BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
NGUYỄN THANH THẢO
TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG ĐOÀN ĐẾN
SỰ HÀI LÒNG TRONG CÔNG VIỆC CỦA
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
KHAI THÁC THAN VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KINH TẾ HỌC
HÀ NỘI – 2024
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
NGUYỄN THANH THẢO
TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG ĐOÀN ĐẾN
SỰ HÀI LÒNG TRONG CÔNG VIỆC CỦA
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
KHAI THÁC THAN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế học
Mã số: 9310101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Hồ Đình Bảo
2. TS. Nguyễn Thị Hồng Loan
HÀ NỘI – 2024
i
LỜI CAM KẾT
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng bài tiểu luận này do tôi tự thực hiện và không vi phạm
yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày tháng năm 2024
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Thanh Thảo
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân, tác
giả đã nhận được nhiều sự hỗ trợ, quan tâm nhiệt tình, hữu ích và rất quý báu của các
thầy cô người thân và bạn bè, đồng nghiệp.
Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới người hướng
dẫn khoa, PGS.TS. Hồ Đình Bảo và TS. Nguyễn Thị Hồng Loan đã dành nhiều tâm
huyết, hỗ trợ và chỉ dẫn nhiệt tình giúp tác giả vượt qua nhiều khó khăn trong học
tập và nghiên cứu.
Tác giả đã nhận được sự hỗ trợ về số liệu và đóng góp ý kiến quý báu từ các anh
chị em người lao động tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc tập đoàn Than- Khoáng
sản Việt Nam và Tổng Công ty Đông Bắc, cùng các nhà khoa học, cán bộ công đoàn đã
góp ý hoàn thiện và trả lời phiếu khảo sát phục vụ luận án. Tác giả cũng nhận được sự
giúp đỡ rất nhiệt tình của các thầy cô và các anh chị tại Trường Đại học Kinh tế quốc
dân và Viện Đào tạo sau đại học, Khoa Kinh tế học. Tác giả đã được học tập và nghiên
cứu trong một môi trường chất lượng và những thầy cô giáo đầy nhiệt huyết và tận tâm.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn và hỗ trợ quý báu đã giúp tác giả hoàn thành
luận án này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Lãnh đạo khoa Kinh
tế - Quản trị kinh doanh, trường đại học Mỏ- Địa chất, Bộ môn Kinh tế cơ sở, các đồng
nghiệp, bạn bè những người đã luôn tạo điều kiện và hỗ trợ công việc trong thời gian
thời gian học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, xin được gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và những người thân yêu.
Sự ủng hộ, động viên của gia đình là điểm tựa vũng chắc và là nguồn động lực to lớn
cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Thanh Thảo
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT ............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG ĐOÀN VÀ SỰ HÀI LÒNG
TRONG CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG ................................................... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu về công đoàn ............................................................................ 7
1.2. Tổng quan nghiên cứu về hài lòng trong công việc .................................................. 10
1.3. Tổng quan nghiên cứu về mối quan hệ giữa công đoàn và hài lòng trong công việc
của người lao động ................................................................................................................. 14
1.4. Khoảng trống nghiên cứu ............................................................................................. 21
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 23
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG ĐOÀN TỚI SỰ
HÀI LÒNG TRONG CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................. 25
2.1. Cơ sở lý luận về công đoàn............................................................................................ 25
2.1.1. Khái niệm, vai trò của công đoàn ................................................................. 25
2.1.2. Tác động của công đoàn tới hài lòng trong công việc của người lao động .. 29
2.2. Cơ sở lý luận về sự hài lòng trong công việc .............................................................. 32
2.2.1. Khái niệm về hài lòng trong công việc ......................................................... 32
2.2.2. Các mô hình lý thuyết về Hài lòng trong công việc ..................................... 34
2.3. Lý thuyết nền tảng về tác động của công đoàn đến hài lòng trong công việc ..... 36
2.4. Mô hình nghiên cứu tác động của công đoàn, các nhân tố ảnh hưởng và sự hài
lòng trong công việc của người lao động ........................................................................... 39
2.4.1. Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 39
2.4.2. Giả thuyết nghiên cứu................................................................................... 42
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 45
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 47
3.1. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................................... 47
3.2. Nghiên cứu định tính ...................................................................................................... 49
3.2.1. Mô tả thang đo dự kiến ................................................................................. 49
3.2.2. Thảo luận nhóm ............................................................................................ 63
iv
3.2.3. Kết quả nghiên cứu định tính ....................................................................... 64
3.3. Nghiên cứu định lượng .................................................................................................. 77
3.3.1. Nghiên cứu định lượng sơ bộ ....................................................................... 77
3.3.2. Nghiên cứu định lượng chính thức ............................................................... 82
3.3.3. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 86
3.3.4. Phương pháp phân tích số liệu ..................................................................... 87
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 90
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 91
4.1. Bối cảnh các doanh nghiệp khai thác than tại Việt Nam ........................................ 91
4.1.1. Kết quả kinh doanh chủ yếu của Tập đoàn công nghiệp than – khoáng sản
Việt Nam ................................................................................................................ 91
4.1.2. Thực trạng tổ chức công đoàn tại các doanh nghiệp khai thác Việt Nam .... 94
4.1.3. Những lợi ích mà người lao động trong ngành than có thể nhận được thông
qua kết quả hoạt động của công đoàn ..................................................................... 96
4.2. Kết quả nghiên cứu ........................................................................................................ 98
4.2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu .................................................................................. 98
4.2.2. Phân tích tương quan giữa các biến ............................................................ 100
4.2.3. Đánh giá thang đo ....................................................................................... 101
4.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) tác động đến sự hài lòng của người
lao động .......................................................................................................... 110
4.3.1. Phân tích các biến thuộc thang đo công đoàn ............................................ 110
4.3.2. Phân tích các biến thuộc thang đo điều kiện lao động ............................... 113
4.3.3. Phân tích các biến thuộc thang đo hài lòng công việc................................ 116
4.4. Phân tích nhân tố khẳng định CFA .......................................................................... 118
4.5. Kết quả phân tích các mô hình .................................................................................. 121
4.5.1. Phân tích mô hình cấu trúc SEM ................................................................ 121
4.5.2. Tác động của các biến kiểm soát tới sự hài lòng trong công việc của người
lao động ................................................................................................................ 126
4.6. Luận bàn về kết quả nghiên cứu ............................................................................... 132
4.6.1. Thảo luận về thang đo trong nghiên cứu .................................................... 132
4.6.2. Thảo luận về các giả thuyết nghiên cứu ..................................................... 134
4.7. Một số kiến nghị ............................................................................................................ 137
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 140
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 141
DANH MỤC TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................ 143
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 144
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 156
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ
ATVSLĐ An toàn vệ sinh lao động
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
DN Doanh nghiệp
ĐH Đại học
KQNC Kết quả nghiên cứu
KQTL Kết quả thảo luận
MQH Mối quan hệ
NLĐ Người lao động
TCT Tổng công ty
TKV Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
XHCN Xã hội chủ nghĩa
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tổng hợp tác động của công đoàn tới các yếu tố ảnh hưởng đến hài lòng trong
công việc của người lao động ........................................................................................ 30
Bảng 3.1. Thang đo Đại diện (dự kiến) ......................................................................... 50
Bảng 3.2. Thang đo Bảo vệ (dự kiến) ........................................................................... 52
Bảng 3.3. Thang đo Chăm lo (Dự kiến) ........................................................................ 53
Bảng 3.4. Thang đo tiền lương – thưởng (dự kiến) ....................................................... 55
Bảng 3.5. Thang đo mối quan hệ với lãnh đạo (dự kiến) .............................................. 56
Bảng 3.6. Thang đo mối quan hệ với đồng nghiệp (dự kiến) ........................................ 57
Bảng 3.7. Thang đo phúc lợi (dự kiến) .......................................................................... 58
Bảng 3.8. Thang đo Cơ hội được thăng tiến và đào tạo (dự kiến) ................................ 59
Bảng 3.9. Thang đo môi trường làm việc (dự kiến) ...................................................... 60
Bảng 3.10. Thang đo Hài lòng trong công việc (dự kiến) ............................................. 62
Bảng 3.11. Đặc điểm mẫu nghiên cứu định tính ........................................................... 63
Bảng 3.12. Kết quả nghiên cứu định tính về thang đo của các biến trong mô hình nghiên
cứu ................................................................................................................................. 65
Bảng 3.13. Thang đo đại diện người lao động (khảo sát sơ bộ) .................................... 67
Bảng 3.14. Thang đo bảo vệ người lao động (khảo sát sơ bộ) ...................................... 68
Bảng 3.15. Thang đo chăm lo (khảo sát sơ bộ) ............................................................. 70
Bảng 3.16. Thang đo tiền lương – thưởng (khảo sát sơ bộ) .......................................... 71
Bảng 3.17. Thang đo mối quan hệ với lãnh đạo (khảo sát sơ bộ) ................................. 72
Bảng 3.18. Thang đo mối quan hệ với đồng nghiệp (khảo sát sơ bộ) ........................... 73
Bảng 3.19. Thang đo phúc lợi (khảo sát sơ bộ) ............................................................. 74
Bảng 3.20. Thang đo môi trường làm việc (khảo sát sơ bộ) ......................................... 75
Bảng 3.21. Thang đo Hài lòng trong công việc (thang đo sơ bộ) ................................. 76
Bảng 3.22. Kết quả phân tích ma trận xoay các nhân tố cho biến độc lập .................... 78
Bảng 3.23. Kết quả phân tích ma trận xoay các nhân tố cho trung gian ....................... 79
Bảng 3.24. Thang đo dùng khảo sát chính thức ............................................................ 83
Bảng 3.25. Phân bổ mẫu khảo sát .................................................................................. 85
Bảng 3.26. Tiêu chuẩn đánh giá mứu độ phù hợp của mô hình lý thuyết ..................... 88
vii
Bảng 4.1. Khái quát kết quả hoạt động của Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt
Nam ............................................................................................................................... 93
Bảng 4.2. Mẫu nghiên cứu theo vị trí làm việc và giới tính .......................................... 98
Bảng 4.3. Mẫu nghiên cứu theo thâm niên công tác và trình độ học vấn ..................... 99
Bảng 4.4. Phân tích kết quả hệ số tương quan Spearman ........................................... 100
Bảng 4.5. Kết quả đánh giá thang đo Đại diện người lao động .................................. 102
Bảng 4.6. Kết quả đánh giá thang đo Bảo vệ người lao động ..................................... 103
Bảng 4.7. Kết quả đánh giá thang đo Chăm lo cho người lao động ............................ 104
Bảng 4.8. Kết quả đánh giá thang đo Mối quan hệ với lãnh đạo ................................ 105
Bảng 4.9. Kết quả đánh giá thang đo Mối quan hệ với đồng nghiệp .......................... 106
Bảng 4.10. Kết quả đánh giá thang đo Phúc lợi .......................................................... 107
Bảng 4.11. Kết quả đánh giá thang đo Môi trường làm việc ...................................... 108
Bảng 4.12. Kết quả đánh giá thang đo Hài lòng trong công việc ................................ 109
Bảng 4.13. Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần .................................... 110
Bảng 4.14. Bảng phương sai trích ............................................................................... 111
Bảng 4.15. Kết quả phân tích ma trận xoay ................................................................ 112
Bảng 4.16. Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần .................................... 113
Bảng 4.17. Bảng phương sai trích ............................................................................... 114
Bảng 4.18. Kết quả phân tích ma trận xoay ................................................................ 115
Bảng 4.19. Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần .................................... 116
Bảng 4.20. Bảng phương sai trích ............................................................................... 117
Bảng 4.21. Kết quả phân tích ma trận xoay ................................................................ 118
Bảng 4.22 Tổng hợp các chỉ số đánh giá độ tin cậy, độ hội tụ, tính phân biệt của các
thang đo ....................................................................................................................... 120
Bảng 4.23. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết về tác động trung gian ......... 125
Bảng 4.24. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết .............................................. 125
Bảng 4.25. Kiểm định Levene theo vị trí làm việc ...................................................... 127
Bảng 4.26. Kết quả phân tích Anova theo vị trí làm việc .......................................... 127
Bảng 4.27. So sánh giá trị trung bình về mức độ tác động đến Sự hài lòng của người lao
động giữa các vị trí công việc ...................................................................................... 127
Bảng 4.28. Kiểm định Levene theo giới tính .............................................................. 128
viii
Bảng 4.29. So sánh giá trị trung bình về mức độ tác động đến Sự hài lòng của người lao
động giữa nhóm nhân viên nam và nữ ........................................................................ 128
Bảng 4.30. Kiểm định Levene theo thâm niên ............................................................ 130
Bảng 4.31. Kết quả phân tích Anova theo thâm niên .................................................. 130
Bảng 4.32. So sánh giá trị trung bình về mức độ tác động đến sự hài lòng của người lao
động giữa các nhóm thâm niên .................................................................................... 130
Bảng 4.33. Kiểm định Levene theo trình độ học vấn .................................................. 131
Bảng 4.34. Kết quả phân tích Anova theo trình độ học vấn ........................................ 131
Bảng 4.35 So sánh giá trị trung bình về mức độ tác động đến sự hài lòng của người lao
động giữa các trình độ học vấn .................................................................................... 132
ix
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng trong công việc .................... 35
Hình 2.2. Mô hình nhân tố tác động đến hài lòng trong công việc ............................... 36
Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu lý thuyết ....................................................................... 39
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu của đề tài .................................................................... 48
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu chính thức của đề tài .................................................... 81
Hình 4.1. Kết quả phân tích CFA với các thang đo khái niệm trong mô hình ............ 119
Hình 4.2. Mô hình cấu trúc SEM về tác động của việc thực hiện vai trò công đoàn tới
mối quan hệ với lãnh đạo, mối quan hệ với đồng nghiệp, phúc lợi, môi trường làm việc
và sự hài lòng của người lao động không có biến kiểm soát....................................... 121
Hình 4.3. Mô hình cấu trúc SEM về tác động của việc thực hiện vai trò công đoàn tới
mối quan hệ với lãnh đạo, mối quan hệ với đồng nghiệp, phúc lợi, môi trường làm việc
và sự hài lòng của người lao động có biến kiểm soát .................................................. 123
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Hài lòng trong công việc của người lao động (NLĐ) được hiểu là trạng thái mà
một NLĐ cảm thấy thích công việc của họ (Abou Elnaga and Imran, 2014). Khi NLĐ
hài lòng với công việc họ sẽ gắn bó và sẵn sàng cống hiến nhiều hơn cho công việc và
tổ chức, chính vì vậy, nâng cao sự hài lòng trong công việc của NLĐ được cho là rất
quan trọng và cần được quan tâm một cách thích đáng (Mogotsi, 2019b). Hài lòng trong
công việc cũng được khẳng định là nhân tố trung gian tác động tới hiệu suất làm việc,
cam kết công việc, vi phạm trong công việc…(Bùi Quốc Anh, 2021; Christen và cộng
sự, 2006; Ibrahim và cộng sự, 2022; Locke and Latham, 1990). Nếu doanh nghiệp (DN)
quan tâm và nâng cao sự hài lòng trong công việc sẽ thúc đẩy hành vi tích cực và hạn
chế những hành vi tiêu cực của NLĐ tại nơi làm việc, từ đó giúp DN giảm tỷ lệ NLĐ
bỏ việc, đảm bảo ổn định sản xuất và đạt được các mục tiêu kinh tế- xã hội trong từng
thời kỳ.
Ngành than Việt Nam là ngành công nghiệp quan trọng, cung cấp năng lượng
cho các ngành công nghiệp điện, hóa chất… và cung cấp khoảng 100 nghìn công việc
cho NLĐ tại các DN khai thác, chế biến, tiêu thụ than trong nước và quốc tế. Mặc dù
NLĐ tại các DN khai thác than luôn phải đáp ứng yêu cầu cao về thể lực nhưng công
việc tại không được ưa thích như các ngành nghề khác (Nawakitphaitoon and Zhang,
2020). Do điều kiện lao động tại các DN khai thác than Việt Nam rất khó khăn, khắc
nghiệt, đặc biệt là về không gian làm việc, độ bụi, ồn, độ ẩm, trơn trượt, thiếu ánh
sáng… đã dẫn đến tình trạng tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, và áp lực công việc
lớn là những yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe, thể chất và tinh thần của NLĐ ((Dang
Phuong Thao and Le Van Thao, 2016). Chính vì vậy, công đoàn, với vai trò là tổ chức
chính trị, đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng và chăm lo cho đời
sống của NLĐ có vai trò quan trọng trong việc nâng cao sự hài lòng trong công việc của
NLĐ tại các DN khai thác than. Nhận thức được vai trò của mình và thực hiện đúng vai
trò theo quy định trong Điều lệ công đoàn Việt Nam, trong thời gian vừa qua, công
đoàn tại các DN khai thác than đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm cải thiện điều kiện
lao động tại DN thông qua ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể, tham gia kiểm
tra, giám sát an toàn vệ sinh lao động, tham gia tổ chức và khuyến khích NLĐ tham gia
các lớp tập huấn về chuyên môn, chính trị và pháp luật, thực hiện chăm lo và bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho NLĐ…. Tuy nhiên, người lao động vẫn kỳ vọng nhiều
hơn về vai trò của công đoàn đối với việc cải thiện môi trường làm việc, về đảm bảo
2
công bằng trong công việc và thu nhập, thiết lập các kênh thông tin thuận lợi để người
lao động có cơ hội bày tỏ tâm tư nguyện vọng cá nhân đối với lãnh đạo doanh nghiệp
và điều này đã ảnh hưởng làm hạn chế sự hài lòng trong công việc của NLĐ tại các DN
khai thác than Việt Nam. Nguyên nhân của thực trạng này là do:
Về mặt lý luận, nghiên cứu của các tác giả đã chỉ ra công đoàn có tác động tới
mức độ hài lòng của người lao động đối với công việc. Borjas (1979), Freeman and
Medoff (1984) đã xây dựng khung nghiên cứu và chứng minh các hoạt động của công
đoàn có tác động tới cảm nhận của người lao động về điều kiện công việc như tiền lương
và môi trường làm việc, từ đó tác động đến sự hài lòng của người lao động đối với công
việc. Ngoài ra, các hoạt động của các công đoàn (như truyên truyền, vận động) cùng với
nhận thức của người lao động sẽ ảnh hưởng đến mức độ hài lòng trong công việc của
người lao động (Bessa và cộng sự, 2020). Tuy nhiên, ảnh hưởng của công đoàn là tích
cực hay tiêu cực đến sự hài lòng trong công việc vẫn còn đang là vấn đề chưa được
thống nhất (Pohler and Luchak, 2015). Mặt khác, lý thuyết về tác động của công đoàn
có tính khái quát cao, và các nghiên cứu này được đề xuất trong bối cảnh công đoàn là
tổ chức độc lập với doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc áp dụng các lý luận này vào doanh
nghiệp khai thác than Việt Nam là chưa thực sự phù hợp.
Về thực tiễn, nhiều nghiên cứu thực nghiệm cung cấp các bằng chứng về tác động
của công đoàn đến các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao
động như tiền lương và sự bình đẳng về tiền lương (Torm, 2014); hoạt động đào tạo,
hoạt động đổi mới tại doanh nghiệp, phân phối lợi nhuận (Bạch Ngọc Thắng, 2019; Bach
Ngoc Thang và cộng sự, 2020). Bessa và cộng sự (2020) cũng đã chỉ ra được các hoạt
động của tổ chức công đoàn như cung cấp các các dịch vụ thành viên, được tham gia
hay hỏi ý kiến trước khi các quyết định được đưa ra, việc duy trì sự minh bạch giữa lãnh
đạo công đoàn và các thành viên và quy trình tự chọn công bằng đã có tác động tích cực
tới sự hài lòng của người lao động. Schnabel and Wagner nhận định công đoàn là một
trong những công cụ hữu hiệu để bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động (Artz,
2012; Ratna and Kaur, 2012; Schnabel and Wagner, 2007)… Tại các doanh nghiệp khai
thác than, công đoàn đã thể hiện vai trò theo quy định về việc đại diện cho người lao
động, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và chăm lo cho đời sống của người lao động
(Điều lệ công đoàn, 2020; Luật công đoàn, 2012) thông qua nhiều hoạt động cụ thể như
thương lượng tập thể, đảm bảo đời sống, tổ chức thi đua, hỗ trợ tài chính …. Trong mối
quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động, công đoàn là một tổ chức quan
trọng, thực hiện vai trò hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử
dụng lao động, góp phần đảm bảo quyền của người lao động, giữ ổn định và phát triển
3
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua hoạt động của công đoàn,
người lao động cảm nhận rõ ràng hơn về những lợi ích do doanh nghiệp mang lại và tác
động đến hài lòng trong công việc của người lao động.
Mặc dù đã có những bằng chứng thực tiễn và các nghiên cứu thực nghiệm về tác
động của công đoàn đến sự hài lòng trong công việc của người lao động, nhưng còn rất
hạn chế về mặt số lượng và khả năng áp dụng vào thực tiễn các doanh nghiệp khai thác
than. Đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về mối quan hệ giữa cảm nhận về việc
thực hiện vai trò của công đoàn và mức độ hài lòng của người lao động tại các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp khai thác than nói riêng, chính vì vậy, công đoàn
tại các DN khai thác than còn lúng túng trong việc đề xuất một hệ thống giải pháp
mamg tính toàn diện và khoa học và phát huy vai trò mình đối với việc gia tăng sự hài
lòng của NLĐ.
Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “Tác động của công đoàn tới sự hài lòng trong
công việc của người lao động tại các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam” được lựa
chọn đảm bảo tính cấp thiết nhằm xây dựng mô hình lý thuyết và lượng hóa mối tác
động của Công đoàn tới sự hài lòng trong công việc của người lao động, làm căn cứ đề
xuất khuyến ghị và hàm ý chính sách nân cao mức độ hài lòng trong công việc của người
lao động.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu tổng quát của đề tài
Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu đề xuất mô hình nghiên cứu tác động
của việc thực hiện vai trò công đoàn tới sự hài lòng trong công việc của người lao động
phù hợp với các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam.
- Mục tiêu cụ thể của đề tài
Thứ nhất, đề xuất mô hình lý thuyết nghiên cứu tác động của việc thực hiện vai
trò công đoàn đến sự hài lòng trong công việc của người lao động;
Thứ hai, phân tích định lượng và kiểm định các giả thuyết về tác động của việc
thực hiện vai trò công đoàn đến sự hài lòng trong công việc của người lao động tại các
doanh nghiệp khai thác than Việt Nam.
Thứ ba, đề xuất một số khuyến nghị đối với tổ chức công đoàn ngành, với tổ chức
công đoàn cơ sở nhằm nâng cao sự hài lòng của người lao động.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài:
1. Công đoàn tại các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam có những vai trò gì?
4
2. Có những yếu tố nào tác động đến sự hài lòng trong công việc của người
lao động?
3. Mức độ tác động trực tiếp của việc thực hiện vai trò công đoàn đến sự hài lòng
trong công việc của người lao động tại các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam?
4. Mức độ tác động gián tiếp của việc thực hiện vai trò công đoàn tới sự hài
lòng trong công việc của người lao động tại các doanh nghiệp khai thác than Việt
Nam thông qua các yếu tố trung gian?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tác động của việc thực hiện vai trò công đoàn đến sự hài
lòng trong công việc của người lao động và vai trò trung gian của các yếu tố liên quan
đến điều kiện lao động trong mối quan hệ đó.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những tác động của việc thực
hiện các vai trò của công đoàn tới sự hài lòng trong công việc của người lao động.
+ Phạm vi về không gian: Dữ liệu, số liệu phục vụ nghiên cứu đề tài được thu
thập tại các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam.
+ Phạm vi về thời gian: Dữ liệu, số liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu đề tài được
thu thập trong giai đoạn 2018 – 2022; Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2022.
4. Những đóng góp của luận án
Về lý thuyết
Luận án đã góp phần hoàn thiện lý luận cơ bản về tác động của việc thực hiện
vai trò công đoàn tới sự hài lòng trong công việc của người lao động tại doanh nghiệp.
Cụ thể:
Thứ nhất, Luận án đã tổng hợp tổng hợp các vài trò công đoàn và các tác động
của việc thực hiện các vai trò đó. Các vai trò công đoàn bao gồm: Đại diện người lao
động, Bảo vệ quyền của người lao động, Chăm lo cho người lao động. Việc thực hiện
vai trò công đoàn tác động trực tiếp và gián tiếp tới sự hài lòng trong công việc của
người lao động thông qua các hoạt động hỗ trợ người lao động hiểu biết về công việc,
về doanh nghiệp; mang lại cho người lao động cảm giác được tôn trọng, được bảo vệ
và cải thiện khả năng tự bảo vệ được quyền và lợi ích chính đáng của họ; và làm cầu
nối giữa doanh nghiệp và người lao động.
Thứ hai, Luận án cũng đề xuất được mô hình nghiên cứu tác động của cảm nhận
về việc thực hiện vai trò công đoàn tới sự hài lòng trong công việc của người lao động
5
phù hợp với đặc điểm của các doanh nghiệp khai than than Việt Nam thông qua các
yếu tố: Đại diện người lao động; Bảo vệ quyền của người lao động; Chăm lo cho
người lao động; Mối quan hệ với lãnh đạo; Mối quan hệ với đồng nghiệp; Phúc lợi;
Môi trường làm việc. Hoàn thiện thang đo các biến trong mô hình bằng việc bổ sung
tổng cộng 11 biến quan sát đo lường các biến trong mô hình.
Thứ ba, Luận án đã chứng minh được vai trò trung gian của các yếu tố liên quan
đến điều kiện lao động cho tác động gián tiếp của việc thực hiện vai trò công đoàn tới
sự hài lòng trong công việc của người lao động.
Về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của Luận án đã có những đóng góp về mặt thức tiễn như sau:
Thứ nhất, Luận án thông qua kết quả phân tích mô hình cấu trúc SEM, chỉ ra
được mức độ quan trọng của tác động trực tiếp và gián tiếp của cảm nhận về việc thực
hiện vai trò công đoàn tới sự hài lòng trong công việc của người lao động.
Cụ thể, tác động trực tiếp của việc thực hiện vai trò công đoàn mạnh mẽ hơn so
với tác động giản tiếp qua 04 yếu tố trung gian. Trong các yếu tố trung gian, tác động
gián tiếp của cảm nhận về việc thực hiện vai trò công đoàn thông qua phúc lợi và môi
trường làm việc có tác động mạnh hơn so với mối quan hệ với lãnh đạo và mối quan hệ
với đồng nghiệp.
Thứ hai, Luận án cũng khẳng định các biến kiểm soát bao gồm: giới tính, trình
độ học vấn và thâm niên của người lao động có tác động không đáng kể tới sự hài lòng
trong công việc của người lao động.
Thứ ba, Luận án đề xuất được một số kiến nghị với Công đoàn, với doanh nghiệp
và người lao động trong việc thực hiện vai trò công đoàn nhằm cải thiện sự hài lòng
trong công việc của người lao động.
Kết quả nghiên cứu của luận án nếu được áp dụng trong thực tiễn sẽ giúp Công
đoàn tại các doanh nghiệp khai thác than thực hiện được những giải pháp khoa học, thực
tiễn và khả thi nhằm nâng cao sự hài lòng trong công việc của người lao động. Ngoài ra,
kết quả nghiên cứu của Luận án cũng giúp cho Ban lãnh đạo doanh nghiệp nhìn nhận rõ
ràng về vai trò của Công đoàn và những lợi ích mà Công đoàn đóng góp đối với doanh
nghiệp thông qua việc làm gia tăng mức độ hài lòng của người lao động, giúp người lao
động gắn bó hơn với công việc, với tổ chức và chủ động, sáng tạo hơn trong công việc…,
từ đó sẽ có những giải pháp hỗ trợ hoạt động công đoàn được hiệu quả hơn. Kết quả
nghiên cứu của Luận án cũng góp phần giúp người lao động nhận thức được rõ ràng hơn
về vai trò của tổ chức công đoàn, những lợi ích nhận được từ Công đoàn, từ đó chủ động,
tích cực tham gia các hoạt động do Công đoàn tổ chức, và người lao động sẽ hiểu biết
6
hơn về công việc, về tổ chức, về những lợi ích mình đang nhận được cũng như biết cách
tự bảo quyền và lợi ích chính đáng của mình.
5. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về công đoàn và sự hài lòng trong công việc
của người lao động
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về tác động của công đoàn tới sự hài lòng trong công
việc của người lao động và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG ĐOÀN VÀ SỰ HÀI
LÒNG TRONG CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu về công đoàn
Các nghiên cứu về công đoàn tập trung vào các vấn đề như vai trò của công
đoàn; nhân tố ảnh hưởng đến vai trò và hiệu quả hoạt động công đoàn và đo lường
kết quả hoạt động công đoàn. Việc nghiên cứu về công đoàn giúp hiểu rõ hơn vị trí,
vai trò và tác động của tổ chức này đối với người lao động và xã hội.
Thứ nhất, các nghiên cứu về vai trò của công đoàn.
Các nghiên cứu đều khẳng định công đoàn có vai trò quan trọng đối với NLĐ
(Cardador và cộng sự, 2019). Công đoàn là tổ chức xã hội quan trọng, đại diện và
bảo vệ quyền lợi của NLĐ (Artz, 2010, 2012; Freeman and Medoff, 1979). Công
đoàn, với tư cách là một tổ chức đại diện cho NLĐ, tham gia đàm phán, thương lượng
với người sử dụng lao động về các vấn đề liên quan tới NLĐ như tiền lương, điều kiện
về an toàn vệ sinh lao động, giờ làm việc…. (Freeman and Medoff, 1979). Trong nghiên
cứu của mình, Artz (2012) và Ratna and Kaur (2012) khẳng định, hoạt động của công
đoàn là công cụ hữu hiệu để bảo vệ quyền lợi chính đáng của NLĐ, đặc biệt là trong
bối cảnh không cân bằng trong mối quan hệ giữa NLĐ và người sử dụng lao động.
Khi nghiên cứu về vai trò của công đoàn ở các quốc gia Châu Âu, Berkowitz (1954) và
Freeman and Medoff (1979) cũng khẳng định vai trò quan trọng của công đoàn thông
qua việc tham gia thương lượng tập thể, lãnh đạo các hoạt động của NLĐ, đấu tranh cho
lợi ích kinh tế và phúc lợi cho NLĐ. Kết thừa quan điểm này, Schnabel and Wagner
(2007) cũng cho rằng công đoàn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích
chính đáng của NLĐ. Vai trò bảo vệ NLĐ của công đoàn cũng được Shore và cộng sự
(1994) khẳng định và mô tả thông qua các hoạt động hỗ trợ của công đoàn đối với NLĐ,
bao gồm: hỗ trợ NLĐ trong việc đạt được mục tiêu và khẳng định vai trò của NLĐ đối
với tổ chức; hỗ trợ NLĐ giải quyết những khó khăn trong cuộc sống và công việc; chăm
lo đến sức khỏe và những nhu cầu tinh thần của NLĐ. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng,
những hoạt động này đã góp phần mang lại lợi ích cho NLĐ. Các nghiên cứu về vai trò
của công đoàn tại các quốc gia Châu Á cũng cho thấy, công đoàn có vai trò quan trọng trong
việc đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích của NLĐ (Caraway, 2009; Nguyen Phuong Bac,
2016). Công đoàn ở một số quốc gia như Trung Quốc và Việt Nam được ghi nhận là có
đóng góp tích cực cho việc bảo vệ quyền lợi người lao động (Clarke và cộng sự, 2007).
Công đoàn đã tổ chức các hoạt động hỗ trợ NLĐ về mặt pháp lý, đời sống, văn hóa, thể
thao..., tham gia giải quyết tranh chấp lao động, bảo vệ quyền lợi cho NLĐ trong các vụ
đình công,… từ đó khẳng định vai trò bảo vệ quyền và lợi ích cho người lao động của mình.
8
Trong bối cảnh kinh tế thị trường, vai trò bảo vệ NLĐ của công đoàn càng được khẳng định
và hiệu quả hơn do có sự tham gia tích cực của cán bộ công đoàn trong việc tìm ra các biện
pháp đáp ứng nhu cầu của NLĐ, hỗ trợ cho NLĐ và tránh các xung đột trực tiếp giữa NLĐ
và người sử dụng lao động (Nguyen Phuong Bac, 2016). Trong trường hợp xảy ra xung đột
(như đình công), công đoàn có thể bảo vệ NLĐ thông qua việc đại diện cho NLĐ yêu cầu
người sử dụng lao động không trả thù hoặc sa thải NLĐ tham gia đình công; tư vấn pháp
luật cho NLĐ bị sa thải để đảm bảo được đối xử công bằng và đúng quy định (Chan, 2012).
Thứ hai, các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của công đoàn.
Nhìn chung, các nghiên cứu về công đoàn đều khẳng định vai trò quan trọng của
công đoàn trong việc đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích của NLĐ. Tuy nhiên, vai trò của
công đoàn ở mỗi quốc gia lại có sự khác biệt, phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế, chính trị,
xã hội, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công đoàn. Trong nghiên cứu về
nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của công đoàn tại các quốc gia Châu Á, Caraway (2009) đã
chỉ ra rằng, do mức độ độc lập của công đoàn tại các quốc gia khác nhau nên hiệu quả hoạt
động của công đoàn ở các quốc gia Châu Á có sự khác biệt nhất định. Nghiên cứu cũng chỉ
ra rằng, công đoàn tại một số quốc gia như Trung Quốc, Việt Nam, Myanmar có mức độ
độc lập không cao do công đoàn vừa là tổ chức chính trị, vừa là tổ chức xã hội, phụ thuộc
vào sự chỉ đạo của Đảng Cộng sản và Nhà nước, do đó, hoạt động của công đoàn chưa
thực sự hiệu quả như hoạt động của công đoàn tại một số quốc gia như Hàn Quốc, Indonesia,
hoặc một số công đoàn lớn của Ấn Độ. NguyenPhuong Bac (2016) cũng khẳng định mức
độ độc lập không cao của công đoàn tại một số quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi như
Trung Quốc, Việt Nam và công đoàn cũng có nhiều điểm khác biệt so với công đoàn
các nước phương Tây (Grosse, 2015; Nichols and Zhao, 2010). Một số nghiên cứu về
công đoàn tại Việt Nam và Trung Quốc cũng ủng hộ quan điểm rằng, công đoàn tại các
nước này không độc lập với Đảng cầm quyền, đã làm giảm vai trò bảo vệ quyền và lợi
ích của NLĐ (Friedman, 2014; Zhang, 2018). Bên cạnh đó, các nhân tố như xu hướng
toàn cầu hóa (Van Gramberg và cộng sự, 2013), sự thiếu dân chủ, thiếu sự tham gia của
đoàn viên vào hoạt động công đoàn và xu hướng phát triển mạnh mẽ của kinh tế tư nhân
(Clarke và cộng sự, 2007) hay mức độ quan tâm của NLĐ đến điều kiện lao động và lợi
ích kinh tế cũng đã và đang có ảnh hưởng đáng kể đến vai trò đại diện cho NLĐ của
công đoàn. Một số nghiên cứu về công đoàn ở Việt Nam cũng cho thấy, vai trò đại diện
và bảo vệ NLĐ của công đoàn ở Việt Nam còn hạn chế, do đó, hoạt động của công đoàn
chưa thực sự hiệu quả, mặc dù trong thời gian vừa qua, công đoàn đã và đang có những
chiến lược cải cách nhằm nâng cao vai trò đại diện và bảo vệ NLĐ (Nguyen Phuong
Bac, 2016). Ngoài các nhân tố ảnh hưởng nêu trên, vai trò đại diện và bảo vệ quyền và
9
lợi ích của NLĐ của công đoàn tại Việt Nam còn bị ảnh hưởng bới quy mô DN. Clarke
và Cộng sự (2007), sau khi nghiên cứu thực nghiệm tại một số DN quy mô nhỏ tại Việt
Nam, đã nhận định công đoàn không có đủ năng lực để thực hiện quyền đàm phán tập
thể với người sử dụng lao động, và cũng không có biện pháp hữu hiệu để giải quyết các
vụ việc liên quan tới quyền lợi NLĐ, như nâng lương, cải thiện điều kiện lao động.
Nghiên cứu cũng cho rằng, hiệu quả hoạt động của công đoàn phụ thuộc vào thái độ của
chủ doanh nghiệp, do đó, trong bối cảnh các nước đang chuyển đổi như Việt Nam, công
đoàn nên thực hiện chiến lược xây dựng quan hệ đối tác với chủ DN (Nguyen Phuong
Bac, 2016) để khẳng định vai trò và nâng cao hiệu quả hoạt động công đoàn.
