.137-155.
Ahmeti, F., Prenaj, B. (2015). A critical review of Modigliani and Miller’s theorem of
capital structure.
Andrews, K.R. (1971), The Concept of Corporate Strategy. Dow Jones-Irwin,
Homewood, IL
Banker, R.D., Datar S.M. (1989). Sensitivity, Precision, and Linear Aggregation of
Signals for Performance Evaluation. Journal of Accounting Research, 27(1), 21-39
Báo cáo logistics Việt Nam 2017 – Logistics: Từ kế hoạch đến hành động. Nhà xuất
bản Công thương, Bộ Công thương.
Bontis, N. (2001). “Assessing knowledge assets: a review of the models used to
measure intellectual capital”. International Journal of Management Reviews, 3(1), 41-
60
Bontis, N., Dragonetti, N. C., Jakobsen, K. and Ross, G. (1999). The knowledge
toolbox: A review of the tools available to measure and manage intangible resources.
European Management Journal, 17(4), 391–402
Booth, L., Aivazian, V., Demirguc Kunt, A. and Maksimovic, V., (2001). Capital
structures in developing countries. The journal of finance, 56(1), pp.87-130.
Bradley, M., Jarrell, G.A. and Kim, E.H. (1984). On the existence of an optimal capital
structure: Theory and evidence. The journal of Finance, 39(3), pp.857-878.
Brooking, A. (1998). Intellectual capital: Core asset for the third millennium
enterprise. London: International Thomson Business Press
Bukh, P. N. (2003). The relevance of intellectual capital disclosure: a paradox?
Accounting, Auditing & Accountability Journal, 16(1), 49-56.
Calisir, F., Cigdem, A. G., Bayraktaroglu, A. E., & Deniz, E. (2010). Intellectual
capital in the quoted turkish ITC sector. Journal of Intellectual Capital, 11(4), 538-554
Chan, Y.C, Kweh, Q.L & Ting, I.W.K. (2013). Measuring intellectual capital
efficiency in the Malaysian software sector. Journal of Intellectual Capital, 14(2), 310-
324
Chen, M. C., Cheng, S. J., & Hwang, Y. (2005). An empirical investigation of the
relationship between intellectual capital and firms’ market value and financial
performance. Journal of Intellectual Capital, 6(2), 159-176.
Chen, Y. (2007). The positive effects of green intellectual capital on competitive
advantages of firms. Journal of Business Ethics (2008) 77(3), 271–286
Ching Choo, H., Robert, L., & Michael, T. (2007). An evidence-based taxonomy
of intellectual capital. Journal of Intellectual Capital, 8(3), 386-408.
Dimitrios, M., Dimitrios, C., Charalampos, T., & Georgios, T. (2011). The impact of
intellectual capital on firms' market value and financial performance. Journal of
Intellectual Capital, 12(1), 132-151.
Douglag M. Lambert (1998), Fundermental of logistics, McGraw – Hill., tr. 4.
Edvinsson, L., & Malone, M. S. (1997). Intellectual Capital: Realizing Your
Company’s True Value by Finding Its Hidden Brainpower. New York: HarperCollins
El-Sayed Ebaid, I. (2009). The impact of capital-structure choice on firm performance:
empirical evidence from Egypt. The Journal of Risk Finance, 10(5), pp.477-487.
Firer, S., & Williams, S. M. (2003). Intellectual capital and traditional measures of
corporate performance. Journal of Intellectual Capital, 4(3), 348-360.
Frank, M.Z. and Goyal, V.K. (2008). Trade-off and pecking order theories of debt.
In Handbook of empirical corporate finance (pp. 135-202). Elsevier.
Ghozali, I., Ulum, I., and Purwanto, A. (2014). Intellectual capital performance of
Indonesian banking sector: a modified VAIC (M-VAIC) perspective. International
Journal of Finance & Accounting, 6(2), pp.103-123.
Gigante, G. (2011). A knowledge oriented approach to the investigation of Italian
banks performances. International Journal of Economics and Finance, 3(5), 12-23
Gill, A., Biger, N. and Mathur, N. (2011). The effect of capital structure on profitability
Evidence from the United States. International Journal of Management, 28(4), p.3.
Goh, P. C. (2005). Intellectual capital performance of commercial banks in
Malaysia. Journal of Intellectual Capital, 6(3), 385-396.
Goyal, A.M. (2013). Impact of capital structure on performance of listed public sector
banks in India. International Journal of Business and Management Invention, 2(10),
pp.35-43.
Grant, R.M. (1991). The resource-based theory of competitive advantage: implications
for strategy formulation. California Management Review, Vol. 33, pp. 14-35.
Harris, M. and Raviv, A. (1991). The theory of capital structure. the Journal of
Finance, 46(1), pp.297-355.
Harrison, S., and Sullivan, P. H. (2000). Profiting from intellectual capital: Learning
from leading companies. Journal of Intellectual Capital 1 (1): 33–46
Jaros, J. and Bartosova, V. (2015). To the capital structure choice: Miller and
Modigliani model. Procedia Economics and Finance, 26, pp.351-358.