Thứ ba, các nghiên cứu về đo lường kết quả hoạt động của công đoàn.
Kết quả hoạt động của công đoàn được đo lường thông qua hai nhóm thang đo,
bao gồm: (1) Thang đo định lượng, được mô tả thông qua số lượng công đoàn viên, tỷ
lệ công đoàn viên, tư cách công đoàn (Chan, 2012; García-Serrano, 2009; Gius, 2012;
Laroche, 2016; Powdthavee, 2011) và được sử dụng khi đo lường kết quả của công đoàn
thông qua sự tồn tại và phát triển của công đoàn tại DN (Blanchflower và cộng sự, 2021;
Borjas, 1979; Clark, 1996; Freeman, 1978; Hipp and Givan, 2015; Nawakitphaitoon and
Zhang, 2020; Torm, 2014, 2018). Thang đo định lượng về kết quả hoạt động của công
đoàn chủ yếu được sử dụng đối với các quốc gia có công đoàn hoàn toàn độc lập với
DN và Nhà nước, công đoàn thuần túy là tổ chức đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích
của NLĐ. NLĐ toàn quyền quyết định tham gia công đoàn hoặc không tham gia công
đoàn tùy thuộc vào mức độ lợi ích mà NLĐ cảm nhận được do công đoàn mang lại
và/hoặc nhu cầu được đại diện, được bảo vệ quyền và lợi ích của mình; (2) Thang đo
định tính, được mô tả thông qua mức độ cảm nhận của NLĐ về những lợi ích mà công
đoàn mang lại cho NLĐ trong quá trình thực hiện vai trò đại diện và bảo vệ của công
đoàn (PUI- Perceived Union Instrumentality) hoặc sự hỗ trợ của công đoàn đối với NLĐ
(PUS- Perceived Union Support) (Afif, 2018; Cardador và cộng sự, 2019b; Ibrahim và
cộng sự, 2022; Shan và cộng sự, 2016). Khi thực hiện vai trò của mình, công đoàn sẽ
bảo vệ NLĐ khỏi những bất công trong phân phối thu nhập, trong đảm bảo việc làm,
hoặc trong cải thiện điều kiện làm việc, phối hợp với người sử dụng lao động trong việc
giải quyết và cải thiện các bất đồng tại nơi làm việc….và mang lại lợi ích cho NLĐ. Mặt
khác, công đoàn cũng hỗ trợ cả về vật chất và tinh thần nhằm giúp đỡ NLĐ trong công
việc, từ đó cải thiện cảm xúc/ thái độ của họ với công việc. Đồng thuận với quan điểm
này, Valizade và cộng sự (2016) cũng cho rằng, kết quả hoạt động của công đoàn được
đo lường thông qua đánh giá của NLĐ về mức độ hiệu quả của việc đại diện cho lợi
ích của họ. Hay nói cách khác, NLĐ luôn quan tâm đến những lợi ích mà công đoàn
10
có thể mang lại cho mình (Zacharewicz và cộng sự, 2016). Khi NLĐ cảm thấy những
lợi ích mà công đoàn mang lại cao hơn hoặc bằng so với kỳ vọng, họ cảm thấy công
đoàn hoạt động hiệu quả, bảo vệ và đại diện tốt cho quyền và lợi ích của họ. Mức độ
cảm nhận của NLĐ về lợi ích do công đoàn mang lại hoặc đánh giá của NLĐ về hiệu
quả đại diện, bảo vệ của công đoàn được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ.
1.2. Tổng quan nghiên cứu về hài lòng trong công việc
Chủ đề sự hài lòng trong công việc của NLĐ đã được nhiều nhà nghiên cứu trên
thế giới quan tâm (Bùi Quốc Anh, 2021). Các nhà nghiên cứu tập trung nghiên cứu ý
nghĩa của hài lòng trong công việc, chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng và đo lường mức độ
hài lòng trong công việc của NLĐ.
Thứ nhất, các nghiên cứu về ý nghĩa của hài lòng trong công việc
Ý nghĩa của hài lòng trong công việc đã được nhiều tác giả nghiên cứu và khẳng
định, đặc biệt là ý nghĩa giúp NLĐ nâng cao hiệu suất làm việc, trung thành với tổ chức
và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức (Bùi Quốc Anh, 2021; Christen
và cộng sự, 2006; Ibrahim và cộng sự, 2022; Spector, 1997). Hài lòng trong công việc
được mô tả là những cảm xúc, những giá trị của bản thân công việc và môi trường tại
nơi làm việc, thúc đẩy NLĐ sáng tạo và muốn cống hiến nhiều hơn cho công việc (Afif,
2018). Locke (1969) cho rằng, hài lòng trong công việc là trạng thái cảm xúc dễ chịu
mà NLĐ đạt được trong quá trình làm việc. Cùng với sự phong phú của các nghiên cứu,
hài lòng trong công việc cũng được diễn đạt qua nhiều khái niệm khác nhau, bổ sung
cho nhau (Saba, 2011), nhưng tựu chung lại hài lòng trong công việc được hiểu là cảm
nhận chung về công việc hoặc cảm nhận theo từng khía cạnh của công việc của một cá
nhân. Cảm nhận về công việc có thể được thể hiện thông qua những cảm xúc, thái độ,
trạng thái tâm lý hoặc những đánh giá của NLĐ liên quan đến việc được giúp đỡ/ chia
sẻ trong công việc, hoặc được đánh giá, ghi nhận kết quả công việc một cách công
bằng,….(Aziri, 2011; Huong, 2016; Imran và cộng sự, 2015). Về bản chất, hài lòng
trong công việc đại diện cho những lợi ích mà NLĐ nhận được qua quá trình làm việc
(Glover và cộng sự, 2014; Valizade và cộng sự, 2016), do đó, hài lòng trong công việc
là nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến kết quả hoạt động của tổ chức, đồng thời là nhân
tố trung gian tác động tới hiệu suất làm việc, cam kết công việc, trung thành với tổ chức,
vi phạm trong công việc của NLĐ (Bùi Quốc Anh, 2021; Christen và cộng sự, 2006;
Ibrahim và cộng sự, 2022; Locke and Latham, 1990; Spector, 1997). Khi thấy hài lòng
với công việc, NLĐ sẽ sẵn sàng gắn bó với công việc, không có ý định rời bỏ tổ chức
và sẵn sàng giới thiệu tốt về tổ chức với bên ngoài, và ngược lại, khi không lòng với
công việc, NLĐ sẽ biểu hiện thái độ tiêu cực, có suy nghĩ về đến thôi việc hoặc từ chối
11
giới thiệu về tổ chức của mình (Böckerman và Ilmakunnas, 2005; Lê Tuấn Lộc và cộng
sự, 2015; Locke, 1969). Khi NLĐ cảm thấy hài lòng với công việc của mình, sẽ làm
giảm các nguy cơ như đình công, gây ra các sai phạm trong công việc, thiếu tận tụy với
công việc (Dessler, 2020; Ibrahim và cộng sự, 2020; Trần Kim Dung, 2005). Chính vì
vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động, các tổ chức/DN cần quan tâm phân tích các yếu tố
tác động tới sự hài lòng trong công việc của NLĐ, và đề xuất các biện pháp gia tăng mức
độ hài lòng và hạn chế các cảm giác buồn chán liên quan đến công việc.
Thứ hai, các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc
của NLĐ
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của NLĐ sẽ
tạo cơ sở để các tổ chức/DN đề xuất và thực thi các giải pháp nâng cao sự hài lòng trong
công việc của NLĐ. Các lý thuyết nền tảng cho việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng trong công việc của NLĐ bao gồm: lý thuyết nhu cầu (Maslow, 1943),
Lý thuyết kỳ vọng (Vroom, 1964), Lý thuyết hai nhân tố (Herzberg và cộng sự, 1978).
Theo Maslow (1943), sự hài lòng trong công việc của NLĐ gắn với việc đáp ứng các
cấp bậc về nhu cầu của NLĐ. Nhu cầu của NLĐ được mô tả theo các mức độ từ thấp
(nhu cầu sinh lý) đến cao (nhu cầu thể hiện bản thân), và các nhu cầu này có thể được
đáp ứng thông qua quá trình NLĐ làm việc tại DN. Công việc của NLĐ có thể đáp ứng
các mức độ nhu cầu càng cao, NLĐ càng cảm thấy hài lòng. Theo Vroom (1964), mức
độ hài lòng của người lao động đối với công việc phụ thuộc vào sự khác biệt giữa nhu
cầu và khả năng đáp ứng các nhu cầu của người lao động đối với công việc. Dessler
(2020) kế thừa quan điểm của Vroom (1964) đã kết luận hài lòng trong công việc là tình
cảm dành cho công việc và liên quan đến so sánh mong muốn/kỳ vọng về công việc và
thực tế (Dessler, 2020). Trong khi lý thuyết hai nhân tố cho rằng thái độ của người
lao động với công việc phụ thuộc vào hai nhóm yếu tố tạo ra động lực công việc là
các yếu tố duy trì và nhóm các yếu tố thúc đẩy (Herzberg và cộng sự, 1978). Các lý
thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm ngày càng bổ sung vào hệ thống các thành phần
và yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc theo các khía cạnh đa dạng và đầy
đủ hơn như hoạt động của tổ chức công đoàn tại nơi làm việc, xung đột vai trò, yếu tố
tâm lý… (Mogotsi, 2019; Nguyen Minh Ha và Ngo Trung Thanh, 2020; Từ Thảo Hương
Giang, 2020). Phát triển các lý thuyết về sự hài lòng trong công việc của NLĐ, các
nghiên cứu đã chỉ ra những nhân tố ảnh ảnh hưởng đến sự hài lòng của NLĐ, bao gồm:
bản thân công việc (tính hấp dẫn, thử thách về mặt tinh thần từ công việc,…) và các điều
kiện kèm theo công việc (môi trường làm việc, tiền lương, đãi ngộ, quyền lợi, thăng tiến,
quy mô doanh nghiệp, tài chính, áp lực công việc….).
12
Nghiên cứu của Böckerman and Ilmakunnas (2006), thực hiện tại Phần Lan
cho thấy, môi trường làm việc có tiềm năng ảnh hưởng tới công bằng trong việc trả
lương cho người lao động tại các doanh nghiệp và môi trường làm việc không thuận
lợi làm giảm đáng kể mức độ hài lòng với công việc và nhận thức về sự công bằng
trong trả lương tại nơi làm việc. Garcia-Serrano (2011) sử dụng khảo sát chi tiết về
người lao động Tây Ban Nha, xem xét mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và
môi trường làm việc, mức độ khác biệt giữa quy mô doanh nghiệp đối với sự hài lòng
trong công việc của người lao động. Kết quả chỉ ra rằng: (1) nhân viên trong các công
ty lớn hơn phải đối mặt với môi trường làm việc tồi tệ hơn; (2) làm việc trong các
công ty lớn làm giảm đáng kể mức độ hài lòng trong công việc khi không có các biện
pháp kiểm soát đối với môi trường làm việc, nhưng có tính đến chúng khiến sự khác
biệt giữa các loại quy mô không đáng kể về mặt thống kê; và (3) không tồn tại sự
khác biệt mang tính hệ thống về ý định nghỉ việc giữa các loại quy mô doanh nghiệp,
bất kể điều kiện về tiền lương (García‐Serrano, 2011). Bos và Cộng sự (2009) thực
hiện nghiên cứu với các nhân viên tại các trường đại học theo nhóm tuổi và đi đến
kết luận rằng kỹ năng quyết đoán và quan hệ với đồng nghiệp là những yếu tố chính
tác động tích cực tới sự hài lòng trong công việc (Bos và cộng sự, 2009). Áp lực công
việc và những xung đột trong công việc ảnh làm giảm sự hài lòng của người lao động.
Ngoài ra, sự hỗ trợ từ người giám sát và cơ hội học lên cao, cũng ảnh hưởng đến sự
hài lòng của người lao động ở hầu hết các nhóm tuổi. Theo Aziri (2011) nghiên cứu
tại Cộng hòa Macedonia cho thấy nhận thức của người lao động về bản chất công
việc và yếu tố tài chính từ công việc tác động đáng kể đến mức độ hài lòng về công
việc nói chung. Đào tạo và phát triển nhân sự là hai yếu tố quan trọng nhất tác động
tích cực đến sự hài lòng của người lao động trong lĩnh vực viễn thông tại Pakistan
(Wong, 2016). Điều này thúc đẩy người lao động làm việc năng suất hơn và hoàn
thành công việc với mức độ trách nhiệm cao hơn.
Ở Việt Nam, nhiều nghiên cứu về mô hình các nhân tố ảnh hưởng dến sự hài
lòng trong công việc, đặc biệt là mô hình nghiên cứu của các tác giả Trần Kim Dung
(2005), Đào Trung Kiên và cộng sự (2014), Huỳnh Ngọc Dung và Lưu Trường Văn
(2015), Nguyễn Tiến Thức (2018), Lê Tuấn Lộc và cộng sự (2015); Trần Thanh Liêm
(2016); Phạm Hồng Mạnh và Trần Thu Hương (2019). Nhìn chung, các nghiên cứu
của các tác giả đã đưa ra các bằng chứng cho thấy các đặc điểm về hoạt động, chính
sách của các công ty/ tổ chức được nghiên cứu. Từ đó đưa ra các khuyến nghị để cải
thiện chính sách về lao động để cải thiện hài lòng trong công việc của người lao động.
Các nghiên cứu đồng thuận rằng sự hài lòng trong công việc phụ thuộc vào đặc điểm
13
của bản thân công việc và những điều kiện kèm theo công việc (Lê Tuấn Lộc và cộng
sự, 2015). Trong mô hình nghiên cứu, các tác giả cơ bản thống nhất cho rằng, ngoài
nhân tố các nhân tố (1) “bản chất công việc”, phản ánh các đặc điểm, tính chất của bản
thân công việc và mức độ phù hợp của chúng với năng lực, mong muốn của người lao
động (Lê Tuấn Lộc và cộng sự, 2015; Trần Kim Dung, 2005). Công việc có bản chất
phù hợp với người lao động được phản ánh qua: sự phù hợp với năng lực, chuyên môn,
khả năng hiểu rõ công việc thực hiện, công việc đem lại động lực cống hiến, sáng tạo
của người lao động; những nhân tố quan trọng thuộc các điều kiện kèm theo công việc
tác động tới sự hài lòng của người lao động bao gồm: (2) Nhân tố “cơ hội thăng tiến”
là khái niệm phản ánh người lao động có được tạo các cơ hội phát triển và thăng tiến
sự nghiệp tại tổ chức trong quá trình làm việc hay không. Cơ hội thăng tiến được cho
là một yếu tố động viên / khuyến khích người lao động; (3) Nhân tố “tiền lương” thể
hiện “sự phù hợp giữa tiền lương với mức đóng góp của người lao động, người lao
động có thể sống bằng mức lương hiện tại, các khoản thu nhập khác ngoài lương như
thưởng, phụ cấp được phân chia công bằng”. Ngoài ra, nghiên cứu này đã so sánh với
tiền lương của tổ chức/ đơn vị khác nhau; (4) .Nhân tố “môi trường làm việc” là “tình
trạng nơi làm việc của người lao động”, bao gồm các yếu tố như: Mức độ an toàn,
không khí sôi nổi, trang thiết bị đầy đủ cho công việc của người lao động...; (5) Nhân
tố “đồng nghiệp” là người làm việc cùng trong tổ chức hoặc cùng bộ phận với nhau.
Nhân tố “đồng nghiệp” được xem là tốt khi trong tổ chức, người lao động “sẵn sàng
giúp đỡ lẫn nhau, phối hợp làm việc một cách hiệu quả, các mối quan hệ không căng
thẳng, môi trường làm việc thân thiện và quan hệ giữa các cá nhân là đáng tin cậy”.
Điển hình như Trần Kim Dung (2005) sử dụng thang đo chỉ số mô tả công việc để đo
lường mức độ thỏa mãn trong công việc của 488 nhân viên làm việc toàn thời gian tại
Thành phố Hồ Chính Minh theo sáu khía cạnh: bản chất công việc, lãnh đạo, cơ hội
đào tạo- thăng tiến, đồng nghiệp, tiền lương, và phúc lợi. Nhưng chỉ có hai yếu tố là
bản chất công việc và cơ hộ đào tạo- thăng tiến có tác động mạnh và có ý nghĩa thống
kê tới sự hài lòng của người lao động. Phạm Hồng Mạnh và Trần Thu Hương (2019)
thực hiện nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp Suối
Dầu chỉ ra có bốn yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao
động, trong đó, tiền lương, tiền thưởng và yếu tố bảo vệ quyền lợi và đánh giá công
việc là các yếu tố chính tác động tích cực; môi trường làm việc tác động nhỏ nhất và
tiêu cực tới sự hài lòng của NLĐ.
Thứ ba, các nghiên cứu về đo lường sự hài lòng trong công việc của NLĐ
14
Các nghiên cứu cũng chỉ ra nhiều cách thức để đo lường mức độ hài lòng trong
công việc của người lao động. Theo Spector (1997), có hai cách chính để đo lường hài
lòng trong công việc: (1) Đo lường theo từng khía cạnh công việc (Facet approach) là
cách đo lường hài lòng trong công việc đối với từng khía cạnh đơn lẻ của công việc như
tiền lương, môi trường làm việc, thái độ của lãnh đạo,… sau đó tổng hợp mức độ hài
lòng về tất cả các khía cạnh đó tạo thành hài lòng trong công việc tổng hợp (Composite
job satisfaction). Các khía cạnh được đề cập có thể khác nhau theo mỗi thang đo tùy
thuộc quan điểm của các tác giả. (2) Đo lường hài lòng trong công việc một cách tổng
thể (Global approach) thông qua một số ít các câu hỏi (Brayfield and Rothe, 1951;
Ironson và cộng sự, 1989).
Thang đo chỉ số mô tả công việc JDI - Job Descriptive Index (Smith & cộng sự,
1969) được đánh giá cao cả về lý thuyết và thực nghiệm và được xem là thang đo phổ
biến nhất trong các nghiên cứu thực nghiệm. Tuy nhiên thang đo này cũng được cho là
quá dài và không đo lường được hài lòng tổng thể trong công việc. Thang đo JSS - Job
Satisfaction Survey (Spector, 1985; Spector, 1997) được thiết kế phù hợp với khảo sát
các doanh nghiệp dịch vụ và các tổ chức phi lợi nhuận đo lường hài lòng cảu người lao
động theo 9 khía cạnh khác nhau của công việc. Một thang đo khác là MSQ - Minnesota
Satisfaction Questionnaire (Weiss và cộng sự, 1967) khá phổ biến và được đánh giá là
dễ hiểu, dễ sủ dụng và có thể áp dụng cho nhiều loại hình tổ chức. Thang đo này có hai
phiên bản dài và ngắn, đo lường mức độ hài lòng của người lao động theo năm khía
cạnh công việc thông qua 100 biến quan sát (Weiss và cộng sự, 1967) và 20 biến quan
sát (Weiss và cộng sự, 1977). Thang đo hài lòng trong công việc tổng thể SIG- Job in
General (Ironson & cộng sự, 1989) đo lường hài lòng trong công việc tổng thể.
Nhìn chung, các nghiên cứu hiện có đã cung cấp một hệ thống phong phú cả về
lý thuyết và thực nghiệm về hài lòng trong công việc của người lao động. Hài lòng trong
công việc có thể được xem xét là mức hài lòng chung, tổng thể, cũng có thể được đánh
giá thông qua mức hài lòng đối với từng nội dung trong công việc (quy trình, thủ tục,…)
hoặc từng yếu tố tác động (bản chất công việc, mức lương, phúc lợi),….
1.3. Tổng quan nghiên cứu về mối quan hệ giữa công đoàn và hài lòng trong công
việc của người lao động
Chủ đề tác động của công đoàn tới hài lòng trong công việc, trong đó hướng tới
điều chỉnh quan hệ lao động tại nơi làm việc nhận được nhiều quan tâm của các nhà
nghiên cứu, đặc biệt là ở các nước phương Tây. Các nghiên cứu đã khẳng định công
đoàn mang lại lợi ích cho người lao động và tồn tại mối quan hệ với hài lòng trong công
việc của người lao động (Budd, 2014; Cardador và cộng sự, 2019; Freeman, 1978;
15
Freeman and Medoff, 1979). Lý thuyết “Rút lui, lên tiếng hoặc trung thành” đã chỉ ra
rằng khi thành viên của tổ chức cảm thấy bất bình, họ có thể “lên tiếng” để giải quyết
vấn đề hoặc “rút lui” khỏi tổ chức đó (Hirschman, 1970), và công đoàn có thể khuyến
khích các thành viên “lên tiếng” về những bất mãn của họ đối với các vấn đề liên quan
đến điều kiện lao động như các điều kiện về tiền lương, đào tạo, môi trường làm việc,
quan hệ với đồng nghiệp…. (Freeman and Medoff, 1979), từ đó góp phần làm gia tăng
sự hài lòng cho người lao động. Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra hai hướng tác động của
công đoàn tới sự hài lòng trong công việc của người lao động: (1) công đoàn tác động
trực tiếp tới sự hài lòng của người lao động thông qua việc cải thiện nhận thức của người
lao động về công việc, về tổ chức và các quyền của người lao động…; (2) công đoàn tác
động gián tiếp tới sự hài lòng của người lao động thông qua việc cải thiện các yếu tố
thuộc công việc và những điều kiện kèm theo công việc.
Thứ nhất, các nghiên cứu về tác động trực tiếp của công đoàn tới hài lòng trong
công việc của người lao động.
Các nghiên cứu về tác động tực tiếp của công đoàn tới hài lòng trong công việc
của người lao động đã chỉ ra rằng, sự có mặt của công đoàn góp phần duy trì mối quan
hệ lao động hài hòa tại nơi làm việc. Newman và cộng sự (2018) tiến hành nghiên cứu
thực nghiệm từ 303 nhân viên và người giám sát trực tiếp của họ trong 17 doanh nghiệp
tư nhân ở Trung Quốc và chỉ ra rằng, công đoàn đã góp phần nâng cao nhận thức của
người lao động về an toàn lao động và sự tin tưởng đối với lãnh đạo DN, từ đó cải thiện
nhận thức của người lao động về quan hệ lao động và người lao động thấy hài lòng hơn
trong công việc (Newman và cộng sự, 2019). Theo Grosse (2015), công đoàn tại các
nước xã hội chủ nghĩa như Việt Nam và Trung Quốc không chỉ là tổ chức đại diện của
người lao động mà còn có nhiệm vụ chính trị quan trọng trong việc tham gia quản lý
kinh tế và làm hài hòa mối quan hệ lao động tại nơi làm việc. Khi thực hiện vai trò của
mình, đặc biệt là vai trò đại diện cho NLĐ trong quan hệ lao động, các hoạt động của
công đoàn giúp NLĐ tăng cường sự hiểu biết về công việc, về quyền và nghĩa vụ của
mình, từ đó sự hài lòng trong công việc của NLĐ sẽ gia tăng (Grosse, 2015). Fiorillo
and Nappo (2011) cũng khẳng định, các tương tác xã hội rất quan trọng đối với sự hài
lòng trong công việc của NLĐ. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra vai trò của công đoàn trong
việc thúc đẩy các các mối quan hệ xã hội có ích trong DN và các mối quan hệ này hỗ
trợ NLĐ tìm kiếm việc làm, cải thiện triển vọng nghề nghiệp, từ đó làm gia tăng mức
độ hài lòng của người lao động.
Trong nghiên cứu về tác động của công đoàn tới sự hài lòng trong công việc của
người lao động, các tác giả Artz (2010), Green and Heywood (2015), Powdthavee (2011)
16
đã cho rằng đặc điểm cá nhân là nhân tố quan trọng tác động tới mức độ hài lòng trong
công việc của người lao động, thông qua việc tuyên truyền, giáo dục về công việc, pháp
luật, tổ chức… hiểu biết của người lao động về công việc, về người sử dụng lao động, về
mối quan hệ của NLĐ với đồng nghiệp và người sử dụng lao động sẽ được cải thiện,, từ
đó sự hài lòng trong công việc sẽ tăng lên. Quan điểm này cũng được chỉ ra trong các
nghiên cứu của Blanchflower và cộng sự (2021), Bryson và cộng sự (2010), Bryson and
White (2016), Green and Heywood (2015) và Laroche (2017). Nghiên cứu của Artz
(2008) đã đưa ra bằng chứng cho thấy công đoàn đã bảo vệ người lao động là công đoàn
viên khỏi nguy cơ bị thiếu việc làm do khủng hoảng kinh tế năm 2008 và phát triển quan
điểm này, Artz và cộng sự (2021) đã thực hiện nghiên cứu về tác động của công đoàn
tới sự hài lòng trong công việc của NLĐ tại Anh trong giai đoạn 2008 – 2019 và đã chỉ
ra rằng, công đoàn đã góp phần bảo vệ việc làm cho người lao động và tác động vào
nhận thức của người lao động, làm người lao động muốn gắn bó với doanh nghiệp và
công việc hơn.
Thứ hai, các nghiên cứu về tác động gián tiếp của công đoàn tới hài lòng trong
công việc của người lao động.
Các nghiên cứu về tác động gián tiếp của công đoàn tới sự hài lòng trong công
việc của NLĐ đã cho thấy khi thực hiện vai trò của mình, công đoàn đã góp phần cải
thiện các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài hòng trong công việc của người lao động
như: nội dung công việc, tiền lương, đào tạo và phát triển, an toàn và vệ sinh lao động,
điều kiện, môt trường làm việc, mối quan hệ với đồng nghiệp và mối quan hệ với cấp
trên…. Một số nghiên cứu sẽ tập trung nghiên cứu về tác động của công đoàn làm thay
đổi một yếu tố ảnh hưởng đến hài lòng trong công việc của người lao động, như tiền
lương, đào tạo và phát triển… và một số nghiên cứu sẽ nghiên cứu tác động tổng thể
của công đoàn tới một số/các yếu tố ảnh hưởng đến hài lòng trong công việc của người
lao động.
* Về nghiên cứu tác động của công đoàn tới tiền lương của người lao động
Khi nghiên cứu thực nghiệm về vai trò của công đoàn và tác động của công đoàn
đối với sự hài lòng trong công việc của người lao động thông qua việc cải thiện yếu tố
tiền lương cho thấy, một trong những hoạt động cơ bản của công đoàn là tham gia vào
thương lượng tập thể, và hoạt động này của công đoàn giúp tăng lương cho người lao
động. Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm tại một số doanh nghiệp ở Anh, Brown and
Medoff (1979), Booth và cộng sự (2003) cho thấy tham gia công đoàn giúp NLĐ có
mức lương cao hơn, đặc biệt là đối với lao động nam. Aidt and Tzannatos (2002) chỉ ra
rằng tại một số quốc gia phát triển, tiền lương của NLĐ là công đoàn viên có thể cao
17
hơn từ 5 đến 15% so với NLĐ không là công đoàn viên. Trong nghiên cứu tại hai nước
đang phát triển là Mexico và Nam Phi, Freeman (2010) cũng chỉ ra kết quả tương đồng
về tác động tích cực của công đoàn tới tiền lương. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ở
Úc của Lixin Cai (2011) cũng đã chỉ ra rằng, lao động nam giới là công đoàn viên sẽ có
mức tiền lương cao hơn khoảng 8,7% và lao động nữ là công đoàn viên có mức lương
cao hơn khoảng 4% so với lao động cùng giới nhưng không phải là công đoàn viên (Cai
and Waddoups, 2011).
Theo Artz (2008) nghiên cứu tại Anh cho thấy, giải pháp trả lương theo hiệu quả
công việc được đề xuất bởi công đoàn và được sử dụng rộng rãi để tăng năng suất của
người lao động và gắn kết các mục tiêu của người lao động và doanh nghiệp. Nghiên
cứu đã chỉ ra, khi thu nhập tăng lên sẽ làm tăng sự hài lòng của người lao động và trả
lương theo hiệu quả công việc làm tăng mức độ hài lòng trong công việc và giải pháp
này góp phần làm tăng mức độ hài lòng của người lao động là công đoàn viên, và mức
độ tác động này sẽ lớn hơn đối với lao động nam là công đoàn viên tại các doanh nghiệp.
Thống nhất với quan điểm này, Lu và Cộng sự (2010) đã tiến hành nghiên cứu thực
nghiệm các tác động của công đoàn đối với hiệu quả hoạt động và quan hệ việc làm
trong các doanh nghiệp tư nhân của Trung Quốc. Kết quả cho thấy công đoàn tác động
tích cực và có ý nghĩa thống kê tới năng suất lao động thông qua việc thúc đẩy việc
mang lại nhiều lợi ích cho người lao động và tăng cường ký kết hợp đồng việc làm (Lu
và cộng sự, 2010). Kết quả này là bằng chứng cho thấy, trong thời đại chuyển đổi từ nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường, công đoàn trong các doanh
nghiệp tư nhân của Trung Quốc có vai trò thúc đẩy gia tăng lợi ích của người lao động
mà không từ bỏ vai trò truyền thống của mình là hài hòa quan hệ việc làm, đồng thời
vẫn đảm bảo vai trò chính trị.
Bên cạnh hoạt động thương lượng, hoạt động nhằm giám sát thực hiện thỏa ước
lao động thập thể cũng một cách đảm bảo tiền lương cho người lao động trong doanh
nghiệp. Công đoàn có thương lượng để yêu cầu doanh nghiệp phân phối thu nhập từ
kết quả hoạt động trong năm trước của doanh nghiệp cho người lao động thông qua hỗ
trợ tiền thuê nhà. Với tác động của công đoàn, người lao động là công đoàn viên có
thể chấp nhận không đòi hỏi một mức chênh lệch lớn về lương nhưng doanh nghiệp
cần thực hiện đầu tư để đảm bảo việc làm trong dài hạn. Đây cũng có thể được coi là
giải pháp đảm bảo thu nhập của người lao động là công đoàn viên. Khi nghiên cứu về
tác động của công đoàn tới tiền lương của người lao động tại Việt Nam, Torm (2014)
sử dụng kết hợp dữ liệu người lao động và doanh nghiệp trong các năm 2007-2009 để
xem xét chênh lệch tiền lương của các công đoàn viên và người lao động khác tại các
18
doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. Kết quả cho thấy người lao động là công đoàn
viên nhận được lương và phúc lợi xã hội cao hơn, đặc biệt là tại các doanh nghiệp ở
miền Nam Việt Nam. Torm (2018) đã khẳng định, trong giai đoạn năm 2013, 2015, tại
các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiền lương của người lao động tại các DN có tổ chức
công đoàn có xu hướng cao hơn so với tiền lương tại các DN không có tổ chức công
đoàn từ 9-12%. Tuy nhiên, chênh lệch tiền lương đặc biệt cao khi người lao động là
lãnh đạo cao cấp trong DN, điều này có thể tiềm ẩn nguy cơ gia tăng bất bình đẳng
tiền lương trong nhóm người lao động cùng là công đoàn viên. Trong nghiên cứu của
mình, Bach và cộng sự (2020) đã sử dụng kết hợp hai bộ dữ liệu điều tra người lao
động và điều tra doanh nghiệp (DN) nhỏ và vừa, cũng khẳng định tồn tại mối quan hệ
tác động qua lại giữa thương lượng tập thể và chia sẻ tiền thuê trong các doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Việt Nam và góp phần làm tăng tiền lương của người lao động (Bach
Ngoc Thang và cộng sự, 2020).
* Về nghiên cứu tác động của công đoàn tới hoạt động đào tạo và phát triển
người lao động
Ảnh hưởng của công đoàn tới hoạt động đào tạo và phát triển người lao động tại
doanh nghiệp cũng là một trong những hướng nghiên cứu được quan tâm, tuy nhiên,
trong các giai đoạn và tại các khu vực thị trường lao động khác nhau, kết quả nghiên
cứu đang cho thấy còn có sự khác biệt về xu hướng tác động của công đoàn tới hoạt
động đào tạo cho người lao động. Một số nghiên cứu chấp nhận giả định thị trường lao
động cạnh tranh hoàn hảo đã chỉ ra rằng sự có mặt của công đoàn làm giảm hoạt đào tạo
tại doanh nghiệp như Mincer (1993), Green và Lemieux (2007). Một số nghiên cứu
không chấp nhận giả định thị trường lao động không cạnh tranh hoàn hảo đã chỉ ra rằng,
các doanh nghiệp có thể sẵn sàng chấp nhận chi phí lớn hơn cho hoạt động đào tạo tại
doanh nghiệp để giúp người lao động hình thành kỹ năng cá biệt gắn với doanh nghiệp.
Trong trường hợp này, công đoàn sẽ tham gia thương lượng để khuyến khích đào tạo tại
doanh nghiệp. Một số nghiên cứu ủng hộ quan điểm công đoàn tác động tích cực đến
đào tạo tại doanh nghiệp như Chatterji (2008), Waddoups (2014), Stegmaier (2012),
Kriechel và cộng sự, (2014).
Ở Việt Nam, các nghiên cứu của Torm (2014, 2018), Bạch Ngọc Thắng (2019,
2020) đã được thực hiện đã cung cấp các bằng chứng thực nghiệm về tác động của
công đoàn đối với hoạt động đào tạo cho người lao động tại doanh nghiệp, tới đổi mới
trong doanh nghiệp, Nhìn chung các nghiên cứu được thực hiện tại các doanh nghiệp
ngoài nhà nước trên cơ sở sử dụng dữ liệu từ cuộc điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa
và/hoặc kết hợp với bộ dữ liệu điều tra người lao động. Trong nghiên cứu của mình,
19
tác giả Bạch Ngọc Thắng đã khẳng định tác động tích cực của công đoàn tới hoạt động
đào tạo tại nơi làm việc tại các doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân ở nước ta (Bạch
Ngọc Thắng, 2019). Ngoài ra, cũng khẳng định tác động tích cực của công đoàn đối
với hoạt động đổi mới tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm cả đổi mới sản phẩm
và đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp này (Bạch Ngọc Thắng, 2020).
* Về nghiên cứu tác động của công đoàn đồng thời tới các yếu tố ảnh hưởng
đến hài lòng trong công việc của người lao động
Công đoàn có thể tác động đến, từ đó làm thay đổi cảm nhận của người lao động
về các yếu tố thuộc công việc và các điều kiện kèm theo công việc, từ đó tác động đến sự
hài lòng của người lao động (Borjas, 1979; Freeman and Medoff, 1984). Với các quốc
gia người lao động có thể quyết định tham gia hoặc không tham gia công đoàn tùy thuộc
vào nhu cầu của người lao động thì công đoàn được nhìn nhận như một tổ chức hỗ trợ
giúp người lao động bảo vệ những quyền và lợi ích của mình. Chính vì vậy, khi công
việc không mang lại nhiều lợi ích như mong đợi, NLĐ sẽ có mức độ hài lòng trong công
việc không cao, và họ sẽ gia nhập tổ chức công đoàn với mong muốn được hỗ trợ và
bảo vệ quyền, lợi ích của mình. Quan điểm này đã được chứng minh bằng những nghiên
cứu thực nghiệm ở Mỹ bởi Freeman (1978) và Freeman and Borjas (1979) và ở Anh bởi
Green and Heywood (2015), Powdthavee (2011), Bender and Sloane (1998). Laroche
(2017) cũng đưa ra quan điểm tương tự khi nghiên cứu về mối quan hện giữa công đoàn
và sự hài lòng trong công việc của người lao động tại Pháp. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng
người lao động là thành viên của tổ chức công đoàn cho biết hài lòng ít hơn về công việc
so với những lao động không là thành viên của tổ chức công đoàn và đã đưa ra hai nguyên
nhân cơ bản: (1) công đoàn đang cố gắng chứng minh với người sử dụng lao động rằng,
các công đoàn viên đang cảm thấy không hài lòng với các yếu tố thuộc điều kiện lao
động, từ đó đưa ra những yêu cầu hoặc những giải pháp thúc đẩy người sử dụng cải
thiện điều kiện lao động. Các yêu cầu hoặc giải pháp chính là cơ sở để người lao động
là thành viên của công đoàn sẽ được nhận mức lương cao hơn và được bảo vệ tốt hơn
(Bessa và cộng sự, 2021). Chính vì vậy, mặc dù các nghiên cứu đều cho thấy, tuy người
lao động là thành viên của công đoàn có mức độ hài lòng trong công việc thấp hơn so
với NLĐ không là thành viên của công đoàn nhưng nhóm lao động này tỷ lệ lao động
bỏ việc thấp hơn. Các nghiên cứu cũng chỉ ra các quốc gia khác nhau có thể chế khác
nhau, khả năng tác động vào mối quan hệ giữa NLĐ và người sử dụng lao động sẽ khác
nhau, từ đó tồn tại sự khác biệt về mức độ tác động của công đoàn tới sự hài lòng trong
công việc của người lao động tại các quốc gia (Hipp and Givan, 2015).
20
Khi đưa ra giả thuyết và kiểm định giả thuyết về tác động của công đoàn tới sự hài
lòng trong công việc của NLĐ, các nghiên cứu của Yücel (2012); Zacharewicz và cộng
sự (2016); Cardador và cộng sự (2019); Olonade và cộng sự (2020); Sinval và Marôco
(2020); Ibrahim và cộng sự (2022) đã khẳng định công đoàn có tác động tích cực đến
hài lòng trong công việc của người lao động. Khi thực hiện vai trò của mình, công đoàn
có thể góp phần cải thiện điều kiện lao động, từ đó làm tăng mức độ hài lòng trong công
việc của người lao động (Freeman,1980). Quan điểm này cũng hoàn toàn phù hợp với lí
do để các công đoàn thương mại ra đời và phát triển và phù hợp với vai trò của công
đoàn khi thành lập. Khi nghiên cứu về tác động của công đoàn tới hài lòng trong công
việc của người lao động khi thực hiện vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích của
NLĐ, Bạch Ngọc Thắng (2019), Bach Ngoc Thang và cộng sự (2021), Budd (2014),
Cardador và cộng sự (2019), Friedman (2014) và Torm (2018) cũng đã chỉ ra mối quan
hệ giữa công đoàn và các yếu tố tiền đề cho hài lòng trong công việc như tiền lương,
đảm bảo việc làm, cơ hội được đào tạo, cải thiện môi trường làm việc…
Theo Bryson and White (2016) nghiên cứu tại một số quốc gia châu Âu đã khẳng
định công đoàn đến sự hài lòng của người lao động thông qua các yếu tố như tiền lương,
bảo vệ, công việc, số giờ làm việc. Nghiên cứu cho thấy mức độ bao phủ của công đoàn
có tác động tích cực đáng kể đến sự hài lòng đối với công việc dưới góc độ hài lòng về
tiền lương và giờ làm việc (Bryson and White, 2016). Garcia-Serrano (2009) sử dụng
khảo sát chi tiết về người lao động Tây Ban Nha, chỉ ra rằng, chỉ khi tổ chức đại diện
cho người lao động vững mạnh thì thỏa ước lao động tập thể mới được thương lượng.
Nghiên cứu cho thấy người lao động làm việc tại nơi có thỏa ước tập thể cấp doanh
nghiệp sẽ hài lòng về công việc hơn, đặc biệt là phụ nữ và lao động lớn tuổi. Người lao
động là công đoàn viên có mức độ hài lòng với công việc thấp hơn nhưng không đáng
kể so với những lao động khác trong doanh nghiệp. Ngoài ra, người lao động tạm thời
sẽ có mức độ hài lòng thấp hơn nhưng có mức lương cao hơn so với lao động dài hạn
(García-Serrano, 2009).
Theo Trương Đắc Lil (2018), nghiên cứu tại các doanh nghiệp ngoài nhà nước
trong lĩnh vực Thủy sản tại Cà Mau khẳng định sự xuất hiện của tổ chức công đoàn,
sẽ giám sát doanh nghiệp thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ của người
lao động, từ đó sẽ hạn chế đến mức thấp nhất tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
người lao động bỏ việc, làm việc không hết trách nhiệm, không tôn trọng cam kết, thỏa
ước lao động tập thể. Công đoàn là một trong những yếu tố quan trọng, mang tính
quyết định đến sự hài lòng của người lao động (Trương Đắc Lil, 2018). Ngoài ra,
nghiên cứu cũng khẳng định hoạt động của công đoàn có tác động làm thay đổi theo
21
hướng tích cực đối với các yếu tố thuộc điều kiện lao động như: công việc, môi
trường làm việc, tiền lương và phụ cấp, đào tạo và phát triển… Hay nói các khác,
công đoàn góp phần cải thiện các yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự hài lòng trong
công việc của người lao động (Trương Đắc Lil, 2018).
1.4. Khoảng trống nghiên cứu
Kết quả tổng quan các công trình nghiên cứu về công đoàn và vai trò của công
đoàn; hài lòng trong công việc của người lao động; các nghiên cứu về mối quan hệ giữa
công đoàn và hài lòng trong công việc của người lao động cho thấy bên cạnh những phát
hiện và đóng góp có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn thì các công trình nghiên cứu của
các học giả còn một số khoảng trống nghiên cứu, như sau:
Thứ nhất, phạm vi của các nghiên cứu trước đây thường được thực hiện tại các
quốc gia phương Tây nơi mà công đoàn là tổ chức độc lập, không thuộc doanh nghiệp;
hoặc tại một số quốc gia theo chế độ xã hội chủ nghĩa, các nghiên cứu chỉ được thực
hiện tại doanh nghiệp ngoài nhà nước, nơi mà mọi hoạt động của doanh nghiệp luôn
hướng tới mục tiêu kinh tế. Đến nay, chưa có công trình nghiên cứu đặt trong khách thể
nghiên cứu là doanh nghiệp nhà nước có đặc thù điều kiện làm là việc của người lao
động như các doanh nghiệp tại Việt Nam, hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng song
song mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội và công đoàn tồn tại với tư cách như một tổ
chức chính trị - xã hội, bên cạnh vai trò đại diện cho người lao động, bảo vệ quyền và
lợi ích chính đáng của người lao động còn thực hiện vai trò hài hòa mối quan hệ lợi ích
giữa người lao động và người sử dụng lao động, góp phần đảm bảo quyền của người lao
động, giữ ổn định và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phát
triển kinh tế địa phương và quốc gia. Vai trò chính trị đặc trưng của Công đoàn tại một
quốc gia có thể chế xã hội chủ nghĩa tiềm ẩn khả năng công đoàn có thể có những chiều
hướng và mức độ tác động khác biệt của công đoàn tới sự hài lòng trong công việc của
người lao động.
Thứ hai, về mô hình nghiên cứu, một số nghiên cứu lý thuyết chỉ ra cơ chế tác
động của công đoàn tới hài lòng trong công việc của người lao động; trong một số nghiên
cứu thực nghiệm các học giả mới chỉ cung cấp bằng chứng về tác động của công đoàn
tới một/ vài yếu tố riêng lẻ trong nhóm các yếu tố ảnh hưởng tới hài lòng trong công
việc của người lao động (như tiền lương, cơ hội đào tạo, môi trường làm việc,…); kết
luận về chiều hướng và mức độ tác động của các yếu tố này đến sự hài lòng của người
lao động trong các nghiên cứu trước đây còn chưa thống nhất. Tuy nhiên, chưa có công
trình nào đề xuất mô hình nghiên cứu tác động tổng thể của công đoàn tới sự hài lòng
trong công việc của người lao động trên cở sở tổng hợp ảnh hưởng trực tiếp và các tác
22
động gián tiếp thông qua các biến trung gian liên quan đến điều kiện kèm theo công
việc. Để có thông tin đầy đủ, tạo cơ sở thiết kế hệ thống giải pháp đảm bảo tính khoa
học và đồng bộ nhằm tăng cường sự hài lòng của người lao động, việc đề xuất và phân
tích mô hình nghiên cứu tổng thể tác động của công đoàn tới sự hài lòng của người lao
động là cần thiết;
Thứ ba, số liệu trong các nghiên cứu trước đây được thực hiện tại Việt Nam thường
là số liệu thứ cấp, điều này đã đem lại sự thuận lợi cho việc nghiên cứu, tuy nhiên, chưa
đo lường được cụ thể và đầy đủ sự hài lòng của người lao động theo các thang đo khác
nhau. Trong phần lớn các nghiên cứu thực nghiệm thì công đoàn đang được xem xét
theo thang đo nhị phân (nói cách khác là có hay không sự có mặt của tổ chức công đoàn
tại nơi làm việc); chưa có nghiên cứu nào xem xét việc thực hiện vai trò của công đoàn
với tư cách là một “công cụ” bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động tại
nơi làm việc. Mặt khác, sự cải thiện điều kiện kèm theo công việc như tiền lương, mối
quan hệ tại nơi làm việc, phúc lợi,… là kết quả của hoạt động để thực hiện các vai trò
công đoàn chưa được tách bạch với các giải pháp về công nghệ, tổ chức sản xuất tổ chức
lao động xuất phát từ chiến lược và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc
sử dụng nguồn số liệu sơ cấp với các thước đo cụ thể và chi tiết về sự hài lòng trong
công việc, về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao động
để có những kết luận đầy đủ và cụ thể hơn là hoàn toàn cần thiết.
Do đó, đề tài “Tác động của công đoàn đến sự hài lòng trong công việc của
người lao động tại các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam” là rất cần thiết nhằm
bổ sung các lý luận và các minh chứng thực nghiệm của các nghiên cứu về hiệu quả hoạt
động của công đoàn và hài lòng trong công việc của người lao động trong các doanh
nghiệp khai thác than Việt Nam.
23
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 của Luận án đã trình bày kết quả nghiên cứu tổng quan các nghiên cứu
tiền nhiệm về công đoàn, hài lòng trong công việc, và tác động của công đoàn tới hài
lòng trong công việc của người lao động.
Tổng quan các nghiên cứu về công đoàn cho thấy công đoàn được ghi nhận là tổ
chức quan trọng đại diện cho người lao động. Các nghiên cứu về công đoàn ban đầu
được thực hiện ở các nước phương Tây, có vai trò cung cấp một kênh “lên tiếng” quan
trọng của người lao động, được chứng minh là “độc lập” với người sử dụng lao động.
Sau đó, các nghiên cứu về công đoàn được thực hiện ở các nước XHCN, nơi mà công
đoàn được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cầm quyền và vừa có vai trò đại diện cho
người lao động, vừa vai trò duy trì ổn định xã hội, làm hài hòa mối quan hệ giữa người
lao động và người sử dụng lao động. Công đoàn ở một số nước như Việt Nam đang cải
cách theo hướng “phục vụ” người lao động. Trong các nghiên cứu tiền nhiệm, thang đo
về công đoàn cũng được nhận được sự quan tâm của các tác giả, số lượng các nghiên
cứu xem xét vai trò của công đoàn theo các thang đo như cảm nhận về tính công cụ hoặc
cảm nhận về sự hỗ trợ của công đoàn ngày càng nhiều thay vì các thang đo truyền thống
như sự hiện diện của công đoàn, mật độ công đoàn. Các nghiên cứu về công đoàn cũng
được thực hiện ở các quốc gia và khu vực kinh tế khác nhau nhưng phần lớn là trong
khu vực kinh tế tư nhân. Số lượng nghiên cứu về công đoàn trong khu vực kinh tế nhà
nước còn rất hạn chế.
Tổng quan các nghiên cứu về sự hài lòng trong công việc của người lao động cho
thấy đây là chủ đề được nhiều tác giả quan tâm. Hài lòng trong công việc có thể tiếp cận
theo các cách khác nhau: theo quan điểm tâm lý thì hài lòng trong công việc là những
trạng thái cảm xúc của người lao động về những vấn đề liên quan đến công việc; một
quan điểm khác cho rằng mức độ hài lòng trong công việc liên quan đến sự chênh lệch
giữa kỳ vọng và thực tế đáp ứng nhu cầu. Hài lòng trong công việc có thể được đo lường
một cách khái quát hoặc đo lường thông qua tổng hợp mức độ hài lòng về các khía cạnh
của công việc. Một số nghiên cứu tập trung vào việc phân tích các yếu tố tiền đề dẫn
đến sự hài lòng trong công việc của người lao động và một số khác chú trọng phân tích
hậu quả của việc người lao động không hài lòng đối với công việc. Các nghiên cứu về
các yếu tố dẫn đến hài lòng với công việc đề xuất nhiều các yếu tố khác nhau nhưng phổ
biến có thể kể đến như: tiền lương (thu nhập), phúc lợi, cơ hội được đào tạo hoặc phát
triển, mối quan hệ/sự quan tâm của lãnh đạo và đồng nghiệp, môi trường làm việc, văn
hóa doanh nghiệp,..
24
Những kết quả nghiên cứu về công đoàn và hài lòng trong công việc cho thấy vẫn
còn những tranh cãi liên quan đến chiều hướng tác động của công đoàn tới sự hài lòng
trong công việc của người lao động. Có nghiên cứu cho rằng công đoàn làm giảm sự hài
lòng đối với công việc, nhưng một số nghiên cứu khác lại tìm thấy bằng chứng cho thấy
mối quan hệ cùng chiều giữa công đoàn và mức độ hài lòng trong công việc của người
lao động. Phần lớn các nghiên cứu thực nghiệm tiền nhiệm tập trung vào tác động của
công đoàn tới hài lòng trong công việc thông qua yếu tố trung gian là một/vài yếu tố liên
quan đến điều kiện lao động như tiền lương, số giờ làm việc, phúc lợi, môi trường làm
việc, quan hệ xã hội, bầu không khí tại nơi làm việc,...
25
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG ĐOÀN
TỚI SỰ HÀI LÒNG TRONG CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về công đoàn
2.1.1. Khái niệm, vai trò của công đoàn
2.1.1.1. Khái niệm công đoàn
Cuộc cách mạng Công nghiệp nửa cuối thế kỷ 18 đã tạo tiền đề cho sự phát triển
của chủ nghĩa công đoàn (Nguyen Phuong Bac, 2016). Từ những năm 30 của thế kỷ
XIX công đoàn đã được xem là bộ phận quan trọng trong xã hội và nhận được sự quan
tâm của nhiều nhà nghiên cứu (Freeman and Medoff, 1979). Những nghiên cứu về chủ
nghĩa công đoàn đã rất phát triển trong những 1970. Nhìn chung các nghiên cứu đều
thống nhất công đoàn là tổ chức đại diện của người lao động (Adeniji, 2015; Sun and
Bray, 2014; Ratna and Kaur, 2012) nhưng các tác giả khác nhau đưa ra các khái niệm
khác nhau về công đoàn.
Adeniji (2015) nhận định rằng công đoàn là tổ chức kinh tế đàm phán các điều
kiện lao động hoặc là tổ chức đấu tranh với người sử dụng lao động trong các cuộc đấu
tranh bảo vệ quyền lợi lao động của giai cấp công nhân. Theo quan điểm này, công đoàn
là tổ chức kinh tế, tồn tại và hoạt hoạt động trên cơ sở nguồn thu từ kinh phí do các công
đoàn viên đóng góp. Công đoàn đấu tranh trực tiếp với người sử dụng lao động để mang
lại nhiều hơn các quyền lợi cho người lao động là thành viên của mình. Công đoàn cũng
thường cung cấp cho doanh nghiệp các tài liệu/ bằng chứng về những bất mãn của công
đoàn viên đối với công việc như lí do chính đáng để yêu cầu doanh nghiệp phải cải thiện
quyền lợi cho người lao động. Các quyền lợi này thường liên quan đến mục tiêu có mức
thu nhập cao hơn và môi trường lao động an toàn hơn, thời gian làm việc ngắn hơn.
Công đoàn sẽ thay mặt cho người lao động để đàm phán, thương lượng với doanh
nghiệp/người sử dụng lao động; sử dụng biện pháp đe dọa/tổ chức đình công hoặc đe
dọa bỏ việc để gây áp lực trong đàm phán đòi quyền lợi cho người lao động.
Nghiên cứu khác tiếp cận công đoàn theo hướng là sự tập hợp đông đảo người
lao động nhằm tạo ra sức mạnh đầu tranh tập thể hiệu quả hơn. Công đoàn được đề cập
là sự liên kết của những người lao động để dễ dàng đạt được các mục tiêu chung khi
thương lượng với người sử dụng lao động (Ratna and Kaur, 2012). Trong trường hợp
quan hệ lao động không phải là một thị trường cạnh tranh hoàn hảo, người sử dụng lao
động có ưu thế hơn trong việc chi phối các vấn đề liên quan đến công việc thì người lao
26
động dễ bị tổn thương hơn. Tuy nhiên, nếu đơn lẻ một hoặc vài cá nhân người lao động
khi muốn phản đối hoặc đưa ra các yêu cầu (dù chính đáng) đối với công việc cũng có
thể khó được doanh nghiệp xem xét và đáp ứng. Để việc phản hồi và yêu cầu của mình
được giải quyết thỏa đáng hơn, người lao động tập hợp cùng nhau tạo thành khối đoàn
kết và đấu tranh vì các mục tiêu chung của cả tập thể/giai cấp công nhân và người lao
động. Công đoàn lúc này được xem là tổ chức tập hợp người lao động và là kênh để
người lao động bày tỏ các ý kiến chung về yêu cầu đối với công việc hoặc các vấn đề
xảy ra nơi làm việc. Các yêu cầu này thường xoay quanh vấn đề về lợi ích kinh tế, kết
nối/ quan hệ giữa các cá nhân tại nơi làm việc hoặc các hỗ trợ đối với công việc và đời
sống người lao động như trang thiết bị làm việc, cơ sở vật chất phục vụ cuộc sống,….
Một số nghiên cứu tại các quốc gia xã hội chủ nghĩa, công đoàn có những điểm
khác so với công đoàn tại các nước tư bản chủ nghĩa (Clarke và cộng sự, 2007). Tại
Trung Quốc hay Việt Nam, công đoàn được ghi nhận là tổ chức chính trị - xã hội rộng
lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản (Yao and Zhang, 2013; Luật Công đoàn, 2012). Theo quan điểm này, công
đoàn đóng vai trò kép trong duy trì mối quan hệ lao động tại doanh nghiệp. Công đoàn
vừa là tổ chức của người lao động vừa là trung gian trong việc kết nối giữa người lao
động và người sử dụng lao động để hình thành một quan hệ lao động hài hòa, ổn định
xã hội. Công đoàn phụ thuộc vào sự chỉ đạo của Đảng Cộng sản, một mặt là cách thức
hợp pháp và chính thức để người lao động lên tiếng về các vấn đề liên quan đến công
việc, mặt khác là “cánh tay nối dài” của Đảng Cộng sản để ổn định xã hội. Công đoàn
vừa đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người lao động vừa đạt được các mục tiêu kinh
tế-xã hội, ổn định sản xuất. Công đoàn tại doanh nghiệp ở các quốc gia này là một bộ
phận của doanh nghiệp, hoạt động bằng nguồn kinh phí do doanh nghiệp chi trả do đó,
có mối quan hệ chặt chẽ và không đối đầu với người sử dụng lao động (Clarke và cộng
sự, 2007; Nguyen Phuong Bac, 2016; Schmillen and Packard, 2016). Trong quá trình
hoạt động, đối với doanh nghiệp công đoàn thường không sử dụng/ không có quyền tổ
chức đình công. Tuy nhiên công đoàn lại có quyền tham gia cho ý kiến về các vấn đề
chiến lược của doanh nghiệp; có quyền và tích cực tham gia xây dựng/ đóng góp ý kiến
các vấn đề quan trọng của doanh nghiệp như xây dựng nội quy doanh nghiệp, xây dựng
quy chế tiền lương, quy chế đánh giá kết quả lao động tại doanh nghiệp; và giám sát các
hoạt động của doanh nghiệp để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người lao động. Đối
với người lao động, công đoàn là kênh hợp pháp để người lao động bày tỏ ý kiến, nhằm
giúp NLĐ giải quyết những khó khăn trong quá trình làm việc và cũng là tổ chức “phục
vụ” người lao động (Nguyen Phuong Bac, 2016) thông qua việc chăm lo đời sống vật
27
chất và tinh thần của người lao động cũng như tích cực tìm kiếm các giải pháp nhằm hỗ
trợ người lao động khi cần thiết.
Từ những khái niệm của các tác giả, Luận án cho rằng: công đoàn là tổ chức
chính trị, xã hội đại diện của người lao động tại nơi làm việc, có vai trò đại diện, bảo
vệ cho quyền lợi chính đáng, và chăm lo cho đời sống của người lao động. Khái niệm
công đoàn nêu trên đảm bảo phản ánh đúng đắn vai trò của công đoàn, đồng thời, phù
hợp với những quy định của pháp luật về công đoàn tại Việt Nam.
Từ khái niệm nêu trên cũng cho thấy, công đoàn vừa là tổ chức chính trị, vừa là
tổ chức xã hội, do đó, công đoàn có mức độ độc lập tương đối với người sử dụng lao
động, đường lối của Đảng và Nhà nước, có quyền và nghĩa vụ rộng hơn so với công
đoàn chỉ đơn thuần là tổ chức xã hội đại điện cho người lao động và từ đó, đạt được hiệu
quả hơn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động.
Người lao động tại doanh nghiệp là những người trực tiếp hưởng lợi ích từ việc
công đoàn thực hiện vai trò trên. Tại các doanh nghiệp khác nhau, để thực hiện các vai
trò của mình, công đoàn có thể tổ chức các hoạt động cụ thể khác nhau, theo hình thức
và tần suất khác nhau. Ngay cả với những người lao động làm việc dưới sự bảo vệ, hỗ
trợ của cùng một công đoàn tại doanh nghiệp, họ có nhận thức và các đặc điểm khác
nhau nên có thể cảm nhận khác nhau về việc thực hiện vai trò của công đoàn.
Kế thừa quan điểm cảm nhận về sự hỗ trợ của công đoàn trong Aselage and
Eisenberger (2003), tương tự như cảm nhận về sự hỗ trợ công đoàn, người lao động có
thể nhận thức về việc thực hiện vai trò công đoàn tại doanh nghiệp. Luận án cho rằng:
Cảm nhận về việc thực hiện vai trò công đoàn là nhận định/đánh giá của mỗi người lao
2.1.1.2. Vai trò của công đoàn
động về mức độ đầy đủ, phong phú, thực chất, phù hợp của các hoạt động công đoàn
nhằm thực hiện vai trò của một tổ chức đại diện của người lao động tại doanh nghiệp.
Hiện nay, công đoàn là tổ chức được thành lập hợp pháp, đại diện cho sự thương
lượng của tập thể người lao động trong quan hệ với người sử dụng lao động và Chính phủ
(Clawson and Clawson, 1999). Công đoàn được ghi nhận là tổ chức quan trọng nhất của
giai cấp nhân dân lao động, là đại diện của tập thể người lao động để đấu tranh cho
quyền của người lao động không phân biệt chủ nghĩa tư bản hay chủ nghĩa xã hội. Vai
trò đại diện của công đoàn đối với người lao động được cụ thể hóa qua các khía cạnh
như: (1) đại diện cho người lao động trong các hoạt động thương lượng tập thể và giám
sát doanh nghiệp trong việc thực hiện các vấn đề liên quan đến nội dung thương lượng
tập thể và quyền lao động khác; (2) bảo vệ người lao động khỏi những bất công hoặc
28
rủi ro có thể xảy ra tại nơi làm việc; (3) chăm lo cho đời sống của người lao động trong
công việc và đời sống.
Công đoàn tại các doanh nghiệp tổ chức/ thực hiện nhiều hoạt động thể hiện vai
trò đại diện cho các công đoàn viên như: công đoàn thay mặt cho người lao động trong
các hoạt động với người sử dụng lao động liên quan đến quyền lao động tại nơi làm việc.
Công đoàn có thể thay mặt người lao động tham gia đàm phán và xây dựng thỏa ước lao
động giữa tập thể người lao động và doanh nghiệp; lãnh đạo công đoàn thay mặt người
lao động tham gia cuộc họp cấp cao bàn về các vấn đề mang tính chiến lược của doanh
nghiệp; công đoàn tham gia/ đóng góp ý kiến xây dựng các quy chế nội bộ, quy chế tiền
lương và đánh giá kết quả lao động,… Ngoài ra, công đoàn đại diện cho người lao động
tham gia vào việc giám sát các hoạt động của doanh nghiệp như giám sát việc thực hiện
thỏa ước lao động đã ký kết, giám sát việc tuân thủ các quy định về an toàn vệ sinh lao
động tại doanh nghiệp,…
Bên cạnh đó, công đoàn tại các doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động nhằm
bảo vệ người lao động trước các nguy cơ bị đối xử bất công hoặc các tình huống rủi ro
liên quan đến an toàn lao động hoặc đảm bảo việc làm. Cụ thể như công đoàn có thể
tham gia giải quyết tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền lao động giữa doanh
nghiệp và người lao động hoặc giữa những người lao động tại nơi làm việc. Hoặc khi
nhận thấy người lao động bị đối xử bất công như trả lương không xứng đáng với kết quả
lao động hoặc phân phối tiền lương không công bằng, hoặc môi trường làm việc độc
hại, có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp, công đoàn sẽ yêu cầu/cùng với người sử dụng
lao động tìm kiếm các giải pháp để đảm bảo những quyền lợi hợp pháp và chính đáng
của người lao động. Các công đoàn được ghi nhận là có một số mục tiêu chung như: cải
thiện các tiêu chuẩn an toàn, và đạt được mức lương và phúc lợi cao hơn; chăm sóc sức
khỏe, hưu trí cho người lao động. (Laroche, 2016; Singh and Chawla, 2015; Torm, 2014).
Cuối cùng, công đoàn tại các doanh nghiệp chăm lo cho đời sống của người lao
động trong công việc và đời sống thông qua một số hoạt động như giúp đỡ và tìm kiếm
các giải pháp hỗ trợ người lao động giải quyết khó khăn trong công việc và cuộc sống;
tổ chức các hoạt động phong trào, văn hóa, thể thao, thi đua sản xuất nhằm tạo không
khí làm việc hưng phấn và thoải mái. Sự chăm lo của công đoàn đối với người lao
động hướng tới đáp ứng các nhu cầu tinh thần cho người lao động.
Các hoạt động cụ thể và phong phú của công đoàn không chỉ mang lại cho người
lao động những lợi ích vật chất (như cải thiện về thu nhập, trang thiết bị và an toàn lao
động) mà còn mang lại cho người lao động nhiều lợi ích tinh thần (như cảm giác được
lắng nghe, chia sẻ; sự tự tin và tự hào về công việc) và những tác động tâm lý tích cực
29
nhờ tăng cường giao lưu xã hội và cải thiện tình đoàn kết, sự tin tưởng lẫn nhau giữa
các đồng nghiệp. Từ đó, người lao động có cơ hội nhận được sự quan tâm, chăm lo nhiều
hơn cả về vật chất và tinh thần, họ sẽ thấy hài lòng hơn với công việc của mình, sẵn sàng
gắn bó và cống hiến hơn cho công việc.
2.1.2. Tác động của công đoàn tới hài lòng trong công việc của người lao động
Từ các lập luận đã được đề xuất bởi các nghiên cứu như Borjas (1979), Freeman
and Medoff (1984) về vai trò đại diện cho người lao động của công đoàn trong việc
bảo vệ quyền lợi tại nơi làm việc có thể thấy giữa công đoàn và mức độ hài lòng
trong công việc có mối quan hệ nhân quả (Bessa và cộng sự, 2021).
Mỗi người lao động có đánh giá/cảm nhận cụ thể về các khía cạnh liên quan
đến công việc của mình như tiền lương, phúc lợi, môi trường làm việc, áp lực công
việc, thời gian làm việc, an ninh công việc, mối quan hệ với người quản lý hoặc đồng
nghiệp tại nơi làm việc,… Những đánh giá về các khía cạnh liên quan đến công việc
sẽ đem lại cảm xúc tích cực (hài lòng) hoặc tiêu cực (bất mãn) cho người lao động.
Thông qua việc thực hiện vai trò của mình, công đoàn có thể: (1) tác động trực tiếp
đến đánh giá/cảm nhận của người lao động, làm người lao động thấy hiểu biết hơn
về công việc, về DN hoặc cảm thấy thích thú hơn khi được quan tâm, hỏi han, được
chia sẻ những bức xúc cá nhân…..; (2) tác động gián tiếp đến đánh giá/cảm nhận của
người lao động thông quá việc tác động làm thay đổi các yếu tố thuộc nội dung công
việc, giúp công việc trờ nên phù hợp hơn với nhu cầu của NLĐ hoặc các yếu tố liên
quan đến công việc, giúp cải thiện các yếu tố này. Hay nói cách khác, công đoàn có
thể hỗ trợ giải quyết các khiếu nại/ bất mãn của người lao động, thúc đẩy/gia tăng
các lợi ích vật chất, tinh thần cho người lao động để cải thiện/ nâng cao mức độ h ài
lòng trong công việc.
Các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước đã chứng minh bằng thực
nghiệm về tác động trực tiếp và gián tiếp của công đoàn tới sự hài lòng trong công
việc của người lao động. Những tác động của công đoàn tới các yếu tố ảnh hưởng
đến hài lòng trong công việc của người lao động được tổng hợp trong bảng 2.1.
30
Bảng 2.1. Tổng hợp tác động của công đoàn tới các yếu tố ảnh hưởng đến hài lòng
trong công việc của người lao động
Mục đích Phạm vi TT Nghiên cứu Kết quả nghiên cứu nghiên cứu
Tác động của Công cụ công đoàn
công đoàn tới hiệu tác động dương tới:
suất Newman và - An ninh việc làm; - NLĐ tại DN tư nhân 1 cộng sự (2018) ở Trung Quốc
Niềm tin vào người
quản lý;
- Hiệu suất
của
Tác động
nhận thức về sự Nhận thức về sự hỗ
trợ của công đoàn làm
hỗ trợ của công cải thiện:
đoàn tới ý nghĩa - Khả năng đáp ứng công việc nhu cầu tâm lý và
quyền tự chủ; 2 và
Cardador
cộng sự (2019) NLĐ trong tổ chức
nhà nước tại Mỹ - Năng lực của NLĐ;
- Mối quan hệ tại nơi
làm việc;
- Nhận thức về công
việc
Sự hiện diện của
tổ chức công đoàn
và bất lịch sự tại
nơi làm việc 3 Arifin (2010) NLĐ trong khu vực
kinh tế nhà nước Sự hiện diện của tổ
chức công đoàn làm
giảm các Hành vi
khiếm nhã; thiếu tôn
trọng; bắt nạt hoặc
quấy rối tại nói làm
việc
4 đại và
Ibrahim
cộng sự (2020) Giảng viên tại các
trường
học
Nigeria Tác động
của
công đoàn và vi
phạm an toàn lao
động - Công cụ công đoàn
làm giảm vi phạm quy
định lao động tại nơi
làm việc
31
Chủ nghĩa công Sự hiện diện của công
đoàn đoàn cải thiện các vấn
đề: Freemand and NLĐ tại các DN ở 5 - Tiền lương; Medoff (1984) Mỹ
- Môi trường làm việc;
- Phúc lợi
Tổng quan tác Công đoàn có tác động
tới:
động của công
đoàn tới hài lòng - Môi trường làm việc; trong công việc - Phúc lợi; Sinan
OZYAVAS 6 NLĐ tại các DN ở
Mỹ, Anh và Châu
(2020) Âu - Thu nhập;
- Cơ hội thăng tiến;
- Đảm bảo công việc
Sự hỗ trợ công
đoàn và hài lòng Nhận thức về sự hỗ trợ
tác
của công đoàn
trong công việc; động tích cực tới :
động cơ và an toàn Nicolaas và - Động cơ và hành vi NLĐ tại các mỏ 7 lao động cộng sự (2016) tuân thủ quy định an quặng Nam Phi
toàn lao động ;
- Hài lòng trong công
việc
Mối quan hệ công - Công cụ công đoàn
tác động tích cực đến:
Công đoàn viên cụ công đoàn và
nhận thức về sự
hỗ trợ của công -Nhận thức về sự hỗ
trợ của công đoàn; Tetrick và 8 đoàn cộng sự (2007) ngành viễn thông tại
Mỹ - Hành vi ủng hộ công
đoàn;
- Tư cách công đoàn
viên
32
Công đoàn và Sự hiện diện của công
năng suất lao động đoàn làm tăng:
- Năng suất lao động; LU và cộng sự NLĐ tại các DN tư 9 (2010) nhân tại Trung Quốc - Phúc lợi;
- thúc đẩy việc kết
hợp đồng lao động
Vai trò của công Sự hiện diện của công
đoàn tại Việt Nam 10 Torm (2014) đoàn cải thiện tiền
lương và giảm bất DN nhỏ và vừa Việt
Nam
bình đẳng tiền lương
Sự hiện diện của công Bạch Ngọc công
chức
Tổ
đoàn và hoạt động DN nhỏ và vừa Việt 11 đoàn làm tăng cơ hội Thắng (2019) đào tạo tại doanh Nam và số lần được đào tạo nghiệp
Tổ chức công Sự hiện diện của tổ
đoàn và hoạt động chức công đoàn thúc Bạch Ngọc DN nhỏ và vừa Việt 12 đổi mới Thắng (2020) Nam đẩy hoạt động đổi mới
công nghệ và sản
phẩm
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Thông qua bảng 2.1. có thể thấy công đoàn tác động đến sự hài lòng trong
công việc của người lao động theo nhiều khía cạnh khác nhau bao gồm: tác động trực
tiếp vào trạng thái tâm lý/cảm nhận của người lao động về công việc; hoặc tác động
gián tiếp thông qua các khía cạnh khác nhau liên quan đến công việc như tiền lương,
mối quan hệ tại nơi làm việc, môi trường làm việc an toàn, đảm bảo; phúc lợi. Cảm
nhận của người lao động về các khía cạnh này là tiền đề xác định mức độ hài lòng
tổng thể đối với công việc.
2.2. Cơ sở lý luận về sự hài lòng trong công việc
2.2.1. Khái niệm về hài lòng trong công việc
Sự hài lòng trong công việc là thuật ngữ phổ biến trong quản lý và tạo động lực
làm việc cho người lao động tại các doanh nghiệp. Nghiên cứu hài lòng trong công việc
và tìm giải pháp nâng cao sự hài lòng trong công việc cho người lao động được các học
33
giả và DN quan tâm nghiên cứu, tuy nhiên, cho tới nay khái niệm hài lòng trong công
việc đang được tiếp cận từ những góc độ khác nhau và chưa có khái niệm thống nhất về
hài lòng trong công việc (Aziri, 2011).
Khi tiếp cận theo tổng thể các yếu tố về bản thân công việc và các yếu tố liên
quan đến công việc, George và cộng sự (2008) cho rằng, hài lòng trong công việc được
hiểu là những trạng thái tâm lý được biểu hiện thông qua cảm xúc, thái độ, trạng thái
của người lao động liên quan đến tình trạng công việc. Hoppock cũng định nghĩa sự hài
lòng trong công việc là sự kết hợp của trạng thái tâm lý, sinh lý và môi trường khiến một
người thành thật nói rằng tôi hài lòng với công việc của mình (Hoppock, 1935). Đồng
tình với quan điểm này còn có các nghiên cứu Spector (1997), Kaliski (2007), Aziri,
(2011), cho rằng sự hài lòng trong công việc là xu hướng cảm xúc tích cực hoặc mãn
nguyện của cá nhân người lao động đối với công việc. Những cảm xúc tích cực đó có
thể là cảm giác chung đối với công việc hoặc với các khía cạnh của công việc (Spector,
1997) hoặc do mình được làm công việc yêu thích hoặc được khen thưởng do có thành
tích cao (Kaliski, 2007). Spector (1997) mô tả “sự hài lòng đối với công việc là thái độ
thích hoặc không thích liên quan đến công việc của một cá nhân” (Spector, 1997). Chen
(2008) biểu hiện thông qua những cảm xúc, thái độ của các cá nhân liên quan đến công
việc (Huong, 2016). Imran và cộng sự (2015) kế thừa Spector khẳng định “sự hài lòng
trong công việc là phản ứng tình cảm chung của các cá nhân cảm nhận được từ công
việc, là mức độ mà một người cảm thấy thích công việc của họ” (Imran và cộng sự,
2015). Như vậy, dù có các cách thức diễn đạt khác nhau nhưng các tác giả đều mô tả sự
hài lòng trong công việc thông qua trạng thái cảm xúc tích cực của người lao động đối
với công việc, từ đó họ thấy yêu thích công việc của mình.
Tiếp cận theo nhận thức/đánh giá của người lao động về những lợi ích hoặc phần
thưởng mà họ nhận được từ công việc, các khái niệm hài lòng trong công việc của các
tác giả được mô tả trên cơ sở so sánh tương đối rõ ràng giữa những lợi ích và phần
thưởng mà NLĐ nhận được thông qua công việc và mong đợi của NLĐ về lợi ích hoặc
phần thưởng đó. Nghiên cứu của Vroom (1964) là một trong những nghiên cứu tiên
phong tiếp cận theo hướng này nhận định sự hài lòng trong công việc là xu hướng tình
cảm liên quan đến sự khác biệt giữa nhu cầu và khả năng đáp ứng nhu cầu gắn với công
việc hiện tại của một cá nhân. Các nhu cầu liên quan đến công việc của người lao động
bao gồm cả về vật chất và tinh thần. Khi các nhu cầu được đáp ứng, người lao động sẽ
cảm thấy hài lòng với công việc Vroom (1964). Kế thừa quan điểm này Locke (1969)
đưa ra khái niệm hài lòng trong công việc, theo đó “hài lòng trong công việc được hiểu
là mức độ kỳ vọng nhận được từ công việc nhất định của một cá nhân”. Cảm giác hài
34
lòng sẽ xuất hiện khi người lao động thấy công việc hiện tại đã và đang đáp ứng đầy đủ
các nhu cầu vật chất và tinh thần của mình (Aziri, 2011).