Kamal, Mat, Rahim, Husin and Ismail (2012). Intellectual capital and firm performance
of commercial banks in Malaysia. Asian Economic and Financial Review, 2(4), 577-
590
Kamath, G. B. (2007). The intellectual capital performance of the Indian
banking sector. Journal of Intellectual Capital, 8(1), 96-123.
Kamath, G. B. (2008). Intellectual capital and corporate performance in Indian
pharmaceutical industry. Journal of Intellectual Capital, 9(4), 684-704.
Kamath, G. B. (2010). The intellectual capital performance of banking sector in
Pakistan. Pakistan Journal of commerce and social sciences, 4(1), 84-99.
Kamukama, N. (2013). Intellectual capital: company’s invisible source of competitive
advantages. Competitiveness Review, 23(3), pp 260-283
Kaplan, R.S. and Norton, D.P. (1996), The Balanced Scorecard- Translating Strategy
into Action. Boston, MA: Harvard Business School Press
Kyereboah-Coleman, A. (2007). The impact of capital structure on the performance of
microfinance institutions. The Journal of Risk Finance, 8(1), pp.56-71
Latif, M., Malik, M. S., & Aslam, S. (2012). Intellectual capital efficiency and
corporate performance in developing countries: a comparison between Islamic and
conventional banks of Pakistan. Interdisciplinary Journal of Contemporary Research
in Business, 4(1), 405-420
Leonard I. Nakamura (2009). Intangible Assets and National Income Accounting:
Measuring a Scientific Revolution, Working Paper No. 09-11, Federal Reserve Bank of
Philadelphia, May 8, 2009
Leonard Nakamura (2001). What is the U.S. Gross Investment in Intangibles? (At
Least) One Trillion Dollars a Year!,Working Paper No. 01-15, Federal Reserve Bank
of Philadelphia, October 2001
Lev, B. (2001). Intangibles: Management, measurement, and reporting. Washington
DC: Brookings Institution Press
Lipunga, A.M. (2015). Intellectual capital performance of the commercial banking
sector of Malawi. International Journal of Business and Management, 10(1)
Makki, M. A. M., & Lodhi, S. A. (2009). Impact of Intellectual Capital on
Return on Investment in Pakistani corporate Sector. Australian Journal of Basic and
Applied Sciences, 3(3), 2995-3007.
Makki, M. A. M., Lodhi, S. A., & Rahman, R. (2008). Intellectual Capital Performance
of Pakistani Listed Corporate Sector. International Journal of Business and
Management, 3(10).
Margaritis, D. and Psillaki, M. (2010). Capital structure, equity ownership and firm
performance. Journal of banking & finance, 34(3), pp.621-632.
Marr, B. and Schiuma, G. (2001). Measuring and managing intellectual capital and
knowledge assets in new economy organizations. Handbook of Performance
Measurement, M Bourne (ed), Gee, London, 2001
Mavridis, D. G. (2004). The intellectual capital performance of the Japanese
banking sector. Journal of Intellectual Capital, 5(1), 92-115.
Modigliani, F. and Miller, M.H. (1958). The cost of capital, corporation finance and the
theory of investment. The American economic review, 48(3), pp.261-297.
Mouna, A., Jianmu, Y., Havidz, S.A.H. and Ali, H. (2017). The impact of capital
structure on firm performance in Morocco. International Journal of Application or
Innovation in Engineering and Management, 6(10), pp.11-16
Mwangi, L.W., Makau, M.S. and Kosimbei, G. (2014). Relationship between capital
structure and performance of non-financial companies listed in the Nairobi Securities
Exchange, Kenya. Global Journal of Contemporary Research in Accounting, Auditing
and Business Ethics, 1(2), pp.72-90
Ordóñez de Pablos, P. (2013). Intellectual capital strategy management for knowledge-
based organizations. IGI Global
Pek Chen, G. (2005). Intellectual capital performance of commercial banks in
Malaysia. Journal of Intellectual Capital, 6(3), 385-396.
Porter, M.E. (1979). How competitive forces shape strategy. Harvard Business Review,
57.
Porter, M.E. (1980). Competitive strategy: Techniques for analyzing industries and
competitors. New York: Free Press, 1980.
Prahalad, C. K., & Hamel, G. (1994). Strategy as a field of study: Why search for a
new paradigm? Strategic Management Journal, 15(s2), 5-16
Pulic, A. (2000b). VAIC - “an accounting tool for IC management. International
Journal of Technology Management, 20(5), 702-714.
Pulic, A. (2004). Do we know if we create or destroy value? International Journal of
Entrepreneurship and Innovation Management, 4(4), 349-359
Roos G., Pike S., Fernstrom L. (2005). Managing intellectual capital in practice. New
York: Butterworth-Heinemann, p19
Shahar, W.S.S., Shahar, W.S.S., Bahari, N.F., Ahmad, N.W., Fisal, S. and Rafdi, N.J.