Từ các khái niệm của các tác giả, khái niệm hài lòng trong công việc có thể được
hiểu là tổng thể cảm nhận của người lao động về công việc của họ, được biểu hiện thông
qua trạng thải cảm xúc tích cực của người lao động trong quá trình làm việc. Sự hài
lòng trong công việc phụ thuộc vào những lợi ích mà công việc có thể mang lại cho
NLĐ, hay nói cách khác, mức độ hài lòng trong công việc của NLĐ có liên quan chặt
chẽ với những lợi ích mà NLĐ nhận được từ quá trình làm việc. Những lợi ích này có
thể là lợi ích vật chất như tiền thông qua lương, thưởng, phụ cấp, các khoản bảo hiểm y
tế, bảo hiểm xã hội khi ốm đau/ thai sản; cơ hội được học tập, thăng tiến; các chế độ đãi
ngộ như nhà ở, phương tiện đi lại. hoặc những lợi phi vật chất như cơ hội được thử thách
bản thân; cơ hội được khám phá và phát triển bản thân; công việc ý nghĩa mang lại giá
trị cho xã hội; được ghi nhận, tán thưởng qua việc được tôn vinh, khen thưởng; được
nhận sự công bằng trong đánh giá kết quả làm việc; nhận được sự hỗ trợ, quan tâm từ
đồng nghiệp và lãnh đạo để có môi trường làm việc thoải mái, thân thiện.
2.2.2. Các mô hình lý thuyết về Hài lòng trong công việc
Trần Kim Dung (2005) đề xuất một cách tiếp cận về sự hài lòng trong công việc
thông qua mô hình tác động của các yếu tố ảnh hưởng (Hình 2.1). Theo đó, mức độ hài
lòng trong công việc bị chi phối bởi các khía cạnh khác nhau liên quan đến công việc
như: Bản chất công việc, thu nhập, môi trường làm việc, phúc lợi, mối quan hệ với lãnh
đạo và với đồng nghiệp, cơ hội được đào tạo và phát triển, (Trần Kim Dung, 2005).
Tổng hợp tác động của tất cả các khía cạnh này sẽ quyết định trạng thái và mức độ hài
lòng/bất mãn của người lao động đối với công việc.
35
Bản chất công việc
Tiền lương
MQH với lãnh đạo
Hài lòng trong công việc
MQH với đồng nghiệp
Cơ hội đào tạo và phát triển
Phúc lợi
Điều kiện làm việc
Hình 2.1. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng trong công việc
Nguồn: Trần Thị Kim Dung (2005)
Trong mô hình này, các yếu tố liên quan đến bản chất công việc liên quan đến
những đặc điểm liên quan đến những yêu cầu/ đòi hỏi khắt khe của công việc; cảm giác
thoải mái và cơ hội được ứng dụng trình độ của người lao động khi thực hiện công việc.
Tiền lương được hiểu là đánh giá của người lao động về tính công bằng trong việc trả
lương của doanh nghiệp. Yếu tố ảnh hưởng mối quan hệ với lãnh đạo liên quan đến mức
độ hỗ trợ của cấp trên đối với cá nhân người lao động cũng như phong cách và khả năng
của lãnh đạo trong thực hiện công việc quản lý. Mối quan hệ với đồng nghiệp phản ánh
các vấn đề liên quan đến hành vi và thái độ đồng nghiệp tại nơi làm việc. Cơ hội đào tạo
và phát triển liên quan đến khả năng được học tập/ đào tạo, phát triển chuyên môn,
nghiệp vụ và khả năng được thăng tiến trong doanh nghiệp. Phúc lợi liên quan đến các
chế độ của doanh nghiệp cho người lao động như các chương trình phúc lợi, y tế, bảo
hiểm. Điều kiện làm việc đề cập đến các vấn đề liên quan đến an toàn vệ sinh lao động
và áp lực công việc.
Theo hình 2.2, mức độ hài lòng trong công việc của người lao động được ghi
nhận liên quan đến hiệu suất cá nhân thông qua phần thưởng bên trong và phần thưởng
bên ngoài (Lawler and Porter, 1967). Trong đó, phần thưởng bên ngoài phản ánh những
lợi ích mà người lao động nhận được từ tổ chức hoặc cá nhân khác. Những lợi ích này
có thể là tiền lương, phúc lợi, sự đảm bảo về trang thiết bị và môi trường làm việc. Phần
36
thưởng bên trong sẽ liên quan đến yếu tố tâm lý của mỗi cá nhân, là cảm giác đạt được
những thứ tốt đẹp, có giá trị và ý nghĩa lớn như cảm giác cảm giác tự hào khi đạt được mục
tiêu trong công việc, hay cảm giác thành, sự tự tin khi am hiểu hơn về công việc,... Theo
cách tiếp cận này, sự hỗ trợ xã hội sẽ có thể làm gia tăng các lợi phần thưởng mà cá nhân
có thể nhận được. Cả hai loại phần thưởng này đều tác động đến hài lòng trong công việc
nhưng mức độ tác động phụ thuộc vào yếu tố công bằng trong phân phối (phần thưởng).
Hình 2.2. Mô hình nhân tố tác động đến hài lòng trong công việc
Nguồn: Lawler and Porter (1967)
Hài lòng trong công việc dù được xem xét theo mô hình lý thuyết cũng có ảnh
hưởng lớn đến hành vi của cá nhân và hiệu quả hoạt động của tổ chức và cần được đo
lường. Vì hài lòng trong công việc liên quan đến cách mà người lao động đánh giá và
cảm nhận về công việc của mình (Sypniewska, 2014), đó có thể là cảm nhận chung hoặc
cảm nhận về các khía cạnh của công việc mà người lao động (Karthik và cộng sự, 2012;
Spector, 1997). Theo Spector (1997), sự hài lòng trong công việc có thể được đo lường
một cách tổng quát trên cơ sở cảm nhận chung của người lao động (Hài lòng trong công
việc chung – Global job satisfaction) hoặc tổng hợp cảm nhận về nhiều khía cạnh hài
lòng khác nhau (bản chất công việc, thu nhập, môi trường làm việc, cơ hội phát triển,
mối quan hệ tại nơi làm việc, ...) liên quan đến công việc được gọi là Hài lòng trong
công việc tổng hợp (Comosite job satisfaction). Có nhiều nghiên cứu đồng thuận với
phương pháp đo lường này, các nghiên cứu gần đây ở Việt Nam cũng kế thừa phương pháp
này (Lê Tuấn Lộc và cộng sự, 2015; Trần Kim Dung, 2005; Tran Thanh Liem, 2016).
2.3. Lý thuyết nền tảng về tác động của công đoàn đến hài lòng trong công việc
Từ lý luận về công đoàn trong việc đảm bảo quyền lợi của người lao động cho
thấy vai trò của công đoàn đối với sự hài lòng trong công việc của người lao động có
thể được nhìn nhận qua hai khía cạnh: (1) Công đoàn thay mặt người lao động trong các
hoạt động đàm phán/thương lượng, giám sát và giải quyết các vấn đề về lao động tại nơi
37
làm việc; (2) Công đoàn giúp đỡ người lao động trong công việc và cuộc sống để bổ
sung hoặc gia tăng các lợi ích cho người lao động. Luận án dựa trên hai lý thuyết chính
để làm căn cứ giải thích cho tác động của công đoàn tới hài lòng trong công việc của
người lao động. Hai lý thuyết được sử dụng làm nền tảng để xây dựng mô hình nghiên
cứu là Lý thuyết Tiếng nói- Thoái lui và Lý thuyết hỗ trợ xã hội.
Lý thuyết Tiếng nói – Thoái lui (The voice – exit theory)
Kế thừa quan điểm của Hirschman (1970) áp dụng cho lĩnh vực quan hệ lao động
(Allen, 2014), Freeman nhận định rằng trong quá trình làm việc, người lao động có thể
cảm thấy không hài lòng hoặc thấy xung đột lợi ích với doanh nghiệp/đồng nghiệp. Các
xung đột này có thể liên quan đến tiền lương, sự công bằng trong đánh giá kết quả lao
động và cách trả lương, hoặc người lao động cảm thấy môi trường làm việc không đảm
bảo, các mối quan hệ tại nơi làm việc,… Khi đó, người lao động có thể lựa chọn bỏ việc
hoặc lên tiếng thông qua tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp (Freeman, 1980). Công
đoàn sẽ đại diện cho người lao động để giải quyết các xung đột đó để bảo vệ quyền và
lợi ích cho người lao động. Nếu các xung đột lợi ích của người lao động được giải quyết
thỏa đáng, lợi ích được đảm bảo người lao động sẽ tiếp tục làm việc cho doanh nghiệp,
trong trường hợp ngược lại, họ sẽ nghỉ việc.
Nhìn chung, trong quan hệ việc làm tại doanh nghiệp, quyền lực giữa người lao
động và doanh nghiệp là không cân bằng; người lao động bị yếu thế hơn. Do đó, công
đoàn được xem là cấu phần quan trọng của thể chế để cân bằng lại quyền lực và điều
tiết việc sử dụng/ phân bổ nguồn lực lao động trong doanh nghiệp.
Đối với người lao động, việc họ bày tỏ ý kiến và yêu cầu quyền lợi có thể được
doanh nghiệp quan tâm và giải quyết nhưng cũng có thể bị lãng quên hoặc tiềm ẩn rủi
ro bị trừng phạt (có thể là bị sa thải hoặc điều chuyển làm việc các vị trí công việc có
điều kiện kém hơn). Để việc lên tiếng được doanh nghiệp lắng nghe và giải quyết một
các thỏa đáng, đồng thời tránh bị trừng phạt, người lao động có thể bày tỏ ý kiến và
yêu cầu của mình thông qua công đoàn. Theo đó, công đoàn sẽ đại diện cho người lao
động trong đưa ra quan điểm, đề xuất/ yêu cầu hoặc giải quyết tranh chấp về quyền lao
động tại nơi làm việc. Việc lên tiếng thông qua công đoàn giúp người lao động có cơ
hội tận dụng được sức mạnh tập thể để đòi hỏi về các vấn đề chung của người lao động
sẽ có khả năng được doanh nghiệp quan tâm hơn. Mặt khác, công đoàn (đặc biệt là
công đoàn chuyên trách) có hiểu biết hơn về quyền lao động, nhiều kinh nghiệm đàm
phán hơn nên có thể thương lượng để mang lại nhiều lợi ích hơn cho người lao động
cũng như giám sát và phát hiện tốt hơn các hoạt động vi phạm (nếu có) về quyền lao
động của doanh nghiệp đối với người lao động.
38
Do đó, tiếng nói gián tiếp thông qua công đoàn là lựa chọn hợp lý để các yêu cầu
của người lao động được doanh nghiệp đáp ứng/ giải quyết mà hạn chế được nguy cơ bị
trừng phạt, các quyền lao động chính đáng và lợi ích trong quan hệ lao động được đảm bảo.
Thông qua đó, công đoàn đã cung cấp thêm cho người lao động những lợi ích, từ đó cải
thiện/ nâng cao mức độ hài lòng trong công việc của người lao động. Như vậy, lý thuyết
Tiếng nói (công đoàn) – thoái lui đã góp phần giải thích được vai trò đại diện và bảo vệ của
công đoàn với sự hài lòng trong công việc của người lao động.
Lý thuyết Hỗ trợ xã hội (Hỗ trợ của công đoàn)
Hỗ trợ xã hội được quan tâm trong nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực công việc
(Từ Thảo Hương Giang, 2020) được đề xuất bởi Hobfoll và Stokes (1988) là “ các mối
quan hệ xã hội mang lại cho cá nhân sự giúp đỡ hữu ích hoặc cảm giác gắn bó với cá
nhân hoặc tổ chức bằng sự cảm thông và chia sẻ cảm xúc” (Seiger and Wiese, 2009).
Hỗ trợ xã hội có thể được thể hiện thông qua các giúp đỡ về mặt tinh thần (sự chăm sóc,
quan tâm, việc chia sẻ và khích lệ tinh thần) hoặc các hỗ trợ vật chất (như trợ giúp về
tài chính, công cụ lao động) (Etzion, 1984).
Các hỗ trợ xã hội trong quá trình làm việc có thể được thực hiện bởi các cá nhân
(như sự hỗ trợ của đồng nghiệp hoặc lãnh đạo doanh nghiệp), cũng có thể được cung
cấp bởi các tổ chức (bộ phận nhân lực hoặc công đoàn tại doanh nghiệp). Shore và cộng
sự (1995) đã mở rộng lý thuyết hỗ trợ xã hội sang lĩnh vực công đoàn. Theo đó, công
đoàn thực hiện những hoạt động để giúp đỡ người lao động trong công việc và cuộc
sống như: chăm sóc sức khỏe hạn chế bệnh nghề nghiệp, cải thiện bầu không khí và
mối quan hệ lao động với người sử dụng lao động,…(Shore and Shore, 1995). Công
đoàn cũng có thể lắng nghe, chia sẻ và động viên người lao động gặp khó khăn; tổ
chức và thực hiện các hoạt động tuyên dương/ vinh danh người lao động nhằm thể hiện
sự ghi nhận và khích lệ người lao động trong công việc. Nhìn chung, các hỗ trợ của
công đoàn mang lại cho người lao động những lợi ích bổ sung, đặc biệt là những lợi
ích về tinh thần giúp người lao động tự tin/yên tâm hơn, cảm thấy được tôn trọng và
tin tưởng/ đoàn kết hơn với đồng nghiệp. Điều này sẽ tác động trực tiếp đến nhận thức
và cảm nhận của người lao động, họ hài lòng hơn với công việc.
Như vậy, lý thuyết hỗ trợ xã hội trong lĩnh vực công đoàn đã góp phần giải thích
cho tác động của việc thực hiện vai trò chăm lo của công đoàn tới sự hài lòng trong
công việc của người lao động. Từ đó làm gia tăng lợi ích, đặc biệt là các lợi ích tinh
thần và tác động trực tiếp tới cảm nhận/đánh giá của người lao động với công việc.
39
2.4. Mô hình nghiên cứu tác động của công đoàn, các nhân tố ảnh hưởng và sự hài
lòng trong công việc của người lao động
2.4.1. Mô hình nghiên cứu
Biến kiểm soát:
Vị trí làm việc, giới
tính thâm niên, trình độ
Công đoàn
H1
Đại điện
Hài lòng trong công việc
Bảo vệ
Chăm lo
H8
H2
Tiền lương và thưởng
H3
H9
MQH với lãnh đạo
H10
H4
MQH với đồng nghiệp
H11
H5
Đào tạo và phát triển
H12
H6
Phúc lợi
H13
H7
Môi trường làm việc
Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu lý thuyết
Luận án xem xét tác động của công đoàn đến sự hài lòng trong công việc của
người lao động. Tại các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam, tất cả người lao động
đều là thành viên của tổ chức công đoàn và đều là đối tượng được bảo vệ trực tiếp bởi
công đoàn tại doanh nghiệp. Để xem xét tác động của công đoàn, luận án xem xét các
khía cạnh của vai trò công đoàn trong đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của người
lao động lao động và hỗ trợ người lao động tại nơi làm việc; xây dựng mô hình để kiểm
tra tác động của việc thực hiện vai trò công đoàn đến cảm xúc/thái độ với công việc của
người lao động.
40
Định nghĩa và đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu lý thuyết được xác
định cụ thể như sau:
* Biến độc lập
Luận án nghiên cứu về tác động của việc thực hiện vai trò công đoàn đến sự hài
lòng trong công việc của người lao động trong các doanh nghiệp khai thác than tại Việt
Nam là nơi mà người lao động đều là công đoàn viên và là đối tượng được hưởng lợi từ
các hoạt động của công đoàn; đồng thời tổ chức công đoàn vừa là đại diện của tập thể
người lao động để đảm bảo quyền quyền và lợi ích chính đáng của người lao động, vừa
chăm lo cho đời sống của người lao động.
Trong mô hình nghiên cứu, biến “công đoàn” phản ánh cảm nhận của người lao
động việc thực hiện các vai trò công đoàn tại doanh nghiệp liên quan đến việc đảm bảo
quyền và lợi ích chính đáng của người lao động bao gồm: việc thực hiện các vai trò đại
diện cho người lao động (“đại diện”), việc thực hiện vai trò bảo vệ quyền của người lao
động (“bảo vệ”), việc thực hiện vai trò chăm lo cho người lao động (“chăm lo”).
Luận án kế thừa quan điểm của Shan và cộng sự (2016) trong đo lường 2 thang
đo “đại diện” và “bảo vệ”. Vì Shan và cộng sự (2016) là nghiên cứu được thực hiện tại
Trung Quốc, nơi mà công đoàn có nhiều đặc điểm tương đồng về vai trò đối với người
lao động tương đồng với công đoàn tại Việt Nam. Đồng thời, căn cứ vào hoạt động thực
tiễn của công đoàn tại các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam, luận án cho rằng cần
bổ sung thang đo liên quan đến vai trò thứ 3 của công đoàn là chăm lo cho người lao
động, và kế thừa Shore và cộng sự (1994) trong đo lường thang đo “chăm lo”. Vì Shore
và cộng sự (1994) là nghiên cứu về các hỗ trợ của công đoàn đối với các thành viên,
tương đồng với kết quả của các hoạt động mà công đoàn tại doanh nghiệp ở Việt Nam
thực hiện để chăm lo cho đời sống của người lao động của người lao động. Các thang
đo biến độc lập trong mô hình đều sử dụng thang đo Likert 5 mức độ. Cụ thể:
“Đại diện” phản ánh cảm nhận của người lao động về việc công đoàn thay mặt
tập thể người lao động trong trong đàm phán/thương lượng, xây dựng quy chế và giám
sát việc đảm bảo quyền lao động của doanh nghiệp;
“Bảo vệ” phản ánh cảm nhận của người lao động về việc công đoàn tham gia vào
giải quyết tranh chấp/ khiếu nại về quyền và lợi ích chính đáng của người lao động tại
nơi làm việc; và thực hiện các hoạt động nhằm hạn chế rủi ro bị đối xử bất công trong
đánh giá và phân phối kết quả lao động.
“Chăm lo” phản ánh cảm nhận của người lao động về việc công đoàn tổ chức
thực hiện các hoạt động nhằm hỗ trợ về vật chất và tinh thần cho người lao động trong
công việc và cuộc sống bằng những sự cảm thông và chia sẻ cảm xúc.
41
* Biến trung gian
Công đoàn không trực tiếp ban hành và/hoặc thay đổi các quy định về các yếu tố
kèm theo công việc nhưng thông qua tổ chức các hoạt động thực hiện vai trò công đoàn,
có thể thay đổi các yếu tố đó. Điều này phù hợp với kết quả của một số nghiên cứu
trước đây khẳng định công đoàn có thể tác động đến các yếu tố: tiền lương, sự bình
đẳng trong phân phối tiền lương, môi trường làm việc, không khí tại nơi làm việc hoặc
mối quan hệ với các đồng nghiệp và lãnh đạo, hoạt động đào tạo tại doanh nghiệp,… như
Freemand and Medoff (1984), Ibrahim và cộng sự (2020), Sinan OZYAVAS (2020)
Cardador và cộng sự (2019), Bạch Ngọc Thắng (2019), Newman và cộng sự (2018),
Nicolaas và cộng sự (2016), Torm (2014), Lu và cộng sự (2010). Bên cạnh đó, các yếu
tố kèm theo công việc được chứng minh là tiền đề cho sự hài lòng trong công việc của
người lao động. Các yếu tố kèm theo công việc mà việc thực hiện vai trò công đoàn tương
đồng với các yếu tố tác động tới sự hài lòng trong công việc của người lao động được
kiểm định bởi kết quả của một số nghiên cứu thực nghiệm khác như Trần Thị Kim Dung
(2005), Lê Tuấn Lộc và cộng sự (2015), Nguyễn Đức Thắng và cộng sự (2020).
Kế thừa mô hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công
việc của người lao động và lý thuyết về những khía cạnh tác động của công đoàn đến sự
hài lòng trong công việc của người lao động, luận án đề xuất 06 yếu tố liên quan đến
điều kiện kèm theo công việc có thể là trung gian cho tác động của việc thực hiện vai
trò công đoàn tới sự hài lòng trong công việc của người lao động, bao gồm: Tiền lương
và thưởng, Mối quan hệ với lãnh đạo, mối quan hệ với đồng nghiệp, Cơ hội đào tạo và
phát triển, Phúc lợi, và Môi trường làm việc. Cụ thể:
Tiền lương và thưởng: liên quan khả năng đảm bảo các nhu cầu cơ bản của cuộc
sống từ tiền lương; và tính công bằng của tiền lương và thưởng mà người lao động được
nhận so với kết quả lao động, với mặt bằng chung các doanh nghiệp cùng ngành.
Mối quan hệ với lãnh đạo: liên quan đến mối quan hệ giữa người lao động và lãnh
đạo doanh nghiệp.
Mối quan hệ với đồng nghiệp: liên quan đến mối quan hệ giữa người lao động và
đồng nghiệp tại nơi làm việc.
Cơ hội đào tạo và phát triển: liên quan đến các cơ hội được học tập nâng cao kỹ
năng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và phát triển bản thân trong công việc.
Phúc lợi: liên quan đến những hỗ trợ về vật chất và tinh thần từ công đoàn hoặc
doanh nghiệp do công đoàn đề xuất mà người lao động được nhận.
42
Môi trường làm việc: Liên quan đến các yếu tố đảm bảo an toàn vệ sinh lao động
và rủi ro trong công việc.
Biến phụ thuộc
Trong mô hình nghiên cứu của luận án, biến phụ thuộc Hài lòng trong công việc
là cảm nhận chung của người lao động về công việc và được đo lường theo các thang
đo hài lòng trong công việc tổng thể (Global approach) được kế thừa trong Nguyễn Đức
Thắng và công sự (2020) theo quan điểm của Spector (1997).
2.4.2. Giả thuyết nghiên cứu
Sau khi tổng hợp cơ sở lý thuyết và các kết quả nghiên cứu trước đây tác giả nhận
thấy để thực hiện vai trò của mình, công đoàn tổ chức/ thực hiện các hoạt động như tổ
chức thương lượng tập thể; tham gia quản lý, giám sát việc thực thi các quy định và
chính sách về lao động tại nơi làm việc; trung gian trong việc giải quyết khiếu nại/ xung
đột quyền và lợi ích của người lao động tại nơi làm việc; tuyên truyền, phổ biến chính
sách và tổ chức các phong trào giải trí. Tất cả các hoạt động này đều có thể tác động đến
quyết định của doanh nghiệp liên quan đến các yếu tố kèm theo công việc; đồng thời
cũng ảnh hưởng trực tiếp đến cảm nhận của người lao động (những người trực tiếp
được bảo vệ, được hưởng lợi).
Công đoàn với tư cách là tổ chức đại diện của người lao động, bảo vệ quyền và
lợi ích trong quan hệ lao động và chăm lo cho đời sống của người lao động được ghi
nhận góp phần tích cực trong việc đạt được các lợi ích về vật chất (như thu nhập, phúc
lợi,…) và lợi ích tinh thần như sự tự tin, lòng tự trọng,… có tiềm năng ảnh hưởng đến
sự hài lòng của người lao động (Lott, 2014; Vinchur and Koppes, 2011). Carriere (2020)
khẳng định công đoàn nhiều tác động tích cực đến tâm lý của người lao động thông qua
việc tăng cường kết nối xã hội, sự tin tưởng và tình đoàn kết giữa các đồng nghiệp
(Carriere, 2020; Hagedorn và cộng sự, 2016; Mellor, 2019; Pacek, 2009). Công đoàn
viên có quyền tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến công việc là minh chứng
cho thấy công đoàn góp phần nâng cao quyền tự chủ và lòng tự trọng cho người lao
động (Hagedorn và cộng sự, 2016; Rosenberg, 2013). Tất cả những tác động tâm lý tích
cực và lợi ích tinh thần,… mà người lao động nhận được từ các hoạt động của công đoàn
sẽ trực tiếp làm thay đổi cảm xúc và nhận định của người lao động về công việc theo
hướng tích cực hơn, họ sẽ hài lòng hơn (Newman và cộng sự, 2019).
Do đó, tác giả đề xuất giả thuyết về tác động trực tiếp của việc thực hiện vai trò
công đoàn tới mức độ hài lòng trong công việc của người lao động là H1: “Việc thực
43
hiện vai trò công đoàn có tác động trực tiếp làm tăng mức độ hài lòng trong công việc
của người lao động”.
Ủng hộ quan điểm của các nghiên cứu như Freemand and Medoff (1984),
Ibrahim và cộng sự (2020), Sinan OZYAVAS (2020), Bạch Ngọc Thắng (2019),
Newman và cộng sự (2018), Torm (2014) nhận định công đoàn có tác động tích cực tới
các yếu tố liên quan đến điều kiện kèm theo công việc như Tiền lương và thưởng, Mối
quan hệ với lãnh đạo, mối quan hệ với đồng nghiệp, Cơ hội đào tạo và phát triển, Phúc
lợi, và Môi trường làm việc luận án đề xuất giả thuyết:
H2: “Việc thực hiện vai trò công đoàn công đoàn cải thiện Tiền lương và
thưởng của người lao động”.
H3: “Việc thực hiện vai trò công đoàn công đoàn cải thiện mối quan hệ giữa
người lao động và lãnh đạo doanh nghiệp”.
H4: “Việc thực hiện vai trò công đoàn công đoàn cải thiện mối quan hệ giữa
người lao động và các đồng nghiệp”.
H5: “Việc thực hiện vai trò công đoàn công đoàn gia tăng cơ hội được đào tạo
và phát triển của người lao động trong công việc ”.
H6: “Việc thực hiện vai trò công đoàn công đoàn gia tăng phúc lợi của người
lao động”.
H7: “Việc thực hiện vai trò công đoàn công đoàn cải thiện môi trường làm
việc của người lao động ”.
Ủng hộ quan điểm từ kết quả các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới hài
lòng trong công việc của người lao động tại các doanh nghiệp trân địa bàn Việt Nam
(Nguyễn Đức Thắng và cộng sự (2020); Lê Tuấn Lộc và cộng sự (2015); Phan Thanh
Hai (2017); Trần Kim Dung (2005); Tran Thanh Liem (2016), luận án đề xuất các
giả thuyết về mối quan hệ giữa các yếu tố liên quan đến điều kiện kèm theo công
việc và sự hài lòng trong công việc. bao gồm:
H8: “Tiền lương và thưởng làm tăng mức độ hài lòng trong công việc của
người lao động”.
H9: “Mối quan hệ giữa người lao động và lãnh đạo doanh nghiệp làm tăng
mức độ hài lòng trong công việc của người lao động”.
H10: “Mối quan hệ giữa người lao động và đồng nghiệp làm tăng mức độ hài
lòng trong công việc của người lao động”.
44
H11: “Cơ hội được đào tạo và phát triển của người lao động trong công việc
làm tăng mức độ hài lòng trong công việc của người lao động”.
H12: “Phúc lợi của người lao động trong công việc làm tăng mức độ hài lòng
trong công việc của người lao động”.
H13: “Môi trường làm việc gia tăng mức độ hài lòng trong công việc của người
lao động”.
Và các giả thuyết về vai trò trung gian của yếu tố liên quan đến điều kiện kèm
theo công việc trong tác động của việc thực hiện vai trò công đoàn tới sự hài lòng
trong công việc của người lao động bao gồm:
H14: “Tiền lương và thưởng là trung gian cho tác động của việc thực hiện vai
trò công đoàn tới mức độ hài lòng trong công việc của người lao động”
H15: “Mối quan hệ với lãnh đạo là trung gian cho tác động của việc thực hiện
vai trò công đoàn tới mức độ hài lòng trong công việc của người lao động”
H16: “Mối quan hệ với đồng nghiệp là trung gian cho tác động của việc thực
hiện vai trò công đoàn tới mức độ hài lòng trong công việc của người lao động”
H17: “Cơ hội được đào tạo và phát triển là trung gian cho tác động của việc
thực hiện vai trò công đoàn tới mức độ hài lòng trong công việc của người lao động”
H18: “Phúc lợi là trung gian cho tác động của việc thực hiện vai trò công đoàn
tới mức độ hài lòng trong công việc của người lao động”
H19: “Môi trường làm việc là trung gian cho tác động của việc thực hiện vai
trò công đoàn tới mức độ hài lòng trong công việc của người lao động”
45
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 của Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về công đoàn và hài lòng
trong công việc bao gồm các khái niệm/ quan điểm về các yếu tố trên, và các mô hình
lý thuyết giải thích mối quan hệ giữa chúng. Luận án kế thừa quan điểm của các nghiên
cứu nhận định hài lòng trong công việc là tổng thể các cảm xúc/ thái độ của người lao
động về công việc và các yếu tố liên quan đến công việc của họ như: bản chất công việc,
tiền lương và các khoản thu từ công việc; mối quan hệ tại nơi làm việc với lãnh đạo,
đồng nghiệp; cơ hội được đào tạo và phát triển về kỹ năng, chuyên môn, thăng tiến trong
công việc; môi trường làm việc; và các phúc lợi. Công đoàn là tổ chức đại diện của
người lao động và có vai trò đại diện, bảo vệ người lao động tại nơi làm việc, chăm lo
cho đời sống của người lao động. Người lao động có thể đánh giá/ cảm nhận về việc
thực hiện vai trò công đoàn tại doanh nghiệp. Cảm nhận của người lao động về việc thực
hiện các vai trò của công đoàn sẽ tác động đến sự hài lòng trong công việc một cách trực
tiếp (thông qua yếu tố tâm lý) và gián tiếp thông qua các yếu tố trung gian là các yếu tố
liên quan đến công việc như tiền lương- thưởng, mối quan hệ với lãnh đạo và đồng
nghiệp, cơ hội được đào tạo và phát triển, phúc lợi và môi trường làm việc.
Đồng thời, chương này cũng đã tổng hợp các lý thuyết nền tảng và các mô hình
nghiên cứu liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng trong công việc; và các
tác động của công đoàn đến các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng trong công việc của
người lao động. Công đoàn được khẳng định là có tác động đến hài lòng trong công việc
thông qua cải thiện các yếu tố kèm theo công việc như tiền lương, môi trường làm việc,
phúc lợi được đề xuất trong Lý thuyết Tiếng nói- Thoái lui của Freeman (1980). Ngoài
ra, công đoàn được cho là có tác động trực tiếp đến cảm xúc/ nhận thức của người lao
động đối với công việc thông qua thúc đẩy sự hỗ trợ xã hội giữa tổ chức công đoàn và
người lao động hoặc giữa các cá nhân người lao động tại nơi làm việc. Các hỗ trợ có thể
là bằng vật chất hoặc các hỗ trợ tinh thần sẽ mang lại cho người lao động cảm giác được
quan tâm, được ghi nhận,…từ đó sẽ tác động đến mức độ hài lòng đối với công việc của
các cá nhân. Các mô hình nghiên cứu liên quan đến các yếu tố tác động tới hài lòng của
người lao động đối với công việc được các nghiên cứu đề cập rất phong phú, luận án kết
thừa quan điểm của Trần Kim Dung (2005) đề xuất các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài
lòng/không hài lòng với công việc của người lao động.
Trên cơ sở lý luận, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu lý thuyết của luận án, làm
khung nghiên cứu cho các bước xây dựng và phát triển thang đo. Mô hình được đề xuất
theo quan điểm xem xét tác động công đoàn tới sự hài lòng trong công việc thông qua
cảm nhận của người lao động về việc thực hiện các vai trò của công đoàn theo 3 khía
46
cạnh: Đại diện, Bảo vệ, và Chăm lo. Tác động của cảm nhận về việc thực hiện vai trò
công đoàn tới sự hài lòng trong công việc theo hai hướng: trực tiếp đến cảm xúc về công
việc của người lao động và qua các yếu tố trung gian liên quan đến điều kiện kèm theo
công việc gồm: Tiền lương- Thưởng, Mối quan hệ với lãnh đạo, Mối quan hệ với đồng
nghiệp, Cơ hội đào tạo và phát triển, Phúc lợi, và Môi trường làm việc.
47
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, lựa chọn mô hình nghiên cứu chính thức và
phát triển thang đo trong mô hình, Luận án sử dụng kết hợp giữa phương pháp nghiên
cứu định tính kết hợp nghiên cứu định lượng. Bởi, theo tác giả Nguyễn Đình Thọ (2011)
cần phải kết hợp nghiên cứu định tính với nghiên cứu định lượng, bao gồm cả nghiên
cứu định lượng sơ bộ và định lượng chính thức để đảm bảo ý nghĩa của các kết quả
nghiên cứu. Tuy nhiên, phương pháp nghiên cứu chính của Luận án là phương pháp
nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định mối quan hệ giữa các biến trong mô hình và các
giả thuyết nghiên cứu. Quy trình nghiên cứu của Luận án được xác định gồm các giai
đoạn cơ bản sau: (1) Nghiên cứu tại bàn; (2) Nghiên cứu định tính; (3) Nghiên cứu định
lượng sơ bộ; (4) Nghiên cứu định lượng chính thức; (5) Báo cáo kết quả nghiên cứu và
khuyến nghị. Mô hình nghiên cứu được mô tả trong Hình 3.1.
(1) Nghiên cứu tại bàn
Nghiên cứu tại bàn nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu dự kiến và thang đo. Luận
án nghiên cứu các tài liệu về sự hài lòng trong công việc, công đoàn và tác động của
công đoàn tới sự hài lòng trong công việc của người lao động đã được các tác giả nghiên
cứu trước đó. Từ kết quả nghiên cứu, Luận án sẽ xác định những vấn đề kế thừa, những
vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu về tác động của công đoàn tới sự hài lòng trong công
việc của người lao động và đề xuất mô hình lý thuyết, xây dựng thang đo và thiết kế
phiếu khảo sát dự kiến về tác động của công đoàn tới sự hài lòng trong công việc của
người lao động phù hợp với đặc điểm của các doanh nghiệp khai thác than.
(2) Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính nhằm xây dựng mô hình, thang đo và phiếu khảo sát chính
thức. Nghiên cứu định tính được tiến hành thông qua thảo luận nhóm đối với 16 chuyên
gia, là các nhà khoa học tại các cơ sở giáo dục đại học, có am hiểu sâu rộng về công
đoàn, người lao động và các cán bộ công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp khai thác than
có am hiểu thực tiễn về công đoàn,người lao động. Kết quả thảo luận được sử dụng làm
căn cứ đề xuất, chỉnh sửa, loại bỏ tên biến trong mô hình dự kiến, đề xuất, hiệu chỉnh,
loại bỏ các thang đo và/hoặc câu hỏi để phù hợp hơn với bối cảnh nghiên cứu về người
lao động trong các doanh nghiệp khai thác than và hoàn thành phiếu khảo sát sơ bộ.
KẾT QUẢ
PHƯƠNG PHÁP
GIAI ĐOẠN
Nghiên cứu tại bàn
Mô hình và thang đo
dự kiến
Nghiên cứu định tính
Mô hình và thang đo
sơ bộ
Thảo luận
nhóm
Cronbach’s
Alpha
Mô hình và thang đo
chính thức
Nghiên cứu định
lượng sơ bộ
Mô hình và thang đo
chính thức
Nghiên cứu định
lượng
Cronbach’s
Alpha, EFA
Kiểm định giả thuyết
CFA, SEM,
Hồi quy
Tổng hợp, diễn
giải KQNC
Kết quả nghiên cứu
và hàm ý chính sách
Báo cáo kết quả
nghiên cứu và
khuyến nghị
48
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu của đề tài
Nguồn: Tác giả đề xuất
(3) Nghiên cứu định lượng sơ bộ
Nghiên cứu định lượng sơ bộ được tiến hành thông qua việc khảo sát đối với 70
đối tượng là người lao động là thành viên của công đoàn thuộc một số doanh nghiệp
khai thác than. Kết quả khảo sát sơ bộ được phân tích trên phần mềm SPSS để tìm ta
những thang đo có ý nghĩa thống kê, các ý kiến về câu hỏi trong phiếu khảo sát cũng
được tham khảo và điều chỉnh để xây dựng được phiếu khảo sát chính thức.
(4) Nghiên cứu định lượng chính thức
Phiếu khảo sát chính thức được thiết kế dưới dạng văn bản và khảo sát trực tiếp
đối với người lao động đồng thời là thành viên của công đoàn tại các doanh nghiệp khai
49
thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp than – khoáng sản Việt Nam và Tổng công ty
Đông Bắc. Kết cấu phiếu khảo sát theo các doanh nghiệp được xác định đựa vào tỷ lệ
lao động của các doanh nghiệp đó. Mục đích của nghiên cứu định lượng chính thức là
để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu từ đó đưa ra mô hình tác động của công đoàn
tới sự hài lòng trong công việc của người lao động tại các doanh nghiệp khai thác than
Việt Nam. Dữ liệu sau đó sẽ được phân tích bằng các kỹ thuật phân tích nhân tố khám
phá, phân tích hồi quy đa biến bằng phần mềm SPSS và AMOS.
(5) Báo cáo kết quả nghiên cứu và khuyến nghị
Các kết quả nghiên cứu được thảo luận chi tiết để đưa ra các hàm ý nghiên cứu,
khuyến nghị, và hướng nghiên cứu trong tương lai
Số liệu sơ cấp thông qua phiếu khảo sát sẽ được làm sạch nhằm loại bỏ những
phiếu không hợp lệ như trả lời không hết câu hỏi, trả lời các câu hỏi với cùng một mức
độ….. , sau đó được phân tích bằng phần mềm SPSS, AMOS. Luận án tiến hành phân
tích tác động của công đoàn tới sự hài lòng trong công việc của người lao động và kiểm
định mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc, kiểm định vai trò trung gian của
các biến trung gian. Qua đó, đưa ra một số giải pháp nâng cao sự hài lòng trong công
việc của người lao động tại các doanh nghiệp khai thác than.
3.2. Nghiên cứu định tính
3.2.1. Mô tả thang đo dự kiến
Từ kết quả tổng quan mà cơ sở lý thuyết về tác động của công đoàn tới sự hài
lòng của NLĐ, Luận án kế thừa nghiên cứu Lê Tuấn Lộc và cộng sự (2015); Nguyễn
Đức Thắng và cộng sự (2020) về các nhân tố thuộc điều kiện lao động tác động đến sự
hài lòng trong công việc của người lao động, bao gồm: (1) Tiền lương; (2) Mối quan hệ
với lãnh đạo; (3) Mối quan hệ với đồng nghiệp; (4) Đào tạo và thăng tiến; (5) Phúc lợi;
(6) Môi trường làm việc. Luận án cũng kế thừa nghiên cứu của Shan và cộng sự (2016)
và Shore và cộng sự (1994) về các nhân tố thuộc Công đoàn tác động đến sự hài lòng
trong công việc của người lao động, bao gồm: (1) Đại diện; (2) Bảo vệ; (3) Chăm lo.
Các thang đo được mô tả cụ thể như sau:
* Thang đo công đoàn
Thang đo công đoàn được xây dựng và hoàn thiện trên cơ sở nghiên cứu của Shan
và cộng sự (2016) và Shore và cộng sự (1994). Tiếp cận công đoàn với tư cách là một
công cụ đảm bảo quyền lao động. Theo đó, Công đoàn được đo lường thông qua cảm
nhận của người lao động về 3 khía cạnh, cụ thể như sau:
50
Đại diện: là những cảm nhận/ đánh giá của người lao động liên quan đến việc công
đoàn thay mặt cho người lao động trong thương lượng và giám sát hoạt động doanh
nghiệp. Những cảm nhận này được đo lường thông qua 5 biến quan sát, ví dụ như: “Ý kiến
của công đoàn là một phần trong đánh giá công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động”. Có
3 biến quan sát được kế thừa từ Shan và cộng sự (2016) và 2 biến quan sát được nghiên cứu
sinh đề xuất trên cơ sở các hoạt động thực tế của các công đoàn tại doanh nghiệp ngành
than. Dưới đây là mô tả của từng biến quan sát:
Bảng 3.1. Thang đo Đại diện (dự kiến)
Tên Nguồn Kí hiệu Biến quan sát biến tham khảo
Shan và cộng
sự (2016)
Lãnh đạo công đoàn có thể tham gia cuộc DD1 họp cấp cao của Công ty.
NCS đề xuất
Công đoàn thể hiện được vai trò trong
DD2 đánh giá kết quả lao động của công ty
công bằng và hợp lý
Shan và cộng
sự (2016)
Công đoàn có thể giúp điều phối các mối DD3 Đại diện quan hệ lao động-quản lý
NCS đề xuất
Công đoàn khẳng định được vai trò trong
DD4 các cuộc kiểm tra, giám sát sản xuất, góp
phần tăng cường an toàn vệ sinh lao động
Công đoàn thay mặt người lao động trong
Shan và cộng
sự (2016)
DD5 việc đàm phán với công ty trong trường
hợp có xung đột về quản lý lao động
DD1 (Lãnh đạo công đoàn có thể tham gia cuộc họp cấp cao của Công ty):
Đo lường vai trò đại diện của công đoàn trong tham gia điều hành/quyết định đối với
các hoạt động của doanh nghiệp khi công đoàn được quyền tham gia và đóng góp ý kiến
về các vấn đề mang tính chiến lược tại doanh nghiệp.
DD2 (Công đoàn thể hiện được vai trò trong đánh giá kết quả lao động của
công ty công bằng và hợp lý): Đo lường khả năng của công đoàn trong việc đại diện
cho người lao động tham gia xây dựng và giám sát việc đánh giá kết quả làm việc của
người lao động, đảm bảo tính công bằng, khoa học và phù hợp với điều kiện lao động.
51
Biến quan sát này xem xét việc công đoàn có đại diện cho lợi ích của người lao động
trong việc tham gia vào các vấn đề quan trọng của công ty hay không.
DD3 (Công đoàn có thể giúp điều phối các mối quan hệ lao động-quản lý):
Đo lường khả năng của công đoàn đại diện cho người lao động trong việc điều hòa mối
quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động. Biến quan sát này thể hiện vai
trò của công đoàn trong việc làm hài hòa mối quan hệ lao động tại nơi làm việc.
DD4 (Công đoàn khẳng định được vai trò trong các cuộc kiểm tra, giám sát
sản xuất, góp phần tăng cường an toàn vệ sinh lao động): Đo lường mức độ quan
trọng của công đoàn trong giám sát và kiểm tra việc thực hiện các hoạt động an toàn
và vệ sinh lao động (ATVSLĐ). Biến quan sát này liên quan đến việc đảm bảo an toàn
và vệ sinh lao động trong công ty, phản ánh khả năng đại diện người lao động thông
qua hoạt động giám sát việc thực thi các quy định của doanh nghiệp trong hoạt động
sản xuất.
DD5 (Công đoàn thay mặt người lao động trong việc đàm phán với công ty
trong trường hợp có xung đột về quản lý lao động): Đo lường khả năng của công
đoàn đại diện cho người lao động trong các cuộc đàm phán với công ty, đặc biệt trong
trường hợp có xung đột về quyền lao động. Biến quan sát này thể hiện vai trò của công
đoàn trong việc đại diện cho người lao động trong giải quyết các vấn đề về quan hệ
lao động.
Bảo vệ: là những cảm nhận/đánh giá của người lao động liên quan đến hoạt
động theo vai trò bảo vệ quyền lao động của công đoàn. Những cảm nhận này được
đo lường thông qua 6 biến quan sát, trong đó 3 biến quan sát được kế thừa từ Shan
và cộng sự (2016), và 3 biến quan sát được kế thừa từ nghiên cứu Shore và cộng sự
(1994). Dưới đây là mô tả của từng biến quan sát:
BV1 (Công đoàn bảo vệ tôi khỏi bất công): Biến quan sát này đo lường mức
độ mà người lao động cảm thấy rằng công đoàn bảo vệ họ khỏi các vấn đề không công
bằng trong công ty.
BV2 (Công đoàn có thể giúp tôi tăng lương): Đo lường mức độ tin tưởng của
người lao động vào khả năng của công đoàn để giúp họ nhận được mức lương cao hơn
mức lương hiện tại.
BV3 (Công đoàn có thể giúp thương lượng để có thêm lợi ích kinh tế): Đo
lường mức độ mà người lao động cảm thấy công đoàn đàm phán để gia tăng các lợi ích
kinh tế ngoài lương (như phụ cấp, thưởng,…) liên quan đến công việc của họ.
52
Bảng 3.2. Thang đo Bảo vệ (dự kiến)
Shan và cộng
Tên Nguồn Kí hiệu Biến quan sát biến tham khảo
sự (2016)
Shan và cộng
BV1 Công đoàn bảo vệ tôi khỏi bất công
BV2 Công đoàn có thể giúp tôi tăng lương
sự (2016)
Shore và cộng
sự (1994)
Shore và cộng
sự (1994)
Shan và cộng
BV3 Công đoàn có thể giúp thương lượng để có
thêm lợi ích kinh tế Bảo vệ Công đoàn giúp cải thiện điều kiện lao động BV4 của tôi
sự (2016)
BV5 Công đoàn giúp tôi giải quyết khiếu nại
Shore và cộng
sự (1994)
BV6 Công đoàn bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tôi
BV4 (Công đoàn giúp cải thiện điều kiện lao động của tôi): Biến quan sát này
liên quan đến việc công đoàn hỗ trợ người lao động trong việc cải thiện điều kiện lao
động, bao gồm cả các vấn đề như an toàn và vệ sinh lao động, trang thiết bị và công cụ
sản xuất, và nâng cao chất lượng công việc.
BV5 (Công đoàn giúp tôi giải quyết khiếu nại): Biến quan sát này thể hiện
khả năng của công đoàn trong việc giúp người lao động giải quyết các khiếu nại/ tranh
chấp hoặc vấn đề cá nhân liên quan đến công việc.
BV6: (Công đoàn vệ quyền lợi hợp pháp của tôi): Biến quan sát này thể hiện
đánh giá của người lao động về khả năng của công đoàn đảm bảo những quyền và lợi
ích hợp pháp của người lao động.
Chăm lo: Thang đo này bao gồm 6 biến quan sát, mỗi biến quan sát đại diện cho
một khía cạnh cụ thể về chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần và vai trò của công đoàn
trong việc cung cấp hỗ trợ vật chất và tinh thần cho người lao động. Dưới đây là mô tả
của từng biến quan sát. Bên cạnh 4 biến quan sát được kế thừa từ Shore và cộng sự
(1994), căn cứ vào phân tích những lợi ích mà các hoạt động thực tế của công đoàn tại
các doanh nghiệp khai thác than mang lại cho người lao động, tác giả để xuất bổ sung 2
biến quan sát.
53
Bảng 3.3. Thang đo Chăm lo (Dự kiến)
Shore và cộng
Công đoàn lo lắng về hạnh phúc và mức độ hài
Nguồn Tên biến Kí hiệu Biến quan sát tham khảo
sự (1994)
lòng trong công việc của tôi
Công đoàn giúp đỡ tôi khi khó khăn
CL1
Shore và cộng
sự (1994)
Công đoàn khích lệ tôi hoàn thành tốt công
CL2
Shore và cộng
sự (1994)
việc
CL3
Công đoàn luôn nỗ lực để tôi thể hiện tốt nhất
Chăm lo
Shore và cộng
sự (1994)
khả năng của mình
Công đoàn cố gắng tổ chức các hoạt động giải
NCS đề xuất
CL4
trí giúp công việc của tôi thú vị hơn
NCS đề xuất
Công đoàn là nguồn quan trọng cung cấp thông
CL5
tin về quyền lợi lao động hợp pháp của tôi
CL6
CL1(Công đoàn lo lắng về hạnh phúc và mức độ hài lòng trong công việc
của tôi): Biến quan sát này thể hiện mức độ quan tâm của công đoàn đối với cảm xúc/
suy nghĩ của người lao động với những sự kiện xảy ra tại nơi làm việc. Ví dụ: cán bộ
công đoàn quan tâm đến tâm tư nguyện vọng được chăm sóc ý tế liên quan đến bệnh
nghề nghiệp; nhu cầu được nghỉ ngơi, hoặc được hỗ trợ các dịch vụ bổ sung (cấp phát,
giặt là trang phục bảo hộ) của người lao động. Biến quan sát này đo lường mức độ cảm
nhận của người lao động về tính chủ động “phục vụ” và chăm sóc của công đoàn đối
với người lao động.
CL2 (Công đoàn giúp đỡ tôi khi khó khăn): Đo lường mức độ mà người lao
động cảm nhận về sự quan tâm và chăm sóc (ví dụ như việc thăm hỏi, động viên người
lao động và thân nhân, phát triển các quỹ hỗ trợ tài chính giúp nhau làm kinh tế hoặc
tặng nhà ở cho người lao động có hoàn cảnh khó khăn) từ công đoàn đối với họ trong
các tình huống không mong muốn.
CL3 (Công đoàn khích lệ tôi hoàn thành tốt công việc): Đo lường khả năng
của công đoàn trong việc thúc đẩy, khuyến khích người lao động phấn đấu hoàn thành
công việc với mức độ tốt nhất và sẵn sàng đồng hành với người lao động tring việc tìm
kiếm giải pháp để cải thiện kết quả công việc. Ví dụ công đoàn đề xuất và phối hợp với
lãnh đạo công ty tổ chức hỗ trợ ổn định nơi ăn chốn ở; phát động thi đua và tôn vinh các
54
thành tích/sáng kiến phục vụ sản xuất, đề xuất lãnh đạo công ty ghi nhận và khen thưởng
các thành tích xuất sắc của người lao động.
CL4 (Công đoàn luôn nỗ lực để tôi thể hiện tốt nhất khả năng của mình):
Biến quan sát này liên quan đến việc công đoàn tổ chức các hoạt động thi đua sản xuất
hoặc các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể thao để người lao động có cơ hội thể hiện khả
năng chuyên môn cũng như các năng khiếu khác; đồng thời cũng là cơ hội để người lao
động mở rộng giao lưu với lãnh đạo, đồng nghiệp, cải thiện quan hệ xã hội; khám phá
năng lực bản thân và nâng cao sự tự tin, lạc quan.
CL5 (Công đoàn cố gắng tổ chức các hoạt động giải trí giúp công việc của
tôi thú vị hơn): Biến quan sát này đo lường mức độ quan tâm và nỗ lực trong việc làm
phong phú hơn đời sống tinh thần của người lao động thông qua các hoạt động giải trí
như văn hóa, thể thao phong trào. Các hoạt động này góp phần tạo ra không khí vui vẻ,
và tinh thần đoàn kết tại nơi làm việc và giữa những đồng nghiệp.
CL6 (Công đoàn là nguồn quan trọng cung cấp thông tin về quyền lợi lao
động hợp pháp của tôi): Biến quan sát này đo lường cảm nhận của người lao động về
việc công đoàn hỗ trợ người lao động trong tư vấn, cập nhật hoặc tuyên truyền cho người
lao động về pháp luật liên quan đến quan hệ việc làm, an toàn sản xuất; hoặc những nội
quy, quy định của doanh nghiệp để người lao động có thêm hiểu biết, hạn chế rủi ro về
an toàn lao động và vi phạm kỷ luật.
* Thang đo tiền lương – thưởng
Thang đo này bao gồm 6 biến quan sát, mỗi biến quan sát đại diện cho một khía
cạnh cụ thể về tiền lương và thưởng trong biến trung gian điều kiện lao động. Tác giả
đã kế thừa 4 biến quan sát trong thang đo của Lê Tuấn Lộc và cộng sự (2015) và
2 biến quan sát trong thang đo của Nguyễn Đức Thắng và cộng sự (2020)
Dưới đây là mô tả của từng biến quan sát:
TL1 (Thu nhập của tôi tương xứng với kết quả làm việc): Biến quan sát này
liên quan đến mức độ công bằng trong việc trả lương của người lao động dựa trên hiệu
suất và kết quả làm việc của họ.
TL2 (Tôi nhận được thưởng xứng đáng với công việc): Đo lường đánh giá về
việc nhận thưởng và các khoản tặng phẩm hay khen ngợi từ công ty, đối với công việc
mà người lao động đã thực hiện.
TL3 (Tôi có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập): Đo lường mức độ mà thu
nhập từ công việc cho phép người lao động sống một cuộc sống thoải mái và đáp ứng
đủ nhu cầu cơ bản.
55
Bảng 3.4. Thang đo tiền lương – thưởng (dự kiến)
Tên biến Kí hiệu Biến quan sát Nguồn tham
khảo
Lê Tuấn Lộc và
cộng sự (2015)
TL1 Thu nhập của tôi tương xứng với kết quả
làm việc
Lê Tuấn Lộc và
cộng sự (2015)
Lê Tuấn Lộc và
cộng sự (2015)
Tôi nhận được thưởng xứng đáng với TL2 công việc
TL3 Tôi có thể sống hoàn toàn dựa vào thu
nhập từ công việc
Nguyễn Đức
Thắng và cộng
sự (2020)
Thu nhập của tôi được phân phối công TL4 Tiền
lương –
Thưởng bằng
Lê Tuấn Lộc và
cộng sự (2015)
TL5 Thu nhập phân phối khá đồng đều
Nguyễn Đức
Thắng và cộng
sự (2020)
Thu nhập hiện nay của tôi tương đương TL6 với các doanh nghiệp cùng ngành
TL4 (Thu nhập của tôi được phân phối công bằng): Thể hiện đánh giá của
người lao động về việc trả lương và thưởng của doanh nghiệp đảm bảo tính công bằng,
hợp lý.
TL5 (Thu nhập phân phối khá đồng đều): phản ánh cảm nhận của người lao
động về việc thu nhập của họ và các đồng nghiệp khác có chênh lệch/ phân hóa nhiều
hay ít.
TL6 (Thu nhập hiện nay của tôi tương đương với các doanh nghiệp cùng
ngành): Biến quan sát này thể hiện cảm nhận của người lao động sự hợp lý/thỏa đáng
của mức thu nhập nhận được từ doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành.
* Thang đo mối quan hệ với lãnh đạo
Thang đo này bao gồm 3 biến quan sát, mỗi biến quan sát đại diện cho một
khía cạnh cụ thể về mối quan hệ giữa người lao động và lãnh đạo trong môi trường
làm việc. Các biến quan sát trong thang đo này được kế thừa của Lê Tuấn Lộc và
cộng sự (2015). Dưới đây là mô tả của từng biến quan sát:
56
Bảng 3.5. Thang đo mối quan hệ với lãnh đạo (dự kiến)
Kí Nguồn Tên biến Biến quan sát hiệu tham khảo
Lê Tuấn Lộc và
cộng sự (2015)
LD1 Người lao động dễ giao tiếp với lãnh đạo
Lê Tuấn Lộc và
cộng sự (2015)
LD2 Lãnh đạo luôn coi trọng tài năng và sự đóng
góp của người lao động Mối quan hệ
với lãnh đạo
NCS đề xuất
Người lao động sẵn sàng chia sẻ ý kiến của LD3 bản thân trong các cuộc đối thoại 2 chiều
LD1 (Người lao động dễ giao tiếp với lãnh đạo): Biến quan sát này đo lường
mức độ dễ dàng của người lao động trong việc giao tiếp với lãnh đạo. Nó thể hiện sự
cởi mở và sẵn sàng của lãnh đạo trong việc lắng nghe ý kiến và góp ý từ phía nhân viên.
LD2 (Lãnh đạo luôn coi trọng tài năng và sự đóng góp của người lao động):
Biến quan sát này liên quan đến mức độ mà lãnh đạo công ty ghi nhận/ đánh giá cao
năng lực và đóng góp của nhân viên. Nó thể hiện sự công bằng và công nhận công lao
của người lao động.
LD3 (Người lao động sẵn sàng chia sẻ ý kiến của bản thân trong các cuộc đối
thoại 2 chiều): Biến quan sát này đo lường mức độ mà người lao động được tạo điều
kiện và cảm thấy an toàn/an tâm khi nêu ý kiến về công việc với lãnh đạo. Nó thể hiện
khả năng tham gia đóng góp ý kiến của nhân viên cho công việc chung ở công ty.
* Thang đo mối quan hệ với đồng nghiệp
Thang đo này bao gồm 6 biến quan sát, mỗi biến quan sát đại diện cho một khía
cạnh cụ thể về mối quan hệ giữa người lao động và đồng nghiệp trong môi trường làm
việc. Có 2 biến quan sát trong thang đo này được kế thừa của Nguyễn Đức Thắng và
cộng sự (2020) và 4 biến quan sát được kế thừa từ nghiên cứu Lê Tuấn Lộc và cộng sự
(2015). Dưới đây là mô tả của từng biến quan sát:
DN1 (Đồng nghiệp sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau): Đo lường mức độ mà người
lao động trong cùng bộ phận hỗ trợ và giúp đỡ nhau làm việc, thể hiện tinh thần đồng
đội, sự đồng cảm và khả năng là việc chung một cách thuận lợi.
DN2 (Đồng nghiệp thoải mái, dễ chịu, hòa đồng, đáng tin): Biến quan sát này
liên quan đến cảm nhận của người lao động về thái độ của đồng nghiệp trong quá trình
làm việc. Nó thể hiện sự đánh giá về mức độ thoải mái, quan hệ tại nơi làm việc cởi mở,
người lao động yên tâm làm việc.
57
DN3 (Đồng nghiệp luôn phối hợp để thực hiện tốt công việc): Biến quan sát
này liên quan đến khả năng của người lao động và đồng nghiệp làm việc cùng nhau một
cách hiệu quả, đảm bảo sự phối hợp và hỗ trợ trong công việc.
Bảng 3.6. Thang đo mối quan hệ với đồng nghiệp (dự kiến)
DN1
Đồng nghiệp sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau
Nguyễn Đức Thắng
và cộng sự (2020)
DN2
Đồng nghiệp thoải mái, dễ chịu, hòa đồng,
đáng tin
Lê Tuấn Lộc và
cộng sự (2015)
Kí hiệu Biến quan sát Nguồn tham
khảo Tên
biến
DN3
Mối
Nguyễn Đức Thắng
và cộng sự (2020)
Đồng nghiệp luôn phối hợp để thực hiện tốt
công việc
quan hệ
Lê Tuấn Lộc và
DN4
với
cộng sự (2015)
Được trao đổi chuyên môn khi làm việc cùng
đồng nghiệp
đồng
DN5
Đồng nghiệp luôn hỗ trợ và cho nhau lời
khuyên khi cần thiết
Lê Tuấn Lộc và
cộng sự (2015)
DN6
Đồng nghiệp tận tâm, tận tụy để hoàn thành
công việc
Lê Tuấn Lộc và
cộng sự (2015)
nghiệp
DN4 (Được trao đổi chuyên môn khi làm việc cùng đồng nghiệp): Biến quan
sát này phản ánh cảm nhận của người lao động về mức độ hợp tác, đóng góp và lắng
nghe của đồng nghiệp trong quá trình làm việc chung.
DN5 (Đồng nghiệp luôn hỗ trợ và cho nhau lời khuyên khi cần thiết: Biến
quan sát này thể hiện mức độ giúp đỡ và khả năng nhận lời khuyên từ đồng nghiệp trong
các tình huống cần thiết, thể hiện mối quan hệ hợp tác và trao đổi thông tin tích cực
trong nhóm làm việc và trong việc giải quyết các vấn đề của cuộc sống đề người lao động yên
tâm hơn/tập trung hơn cho công việc.
DN6 (Đồng nghiệp tận tâm tận tụy để hoàn thành công việc): Biến quan sát này
đo lường đánh giá của người lao động về mức độ chăm chỉ, tâm huyết với công việc
* Thang đo phúc lợi
của đồng nghiệp tại nơi làm việc.
Thang đo này bao gồm 5 biến quan sát, mỗi biến quan sát đại diện cho một khía
cạnh cụ thể về phúc lợi và chế độ hỗ trợ của công ty đối với người lao động. Luận án kế
58
thừa 3 biến quan sát từ Lê Tuấn Lộc và cộng sự (2015). Ngoài ra, căn cứ vào phân tích
các lợi ích mà công đoàn tại các doanh nghiệp khai thác than mang lại thông qua các
hoạt động thực tế, tác giả để xuất thêm 2 biến quan sát để đo lường yếu tố này. Dưới
đây là mô tả của từng biến quan sát:
PL1 (Công ty thực hiện chế độ bảo hiểm y tế và xã hội tốt): Đo lường mức độ
hài lòng của người lao động về việc công ty thực hiện các chế độ bảo hiểm y tế (BHYT)
và bảo hiểm xã hội (BHXH) một cách tốt, đảm bảo quyền lợi và phúc lợi của họ.
PL2 (Công ty tạo điều kiện để tôi nghỉ phép khi cần): Biến quan sát này thể
hiện mức độ mà công ty tạo điều kiện để người lao động có thể nghỉ phép khi cần, đảm
bảo tính linh hoạt trong việc quản lý thời gian.
Bảng 3.7. Thang đo phúc lợi (dự kiến)
Nguồn Tên biến Kí hiệu Biến quan sát tham khảo
Lê Tuấn Lộc và
cộng sự (2015)
Công ty tạo điều kiện để tôi nghỉ phép khi cần
PL1 Công ty thực hiện chế độ bhyt, bhxh tốt
Lê Tuấn Lộc và
cộng sự (2015)
PL2
Lê Tuấn Lộc và
cộng sự (2015)
Các chương trình tham quan, nghỉ dưỡng
PL3 sức cho người lao động được tổ chức hiệu Phúc lợi
NCS đề xuất
quả và vui vẻ
Tôi luôn nhận được sự động viên hữu ích mỗi
khi cần
NCS đề xuất
PL4
Chương trình khám bệnh định kỳ đầy đủ và
có chất lượng
PL5
PL3 (Các chương trình tham quan, nghỉ dưỡng sức cho người lao động được
tổ chức hiệu quả và vui vẻ): Đo lường mức độ hỗ trợ từ công đoàn và công ty trong
việc tổ chức chương trình đảm bảo chế độ nghỉ dưỡng và du lịch hàng năm cho người
lao động; và cảm nhận của người lao động về lợi ích và mức độ phù hợp với nhu cầu
mà các hoạt động/chương trình đó mang lại.
PL4 (Tôi luôn nhận được sự động viên hữu ích mỗi khi cần): Biến quan sát
này thể hiện mức độ cảm nhận về những giúp đỡ và động viên cả về vật chất và tinh
thần mà người lao động nhận được trong những tình huống cần thiết, như khi họ gặp
khó khăn hoặc khi phấn đấu cho những mục tiêu quan trọng.
59
PL5 (Chương trình khám bệnh định kỳ đầy đủ và có chất lượng): Biến
quan sát này đo lường mức độ cảm nhận về những hỗ trợ mà công ty dành người lao
động trong việc đảm bảo và cải thiện hoặc phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe và
bệnh nghề nghiệp.
* Thang đo Cơ hội thăng tiến và đào tạo
Thang đo này bao gồm 4 biến quan sát, mỗi biến quan sát đại diện cho một khía
cạnh cụ thể về phúc lợi và chế độ hỗ trợ của công ty đối với người lao động. Luận án đã
kế thừa các biến quan sát từ Lê Tuấn Lộc và cộng sự (2015). Dưới đây là mô tả của từng
biến quan sát:
Bảng 3.8. Thang đo Cơ hội được thăng tiến và đào tạo (dự kiến)
TT1
Có nhiều cơ hội thăng tiến và phát triển cá
nhân
Lê Tuấn Lộc và
cộng sự (2015)
TT2
Được cung cấp kiến thức, kỹ năng cần thiết
cho công việc
Cơ hội
được
TT3
thăng tiến
và đào tạo
Người có năng lực nhận được có hội thăng
tiến tốt
TT4
Tôi được tạo điều kiện để học tập nâng cao kỹ
năng
Nguồn Tên biến Kí hiệu Biến quan sát tham khảo
TT1 (Có nhiều cơ hội thăng tiến và phát triển cá nhân): Biến quan sát này thể
hiện cảm nhận của người lao động về cơ hội tiến bộ và phát triển về kỹ năng, trình độ
hoặc địa vị công việc.
TT2 (Được cung cấp kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc): Biến quan
sát này thể hiện cảm nhận của người lao động về tính đầy đủ của những kiến thức và kỹ
năng phục vụ cho công việc.
TT3 (Người có năng lực nhận được có hội thăng tiến tốt): Biến quan sát này
xem xét đánh giá của người lao động về tính công bằng trong cơ hội được phát triển
tại doanh nghiệp.
TT4 (Tôi được tạo điều kiện để học tập nâng cao kỹ năng): Biến quan sát này
phán ánh đánh giá của người lao động về sự hỗ trợ/ trao cơ hội được đào tạo nhằm phát
triển kỹ năng/ kiến thức phục vụ công việc.
60
* Thang đo môi trường làm việc
Bảng 3.9. Thang đo môi trường làm việc (dự kiến)
MT1
Công việc bị áp lực cao
Lê Tuấn Lộc và
cộng sự (2015)
MT2
Lê Tuấn Lộc và
cộng sự (2015)
Công việc đòi hỏi pải làm thêm giờ thường
xuyên
Lê Tuấn Lộc và
MT3
Công việc ổn định, không lo lắng mất việc
cộng sự (2015)
NCS đề xuất
MT4
Bầu không khí nơi làm việc rất thoải mái
Nguồn Tên biến Kí hiệu Biến quan sát tham khảo
MT5
Nơi làm việc sạch sẽ, bố trí thuận tiện
Môi
Lê Tuấn Lộc và
cộng sự (2015)
trường làm
Lê Tuấn Lộc và
cộng sự (2015)
MT6
Trang thiết bị làm việc an toàn, sạch sẽ, thoải
mái
NCS đề xuất
MT7
Môi trường làm việc của tôi ngày càng tốt hơn
MT8
Phương tiện, thiết bị phục vụ công việc đầy đủ
Lê Tuấn Lộc và
cộng sự (2015)
MT9
Tôi được đảm bảo an toàn vệ sinh lao động
Nguyễn Đức
Thắng và cộng
sự (2020)
việc
Thang đo này bao gồm 9 biến quan sát, mỗi biến quan sát đại diện cho một khía
cạnh cụ thể của môi trường làm việc. Các biến quan sát trong thang đo này được kế
thừa của Lê Tuấn Lộc và cộng sự (2015), 6 biến quan sát; 1 biến quan sát kế thừa của
Nguyễn Đức Thắng và cộng sự (2020); 2 biến quan sát được nghiên cứu sinh đề xuất
trên cơ sở tìm hiểu các hoạt động thực tế của công đoàn tại các doanh nghiệp khai thác
than. Dưới đây là mô tả của từng biến quan sát.
MT1 (Công việc bị áp lực cao): Biến quan sát này đo lường cảm nhận của người
lao động về những căng thẳng, mệt mỏi về thể lực và tinh thần do công việc gây ra.
MT2: (Công việc đòi hỏi pải làm thêm giờ thường xuyên): Biến quan sát này
xem xét đánh giá của người lao động liên quan đến việc phải làm việc trong thời gian
dài hoặc nhiều hơn so với quy định chung.
61
MT3 (Công việc ổn định, không lo lắng mất việc): Biến quan sát này đo lường
mức độ đảm bảo công việc, nghĩa là người lao động không phải bận tâm về vấn đề
thiếu/ngừng việc bất đắc dĩ.
MT4 (Bầu không khí nơi làm việc thoải mái): Biến quan sát này thể hiện mức
độ thoải mái và trạng thái tinh thần tích cực tại nơi làm việc, với sự chú trọng đặc biệt
đến không khí làm việc và tinh thần nhóm.
MT5 (Nơi làm việc sạch sẽ, bố trí thuận tiện): Biến quan sát này liên quan đến
việc đảm bảo việc tổ chức/ bố trí nơi làm việc tạo ra sự tiện lợi, khoa học để người lao
động thực hiện công việc một cách đơn giản, dễ dàng nhất.
MT6 (Trang thiết bị làm việc an toàn, sạch sẽ, thoải mái): Biến quan sát này đo
lường mức độ an toàn và hiện đại của trang thiết bị, dung cụ và không gian làm việc (hoặc ô
nhiễm tiếng ồn, không khí hay không gian làm việc chật hẹp) đảm bảo rằng người lao động
có điều kiện làm việc tốt.
MT7 (Môi trường làm việc của tôi ngày càng tốt hơn): Biến quan sát này thể
hiện mức độ tiến bộ và cải thiện trong môi trường làm việc của người lao động.
MT8 (Phương tiện, thiết bị phục vụ công việc đầy đủ): Đo lường mức độ đảm
bảo số lượng và chất lượng các phương tiện và thiết bị, công cụ sản xuất cần thiết cho
người lao động.
MT9 (Tôi được đảm bảo an toàn vệ sinh lao động): Biến quan sát này thể hiện
mức độ đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động tại nơi làm việc, đặc biệt trong việc đảm bảo
rằng người lao động được bảo vệ khỏi các rủi ro và nguy cơ tai nạn lao động.
* Thang đo Hài lòng trong công việc
Thang đo này bao gồm 6 biến quan sát, mỗi biến quan sát đại diện cho một khía
cạnh cụ thể của sự hài lòng trong công việc của người lao động. Có 3 biến quan sát trong
thang đo này được kế thừa của Lê Tuấn Lộc và cộng sự (2015); 2 biến quan sát kế thừa
của Nguyễn Đức Thắng và cộng sự (2020); 1 biến quan sát được nghiên cứu sinh đề
xuất trên cơ sở tìm hiểu các hoạt động thực tế của công đoàn tại các doanh nghiệp khai
thác than. Dưới đây là mô tả của từng biến quan sát.
62
Bảng 3.10. Thang đo Hài lòng trong công việc (dự kiến)
Lê Tuấn Lộc và
cộng sự (2015)
HL1
Nhìn chung, tôi cảm thấy hài lòng với công
việc của mình
Nguyễn Đức
HL2
Tôi sẵn sàng gắn bó lâu dài với công ty
Thắng và cộng
sự (2020)
Nguồn Tên biến Kí hiệu Biến quan sát tham khảo
HL3
Tôi sẵn lòng chia sẻ về công việc của mình
Lê Tuấn Lộc và
cộng sự (2015)
Hài lòng
HL4
Lê Tuấn Lộc và
cộng sự (2015)
Tôi sẵn lòng giới thiệu về Công ty với mọi
người
Nguyễn Đức
HL5
Tôi tự hào về Công ty
Thắng và cộng
sự (2020)
NCS đề xuất
HL6
Công việc của tôi rất thú vị
trong công
việc
HL1 (Nhìn chung, tôi cảm thấy hài lòng với công việc của mình): Biến quan sát
này đo lường đánh giá chung nhất của người lao động về công việc và tất cả các yếu tố
liên quan một cách tổng quát.
HL2 (Tôi sẵn sàng gắn bó lâu dài với công ty): Biến quan sát này xem xét mức độ
trung thành, gắn bó với doanh nghiệp, người lao động sẽ sẵn sàng gắn bó với doanh
nghiệp khi họ không cảm thấy bất mãn với công việc.
HL3 (Tôi sẵn lòng chia sẻ về công việc của mình): Biến quan sát này thể hiện sự
sẵn sàng của người lao động khi nói về công việc của mình. Người lao động chỉ sẵn sàng
chia sẻ công việc khi họ yêu và hài lòng với công việc.
HL4 (Tôi sẵn lòng giới thiệu về Công ty với mọi người): Biến quan sát này đo
lường sự sẵn sàng chia sẻ, nói về doanh nghiệp của mình với người quen. Thể hiện sự
hài lòng của người lao động về doanh nghiệp nói chung và về công việc tại doanh nghiệp.
HL5 (Tôi tự hào về Công ty): Biến quan sát này phản ánh thái độ tích cực của
người lao động về doanh nghiệp nói chung, trong đó có sự hài lòng về công việc.
63
HL6 (Công việc của tôi rất thú vị): Biến quan sát này phản ánh đánh giá của người
lao động về tính hấp dẫn, thú vị của công việc.
3.2.2. Thảo luận nhóm
Để sàng lọc, bổ sung, chỉnh sửa các biến độc lập, xác định sơ bộ mối quan hệ
giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu, tác giả thực hiện
thảo luận nhóm với 16 chuyên gia, được chia thành hai nhóm: (1) Nhóm 1: gồm 06
chuyên gia độc lập thuộc các cơ sở giáo đục đại học, có kinh nghiệm nghiên cứu về công
đoàn và người lao động; (2) Nhóm 2: gồm 10 cán bộ công đoàn của một số DN khai
thác than thuộc TKV và Tổng công ty Đông Bắc, có kiến thức thực tiễn và kinh nghiệm
hoạt động. Kết quả thảo luận cũng sẽ cung cấp căn cứ thực tiễn cho việc xây dựng các
giả thuyết và mô hình nghiên cứu, hiệu chỉnh và bổ sung các thang đo, các câu hỏi trong
phiếu khảo sát dự kiến đảm bảo phù hợp với đặc trưng NLĐ tại các DN khai thác than
nhằm hoàn thiện thang đo và phiếu khảo sát sơ bộ. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu định
tính được trình bày trong Bảng 3.11.