(2015). A review of capital structure theories: Trade-off theory, pecking order theory,
and market timing theory. In Proceeding of the 2nd International Conference on
Management and Muamalah, 16th-17th November, e-ISBN (pp. 978-967)
Śledzik, K. (2013). The intellectual capital performance of polish banks: An
application of VAIC™ model. Financial Internet Quarterly “e-Finanse, 9(2)
Sliwka D. (2001). On the use of non-financial performance measures in management
compensation. Bonn Econ discussion papers, University of Bonn
Sokolovská, B., Cagánová, D., Cambál, M., & Saniuk, A. (2014). Intellectual capital of
employees as a competitive advantage of an enterprise. European Conference on
Intellectual Capital, 384-392.
Stewart, T. A. (1999). Intellectual capital: The new wealth of organizations. New
York: Currency Doubleday
Stewart, T.A. (1997). Intellectual Capital: The New Wealth of Organizations. New
York: Currency Doubleday
Sveiby K. E. (1997) - The New Organizational Wealth: Managing and Measuring
Knowledge-Based Assets, Berrett-Koehler Publishers Inc., San Francisco
Sveiby K. E. (1997) "The Intangible Assets Monitor", Journal of Human Resource
Costing & Accounting, Vol. 2 Iss: 1, pp.73-97
Sveiby, K. E. (2001). A knowledge-based theory of the firm to guide strategy
formulation. Journal of Intellectual Capital, 2(4)
Tian, M. (2013).Characteristics and determinants of capital structure in the US context.
A dissertation in part-fulfilment of the requirement for the degree of msc in finance and
investment of the University of Nottingham.
Vo, M. L. (2017). Mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp: trường hợp
công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh (HSX). Tạp chí
khoa học Đại học Mở TP.HCM, số 53 (2), pp. 45-57.
Vo, X.V., (2017). Determinants of capital structure in emerging markets: Evidence
from Vietnam. Research in International Business and Finance, 40, pp.105-113.
P Ụ LỤC 01. DAN SÁC CÁC CÔNG TY T UỘC ẪU NG ÊN CỨU
STT Mã CK Tên công ty
CTCP Dịch vụ Bến Thành
1 2 3 4 BSC CAG CTCP Cảng An Giang (Niêm yết 4/12/2017) CDN CTCP Cảng Đà Nẵng CLL
5 DL1 CTCP Cảng Cát Lái CTCP Đầu tư Phát triển Dịch vụ Công trình Công cộng Đức Long Gia Lai
CTCP Vận tải Sản Phẩm Khí Quốc tế
DVP CTCP Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ DXP CTCP Cảng Đoạn Xá GMD CTCP Gemadept GSP HAH CTCP Vận tải và Xếp dỡ Hải An HCT CTCP Thương mại Dịch vụ Vận tải Xi măng Hải Phòng HHG CTCP Hoàng Hà HMH CTCP Hải Minh HTV CTCP Vận tải Hà Tiên
6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 MAC CTCP Cung ứng và Dịch vụ Kỹ thuật Hàng Hải 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 MAS CTCP Dịch vụ Hàng không Sân bay Đà Nẵng NCT CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài PDN CTCP Cảng Đồng Nai CTCP PGT Holdings PGT CTCP Cảng Hải Phòng PHP CTCP Thương mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội PJC CTCP Vận tải Xăng dầu đường Thủy Petrolimex PJT CTCP Logistics Portserco PRC CTCP Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hải Phòng PTS Tổng Công ty cổ phần Vận tải Dầu khí PVT SFI CTCP Đại lý Vận tải SAFI SKG CTCP Tàu cao tốc Superdong - Kiên Giang STG CTCP Kho vận Miền Nam
Tên công ty
CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng
CTCP Vận tải Xăng dầu Vipco
CTCP Container Việt Nam
TCL TCO CTCP Vận tải Đa phương thức Duyên Hải CTCP Cáp treo Núi Bà Tây Ninh TCT CTCP Dịch vụ Vận tải và Thương mại TJC TMS CTCP Transimex VGP CTCP Cảng Rau Quả VIP VMS CTCP Phát triển Hàng Hải VNF CTCP Vinafreight VNL CTCP Logistics Vinalink VNS CTCP Ánh Dương Việt Nam VNT CTCP Giao nhận Vận tải Ngoại thương VOS CTCP Vận tải Biển Việt Nam VSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam VSC VTO CTCP Vận tải Xăng dầu Vitaco
STT Mã CK 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 WCS CTCP Bến xe Miền Tây
P Ụ LỤC 02. ẾT QUẢ Ồ QUY DỮ L ỆU TỪ P ẦN Ề STATA
1. Thống kê mô tả các biến
2. Thiết lập dữ liệu
3. Hồi quy phƣơng trình (1a): ROAit = β0 + β1 DAit + β2 Sizeit + β3 SGit + uit
4. Hồi quy phƣơng trình (1b): ROAit = β0 + β1 SDAit + β2 LDAit+ β3 Sizeit + β4
SGit + uit
5. Hồi quy phƣơng trình (2a): ROAit = β0 + β1 VA Cit + β2 Sizeit + β3 SGit + uit
6. Hồi quy phƣơng trình (2b): ROAit = β0 + β1 CCEit + β2 CEit + β3 SCEit +
β4 Sizeit + β5 SGit + uit