Bảng 3.11. Đặc điểm mẫu nghiên cứu định tính
Đối Giới Trình độ Chức danh Tuổi Đơn vị công tác tượng tính học vấn
CG1 Giảng viên Nữ 43 TS ĐH Công đoàn
CG2 Chuyên gia độc lập Nam 65 PGS.TS
CG3 Chuyên gia độc lập Nam 67 PGS.TS
CG4 Giảng viên Nữ 51 PGS.TS ĐH Công đoàn
CG5 Giảng viên TS ĐH Mỏ- Địa chất Nam 54
CG6 Giảng viên TS ĐH Mỏ- Địa chất Nữ 46
CG7 Chủ tịch Công đoàn DN Nam ThS CT than Hà Lầm 48
CG8 Chủ tịch công đoàn BP ThS CT than Núi Béo Nữ 41
CG9 Chủ tịch Công đoàn DN ThS CT than Quang Hanh Nam 44
CG10 Chủ tịch Công đoàn DN ThS TCT than Đông Bắc Nam 53
CG11 Chủ tịch Công đoàn DN ThS CT than Hạ Long Nam 52
CG12 Chủ tịch công đoàn BP Cử CT than Thống Nhất Nữ 42
nhân
64
CG13 Chủ tịch Công đoàn DN Nam 47 ThS CT than Mông
Dương
CG14 Chủ tịch công đoàn BP Nam ThS CT than Khe Chàm 48
CG15 Chủ tịch công đoàn BP Nữ CT than Uông Bí 44
Cử
nhân
CG16 Phó chủ tịch công đoàn DN Nữ 48 ThS CT than Vàng Danh
Nguồn: Tác giả khảo sát
Để thực hiện thảo luận nhóm, tác giả thiết kế các câu hỏi bán cấu trúc, trình bày
mục tiêu cuộc phỏng vấn, giới thiệu tóm tắt bộ câu hỏi và đề nghị các thành viên cho ý
kiến về các vấn đề đã được trình bày. Nội dung các cuộc thảo luận được ghi chép với sự
đồng ý của các thành viên buổi thảo luận. Sau đó, tác giả tổng hợp quan điểm và đóng
góp của từng thành viên tham gia thảo luận, tổng hợp thành quan điểm chung của các
nhóm thảo luận. Trên cơ sở kết quả đó và so sánh với mô hình lý thuyết dự kiến, tác giả
hiệu chỉnh, bổ sung để hoàn thiện mô hình phân tích định lượng chính thức và hoàn thiện
phiếu khảo sát sơ bộ. Các nội dung thảo luận bao gồm:
Thứ nhất, thảo luận về mô hình lý thuyết và thang đo dự kiến.
Tác giả trình bày mô hình nghiên cứu lý thuyết và các thang đo dự kiến, các
chuyên gia sẽ trình bày quan điểm của mình về các thang đo, đặc biệt là cách tiếp cận
các thang đo mô tả “công đoàn”. Các chuyên gia đều thống nhất cách tiếp cận từ vai trò
của công đoàn theo quy định trong Điều lệ Công đoàn, theo đó 3 thang đo được đưa vào
là “Đại diện”, “Bảo vệ” và “Chăm lo”.
Thứ hai, góp ý của các thành viên về các biến quan sát và hoàn thiện phiếu khảo
sát sơ bộ. Tác giả trình bày vắn tắt bảng câu hỏi bán cấu trúc về các nội dung liên quan
đến việc xây dựng, hoàn thiện các thang đo và câu hỏi trong phiếu khảo sát. Các thành
viên sẽ thảo luận về sự phù hợp của các mục chi tiết của phiếu khảo sát sơ bộ nhằm thu
thập các thông tin cần thiết để phân tích tác động của công đoàn tới hài lòng trong công
việc của NLĐ tại các DN khai thác than. Nội dung cuộc thảo luận nhóm được trình bày
trong Phụ lục số 2B và 2C.
3.2.3. Kết quả nghiên cứu định tính
Kết quả nghiên cứu định tính phát triển thang đo công đoàn và hài lòng công việc
của người lao động tại các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam.
65
Bảng 3.12. Kết quả nghiên cứu định tính về thang đo của các biến
trong mô hình nghiên cứu
Số lượng
câu hỏi
Số lượng
câu hỏi
Số lượng
câu hỏi bổ
Số
lượng
STT
Tên biến/thang đo
trong
khảo sát
không
thay đổi
sung/ hiệu
chỉnh
câu hỏi
bị loại
sơ bộ
16 CÔNG ĐOÀN 14 1 2 4
1.1 Đại diện 2 1 3 5
1.2 Bảo vệ 0 1 5 5
1.3 Chăm lo 0 2 6 6
2 HÀI LÒNG CÔNG VIỆC 2 3 1 3
3 Tiền lương 0 1 6 6
4 Mối quan hệ với lãnh đạo 2 0 1 3
5 Mối quan hệ với đồng nghiệp 2 2 2 4
6 Đào tạo và thăng tiến 0 4 0 0
7 Phúc lợi 2 0 3 5
8 Môi trường làm việc 4 2 3 7
Nguồn: Kết quả nghiên cứu
Kết quả của nghiên cứu định tính đã giúp tác giả hiểu sâu hơn về vấn đề nghiên
cứu phù hợp với bối cảnh của các doanh nghiệp khai thác than tại Việt Nam. Cụ thể,
thông qua thảo luận nhóm trong giai đoạn này, tác giả đã điều chỉnh mô hình nghiên
cứu, loại thang đo liên quan đến thang đo đào tạo và thăng tiến khỏi mô hình. Vì mặc
dù trong các nghiên cứu tiền nhiệm tại Việt Nam có chỉ ra việc công đoàn làm tăng cơ
hội được đào tạo của người lao động nhưng thực tế công đoàn tại các doanh nghiệp khai
thác than, việc thực hiện các vai trò của công đoàn không quyết định/ ảnh hưởng đến cơ
hội đào tạo đó. Việc người lao động được tham gia học tập, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ
năng thường là do yêu cầu về an toàn lao động và các doanh nghiệp buộc phải tổ chức,
công đoàn tại doanh nghiệp chỉ phối hợp tổ chức thực hiện.
Các chuyên gia cũng thảo luận và đóng góp ý kiến cho việc chỉnh sửa, bổ sung
các biến quan sát để phù hợp hơn với việc khai thác thông tin và người tham gia khảo
66
sát dễ hiểu và trả lời chính xác. Cụ thể, theo bảng tổng hợp 3.12, kết quả thảo luận nhóm
đã loại bỏ tổng số 16 biến quan sát; thống nhất bổ sung 3 biến quan sát và chỉnh sửa 25
biến quan sát ở tất cả các thang đo. Kết quả nghiên cứu định tính cũng giúp tác hoàn
thiện được phiếu khảo sát sơ bộ. Định nghĩa và giải thích chi tiết về các thang đo và biến
quan sát trong phiếu khảo sát sơ bộ cụ thể như sau:
1. Thang đo Đại diện
Thang đo này bao gồm 5 biến quan sát (items), và mỗi biến quan sát đại diện cho
một khía cạnh liên quan đến vai trò và hoạt động của công đoàn trong công ty. Được kết
thừa từ Shan và cộng sự (2016) và kết quả của cuộc thảo luận nhóm. Dưới đây là mô tả
của từng biến quan sát:
DD1 (Đại diện công đoàn khi tham gia các cuộc họp cấp cao của công ty luôn
trao đổi về ý kiến của người lao động với lãnh đạo): Đo lường hiệu quả vai trò đại
diện của công đoàn trong tham gia quản lý hoạt động của doanh nghiệp. Biến quan sát
này xem xét việc công đoàn có đại diện cho lợi ích của người lao động trong việc tham
gia vào các vấn đề quan trọng của công ty hay không.
DD2 (Công đoàn góp ý để việc đánh giá kết quả lao động của công ty công
bằng và hợp lý): Đo lường khả năng của công đoàn trong việc đại diện cho người lao
động tham gia xây dựng và giám sát việc đánh giá kết quả làm việc của người lao
động, đảm bảo tính công bằng, khoa học và phù hợp với điều kiện. Biến quan sát này
thể hiện vai trò của công đoàn trong việc đại diện cho người lao động trong việc đảm
bảo quyền lợi.
DD3 (Công đoàn có thể tổ chức cuộc họp đại diện người lao động để bàn về
chiến lược phát triển cty): Đo lường khả năng của công đoàn đại diện cho người lao
động trong việc tổ chức cuộc họp nhằm nêu ý kiến của người lao động về các vấn đề
quan trọng của công ty. Biến quan sát này thể hiện mức độ tham gia của công đoàn trong
việc định hình chiến lược công ty.
67
Bảng 3.13. Thang đo đại diện người lao động (khảo sát sơ bộ)
Kí hiệu Biến quan sát Tên
biến Nguồn
tham khảo
KQTL
Đại diện công đoàn khi tham gia các cuộc họp
cấp cao của công ty luôn trao đổi về ý kiến
của người lao động với lãnh đạo.
DD1
KQTL
Công đoàn góp ý để việc đánh giá kết quả lao
động của công ty công bằng và hợp lý
DD2
Shan và cộng
sự (2016)
Công đoàn có thể tổ chức cuộc họp đại diện
người lao động để bàn về chiến lược phát
triển cty.
DD3 Đại diện
Shan và cộng
sự (2016)
DD4
KQTL
Công đoàn thay mặt người lao động trong
việc đàm phán với công ty trong trường
hợp có xung đột về quản lý lao động.
DD5
Ý kiến của công đoàn là một phần trong
đánh giá công tác đảm bảo an toàn vệ sinh
lao động
DD4 (Công đoàn thay mặt người lao động trong việc đàm phán với công ty
trong trường hợp có xung đột về quản lý lao động): Đo lường khả năng của công
đoàn đại diện cho người lao động trong các cuộc đàm phán với công ty, đặc biệt trong
trường hợp có xung đột về quyền lao động. Biến quan sát này thể hiện vai trò của công
đoàn trong việc đại diện cho người lao động trong giải quyết các vấn đề về quan hệ
lao động.
DD5 (Ý kiến của Công đoàn là một phần trong đánh giá công tác đảm bảo
ATVSLĐ): Đo lường mức độ quan trọng của công đoàn trong giám sát và kiểm tra việc
thực hiện các hoạt động an toàn và vệ sinh lao động (ATVSLĐ). Biến quan sát này liên
quan đến việc đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động trong công ty, phản ánh khả năng
đại diện người lao động thông qua hoạt động giám sát việc thực thi các quy định của
doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất.
2. Thang đo bảo vệ
Thang đo này bao gồm 5 biến quan sát (items), mỗi biến quan sát đại diện cho
một khía cạnh cụ thể về bảo vệ người lao động và vai trò của công đoàn trong việc đảm
bảo quyền lợi của người lao động. Biến quan sát này được kế thừa từ Shan và cộng sự
(2016); và Shore và cộng sự (1994). Dưới đây là mô tả của từng biến quan sát:
68
BV1 (Công đoàn bảo vệ người lao động khỏi bất công): Biến quan sát này
đo lường mức độ mà người lao động cảm thấy rằng công đoàn bảo vệ họ khỏi các vấn
đề không công bằng trong công ty.
BV2 (Công đoàn có thể giúp đảm bảo công bằng trong phân phối tiền
lương): Đo lường mức độ tin tưởng của người lao động vào khả năng của công đoàn để
giúp họ nhận được công bằng trong việc được trả lương hoặc cải thiện điều kiện tài
chính của họ.
BV3 (Công đoàn bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động):
Đo lường mức độ mà người lao động cảm thấy công đoàn đang hoạt động để bảo vệ
quyền lợi và lợi ích cá nhân của họ tại nơi làm việc, tuân thủ quy định của pháp luật về
lao động.
BV4 (Công đoàn giúp người lao động giải quyết khiếu nại): Biến quan sát
này thể hiện khả năng của công đoàn trong việc giúp người lao động giải quyết các khiếu
nại/ tranh chấp hoặc vấn đề cá nhân liên quan đến công việc.
BV5 (Công đoàn giúp cải thiện điều kiện lao động của người lao động):
Biến quan sát này liên quan đến việc công đoàn hỗ trợ người lao động trong việc cải
thiện điều kiện lao động, bao gồm cả các vấn đề như an toàn và vệ sinh lao động, trang
thiết bị và công cụ sản xuất, và nâng cao chất lượng công việc.
Bảng 3.14. Thang đo bảo vệ người lao động (khảo sát sơ bộ)
Shan và cộng
Nguồn Tên biến Kí hiệu Biến quan sát tham khảo
sự (2016)
Công đoàn bảo vệ người lao động khỏi bất BV1 công
Shan và cộng
sự (2016)
Shore và cộng
BV2 Công đoàn có thể giúp đảm bảo công bằng
trong phân phối tiền lương
sự (1994)
Shore và cộng
sự (1994)
Bảo vệ BV3 Công đoàn bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng của người lao động
BV4 Công đoàn giúp người lao động giải quyết
khiếu nại
Shan và cộng
sự (2016)
BV5 Công đoàn giúp cải thiện điều kiện lao động
của người lao động
69
3. Thang đo chăm lo cho NLĐ
Thang đo này bao gồm 6 biến quan sát (items), mỗi biến quan sát đại diện cho
một khía cạnh cụ thể về chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần và vai trò của công đoàn
trong việc cung cấp hỗ trợ vật chất và tinh thần cho người lao động. Dưới đây là mô tả
của từng biến quan sát. Bên cạnh các biến quan sát này được kế thừa từ Shore và cộng
sự (1994) và bổ sung một số biến quan sát theo kết quả của cuộc thảo luận nhóm.
CL1 (Công đoàn giúp đỡ người lao động khi khó khăn): Đo lường mức độ
mà người lao động cảm nhận về sự quan tâm và chăm sóc (ví dụ như việc thăm hỏi,
động viên người lao động và thân nhân, phát triển các quỹ hỗ trợ tài chính giúp nhau
làm kinh tế hoặc tặng nhà ở cho người lao động có hoàn cảnh khó khăn) từ công đoàn
đối với họ trong các tình huống không mong muốn.
CL2 (Công đoàn lo lắng về hạnh phúc và mức độ hài lòng công việc của
người lao động): Biến quan sát này thể hiện mức độ quan tâm của công đoàn đối với
cảm xúc/ suy nghĩ của người lao động với những sự kiện xảy ra tại nơi làm việc. Ví dụ:
cán bộ công đoàn quan tâm đến tâm tư nguyện vọng được chăm sóc ý tế liên quan đến
bệnh nghề nghiệp; nhu cầu được nghỉ ngơi, hoặc được hỗ trợ các dịch vụ bổ sung (cấp
phát, giặt là trang phục bảo hộ) của người lao động. Biến quan sát này đo lường mức độ
cảm nhận của người lao động về tính chủ động “phục vụ” và chăm sóc của công đoàn
đối với người lao động.
CL3 (Công đoàn khích lệ người lao động hoàn thành tốt công việc): Đo lường
khả năng của công đoàn trong việc thúc đẩy, khuyến khích người lao động phấn đấu
hoàn thành công việc với mức độ tốt nhất và sẵn sàng đồng hành với người lao động
tring việc tìm kiếm giải pháp để cải thiện kết quả công việc. Ví dụ công đoàn đề xuất và
phối hợp với lãnh đạo công ty tổ chức hỗ trợ ổn định nơi ăn chốn ở; phát động thi đua
và tôn vinh các thành tích/sáng kiến phục vụ sản xuất, đề xuất lãnh đạo công ty ghi nhận
và khen thưởng các thành tích xuất sắc của người lao động.
CL4 (Công đoàn tổ chức thành công các hoạt động giải trí giúp công việc
của tôi thú vị hơn): Biến quan sát này liên quan đến việc công đoàn tổ chức các hoạt
động giải trí (như văn hóa, thể thao, phát động phong trào thi đua ,…) để làm cho công
việc của người lao động trở nên thú vị hơn thông qua việc tạo ra bầu không khí làm việc
sôi nổi, hứng khởi; đồng thời cũng là cơ hội để người lao động mở rộng giao lưu với
lãnh đạo, đồng nghiệp, cải thiện quan hệ xã hội; khám phá năng lực bản thân và nâng
cao sự tự tin, lạc quan.
70
Bảng 3.15. Thang đo chăm lo (khảo sát sơ bộ)
Tên biến Kí hiệu Biến quan sát Nguồn
tham khảo
Công đoàn lo lắng về hạnh phúc và mức độ
hài lòng công việc của người lao động
Shore và cộng
sự (1994)
Công đoàn giúp đỡ người lao động khi khó
CL1
khăn
Shore và cộng
sự (1994)
Công đoàn khích lệ người lao động hoàn
CL2
thành tốt công việc
Shore và cộng
sự (1994)
CL3
Công đoàn cố gắng tổ chức các hoạt động giải
trí giúp công việc của tôi thú vị hơn
KQTL
KQTL
Công đoàn cố gắng để người lao động thấy
công việc rất đáng tự hào và phù hợp với khả
Chăm lo CL4
năng của mình
Công đoàn tư vấn pháp luật, tuyên truyền và
CL5
KQTL
phổ biến pháp luật về lao động
CL6
CL5 (Công đoàn cố gắng để người lao động thấy công việc rất đáng tự hào
và phù hợp với khả năng của mình): Biến quan sát này đo lường mức độ quan tâm và
nỗ lực cải thiện nhận thức của người lao động về năng lực của bản thân, cải thiện sự phù
hợp giữa những phần thưởng/ lợi ích thực tế mà công việc mang lại với những kỳ vọng/
mục tiêu của người lao động về công việc. (Ví dụ như việc tuyên truyền và xây dựng
văn hóa thợ mỏ vẻ vang giúp người lao động hiểu rõ hơn và yêu công việc của mình
hơn. Công đoàn giúp đỡ người lao động (nhất là lao động là người dân tộc thiểu số) hiểu
biết hơn các quy định, nội quy lao động, an toàn sản xuất để họ áp dụng và thực hiện
chúng một các đơn giản hơn.)
CL6 (Công đoàn tư vấn pháp luật, tuyên truyền và phổ biến pháp luật về lao
động.): Biến quan sát này đo lường cảm nhận của người lao động về mức độ hỗ trợ của
công đoàn trong việc phổ biến và cung cấp thông tin về quyền lao động hoặc tư vấn cho
người lao động trong việc ký kết hợp đồng làm việc. (Ví dụ công đoàn cập nhật tới người
lao động những thay đổi trong Luật lao động).
4. Thang đo tiền lương – thưởng
Thang đo này bao gồm 6 biến quan sát (items), mỗi biến quan sát đại diện cho
một khía cạnh cụ thể về tiền lương và thưởng trong môi trường làm việc. Các biến quan
sát trong thang đo này được kế thừa của Lê Tuấn Lộc và cộng sự (2015); Nguyễn Đức
Thắng và cộng sự (2020); và kết quả thảo luận nhóm. Dưới đây là mô tả của từng biến
quan sát:
71
Bảng 3.16. Thang đo tiền lương – thưởng (khảo sát sơ bộ)
Tên biến Kí hiệu Biến quan sát Nguồn tham
khảo
Lê Tuấn Lộc và
cộng sự (2015)
Thu nhập của người lao động tương xứng với
kết quả làm việc
TL1
Người lao động nhận được thưởng xứng đáng
với công việc
Lê Tuấn Lộc và
cộng sự (2015)
TL2
Người lao động có thể sống bằng thu nhập từ
công việc
Lê Tuấn Lộc và
cộng sự (2015)
TL3
Thu nhập của người lao động được phân phối
công bằng
Nguyễn Đức Thắng
và cộng sự (2020)
Tiền
lương –
Thưởng TL4
Thu nhập hiện nay của người lao động tương
đương với các doanh nghiệp cùng ngành
Nguyễn Đức Thắng
và cộng sự (2020)
KQTL
TL5
Hoạt động trợ cấp của công ty đa dạng, hữu
ích và kịp thời
TL6
TL1 (Thu nhập của người lao động tương xứng với kết quả làm việc): Biến
quan sát này liên quan đến mức độ công bằng trong việc trả lương của người lao động
dựa trên hiệu suất và kết quả làm việc của họ.
TL2 (Người lao động nhận được thưởng xứng đáng với công việc): Đo lường
đánh giá về việc nhận thưởng và các khoản tặng phẩm hay khen ngợi từ công ty, đối với
công việc mà người lao động đã thực hiện.
TL3 (Người lao động có thể sống bằng thu nhập từ công việc): Đo lường mức
độ mà thu nhập từ công việc cho phép người lao động sống một cuộc sống thoải mái và
đáp ứng đủ nhu cầu cơ bản.
TL4 (Thu nhập của người lao động được phân phối công bằng): Thể hiện
đánh giá của người lao động về việc trả lương và thưởng của doanh nghiệp đảm bảo tính
công bằng, hợp lý.
TL5 (Thu nhập hiện nay của người lao động tương đương với các doanh
nghiệp cùng ngành): Biến quan sát này thể hiện cảm nhận của người lao động sự
hợp lý/thỏa đáng của mức thu nhập nhận được từ doanh nghiệp so với các doanh
nghiệp khác trong ngành.
72
TL6 (Hoạt động trợ cấp của công ty đa dạng, hữu ích và kịp thời): Biến quan
sát này thể hiện cảm nhận về mức độ phong phú, có ích của các khoản trợ cấp khác
ngoài lương mà công ty cung cấp, phù hợp với nhu cầu và mong muốn của người lao
động; và mức độ nhanh chóng, kịp thời trong việc triển khai các chương trình trợ cấp
cho người lao động.
5. Thang đo mối quan hệ với lãnh đạo
Thang đo này bao gồm 3 biến quan sát (items), mỗi biến quan sát đại diện cho
một khía cạnh cụ thể về mối quan hệ giữa người lao động và lãnh đạo trong môi
trường làm việc Các biến quan sát trong thang đo này được kế thừa của Lê Tuấn
Lộc và cộng sự (2015) và kết quả thảo luận nhóm. Dưới đây là mô tả của từng biến
quan sát:
Bảng 3.17. Thang đo mối quan hệ với lãnh đạo (khảo sát sơ bộ)
Lê Tuấn Lộc và
Kí Nguồn Tên biến Biến quan sát hiệu tham khảo
cộng sự (2015)
LD1 Người lao động dễ giao tiếp với lãnh đạo
Lê Tuấn Lộc và
cộng sự (2015)
Lãnh đạo luôn ghi nhận năng lực và sự Mối quan hệ LD2 đóng góp của người lao động với lãnh đạo
KQTL
Người lao động sẵn sàng chia sẻ ý kiến của LD3 bản thân trong các cuộc đối thoại 2 chiều
LD1 (Người lao động dễ giao tiếp với lãnh đạo): Biến quan sát này đo lường
mức độ dễ dàng của người lao động trong việc giao tiếp với lãnh đạo. Nó thể hiện sự
mở cửa và sẵn sàng của lãnh đạo lắng nghe ý kiến và góp ý từ phía nhân viên.
LD2 (Lãnh đạo luôn ghi nhận năng lực và sự đóng góp của người lao động):
Biến quan sát này liên quan đến mức độ mà lãnh đạo công ty ghi nhận/ đánh giá cao
năng lực và đóng góp của nhân viên. Nó thể hiện sự công bằng và công nhận công lao
của người lao động.
LD3 (Người lao động sẵn sàng chia sẻ ý kiến của bản thân trong các cuộc đối
thoại 2 chiều): Biến quan sát này đo lường mức độ mà người lao động được tạo điều
kiện và cảm thấy an toàn/ an tâm khi nêu ý kiến về công việc với lãnh đạo. Nó thể
hiện sự mở cửa và khả năng tham gia của nhân viên trong quá trình quản lý và quyết
định của công ty.
73
6. Thang đo mối quan hệ với đồng nghiệp
Thang đo này bao gồm 4 biến quan sát (items), mỗi biến quan sát đại diện cho
một khía cạnh cụ thể về mối quan hệ giữa người lao động và đồng nghiệp trong môi
trường làm việc Các biến quan sát trong thang đo này được kế thừa của Lê Tuấn Lộc và
cộng sự (2015); và Nguyễn Đức Thắng và cộng sự (2020). Dưới đây là mô tả của từng
biến quan sát:
DN1 (Đồng nghiệp sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau): Đo lường mức độ mà người
lao động trong cùng bộ phận hỗ trợ và giúp đỡ nhau làm việc, thể hiện tinh thần đồng
đội, sự đồng cảm và khả năng là việc chung một cách thuận lợi.
DN2 (Đồng nghiệp rất thân thiện): Biến quan sát này liên quan đến cảm nhận
của người lao động về thái độ của đồng nghiệp trong quá trình làm việc. Nó thể hiện
sự đánh giá về mức độ thoải mái, quan hệ tại nơi làm việc cởi mở, người lao động
yên tâm làm việc.
DN3 (Đồng nghiệp luôn phối hợp để thực hiện tốt công việc): Biến quan sát
này liên quan đến khả năng của người lao động và đồng nghiệp làm việc cùng nhau một
cách hiệu quả, đảm bảo sự phối hợp và hỗ trợ trong công việc.
Bảng 3.18. Thang đo mối quan hệ với đồng nghiệp (khảo sát sơ bộ)
Nguyễn Đức Thắng
Đồng nghiệp sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau
Tên Nguồn tham Kí hiệu Biến quan sát biến khảo
và cộng sự (2020)
DN1
Lê Tuấn Lộc và
Đồng nghiệp rất thân thiện
Mối
cộng sự (2015)
DN2 quan hệ
Nguyễn Đức Thắng
với
Đồng nghiệp luôn phối hợp để thực hiện tốt
công việc
và cộng sự (2020)
DN3 đồng
Lê Tuấn Lộc và
nghiệp
cộng sự (2015)
Đồng nghiệp luôn hỗ trợ và cho nhau lời
khuyên khi cần thiết
DN4
DN4 (Đồng nghiệp luôn hỗ trợ và cho nhau lời khuyên khi cần thiết): Biến
quan sát này thể hiện mức độ giúp đỡ và khả năng nhận lời khuyên từ đồng nghiệp trong
các tình huống cần thiết, thể hiện mối quan hệ hợp tác và trao đổi thông tin tích cực
trong nhóm làm việc và trong việc giải quyết các vấn đề của cuộc sống đề người lao
động yên tâm hơn/tập trung hơn cho công việc.
7. Thang đo phúc lợi
74
Thang đo này bao gồm 5 biến quan sát (items), mỗi biến quan sát đại diện cho
một khía cạnh cụ thể về phúc lợi và chế độ hỗ trợ của công ty đối với người lao động
Các biến quan sát trong thang đo này được kế thừa của Lê Tuấn Lộc và cộng sự (2015)
và kết quả cuộc thảo luận. Dưới đây là mô tả của từng biến quan sát:
PL1 (Công ty thực hiện chế độ bảo hiểm y tế và xã hội tốt): Đo lường mức độ
hài lòng của người lao động về việc công ty thực hiện các chế độ bảo hiểm y tế (BHYT)
và bảo hiểm xã hội (BHXH) một cách tốt, đảm bảo quyền lợi và phúc lợi của họ.
PL2 (Người lao động được tạo điều kiện nghỉ phép khi có nhu cầu): Biến
quan sát này thể hiện mức độ mà công ty tạo điều kiện để người lao động có thể nghỉ
phép khi cần, đảm bảo tính linh hoạt trong việc quản lý thời gian.
Bảng 3.19. Thang đo phúc lợi (khảo sát sơ bộ)
Nguồn Tên biến Kí hiệu Biến quan sát tham khảo
Lê Tuấn Lộc và
cộng sự (2015)
PL1 Công ty thực hiện chế độ BHYT, BHXH tốt
Người lao động được tạo điều kiện nghỉ phép
khi có nhu cầu
Lê Tuấn Lộc và
cộng sự (2015)
PL2
Các chương trình tham quan, nghỉ dưỡng sức
Lê Tuấn Lộc và
cộng sự (2015)
PL3 cho người lao động được tổ chức hiệu quả và Phúc lợi
vui vẻ
KQTL
Người lao động luôn nhận được sự động viên
hữu ích mỗi khi cần
PL4
KQTL
Chương trình khám bệnh định kỳ đầy đủ và có
chất lượng
PL5
PL3 (Các chương trình tham quan, nghỉ dưỡng sức cho người lao động được
tổ chức hiệu quả và vui vẻ): Đo lường mức độ hỗ trợ từ công đoàn và công ty trong
việc tổ chức chương trình đảm bảo chế độ nghỉ dưỡng và du lịch hàng năm cho người
lao động; và cảm nhận của người lao động về lợi ích và mức độ phù hợp với nhu cầu
mà các hoạt động/chương trình đó mang lại.
PL4 (Người lao động luôn nhận được sự động viên hữu ích mỗi khi cần):
Biến quan sát này thể hiện mức độ cảm nhận về những giúp đỡ và động viên cả về vật
75
chất và tinh thần mà người lao động nhận được trong những tình huống cần thiết, như
khi họ gặp khó khăn hoặc khi phấn đấu cho những mục tiêu quan trọng.
PL5 (Chương trình khám bệnh định kỳ đầy đủ và có chất lượng): Biến
quan sát này đo lường mức độ cảm nhận về những hỗ trợ mà công ty dành người lao
động trong việc đảm bảo và cải thiện hoặc phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe và
bệnh nghề nghiệp.
8. Thang đo môi trường làm việc
Thang đo này bao gồm 7 biến quan sát (items), mỗi biến quan sát đại diện cho
một khía cạnh cụ thể của môi trường làm việc. Các biến quan sát trong thang đo này
được kế thừa của Lê Tuấn Lộc và cộng sự (2015) trên cơ sở điều chỉnh theo Stanton and
Crossley (2000). Dưới đây là mô tả của từng biến quan sát:
Bảng 3.20. Thang đo môi trường làm việc (khảo sát sơ bộ)
Lê Tuấn Lộc và
Tên biến Kí hiệu Biến quan sát Nguồn tham khảo
cộng sự (2015)
KQTL
Công việc ôn định, không lo lắng mất MT1 việc
Nguyễn Đức Thắng
MT2 Bầu không khí nơi làm việc thoải mái
và cộng sự (2020)
MT3 Nơi làm việc sạch sẽ, bố trí thuận tiện
Nguyễn Đức Thắng
và cộng sự (2020)
KQTL
Môi Người lao động làm việc trong môi MT4 trường trường an toàn làm việc
MT5 An toàn lao động ngày càng đc cải thiện
Lê Tuấn Lộc và
cộng sự (2015)
MT6 Phương tiện, thiết bị phục vụ công việc
đầy đủ
KQTL
Người lao động được đảm bảo vệ sinh MT7 lao động
MT1 (Công việc ổn định, không lo lắng mất việc): Biến quan sát này đo lường
mức độ đảm bảo công việc, nghĩa là người lao động không phải bận tâm về vấn đề
thiếu/ngừng việc bất đắc dĩ.
76
MT2 (Bầu không khí nơi làm việc thoải mái): Biến quan sát này thể hiện mức
độ thoải mái và trạng thái tinh thần tích cực tại nơi làm việc, với sự chú trọng đặc biệt
đến không khí làm việc và tinh thần nhóm.
MT3 (Nơi làm việc sạch sẽ, bố trí thuận tiện): Biến quan sát này liên quan đến
việc đảm bảo việc tổ chức/ bố trí nơi làm việc tạo ra sự tiện lợi, khoa học để người lao
động thực hiện công việc một cách đơn giản, dễ dàng nhất.
MT4 (Người lao động làm việc trong môi trường an toàn): Biến quan sát này đo
lường mức độ an toàn và hiện đại của trang thiết bị, dung cụ và không gian làm việc (hoặc ô
nhiễm tiếng ồn, không khí hay không gian làm việc chật hẹp) đảm bảo rằng người lao động
có môi trường làm việc tốt.
MT5 (An toàn lao động ngày càng được cải thiện): Biến quan sát này thể hiện
mức độ tiến bộ và cải thiện trong môi trường làm việc của người lao động.
MT6 (Phương tiện, thiết bị phục vụ công việc đầy đủ): Đo lường mức độ đảm
bảo số lượng và chất lượng các phương tiện và thiết bị, công cụ sản xuất cần thiết cho
người lao động.
MT7 (Người lao động được đảm bảo vệ sinh lao động): Biến quan sát này thể
hiện mức độ đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động tại nơi làm việc, đặc biệt trong việc đảm
bảo rằng người lao động được bảo vệ khỏi các rủi ro và nguy cơ tai nạn lao động.
9. Thang đo Hài lòng trong công việc
Thang đo này bao gồm 3 biến quan sát, mỗi biến quan sát đại diện cho một khía
cạnh cụ thể của sự hài lòng trong công việc của người lao động. Kết quả cuộc thảo luận
thống nhất kế thừa các biến quan sát từ 2 nghiên cứu của Lê Tuấn Lộc và cộng sự (2015),
Nguyễn Đức Thắng và cộng sự (2020) như sau:
Bảng 3.21. Thang đo Hài lòng trong công việc (thang đo sơ bộ)
Lê Tuấn Lộc và
cộng sự (2015)
HL1
Nhìn chung, tôi cảm thấy hài lòng với công
việc của mình
HL2
Tôi sẵn sàng gắn bó lâu dài với công ty
Nguyễn Đức
Thắng và cộng sự
(2020)
Tên biến Kí hiệu Biến quan sát Nguồn tham
khảo
HL3
Tôi tự hào về Công ty
Nguyễn Đức
Thắng và cộng sự
(2020)
Hài lòng
trong công
việc
77
HL1 (Nhìn chung, tôi cảm thấy hài lòng với công việc của mình): Biến quan sát
này đo lường đánh giá chung nhất của người lao động về công việc và tất cả các yếu tố
liên quan một cách tổng quát.
HL2 (Tôi sẵn sàng gắn bó lâu dài với công ty): Biến quan sát này xem xét mức độ
trung thành, gắn bó với doanh nghiệp, người lao động sẽ sẵn sàng gắn bó với doanh
nghiệp khi họ không cảm thấy bất mãn với công việc.
HL3 (Tôi tự hào về Công ty): Biến quan sát này phản ánh thái độ tích cực của
người lao động về doanh nghiệp nói chung, trong đó có sự hài lòng về công việc.
Các thang đo này được sử dụng dạng Likert 5 cấp độ, trong đó 1: hoàn toàn không
đồng ý và 5: hoàn toàn đồng ý.
3.3. Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng được tiến hành qua 2 giai đoạn: (1) Nghiên cứu định
lượng sơ bộ thông qua khảo sát sơ bộ 70 người lao động thuộc Tập đoàn Công nghiệp
Than – Khoáng sản Việt Nam và Tổng công ty than Đông Bắc – Bộ Quốc phòng. Kết
quả nghiên cứu định lượng sơ bộ giúp tác giả hiệu chỉnh câu hỏi trong phiếu khảo sát,
loại bỏ và/hoặc bố trí lại các biến quan sát từ phiếu khảo sát sơ bộ để hoàn thiện phiếu
khảo sát chính thức; (2) Nghiên cứu định lượng chính thức thông qua số liệu khảo sát
chính thức đối với 340 công đoàn viên thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng
sản Việt Nam và Tổng công ty than Đông Bắc – Bộ Quốc phòng. Dữ liệu thu thập
được sẽ được phân tích thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá (EFA, phân tích
nhân tố khẳng định (CFA), phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính và phân tích hồi quy
nhằm làm rõ mối quan hệ về lượng giữa các biến trong mô hình nghiên cứu và và kiểm
định giả thuyết được đề xuất.
3.3.1. Nghiên cứu định lượng sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ thu thập dữ liệu về cảm nhận của người lao động tại một số
công ty thuộc TKV thông qua trả lời bảng hỏi sơ bộ. Nghiên cứu khám phá nhằm làm
rõ cảm nhận của người lao động về hiệu quả các hoạt động của công đoàn và ảnh hưởng
của nó đến hài lòng trong công việc của người lao động ở các doanh nghiệp khai thác
than. Từ kết quả nghiên cứu định lượng của mẫu sơ bộ, tác giả luận án hoàn thiện mô
hình nghiên cứu và các giả thuyết của mô hình cũng như các thang đo cho nghiên cứu
định lượng chính thức trên diện rộng đối với người lao động tại các DN khai thác than
thuộc TKV và TCT than Đông Bắc.
78
3.3.1.1. Phương pháp thực hiện nghiên cứu định lượng sơ bộ
Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện thông qua việc phát bảng hỏi thu
thập dữ liệu của 70 người lao động là công đoàn viên có thâm niên công tác từ 3 năm
trở lên tại các doanh nghiệp khai thác than về các vấn đề liên quan đến cảm nhận của họ
đối với các hoạt động công đoàn nhằm thực hiện vai trò của mình trong điều tiết quan
hệ lao động tại nơi làm việc. Đồng thời thu thập thông tin về mức độ hài lòng trong công
việc và cảm nhận của người lao động về các yếu tố liên quan đến điều kiện lao động của
họ. Từ đó thực hiện các phân tích nhằm đánh giá độ tin cậy của các thang đo được đề
xuất sau nghiên cứu định tính. Các phương pháp kiểm định thang đo được kế thừa từ
nghiên cứu của Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), theo đó, các thang đo
có thể được chấp nhận phải có hệ số Cronbach alpha không nhỏ hơn 0.6; thang đo có
hệ số Cronbach alpha từ 0.7 đến 0.8 được cho là phù hợp để sử dụng; các thang đo được
cho là có chất lượng tốt khi độ tin cậy không nhỏ hơn 0.8.
3.3.1.2. Hoàn thiện thang đo sơ bộ
Sau khi thu thập được 70 phản hồi của các công đoàn viên, đại diện người lao
động tại các công ty trong TKV và TCT Đông Bắc- Bộ Quốc phòng, tác giả tiến hành
kiểm tra độ tin cậy của thang đo sơ bộ qua Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám
phá để loại bỏ các biến không phù hợp cho các biến độc lập và biến trung gian trong
mô hình.
Component
2
3
1
CL1
0,92
CL6
0,90
CL5
0,90
CL4
0,89
CL2
0,87
CL3
0,28
DD1
0,86
DD2
0,86
DD5
0,84
Bảng 3.22. Kết quả phân tích ma trận xoay các nhân tố cho biến độc lập
0,27
DD4
0,26
DD3
0,76
BV5
0,75
BV1
0,67
BV3
0,29
BV4
0,20
BV2
79
Kết quả ma trận xoay của bảng 3.22 tạo thành 3 biến độc lập có sự phân biệt rõ
ràng rõ ràng về khái niệm. Tuy nhiên, một số quan sát có hệ số tải loading < 0,5 sẽ được
loại bỏ khỏi mô hình bao gồm những quan sát sau: CL3, DD4, DD3, BV2, BV4. Như
vậy, Sau khảo sát sơ bộ, biến “Đại diện’ được đo lường qua 3 biến quan sát; biến “Bảo
vệ” được đo lường bởi 3 biến quan sát và biến “Chăm lo” còn 5 biến quan sát.
Component
2
3
4
1
DN1
0,82
DN4
0,78
DN3
0,78
DN2
0,26
PL2
0,88
PL4
0,87
PL5
0,85
PL3
0,25
PL1
0,19
MT1
0,86
MT2
0,85
MT6
0,84
MT4
0,80
Bảng 3.23. Kết quả phân tích ma trận xoay các nhân tố cho trung gian
0,75
MT5
0,73
MT7
0,22
MT3
0,84
LD3
0,82
LD1
0,81
LD2
0,81
TL6
TL5
0,23
TL2
TL1
0,22
TL3
0,19
0,14
TL4
80
Căn cứ kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo biến trung gian bằng phân tích
nhân tố khám phá (EFA) cho thấy các thang đo biến trung gian đảm bảo tính hội tụ và
phân biệt rõ ràng về khái niệm giữa các thang đo. Tuy nhiên, tác giả loại bỏ 9 quan sát
vì hệ số tải loading của chúng không đảm bảo. Các quan sát bị loại bao gồm: TL1, TL2,
TL3, TL4, TL5, DN2, PL1, PL3, MT3. Kết quả sơ bộ cho thấy các nhân tố trung gian
tác động đến hài lòng trong công việc nên được chia thành 4 nhân tố: Mối quan hệ với
lãnh đạo; Mối quan hệ với đồng nghiệp; Phúc lợi, và Môi trường làm việc.Trong đó
thang đo Tiền lương và Thưởng bị loại khỏi mô hình, riêng biến quan sát TL6 đảm bảo
hệ số tải loading > 0,5 nên giữ lại để gộp vào chung nhóm với PL2, PL4, PL5 của nhân
tố phúc lợi.
81
Biến kiểm soát:
Vị trí làm việc, giới
tính thâm niên, trình độ
Công đoàn
Đại điện
H1
Hài lòng trong công việc
Bảo vệ
Chăm lo
H6
H2
MQH với lãnh đạo
H3
H7
MQH với lãnh đạo
H8
H4
Phúc lợi
H9
H5
Môi trường làm việc
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu chính thức của đề tài
Kết quả của nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng sơ bộ đã loại bớt
các biến ẩn cấu thành điều kiện lao động, làm thay đổi mô hình nghiên cứu của đề tài.
Sau khi loại bỏ các giả thuyết liên quan đến các biến bị lược bỏ, các giả thuyết của mô
hình nghiên cứu chính thức được phát biểu như sau:
H1: “Việc thực hiện vai trò công đoàn có tác động trực tiếp làm tăng mức độ
hài lòng trong công việc của người lao động”
H2: “Việc thực hiện vai trò công đoàn công đoàn cải thiện mối quan hệ giữa
người lao động và lãnh đạo doanh nghiệp”.
H3: “Việc thực hiện vai trò công đoàn công đoàn cải thiện mối quan hệ giữa
người lao động và các đồng nghiệp”.
H4: “Việc thực hiện vai trò công đoàn công đoàn gia tăng phúc lợi của người
lao động”.
82
H5: “Việc thực hiện vai trò công đoàn công đoàn cải thiện môi trường làm
việc của người lao động ”.
H6: “Mối quan hệ giữa người lao động và lãnh đạo doanh nghiệp làm tăng
mức độ hài lòng trong công việc của người lao động”.
H7: “Mối quan hệ giữa người lao động và đồng nghiệp làm tăng mức độ hài
lòng trong công việc của người lao động”.
H8: “Phúc lợi của người lao động trong công việc làm tăng mức độ hài lòng
trong công việc của người lao động”.
H9: “Môi trường làm việc gia tăng mức độ hài lòng trong công việc của người
lao động”.
H10: “Mối quan hệ với lãnh đạo là trung gian cho tác động của việc thực hiện
vai trò công đoàn tới mức độ hài lòng trong công việc của người lao động”.
H11: “Mối quan hệ với đồng nghiệp là trung gian cho tác động của việc thực
hiện vai trò công đoàn tới mức độ hài lòng trong công việc của người lao động”
H12: “Phúc lợi là trung gian cho tác động của việc thực hiện vai trò công đoàn
tới mức độ hài lòng trong công việc của người lao động”
H13: “Môi trường làm việc là trung gian cho tác động của việc thực hiện vai
trò công đoàn tới mức độ hài lòng trong công việc của người lao động”
Từ kết quả phân tích định lượng sơ bộ, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu chính
thức trong đó, Biến công đoàn vẫn được đo lường bằng cảm nhận của người lao động
về việc thực hiện các vai trò công đoàn theo 3 khía cạnh: Đại diện, Bảo vệ và Chăm lo;
Các biến trung gian liên quan đến điều kiện kèm theo công việc bao gồm 4 biến: Mối
quan hệ với lãnh đạo, Mối quan hệ với đồng nghiệp, Phúc lợi và Môi trường làm việc.
Kết thúc giai đoạn nghiên cứu định tính, luận án đã xây dựng và bổ sung tổng số 11
biến quan sát cho các thang đo trong mô hình để đưa vào nghiên cứu chính thức. Cụ thể:
03 biến quan sát cho thang đo đại diện, 02 biến quan sát cho thang đo chăm lo, 01 biến
quan sát cho thang đo mối quan hệ với lãnh đạo, 02 thang đo cho biến quan sát phúc lợi,
03 thang đo cho biến quan sát môi trường làm việc .
3.3.2. Nghiên cứu định lượng chính thức
3.3.2.1. Thang đo và bảng hỏi
Từ quả phân tích nhân tố khám phá trong khảo sát sơ bộ, luận án đề xuất các
thang đo dùng trong khảo sát chính thức như sau:
83
Bảng 3.24. Thang đo dùng khảo sát chính thức
Khái niệm và biến quan sát
Đại diện
DD1 Đại diện công đoàn khi tham gia các cuộc họp cấp cao của công ty luôn trao
đổi về ý kiến của người lao động với lãnh đạo.
Công đoàn góp ý để việc đánh giá kết quả lao động của công ty công bằng và DD2 hợp lý
Ý kiến của công đoàn là một phần trong đánh giá công tác đảm bảo an toàn vệ DD3 sinh lao động
Bảo vệ
BV1 Công đoàn bảo vệ người lao động khỏi bất công
BV2 Công đoàn bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động
BV3 Công đoàn giúp cải thiện điều kiện lao động của người lao động
Chăm lo
CL1 Công đoàn giúp đỡ người lao động khi khó khăn
CL2 Công đoàn khích lệ người lao động hoàn thành tốt công việc
CL3 Công đoàn cố gắng tổ chức các hoạt động giải trí giúp công việc của người lao
động thú vị hơn
Công đoàn cố gắng để người lao động thấy công việc rất đáng tự hào và phù CL4 hợp với khả năng của mình
CL5 Công đoàn tư vấn pháp luật và tuyên truyền và phổ biến pháp luật về lao động
Mối quan hệ với lãnh đạo
LD1 Người lao động dễ giao tiếp với lãnh đạo
LD2 Lãnh đạo luôn ghi nhận năng lực và sự đóng góp của người lao động
LD3 Người lao động dễ dàng sẵn sàng chia sẻ ý kiến của bản thân trong các cuộc
đối thoại 2 chiều
Mối quan hệ với đồng nghiệp
84
Khái niệm và biến quan sát
DN1 Đồng nghiệp luôn động viên, thúc đẩy lẫn nhau để hoàn thành tốt công việc
DN2 Đồng nghiệp luôn phối hợp để thực hiện tốt công việc
DN3 Đồng nghiệp luôn hỗ trợ và cho nhau lời khuyên khi cần thiết
Phúc lợi
PL1 Người lao động được tạo điều kiện nghỉ phép khi có nhu cầu
PL2 Người lao động luôn nhận được sự động viên hữu ích mỗi khi cần
PL3 Chương trình khám bệnh định kỳ đầy đủ và có chất lượng
PL4 Hoạt động trợ cấp của công ty đa dạng, hữu ích và kịp thời
Môi trường làm việc
MT1 Bầu không khí nơi làm việc thoải mái
MT2 Nơi làm việc sạch sẽ, bố trí thuận tiện
MT3 Người lao động làm việc trong điều kiện an toàn
MT4 Môi trường làm việc ngày càng được cải thiện
MT5 Phương tiện, thiết bị phục vụ công việc đầy đủ
MT6 Người lao động được đảm bảo an toàn vệ sinh lao động
Hài lòng trong công việc
HL1 Nhìn chung, tôi cảm thấy hài lòng với công việc của mình
HL2 Tôi sẵn sàng gắn bó lâu dài với công ty
HL3 Tôi tự hào về công việc của mình
3.3.2.2. Mẫu nghiên cứu
1. Kích thước mẫu
Để đảm bảo chất lượng và độ tin cậy 95% với các dữ liệu mẫu khi nghiên cứu
nhân tố khám phá và phân tích hồi quy, kích thước mẫu tối thiểu gấp 5 lần tổng số biến
quan sát (Jovani and Tella, 2006), hay nói cách khác: n=5*m với m là số lượng biến
quan sát trong mô hình nghiên cứu.
85
Mô hình nghiên cứu của Luận án gồm 33 biến quan sát dùng trong phân tích nhân
tố, do đó, quy mô mẫu nhỏ nhất được xác định là: 33 * 5 = 165 quan sát.
Nghiên cứu định lượng chính thức sẽ sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM.
Theo Nguyễn Đình Thọ, để đảm bảo độ tin cậy của các ước lượng theo phương pháp
này, mẫu nghiên cứu thường có kích thước lớn n >300 (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Với dự đoán có những phiếu khảo sát không hợp lệ do người lao động có thể bỏ
sót một vài câu hỏi hoặc trả lời với các mức độ bằng nhau cho các câu hỏi, Luận án thực
hiện khảo sát đối với 400 đối tượng là người lao động đang làm việc trong 02 DN khai
thác than thuộc Tổng công ty Đông Bắc và 05 DN khai thác than thuộc TKV theo các
vị trí khác nhau.
2. Phương pháp chọn mẫu
Mẫu khảo sát được lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên phân tầng, kết hợp
với số lượng lao động của các DN khai thác than để đảm bảo tính đại diện. Số phiếu
khảo sát được xác định đối với mỗi DN khai thác than được phân bổ theo quy mô lao
động và được trình bày trong Bảng 3.25.
Bảng 3.25. Phân bổ mẫu khảo sát
Số lao Số Tỷ lệ, Tên doanh nghiệp TT động phiếu %
Công ty TNHH MTV Khe Sim- TCT Đông Bắc 887 15 3,9 1
Công ty 91 - Chi nhánh TCT Đông Bắc 1.263 22 5,5 2
Công ty CP Than Vàng Danh - Vinacomin 5.475 95 23,9 3
Công ty CP Than Núi Béo - Vinacomin 3.025 53 13,2 4
Công ty Than Khe Chàm – TKV 3.675 64 16,0 5
Công ty Than Thống Nhất – TKV 3.226 56 14,1 6
Công ty Than Uông Bí – TKV 5.381 94 23,5 7
Tổng số 22.932 400 100
Nguồn: Tác giả tính toán
Các DN được chọn đảm bảo theo các đơn vị quản lý (TCT Đông Bắc- Bộ Quốc
phòng và TKV) và phân bổ theo quy mô sản xuất. Quy mô khai thác của các doanh
nghiệp khai thác than thuộc TKV đang lớn gấp 5 lần so với quy mô của Tổng Công ty
Đông Bắc, vì vậy, Luận án xác định thực hiện khảo sát đối với 02 DN thuộc Tổng Công
86
ty Đông Bắc và 05 DN thuộc TKV. Hai DN thuộc Tổng Công ty Đông Bắc được lựa
chọn là những DN có quy mô sản xuất tương đối lớn và có địa bàn hoạt động tại 2 khu
vực khai thác chính của Tổng Công ty Đông Bắc là Hạ Long và Cẩm phả là Công ty
TNHH MTV Khe Sim- TCT Đông Bắc và Công ty 91 - Chi nhánh TCT Đông Bắc. 05
DN thuộc TKV được lựa chọn làm địa điểm khảo sát đảm bảo: về hình thức tổ chức hoạt
động gồm có Công ty cổ phần và công ty trực thuộc; về đặc điểm công nghệ khai thác
gồm các doanh nghiệp khai thác than hầm lò, khai thác than lộ thiên và doanh nghiệp
áp dụng cả hai công nghệ khai thác trên; về phạm vi địa lý bao gồm các doanh nghiệp
thuộc 03 khu vực khai thác chính của TKV là Uông Bí, Hạ Long và Cẩm phả. Số phiếu
khảo sát được phân bổ cho các DN theo số lao động tính đến thời điểm cuối năm 2022.
3.3.3. Phương pháp thu thập số liệu
Để thu thập số liệu sơ cấp phục vụ việc phân tích định lượng đối với mô hình
nghiên cứu tác động của công đoàn tới sự hài lòng trong công việc của người lao động
tại các DN khai thác than, tác giả thực hiện khảo sát thông qua bảng hỏi đối với người
lao động thuộc các DN khai thác than thuộc TKV và Tổng công ty Đông Bắc. Vì người
lao động trong tất cả các doanh nghiệp khai thác than tại Việt Nam đều là thành viên
công đoàn nên đảm bảo người lao động tại các doanh nghiệp này đều là đối tượng được
bảo vệ bởi công đoàn, ý kiến của họ là phù hợp để phân tích tác động của công đoàn tới
hài lòng trong công việc của người lao động. Để thu thập dữ liệu khảo sát, tại mỗi DN,
tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên để xác định đối tượng khảo sát, đảm
bảo cơ cấu phiếu khảo sát về giới tính, vị trí làm việc, thâm niên và trình độ học vấn của
đối tượng khảo sát.
Số liệu được thu thập trực tiếp bằng cách phát bảng hỏi và điền thông tin tại chỗ.
Tác giả gặp gỡ 1- 3 đối tượng khảo sát là người lao động tại căng tin các khai trường
khai thác than, phòng giao ca, nhà ở công nhân và văn phòng làm việc của một số người
lao động làm việc gián tiếp. Các đối tượng khảo sát cần khoảng 10-15 phút để hoàn tất
việc tham gia khảo sát.
Nhóm điều tra chia thành 2 tổ, mỗi tổ 3 người, khảo sát tại các khu vực Cẩm Phả,
Hạ Long, Uông Bí thành 3 đợt trong tháng 9 năm 2022. Tại mỗi doanh nghiệp, sau khi
liên hệ khảo sát, nhóm điều tra thu thập số liệu sẽ đến các phong giao ca, nhà công nhân
để gặp gỡ công đoàn viên là lao động trực tiếp vào 2 thời điểm: giao ca của ca 3 và ca
1; và giao ca của ca 1 và ca 2; và đến văn phòng làm việc để thu thập số liệu của công
đoàn viên là lao động gián tiếp cuối giờ làm việc buổi sáng.
Số phiếu khảo sát thu về là 400 phiếu. Sau khi làm sạch, loại bỏ những phiếu
không hợp lệ do bỏ sót một vài câu hỏi và trả lời với các mức độ bằng nhau cho các câu
hỏi thì số phiếu hợp lệ, được đưa vào phân tích chính thức là 340 phiếu.
87
3.3.4. Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu sau khi được xử lý sẽ được phân tích bằng phương pháp thông kê mô tả,
nhằm kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và chỉ ra mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trong
mô hình đến sự hài lòng trong công việc của người lao động tại các doanh nghiệp khai thác
than Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 26.0, AMOS 24.0 để làm công cụ
hỗ trợ phân tích dữ liệu với các nội dung sau:
Thứ nhất, mô tả mẫu theo các thang đo khác nhau nhằm chỉ ra mức độ đánh
giá của người lao động về kết quả hoạt động công đoàn và mức độ hài lòng theo các
thang đo khác nhau.
Luận án sử dụng giá trị trung bình theo các biến quan sát tương ứng với mỗi thang
đo để phân tích mức độ đánh giá của người lao động về kết quả hoạt động công đoàn và
mức độ hài lòng của người lao động. Mức độ đánh giá của người lao động theo các biến
quan sát càng cao, cho thấy kết quả của hoạt động công đoàn theo cảm nhận của người
lao động và mức độ hài lòng của họ càng cao. Ngoài ra, các biến quan sát có mức độ
đánh giá thấp cũng được sử dụng làm căn cứ để đề xuất những giải pháp cải thiện hoạt
động công đoàn nhằm tăng sự hài lòng trong công việc của người lao động hoặc đưa ra
các khuyến ghị đối với DN.
Thứ hai, kiểm định độ tin cậy và độ phù hợp của thang đo thông qua hệ số
Cronbach’s Alpha
Hệ số Cronbach’s Alpha sẽ cho biết mức độ đáng tin cậy của những thang đo
khác nhau tới biến phụ thuộc, từ đó giúp cho việc đưa ra quyết định loại bỏ hoặc đưa
vào mô hình nghiên cứu những thang đo có mức độ tin cậy cao. Một thang đo được đánh
giá là tốt, có mức độ tin cậy khi đảm bảo tính đơn hướng và có hệ số Cronbach’s Alpha
từ 0,7 trở lên (Hair và cộng sự, 2009). Thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha càng cao
càng được đánh giá là tốt và có mức độ tin cậy càng cao.
Thứ ba, kiểm định thang đo bằng nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng nhằm rút gọn một tập hợp nhiều
biến quan sát có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau thành một tập hợp ít hơn các biến quan
sát (các nhân tố) nhằm đảm bảo các biến quan sát trở nên ý nghĩa hơn tập hợp biến ban
đầu (Hair và cộng sự, 1998). Để phân tích nhân tố khám phá, một số biến quan sát được
sử dụng bao gồm:
- Kiểm định Barlett và hệ số KMO:
88
Tiêu chuẩn về hệ số tải nhân tố Factor loading được lựa chọn với các kích thước
mẫu khác nhau (Hair và cộng sự, 2009), theo đó: (1) nếu cỡ mẫu lớn hơn 350, tiêu
chuẩn hệ số Factor loading cần có giá trị ≥ 0,3; (2) nếu cỡ mẫu từ 100 - 350; tiêu chuẩn
hệ số Factor loading cần có giá trị ≥ 0,55; (3) nếu cỡ mẫu từ 50 – 100, tiêu chuẩn hệ
số Factor loading cần có giá trị ≥ 0,75. Với cỡ mẫu 340, Luận án chọn tiêu chuẩn
Factor loading ≥ 0,5.
Hệ số KMO: Mô hình có hệ số KMO với giá trị từ 0,5 đến 1 thì được coi là phù
hợp để phân tích nhân tố. Kiểm định Bartlett: Các thang đo của mô hình có ý nghĩa
thống kê khi (Sig. < 0,05).
- Phân tích số lượng nhân số trích với hệ số Eigenvalue và ma trận xoay
Số lượng nhân tố được trích của mô hình khi hệ số Eigenvalue có giá trị lớn hơn
1. Ngoài ra, thông qua phân tích ma trận xoay, Luận án tiến hành loại bỏ các biến quan
sát có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn hoặc bằng 0,7 (Factor Loading ≤ 0,7) và chỉ chấp nhận
những biến quan sát có Factor Loading > 0,7 (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Tuy nhiên, khi
loại bỏ các biến, cần đảm bảo các thang đo có tổng phương sai trích (Cumualative %) ≥
50% (Anderson and Gerbing, 1988), khi đó, mô hình EFA dược đánh giá là phù hợp.
Thứ tư, phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
Phân tích CFA được thực hiện sau khi phân tích EFA nhằm kiểm định tính mức
độ phù hợp của mô hình lý thuyết đã có theo các số liệu sơ cấp thu thập được từ mẫu
quan sát. Mức độ phù hợp được đảm bảo khi:
- Tính đơn nguyên (unidimensionality): Các tiêu chuẩn về tính đơn nguyên
như sau:
Bảng 3.26. Tiêu chuẩn đánh giá mứu độ phù hợp của mô hình lý thuyết
Chỉ số Giá trị yêu cầu Chỉ số Giá trị yêu cầu
RMSEA 0 ≤ RMSEA < 0.06 df
P_value ≤ 0.05 GFI > 0,9
SRMR < 0.05 fmin < 1
TLI 0.9 ≤ TLI ≤ 1.0 ifi > 0,9
Nguồn: Hair và cộng sự (2009); Nguyễn Đình Thọ (2011)
>0,05 CFI 0.9 ≤ CFI ≤ 1.0 PCLOSE
89
Thứ năm, phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM)
Phân tích SEM được sử dụng nhằm kiểm định mô hình nghiên cứu mối quan hệ
giữa một biến phụ thuộc và nhiều biến độc lập thông qua việc ước lượng các mô hình
đo lường (Mesurement Model) và mô hình cấu trúc (Structure Model) của mô hình lý
thuyết đa biến (Hair và cộng sự, 2009). Sau khi có kết quả ước lượng mô hình SEM, dựa
vào các chỉ số liên quan kết luận về các giả thuyết của mô hình và sử dụng kỹ thuật
bootstrap để kiểm định giả thuyết về biến trung gian.
90
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 của Luận án mô tả cụ thể quy trình nghiên cứu và những phương pháp
được sử dụng để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra. Luận án sử dụng phương pháp
nghiên cứu chính là: (1) phương pháp định tính nhằm tổng hợp lý thuyết và đề xuất mô
hình nghiên cứu lý thuyết nghiên cứu tác động của công đoàn tới sự hài lòng của người
lao động trong DN khai thác than; (2) phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm kiểm
định về thực tiễn các giải thuyết nghiên cứu đặt ra và lượng hóa mối quan hệ giữa các
biến độc lập với biến phụ thuộc.
Từ kết quả nghiên cứu lý thuyết, tác giả mô tả thang đo dự kiến làm cơ sở thực
hiện thảo luận nhóm đối với 16 chuyên gia là các nhà khoa học và cán bộ công đoàn cơ
sở có kiến thức và am hiểu sâu sắc về người lao động và công đoàn nhằm hoàn thiện
thang đo sơ bộ, tạo tiền đề để nghiên cứu định lượng sơ bộ. Kết quả thảo luận cho thấy,
mô hình nghiên cứu dự kiến và các thang đo không cần phải điều chính hay lược bỏ, bổ
sung nhưng một phần các biến quan sát tương ứng với các thang đo đã được chỉnh sửa,
lược bỏ hoặc bổ sung để có được phiếu khảo sát sơ bộ hợp lý nhất.
Trên cơ sở phiếu khảo sát sơ bộ, tác giả thực hiện Pilot test với 70 công đoàn
viên, số liệu thu thập được phân tích nhân tố khám phá đột tin cậy thang đo (Cronbach’s
Alpha) và nhân tố khám phá (EFA) trên phần mềm SPSS 20.0, và đã loại bỏ 14 biến
quan sát không có ý nghĩa thống kê, và nhóm một số nhóm biến quan sát vào các thang
đo tương ứng có phù hợp nhất. Từ kết quả phân tích định lượng sơ bộ, mô hình nghiên
cứu lý thuyết với các thang đo và phiếu khảo sát chính thức được đề xuất làm cơ sở thực
hiện nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện bằng khảo sát với cỡ mẫu 340
công đoàn viên, và thực hiện các bước phân tích để đánh độ tin cậy, giá trị của thang
đo và lựa chọn phương pháp phân tích, kiểm định các giải thuyết nghiên cứu. Kết
quả nghiên cứu định lượng chính thức sẽ được trình bày cụ thể trong chương 4 của
Luận án.
91
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Bối cảnh các doanh nghiệp khai thác than tại Việt Nam
Hiện nay, Việt nam có 37 DN khai thác than đang thực hiện hoạt động kinh doanh
trực thuộc Tập đoàn công nghiệp than – khoáng sản Việt Nam và Tổng công ty Đông
Bắc- Bộ Quốc phòng. Tập đoàn Công nghiệp than – khoáng sản Việt Nam được tổ chức
hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con và là đơn vị sản xuất kinh doanh than
chủ yếu của Việt nam, với sản lượng sản xuất và tiêu thụ chiếm 85 – 87% tổng sản lượng
toàn ngành. Hiện nay, TKV có 66 đơn vị thành viên, trong đó có 20 đơn vị là các DN
khai thác than bao gồm 12 DN hạch toán phụ thuộc, bao gồm: Công ty than Khánh Hòa,
Công ty than Na Dương, Công ty than Núi Hồng; Công ty Than Dương Huy – TKV,
Công ty Than Hạ Long – TKV, Công ty Than Hòn Gai – TKV, Công ty Than Khe Chàm
– TKV, Công ty Than Mạo Khê – TKV, Công ty Than Nam Mẫu – TKV, Công ty Than
Quang Hanh – TK, Công ty Than Thống Nhất – TKV, Công ty Than Uông Bí – TKV
và 8 DN, trong đó, TKV nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, gồm: Công ty cổ phần Than Cao
Sơn – TKV, Công ty cổ phần Than Cọc Sáu – Vinacomin, Công ty cổ phần Than Đèo
Nai – Vinacomin; Công ty cổ phần Than Hà Lầm – Vinacomin, Công ty cổ phần Than
Hà Tu – Vinacomin, Công ty cổ phần Than Mông Dương – Vinacomin, Công ty cổ phần
Than Núi Béo – Vinacomin, Công ty cổ phần Than Vàng Danh – Vinacomin.
Tổng công ty Đông Bắc là DN Kinh tế - Quốc phòng trực thuộc Bộ Quốc Phòng,
có chức năng và nhiệm vụ chính là sản xuất kinh doanh và quân sự quốc phòng. Hiện
nay, Tổng công ty Đông Bắc có 7 đơn vị trực thuộc là DN khai thác than, bao gồm:
Công ty 35 - Chi nhánh TCT Đông Bắc; Công ty 45 - Chi nhánh TCT Đông Bắc; Công
ty Khe Sim - Chi nhánh TCT Đông Bắc; Công ty Khai thác Khoáng sản - Chi nhánh
TCT Đông Bắc; Công ty 91 - Chi nhánh TCT Đông Bắc; Công ty Cổ phần 397; Công
ty 790 - Chi nhánh TCT Đông Bắc. Mặc dù số lượng DN thành viên tương đối nhiều
nhưng sản lượng than khai thác và tiêu thụ của Tổng công ty Đông Bắc tương đối nhỏ,
chiềm từ 13% - 15% tổng sản lượng khai thác của toàn ngành.
4.1.1. Kết quả kinh doanh chủ yếu của Tập đoàn công nghiệp than – khoáng sản
Việt Nam
Trải qua gần 20 năm hoạt động, đến nay TKV vẫn là đơn vị kinh doanh đa ngành
với nền tảng là hoạt động khai thác than và đã khẳng định sự phát triển tương đối ổn
định, bền vững. Kết quả kinh doanh trong giai đoạn 2018 – 2022 của TKV được thống
kê trong Bảng 4.1.
92
Số liệu trong bảng cho thấy, năm 2020 là năm có các chỉ tiêu hoạt động kinh
doanh giảm đáng kể so với năm trước, trong đó doanh thu và lợi nhuận sau thuế giảm
đáng kể, chỉ đạt 77,25% doanh thu và 63,19% lợi nhuận so với năm trước. Số lao động
cũng có xu hướng giảm còn 97,47% so với năm trước nhưng so doanh thu giảm mạnh
làm năng suất lao động bình quân cũng giảm còn 79,25% so với năm 2019. Nguyên
nhân là do trong năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch Covid 19, các địa phương phải
thực hiện giãn cách và lao động bị nhiễm Covid19 phải thực hiện cách ly đã làm sản
lượng của ngành than giảm đáng kể. Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng và các doanh nghiệp trên thế giới nói chung bị
giảm sút do ảnh hưởng của đại dịch nên khả năng tiêu thụ của sản phẩm của TKV cũng
bị ảnh hưởng cả về sản lượng tiêu thụ và giá bán sản phẩm, đã làm cho doanh thu và lợi
nhuận của TKV giảm mạnh so với năm 2019. Mặc dù vậy, với quan điểm đảm bảo thu
nhập và đời sống của người lao động ngành than, cùng với sự hỗ trợ của chính quyền
địa phương, sự nỗ lực của ban lãnh đạo, tổ chức công đoàn của TKV và các đơn vị, thu
nhập của người lao động vẫn đảm bảo và khoản thu từ các quỹ phúc lợi của người lao
động có xu hướng tăng lên đáng kể, đạt 110% so với năm 2019.
Bước sang năm 2022, sự phục hồi của nền kinh tế trong nước và thế giới và sự
cố gắng khắc phục những ảnh hưởng của đại dịch, kết quả kinh doanh của TKV đã có
những khởi sắc với tốc độ tăng đáng kể của doanh thu, năng suất lao động bình quân và
tiền lương bình quân, với tốc độ tăng từ 29,29% - 30,56%. Khoản tiền lương và khoản
thu nhập từ quỹ khen thưởng, phúc lợi của người lao động cũng có tốc độ tăng ổn định
từ 11,12 % – 13,87%.
93
Bảng 4.1. Khái quát kết quả hoạt động của Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam
Năm BQ Chỉ tiêu ĐVT TT 2018 2019 2020 2021 2022
Doanh thu Tỷ đồng 125772 139156 107497 113175 147756 126671 1
Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 4998 5192 3281 5288 10936 5939 2
Số lao động bình quân Người 46884 47447 46247 45584 45978 46428 3
Tiền lương bình quân trđ/người-năm 141.12 167.92 176.9 183.65 237.26 181 4
8.56 Khen thưởng, phúc lợi trđ/ người-năm 9.22 10.23 11.16 13.05 10.43 5
2683 Năng suất lao động bình quân trđ/ người-năm 2933 2324 2483 3214 2728 6
Chỉ số liên hoàn
100 Doanh thu % 110.64 77.25 105.28 130.56 104.11
100 Lợi nhuận trước thuế % 103.88 63.19 161.17 206.81 121.62
100 Số lao động bình quân % 101.20 97.47 98.57 100.86 99.51
100 Tiền lương bình quân % 118.99 105.35 103.82 129.19 113.87
100 Khen thưởng, phúc lợi % 107.71 110.95 109.09 116.94 111.12
100 % Năng suất lao động bình quân 109.33 79.25 106.81 129.44 104.62
Nguồn: Vinacomin
94
4.1.2. Thực trạng tổ chức công đoàn tại các doanh nghiệp khai thác Việt Nam
Hiện nay công đoàn tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc tổ chức theo 3 cấp:
Công đoàn Công ty, Công đoàn bộ phận và tổ công đoàn. Ngoài chủ tịch và thư kỳ Công
đoàn, Ban chấp hành Công đoàn Công ty còn có các tổ chức gồm Ban Thường vụ Công
đoàn và Ban kiểm tra Công đoàn.
Với đặc thù quy mô về lao động tương đối lớn, của mỗi doanh nghiệp khai thác
than có từ 45 - 55 Công đoàn bộ phận, với số lượng tổ công đoàn từ 250 - 280 tổ. Ban
Chấp hành Công đoàn Công ty có từ 17 - 19 thành viên, trong đó Ban Thường vụ Công
đoàn bao gồm từ 5 - 7 thành viên, Ban kiểm tra Công đoàn gồm từ 3 - 5 thành viên. Với
tổ chức từ Công ty, bộ phận đến tổ công đoàn, hệ thống cán bộ Công đoàn của các DN
khai thác than là những người có tâm huyết với tổ chức Công đoàn, luôn nhiệt tình tổ
chức các hoạt động phong trào, quan tâm, công tâm chăm lo đến đời sống vật chất, tinh
thần của người lao động và được mọi người tín nhiệm, chính vì vậy, hệ thống cán bộ
công đoàn có đủ sức mạnh và trình độ để lãnh đạo và phát triển tổ chức Công đoàn, góp
phần thúc đẩy hoạt động của DN phát triển phù hợp với mục tiêu, chiến lược của DN.
Với cơ cấu tổ chức Công đoàn chặt chẽ, khoa học, lực lượng cán bộ công đoàn
nhiệt huyết, trình độ chuyên môn cao, cùng sự ủng hộ, tín nhiệm của các công đoàn
viên, Công đoàn của các DN khai thác than đã thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, đã phát
huy có kết quả các hoạt động nhằm tạo môi trường làm việc cho người lao động, nâng
cao sự hiểu biết của người lao động về quyền và bảo vệ quyền, phát huy vai trò của
Công đoàn trong việc thực hiện vai trò đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính
đáng của người lao động. Các hoạt động Công đoàn tại các DN khai thác than trong thời
gian vừa qua bao gồm:
Một là, tuyên truyền, giáo dục về pháp luật lao động, đặc biệt là những quyền của
người lao động theo Bộ luật lao động năm 2019. Hàng năm Công đoàn các doanh nghiệp
khai thác than đã chủ động chỉ đạo, đôn đốc việc đăng ký Tự bảo hiểm, chính vì vậy,
các DN đều có từ 95% - 99% số công đoàn viên đăng ký tự bảo hiểm. bên cạnh đó,
Công đoàn Công ty kết hợp với Công đoàn bộ phận và tổ công đoàn tuyên truyền, vận
động, giáo dục NLĐ chấp hành tốt các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, những nội quy, quy chế của Công ty. Các DN đều có hệ thống truyền
thanh hàng ngày, trong đó duy trì chất lượng buổi truyền thanh Công đoàn của một số
DN đã thực hiện tuyên truyền cố định vào 1 – 2 ngày trong tuần đã làm cho chương
trình, nội dung tuyên truyền phong phú, hấp dẫn;
95
Hai là, thực hiện các hoạt động nhằm phát huy dân chủ ở cơ sở và chăm lo đời
sống, môi trường làm việc, ăn ở, đi lại… của người lao động. Công đoàn Công ty kết
hợp Công đoàn bộ phận tổ chức khảo sát và và triển khai hỗ trợ đặc biệt từ nguồn quỹ
“Hoạt động xã hội” cho công đoàn viên có hoàn cảnh khó khăn. Ngoài ra, Công đoàn
Công ty cũng phối hợp với lãnh đạo Công ty thực hiện việc kiểm tra kiểm tra công tác
bố trí ăn định lượng, ăn ca, bồi dưỡng độc hại, vệ sinh khu ăn ở tập thể (1 lần/quý), nâng
cao chất lượng dịch vụ cho công nhân hầm lò và cán bộ phòng ban đi hiện trường sản
xuất như đảm bảo nước tắm, giặt quần áo, ủng bảo hộ…. Công đoàn cũng thực hiện tốt
việc tuyên truyền và tổ chức cải tạo môi trường “Xanh-Sạch- Đẹp”, trồng cây keo phủ
xanh đồi núi trọc, sân công nghiệp và các bãi thải của Công ty;
Ba là, kết hợp với Ban lãnh đạo DN thực hiện có hiệu quả hoạt động khám chữa
bệnh thường xuyên cho người lao động, tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho
100% lao động nam và 2 lần/năm cho lao động hầm lò và lao động nữ. Các chương trình
khám bệnh định kỳ của các DN đã giúp phát hiện kịp thời tình trạng bênh nghề nghiệp và
bệnh tật của người lao động, chính vì vậy, 100% người lao động của các DN khai thác
than đã chủ động, tích cực tham gia chương trình này;
Bốn là, thực hiện tốt việc thăm hỏi đoàn viên ốm đau, hiếu, hỷ, đặc biệt là thăm
hỏi các công đoàn viên bị nhiễm Covid 19 trong giai đoạn 2020 – 2021. Hàng năm, mỗi
DN khai thác than đã thực hiện hàng chục nghìn lượt thăm động viên với nguồn kinh
phí Công đoàn khi công đoàn viên ốm đau, hoặc có việc hiếu, hỷ;
Năm là, Công đoàn công ty, phối hợp với Ban lãnh đạo DN và Công triển khai
và tổ chức hiệu quả hoạt động tham quan, nghỉ dưỡng sức tại các điểm du lịch trong
nước và nước ngoài. Hàng năm, mỗi DN có từ 100 – 200 công đoàn viên tham quan,
nghỉ dưỡng sức tại các điểm du lịch nước ngoài;
Sáu là, vận động người lao động phát huy sáng kiến, thực hiện tốt nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh. Cùng các hoạt động thi đua và tuyên truyền, hàng năm đã có hàng
nghìn công trình, phần việc được các tổ công đoàn hoặc các công đoàn viên đăng ký và
thực hiện với hiệu quả cao. các phong trào thi đua phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật,
ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất máy móc, thiết
bị, giảm chi phí sản xuất cũng hướng đến mục tiêu đảm bảo an toàn trang thiết bị máy
móc và người;
Bảy là, tham gia xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Công đoàn đã thực hiện tuyên
truyền và thúc đẩy người lao động thực hiện quy ước nếp sống văn hóa thợ mỏ, triển
khai và thực hiện quy chế xây dựng đơn vị văn hóa trong toàn Công ty nhằm xây dựng
96
con người mới, xây dựng các tập thể lành mạnh mang nét văn hóa của người thợ mỏ.
Ngoài ra, Công đoàn còn thực hiện có hiệu quả các phong trào Xây dựng gia đình
văn hóa mới, “Giỏi việc nước, đảm việc nhà”, giúp nhau làm kinh tế gia đình, các
phong trào thi đua học tập nâng cao trình độ, thi đua sản xuất giỏi, hoạt động văn hóa
thể thao,…
Tám là, thực hiện công tác kiểm tra, giám sát về công tác ATVSLĐ, môi trường
làm việc tối thiểu của người lao động đặc biệt là tại các vị trí sản xuất trong hầm lò, nơi
làm việc có nguy cơ yếu tố có hại cho sức khỏe của người lao động; kiểm tra và hướng
dẫn hoạt động của mạng lưới an toàn vệ sinh viên, việc tiếp nhận giải quyết các kiến
nghị của an toàn vệ sinh viên; kiểm tra giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách
đối với người lao động. Một số đơn vị tổ chức kiểm tra đột xuất khai trường vào ca 2,
ca 3 như: Công đoàn Công ty Than Hòn Gai, Hà Lầm, Tuyển than Hòn Gai. Kiểm tra
nồng độ cồn công nhân lái xe tại Công đoàn Công ty CP Vận tải và Đưa đón thợ mỏ,
Công ty Than Hạ Long... Việc thực hiện kiểm tra nghiêm ngặt công tác ATVSLĐ đã
giúp người lao động nâng cao hơn ý thức trong công việc, bảo vệ bản thân và tài sản cho
doanh nghiệp.
Chín là, phát hiện, bồi dưỡng và giới thiệu kết nạp Đảng đối với những công đoàn
viên ưu tú. Bình quân hàng năm, Công đoàn các DN khai thác than đã phát hiện, bồi
dưỡng và giới thiệu kết nạp đảng đối với 40 - 50 công đoàn viên ưu tú.
Nhìn chung, các hoạt động công đoàn tại các DN khai thác than đã đảm bảo thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo quy định, đã thể hiện vai trò của Công đoàn đối với
DN và người lao động, và mang lại những kết quả đáng ghi nhận không chỉ đối với
người lao động mà còn đối với DN.
4.1.3. Những lợi ích mà người lao động trong ngành than có thể nhận được thông
qua kết quả hoạt động của công đoàn
Tại các doanh nghiệp khai thác than, 100% người lao động là các thành viên
công đoàn. Thời gian vừa qua, Công đoàn tại các DN đã thực hiện nhiều hoạt động
phong phú để thực hiện các nhiệm vụ theo vai trò được quy định của Điều lệ Công đoàn
và Luật Công đoàn như: (1) công đoàn đại diện cho người lao động, tham gia xây dựng
thỏa ước lao động tập thể, xây dựng thang bảng lương và giám sát việc thực hiện quy
chế tiền lương, đảm bảo công bằng trong phân phối tiền lương; (2) công đoàn tuyên
truyền, phổ biến pháp luật, đặc biệt là pháp luật lao động tới người lao động thông qua
hoạt động tuyên truyền/ tổ chức các cuộc thi đua tìm hiểu về phát luật, giúp họ hiểu biết
hơn về quyền và nghĩa vụ của mình, NLĐ thấy tự tin hơn vào năng lực của bản thân (vì
họ đã hiểu biết hơn); (3) công đoàn cũng thực hiện các hoạt động chăm lo cho đời sống
97
của người lao động như: phối hợp thực hiện khám sức khỏe và bệnh nghề nghiệp cho
người lao động, thăm hỏi động viên người lao động trong hoàn cảnh khó khăn, hoạn
nạn, công đoàn cũng phát động và phát triển các “quỹ xã hội” để hỗ trợ tài chính cho
người lao động có hoàn cảnh khó khăn, công đoàn đăng ký và đảm nhận thực hiện nhiều
công trình nhằm cải thiện môi trường làm việc, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, đảm bảo
trang phục bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động… Ngoài ra, công đoàn tổ chức
cung cấp các dịch vụ hỗ trợ như giặt là trang phục bảo hộ lao động, phát động và duy trì
các quỹ tài chính để ủng hộ và khuyến khích NLĐ phát triển kinh tế, tặng nhà ở để ổn
định cuộc sống, thăm hỏi động viên NLĐ và thân nhân NLĐ trong hoàn cảnh khó khăn
làm cho NLĐ cảm thấy được quan tâm, chia sẻ, động viên. Công đoàn tôn vinh và đề
xuất lãnh đạo DN tôn vinh, khen thưởng NLĐ có thành tích tốt đã giúp NLĐ thấy tự
hào về bản thân, muốn gắn bó và phấn đấu vì sự phát triển của DN; (4) công đoàn luôn
lắng nghe, chia sẻ và tạo điều kiện để NLĐ bày tỏ quan điểm của mình về công việc
thông qua các cuộc trao đổi, đối thoại hai chiều với lãnh đạo. Hoạt động này đã giúp
NLĐ cảm thấy được quan tâm, được tôn trọng, cảm thấy nhận được thêm những lợi ích
tinh thần. Đây cũng là một trong những lợi ích vật chất và tinh thần mà NLĐ nhận được
từ công đoàn. Như vậy, thông qua các hoạt động của công đoàn, NLĐ cảm nhận được
sự quan tâm, hỗ trợ hữu ích, sự ghi nhận của doanh nghiệp, thấy mình có thêm được lợi
ích cả vật chất và tinh thần, họ sẽ có cảm xúc/thái độ tích cực hơn với công việc.
Các hoạt động của công đoàn có thể (góp phần) cung cấp lợi ích vật chất, tinh
thần cho người lao động; hoặc cải thiện phúc lợi, môi trường làm việc, tạo không khí
làm việc thoải mái, mối quan hệ nơi làm việc giữa lãnh đạo và người lao động hoặc giữa
những người lao động sẽ trở lên hài hòa hơn. Ví dụ như thông qua hoạt động đảm nhận
và thực hiện các công trình giảm bụi tại nơi làm việc, công đoàn đã góp phần cải thiện
môi trường làm việc, đồng thời cũng thể hiện sự quan tâm, chăm lo cho sức khỏe của
người lao động. Hoặc khi người lao động được công đoàn tuyên truyền và cung cấp
thông tin về chính sách, quy định, phát luật họ sẽ có thêm hiểu biết để tự nâng cao năng
lực bản thân, tự bảo vệ quyền lợi của mình và có thể xây dựng kế hoạch để phấn đấu
nhằm đặt được các quyền lợi chính đáng theo quy định của pháp luật. Thông qua các
cuộc thi do công đoàn tổ chức như hội diễn văn hóa, thể thao, người lao động có cơ hội
gặp gỡ, giao lưu, cải thiện mối quan hệ xã hội với đồng nghiệp, khám phá khả năng của
bản thân, các phong trào thi đua sản xuất là cơ hội để người lao động sáng tạo; đạt được
các thành tích đặc biệt được khen thưởng và tôn vinh. Hoặc khi công đoàn tổ chức các
hoạt động thăm hỏi, động viên người lao động và gia đình có hoàn cảnh khó khăn, hoạn
nạn, phát động quỹ tài chính xã hội hỗ trợ về mặt kinh tế, tặng nhà ở, người lao động sẽ
98
thấy mình được nhận những lợi ích vật chất và cũng cảm thấy được quan tâm đến lợi
ích tinh thần. Nói cách khác, hoạt động của công đoàn mang lại sự hỗ trợ, những lợi ích
vật chất và tinh thần có ý nghĩa lớn đối với NLĐ, đặc biệt là NLĐ tại các DN khai thác
than, nơi có điều kiện lao động rất khắc nghiệt. Cảm nhận về sự chăm lo của công đoàn
sẽ ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của NLĐ.
4.2. Kết quả nghiên cứu
4.2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu
4.2.1.1. Mô tả mẫu nghiên cứu theo chức danh trong công đoàn và vị trí làm việc
Số liệu mô tả mẫu theo vị trí công việc được trình bày trong bảng 4.2.
Bảng 4.2. Mẫu nghiên cứu theo vị trí làm việc và giới tính
Chức danh công Số lượng Tỷ lệ (%) Giới tính Số lượng Tỷ lệ (%) đoàn, Vị trí làm việc
Cán bộ công đoàn 44 12,9 Nữ 126 37,1 chuyên trách
Công đoàn viên, 253 74,4 Nam 214 62,9 Lao động trực tiếp
Công đoàn viên, 43 12,7 Lao động gián tiếp
Tổng số 340 100 Tổng số 340 100
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát
Từ số liệu trong bảng 4.2 cho thấy, số phiếu khảo sát tập trung vào đối tượng
khảo sát là lao động trực tiếp không phải làm cán bộ công đoàn chuyên trách với 253
phiếu, chiếm 74,4% số phiếu khảo sát. Đối tượng khảo sát là cán bộ công đoàn là 44
người, chiếm 12,9% người khảo sát ở vị trí cán bộ công đoàn; 43 người được khảo sát,
chiếm 13% số đối tượng được khảo sát là lao động gián tiếp không phải cán bộ công
đoàn. Cơ cấu mẫu này tương đối phù hợp với cơ cấu công đoàn viên của các DN khai
thác than, nơi có 70 – 75% công đoàn viên là lao động trực tiếp. Ngoài ra, với đặc thù
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN khai thác than, lao động trực tiếp có vai trò
quan trọng, quyết định trực tiếp kết quả và hiệu quả kinh doanh của DN, đây cũng
là nhóm người lao động được các DN quan tâm nhằm nâng cao sự hài lòng trong
99
công việc. Việc khảo sát ý kiến của lực lượng lao động trực tiếp làm căn cứ đề xuất
giải pháp nâng cao sự hài lòng của nhóm lao động này là cần thiết.
4.2.1.2. Mô tả mẫu nghiên cứu theo giới tính người lao động
Số liệu mô tả mẫu theo giới tính người lao động được trình bày trong bảng
4.2. Theo bảng 4.2 cho thấy, tỷ lệ đối tượng khảo sát giới tính nam là 62,9% và đối
tượng khảo sát giới tính nữ chiêm 37,1% là hoàn toàn hoàn toàn phù hợp với đặc
thù cơ cấu lao động theo giới tính của các DN khai thác than.
4.2.1.3. Mô tả mẫu nghiên cứu theo thâm niên công tác
Số liệu mô tả mẫu theo thâm niên công tác được trình bày trong bảng 4.3.
Bảng 4.3. Mẫu nghiên cứu theo thâm niên công tác và trình độ học vấn
Tỷ lệ Tỷ lệ Thâm niên Số lượng Trình độ học vấn Số lượng (%) (%)
= <10 160 47,1 Trình độ phổ thông 87 25,6
11 - 20 150 44,1 Trung cấp, Cao đẳng 151 44,4
21 - 30 28 8,2 Đại học 98 28,8
> 30 2 0,6 Sau đại học 4 1,2
Tổng số 340 100 Tổng số 340 100
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát
Theo số liệu bảng 4.3, phiếu khảo sát chủ yếu tập trung vào đối tượng là người
lao động có tuổi nghề từ 1 - 20 năm. Lao động được hỏi có tuổi nghề tới 10 năm là 160
người, lao động được hỏi có tuổi nghề tới 11 - 20 năm là 150 người, chiếm tỷ lệ tương
ứng là 47,1% và 44,1% đối tượng được khảo sát. Nhóm lao động được khảo sát có tuổi
nghề lớn hơn 20 năm là 30 người, chiếm tỷ lệ 8,8 % đối tượng khảo sát.
4.2.1.4. Về trình độ học vấn
Số liệu mô tả mẫu theo thâm niên công tác được trình bày trong bảng 4.3.
Theo số liệu trong bảng 4.3. cho thấy, đối tượng được khảo sát là công nhân kỹ
thuật có trình độ trung cấp, cao đẳng và đại học chiếm tỷ trọng lớn nhất với số lượng
tương ứng là 151 và 98 người, chiếm tỷ trọng tương ứng là 44,4% và 28,8% số đối tượng
khảo sát. Lao độngcó trình độ phổ thông được khảo sát là 87 người, chiếm 25,6%. Đối
tượng khảo sát có trình độ sau đại học là 4 người, chiếm 1,3%. Cơ cấu mẫu khảo sát
theo trình độ học vấn được đánh giá là tương đối hợp lý do số công đoàn viên thuộc các
100
DN khai thác than chủ yếu là công nhân kỹ thuật có trình độ đại học và cao đẳng và
trung cấp.
4.2.2. Phân tích tương quan giữa các biến
Bảng 4.4. Phân tích kết quả hệ số tương quan Spearman
Biến DD BV CL DN PL LD MT HL
1,000 0,403** 0,206** 0,194** 0,266** 0,247** 0,175** 0,305** DD
1,000 0,362** 0,283** 0,370** 0,337** 0,264** 0,725** BV
1,000 .362** 0,344** 0,319** 0,345** 0,432** CL
1,000 0,308** 0,227** 0,676** 0,469** DN
1,000 0,376** 0,267** 0,386** PL
1,000 0,176** 0,324** LD
1,000 0,388** MT
1,000 HL
Nguổn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát
Kết quả phân tích tương quan hạng Spearman cho thấy:
DD (Đại diện người lao động): Tương quan mạnh nhất với BV (Bảo vệ) (r =
0,403), cho thấy sự đại diện có liên quan mật thiết đến các yếu tố bảo vệ trong tổ chức.
Tương quan yếu với MT (Môi trường làm việc) (r = 0,175), cho thấy sự đại diện và môi
trường làm việc có một mức độ liên quan nhẹ.
BV (Bảo vệ người lao động): Tương quan rất mạnh với HL (Hài lòng) (r =
0,725), chỉ ra rằng yếu tố bảo vệ có liên quan chặt chẽ đến mức độ hài lòng của nhân
viên. Các mối tương quan khác cũng khá cao với PL (Phúc lợi) (r = 0,370) và CL (Chăm
lo) (r = 0,362), chỉ ra sự liên kết giữa các yếu tố bảo vệ, phúc lợi và chăm lo.
CL (Chăm lo cho người lao động): Tương quan cao với DN (Đồng nghiệp) (r
= 0,362) và HL (Hài lòng) (r = 0,432), cho thấy yếu tố chăm lo có thể có sự liên kết chặt
chẽ với các yếu tố đồng nghiệp và hài lòng.
DN (Mối quan hệ với đồng nghiệp): Tương quan rất cao với MT (Môi trường
làm việc) (r = 0,676), chỉ ra rằng mối quan hệ với đồng nghiệp có sự kết nối mạnh mẽ
101
với môi trường làm việc. Tương quan vừa phải với các biến khác như CL (Chăm lo) (r
= 0,362) và HL (Hài lòng) (r = 0,469).
PL (Phúc lợi): Tương quan cao với BV (Bảo vệ) (r = .370) và HL (Hài lòng) (r
= 0,386), cho thấy sự kết nối giữa phúc lợi và các yếu tố đánh giá khác, đặc biệt là bảo
vệ và hài lòng.
LD (Mối quan hệ với lãnh đạo): Tương quan đáng chú ý với PL (Phúc lợi) (r =
0,376) và HL (Hài lòng) (r = 0,324), thể hiện một mức độ liên kết giữa lãnh đạo và các
yếu tố phúc lợi và hài lòng.
MT (Môi trường làm việc): Tương quan cao với DN (Đồng nghiệp) (r = 0,676),
chỉ ra một sự kết nối mạnh mẽ giữa môi trường làm việc và đồng nghiệp. Tương quan
vừa phải với các biến khác như HL (Hài lòng) (r = 0,388).
HL (Hài lòng trong công việc): Có tương quan rất cao với BV (Bảo vệ) (r =
0,725), cho thấy một sự liên kết chặt chẽ giữa hài lòng và yếu tố bảo vệ. Các mối tương
quan khác đều tương đối cao, chỉ ra HL có sự liên quan với nhiều yếu tố đánh giá khác.
Kết luận: Các giá trị tương quan dương và có ý nghĩa thống kê chỉ ra rằng có sự liên
kết giữa các biến Đại diện người lao động (DD), Hài lòng trong công việc (HL), Mối
quan hệ với lãnh đạo (LD), Mối quan hệ với đồng nghiệp (DN), Phúc lợi (PL), Môi
trường làm việc (MT), Bảo vệ người lao động (BV), và Chăm lo cho người lao động
(CL). Những hệ số tương quan cao giữa một số biến cụ thể (như giữa BV và HL) cho
thấy rằng những biến này có mối quan hệ mật thiết và có thể ảnh hưởng lẫn nhau. Điều
này có thể gợi ý rằng các yếu tố này cùng nhau đóng góp vào sự hài lòng tổng thể của
nhân viên. Các biến có tương quan thấp hơn như DD với MT vẫn có ý nghĩa thống kê
nhưng mức độ liên kết không mạnh. Kết quả này cho thấy các biến trong bộ dữ liệu có
mối quan hệ phức tạp và có thể cần thêm phân tích sâu hơn để hiểu rõ bản chất của
những mối quan hệ này và cách chúng ảnh hưởng lẫn nhau.
4.2.3. Đánh giá thang đo
4.2.3.1. Thang đo Đại diện người lao động
Số liệu đánh giá thang đo Đại diện người lao động trong mô hình nghiên cứu ảnh
hưởng của công đoàn tới sự hài lòng trong công việc của người lao động trong các DN
khai thác than thuộc TKV được thống kê trong Bảng 4.5.
102
Bảng 4.5. Kết quả đánh giá thang đo Đại diện người lao động
Khái niệm và biến quan sát Trung
bình Độ lệch
chuẩn Trọng số
EFA
Hệ số cronbach alpha = 0884
Đại diện công đoàn khi tham gia cuộc họp
4,19 0,962 DD1 0,96
cấp cao thường xuyên trao đổi ý kiến của
người lao động với lãnh đạo công ty
Công đoàn góp ý để việc đánh giá kết quả 4,27 0,812 DD2 0,87 lao động của công ty công bằng và hợp lý
Ý kiến của công đoàn là một phần trong
4,31 0,822 DD3 đánh giá công tác đảm bảo an toàn vệ sinh 0,88
lao động
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát
Thang đo đại diện người lao động được đo lường thông qua 3 biến quan sát: (1)
Đại diện công đoàn khi tham gia cuộc họp cấp cao thường xuyên trao đổi ý kiến của
người lao động với lãnh đạo công ty; (2) Công đoàn góp ý để việc đánh giá kết quả lao
động của công ty công bằng và hợp lý; (3) Ý kiến của công đoàn là một phần trong đánh
giá công tác đảm bảo ATVSLĐ. Biến quan sát Đại diện công đoàn khi tham gia cuộc
họp cấp cao thường xuyên trao đổi ý kiến của người lao động với lãnh đạo công ty được
đánh giá thấp nhất với mức độ 4,19/5 điểm, Biến quan sát Công đoàn góp ý để việc đánh
giá kết quả lao động của công ty công bằng và hợp lý và Ý kiến của công đoàn là một
phần trong đánh giá công tác đảm bảo ATVSLĐ được đánh giá tương đối cao với mức
độ 4,27 và 4,31 điểm. Nhìn chung Công đoàn đã thể hiện tốt vai trò đại diện cho quyền
lợi của người lao động, đặc biệt là trong việc kiểm tra, giám sát thực hiện ATVSLĐ và
tham gia vào việc xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả lao động của người lao
động. Đây cũng là nhiệm vụ trọng tâm của công đoàn các DN khai thác than, là truyền
thống của ngành than Việt Nam - luôn bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao
động đồng thời, điều này cũng thể hiện nhiệm vụ chính trị của tổ chức công đoàn, là một
bộ phận quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của tổ chức.
Các biến quan sát thuộc thang đo Đại diện người lao động có hệ số tải nhân tố
(factor loading) với giá trị từ 0,87 – 0,96 > 0,7 cho thấy cho thấy các biến quan sát đều
103
có ý nghĩa thống kê rất tốt, hệ số kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach Alpha = 0,884
cho thấy thang đo đảm bảo độ tin cậy.
Thang đo Bảo vệ người lao động
Số liệu đánh giá thang đo Bảo vệ người lao động trong mô hình nghiên cứu được
thống kê trong Bảng 4.6.
Bảng 4.6. Kết quả đánh giá thang đo Bảo vệ người lao động
Trọng Trung Độ lệch Khái niệm và biến quan sát số bình chuẩn EFA
Hệ số Cronbach alpha = 0,882
BV1
Công đoàn bảo vệ người lao động khỏi bất 4.29 0.961 0,96 công
BV2
Công đoàn bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng 4.37 0.915 0,9 của người lao động
BV3
Công đoàn giúp cải thiện môi trường làm việc 4.22 0.908 0,91 của người lao động
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát
Thang đo bảo vệ quyền của người lao động được đo lường thông qua 3 biến quan
sát, nhìn chung người lao động đánh giá tương đối cao về hiệu quả bảo vệ quyền của
người lao động của Công đoàn. Biến quan sát Công đoàn bảo vệ người lao động khỏi
bất công được đánh giá với mức độ 4,29/5 điểm, biến quan sát Công đoàn bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng của người lao động và Công đoàn giúp cải thiện môi trường làm
việc của người lao động được đánh giá với mức độ 4,37 và 4,22 điểm. Người lao động
cho rằng, Công đoàn luôn quan tâm và có những giải pháp bảo vệ người lao động khỏi
bất công, giúp người lao động giải quyết khiếu nại và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
người lao động, tuy nhiên, hiệu quả của việc bảo vệ người lao động khỏi những bất công
chưa được người lao động đánh giá cao. Các biến quan sát thuộc thang đo Bảo vệ người
lao động có hệ số tải nhân tố (factor loading) với giá trị từ 0,9 – 0,96 > 0,7 cho thấy cho
thấy các biến quan sát đều có ý nghĩa thống kê rất tốt, hệ số kiểm định độ tin cậy thang
đo Cronbach Alpha = 0,882 cho thấy thang đo đảm bảo độ tin cậy.
104
Thang đo Chăm lo cho người lao động
Số liệu đánh giá thang đo Chăm lo cho người lao động trong mô hình nghiên cứu
được thống kê trong Bảng 4.7.
Bảng 4.7. Kết quả đánh giá thang đo Chăm lo cho người lao động
Trung Độ lệch Trọng Khái niệm và biến quan sát bình chuẩn số EFA
Hệ số Cronbach alpha = 0,913
Công đoàn giúp đỡ người lao động khi khó 4,39 0,924 0,99 CL1 khăn
4,24 0,880 CL2 0,9 Công đoàn khích lệ người lao động hoàn thành
tốt công việc
Công đoàn cố gắng tổ chức các hoạt động giải
4,26 0,955 CL3 trí giúp công việc của người lao động thú vị 0,9
hơn
Công đoàn cố gắng để người lao động thấy
3,87 0,814 CL4 công việc rất đáng tự hào và phù hợp với khả 0,91
năng của mình
Công đoàn tư vấn pháp luật; tuyên truyền và 4,20 0,880 CL5 0,92 phổ biến pháp luật về lao động
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát
Thang đo Công đoàn chăm lo cho người lao động được đo lường thông qua 5
biến quan sát, mức độ đánh giá chung đối với 5 biến quan sát này tương đối cao. Mức
độ trung bình là 4,39/5 điểm với biến quan sát Công đoàn giúp đỡ người lao động khi
khó khăn thể hiện người lao động đánh giá cao nhất đối với hoạt động này của công
đoàn, các biến quan sát còn lại: Công đoàn khích lệ người lao động hoàn thành tốt công
việc; Công đoàn cố gắng tổ chức các hoạt động giải trí giúp công việc của người lao
động thú vị hơn; Công đoàn cố gắng để người lao động thấy công việc rất đáng tự hào
và phù hợp với khả năng của mình đều được đánh giá với mức độ điểm trung bình lớn
hơn 4 điểm cho thấy người lao động ghi nhận các hoạt động này của công đoàn có hiệu
quả tốt; Công đoàn cố gắng để người lao động thấy công việc rất đáng tự hào và phù
hợp với khả năng của mình được đánh giá với mức độ trung bình thấp nhất là 3,87/5
điểm. Nhìn chung, người lao động luôn ghi nhận những kết quả hoạt động của Công
105
đoàn về hoạt động chăm lo cho người lao động, tuy nhiên, do chưa có những hoạt động
thu hút và khuyến khích người lao động tham gia các hoạt động tập thể, các phong trào
thi đua… do đó một bộ phận công đoàn viên chưa hiểu và cảm nhận được hiệu quả của
các hoạt động này.
Các biến quan sát thuộc thang đo Chăm lo cho người lao động có hệ số tải nhân
tố (factor loading) với giá trị từ 0,9 – 0,99 > 0,7 cho thấy cho thấy các biến quan sát đều
có ý nghĩa thống kê rất tốt, hệ số kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach Alpha = 0,913
cho thấy thang đo có mức độ tin cậy cao.
Thang đo Mối quan hệ với lãnh đạo
Số liệu đánh giá thang đo Mối quan hệ với lãnh đạo trong mô hình nghiên cứu
được thống kê trong Bảng 4.8.
Bảng 4.8. Kết quả đánh giá thang đo Mối quan hệ với lãnh đạo
Khái niệm và biến quan sát Trung
bình Độ lệch
chuẩn Trọng
số EFA
Hệ số Cronbach alpha = 0.827
2,91 0,839 LD1 Người lao động dễ giao tiếp với lãnh đạo 0,96
3,18 0,932 LD2 0,89 Lãnh đạo luôn ghi nhận năng lực và sự đóng
góp của người lao động
3,17 0,871 LD3 0,9
Người lao động dễ dàng sẵn sàng chia sẻ ý
kiến của bản thân trong các cuộc đối thoại 2
chiều
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát
Thang đo Công đoàn giúp cải thiện mối quan hệ của người lao động với lãnh đạo
được đánh giá thông qua 3 biến quan sát, trong đó biến quan sát Công đoàn giúp người
lao động dễ giao tiếp với lãnh đạo được đánh giá thấp nhất với mức độ 2,91/5 điểm.
Mặc dù Công đoàn đã tổ chức các cuộc đối thoại giữa người lao động với lãnh đạo DN
nhưng nhìn chung người lao động vẫn còn những trở ngại trong việc bày tỏ quan điểm,
những khúc mắc của bản thân đối với lãnh đạo DN. Tuy nhiên, mặc dù không có sự dễ
dàng khi giao tiếp với lãnh đạo nhưng người lao động vẫn cảm nhận được nhận năng
lực và sự đóng góp của mình. người lao động cũng cho rằng mình được tạo điều kiện
được chia sẻ thông tin về công ty. Mức độ đánh giá của người lao động đối với 2 biến
quan sát này là 3,17 và 3,18/5 điểm.
106
Các biến quan sát thuộc thang đo Mối quan hệ với lãnh đạo có hệ số tải nhân tố
(factor loading) với giá trị từ 0,89 – 0,96 > 0,7 cho thấy cho thấy các biến quan sát đều
có ý nghĩa thống kê rất tốt, hệ số kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach Alpha = 0,827
cho thấy thang đo đảm bảo độ tin cậy.
Thang đo Mối quan hệ với đồng nghiệp
Số liệu đánh giá thang đo Mối quan hệ với đồng nghiệp trong mô hình nghiên
cứu được thống kê trong Bảng 4.9.
Bảng 4.9. Kết quả đánh giá thang đo Mối quan hệ với đồng nghiệp
Trung Độ lệch Trọng Khái niệm và biến quan sát bình chuẩn số EFA
Hệ số Cronbach alpha = 0,888
4,20 0,853 DN1 Đồng nghiệp sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau 0,97
Đồng nghiệp luôn phối hợp để thực hiện tốt 4,24 0,871 0,91 DN2 công việc
Đồng nghiệp luôn cho nhau lời khuyên khi 4,17 0,893 0,92 DN3 cần thiết
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát
Thang đo Mối quan hệ với đồng nghiệp được đánh giá thông qua 3 biến quan sát,
theo đó các biến quan sát đều được đánh giá với mức độ cao, từ 4,17/5 điểm tới 4,24/5
điểm. Biến quan sát Đồng nghiệp luôn sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau được đánh giá với mức
độ thấp nhất là 3,3/5 điểm. Biến quan sát Đồng nghiệp luôn phối hợp để thực hiện tốt
công việc và Đồng nghiệp luôn cho nhau lời khuyên khi cần thiết được đánh giá với
mức độ trung bình là 4,24 và 4,17 điểm. Nhìn chung, thông qua các hoạt động của tổ
chức công đoàn như thăm hỏi ốm đau, tuyên truyền và thúc đẩy người lao động thực
hiện quy ước nếp sống văn hóa thợ mỏ, triển khai và thực hiện quy chế xây dựng đơn vị
văn hóa trong toàn Công ty nhằm xây dựng con người mới, xây dựng các tập thể lành
mạnh mang nét văn hóa của người thợ mỏ… đã góp phần xây dựng mối quan hệ chặt
chẽ giữa người lao động với đồng nghiệp.
Các biến quan sát thuộc thang đo Mối quan hệ với đồng nghiệp có hệ số tải nhân
tố (factor loading) với giá trị từ 0,91 – 0,97 > 0,7 cho thấy cho thấy các biến quan sát
đều có ý nghĩa thống kê rất tốt, hệ số kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach Alpha =
0,888 cho thấy thang đo đảm bảo độ tin cậy.
107
Thang đo Phúc lợi
Số liệu đánh giá thang đo Phúc lợi trong mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của công
đoàn tới sự hài lòng trong công việc của người lao động trong các DN khai thác than
thuộc TKV được thống kê trong Bảng 4.10.
Bảng 4.10. Kết quả đánh giá thang đo Phúc lợi
Khái niệm và biến quan sát Trung
bình Độ lệch
chuẩn Trọng
số EFA
Hệ số Cronbach alpha = 0,914
4,34 0,911 0,98 PL1 Người lao động được tạo điều kiện nghỉ
phép khi có nhu cầu
Người lao động luôn nhận được sự động 4,22 0,908 0,91 PL2 viên hữu ích mỗi khi cần
Chương trình khám bệnh định kỳ đầy đủ và 4,29 0,934 0,92 PL3 có chất lượng
Hoạt động trợ cấp của công ty đa dạng, hữu 4,18 0,916 0,92 PL4 ích và kịp thời
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát
Thang đo phúc lợi được đo lường thông qua 4 biến quan sát. Các biến quan sát
được người lao động đánh giá với mức độ cao, từ 4,18/5 điểm với biến quan sát Hoạt
động trợ cấp của công ty đa dạng, hữu ích và kịp thời tới 4,34/5 điểm với các biến quan
sát Người lao động được tạo điều kiện nghỉ phép khi có nhu cầu. Nhìn chung, phúc lợi
của các DN khai thác than dành cho người lao động luôn tương đối tốt và không ngừng
tăng lên. Ngoài các giá trị phúc lợi bằng tinh thần và hiện vật, trong giai đoạn 2020
-2021 phúc lợi của các DN khai thác than hàng năm người lao động nhận được khoản
phúc lợi bằng giá trị từ 10 – 14 trđ/ng – năm. Khoản thu nhập từ quỹ phúc lợi của
người lao động không ngừng tăng theo thời gian.
Các biến quan sát thuộc thang đo Phúc lợi có hệ số tải nhân tố (factor loading)
với giá trị từ 0,91 – 0,98 > 0,7 cho thấy cho thấy các biến quan sát đều có ý nghĩa thống
kê rất tốt, hệ số kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach Alpha = 0,914 cho thấy thang
đo đảm bảo độ tin cậy.
108
Thang đo Môi trường làm việc
Số liệu đánh giá thang đo Môi trường làm việc trong mô hình nghiên cứu ảnh
hưởng của công đoàn tới sự hài lòng trong công việc của người lao động trong các DN
khai thác than thuộc TKV được thống kê trong Bảng 4.11.
Thang đo môi trường làm việc được đo lường thông qua 6 biến quan sát với mức
độ đánh giá đối với các biến quan sát này từ 2,9/5 điểm với biến quan sát Người lao
động làm việc trong môi trường an toàn đến 3,9/5 điểm với biến quán sát Người lao
động được đảm bảo vệ sinh lao động. Vấn đề tạo dựng nơi làm việc an toàn, sạch sẽ,
thoải mái luôn DN khai thác than quan tâm và thực hiện những giải pháp nhằm cải thiện
nơi làm việc cho người lao động, đặc biệt là người lao động trực tiếp tại các khu vực
khai thác. Chính vì vậy, trong thời gian vừa qua nơi làm việc của người lao động đã
được cải thiện đáng kể và người lao động cũng cảm nhận được điều đó.
Bảng 4.11. Kết quả đánh giá thang đo Môi trường làm việc
Trung Độ lệch Trọng Khái niệm và biến quan sát bình chuẩn số EFA
Hệ số Cronbach alpha = 0,934
MT1 Bầu không khí nơi làm việc thoải mái 0,970 0,89 3,1
MT2 Nơi làm việc sạch sẽ, bố trí thuận tiện 0,866 0,80 3,3
MT3 Người lao động làm việc trong môi trường an toàn 0,866 0,78 2,9
MT4 An toàn lao động ngày càng được cải thiện 0,866 0,77 3,6
MT5 Phương tiện, thiết bị phục vụ công việc đầy đủ 0,866 0,79 3,7
MT6 Người lao động được đảm bảo vệ sinh lao động 3,9 0,866 0,80
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát
Nhìn chung, người lao động cho rằng điều kiện lao động không an toàn nhưng
đang có xu hướng dần được cải thiện. Điều này cũng là hợp lý đối với điều kiện lao
động tại DN khai thác than, đặc biệt là những DN có công nghệ khai thác hầm lò. Ngoài
ra, người lao động cũng cho rằng mình được cung cấp tương đối đủ phương tiện, thiết
bị phục vụ công việc và được đảm bảo an toàn vệ sinh lao động. Các biến quan sát thuộc
thang đo Môi trường làm việc có hệ số tải nhân tố (factor loading) với giá trị từ 0,77 -
109
0,89 > 0,7 cho thấy cho thấy các biến quan sát đều có ý nghĩa thống kê rất tốt, hệ số
kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach Alpha = 0,934 cho thấy thang đo đảm bảo độ
tin cậy.
Thang đo Hài lòng trong công việc
Số liệu đánh giá thang đo Hài lòng trong công việc trong mô hình nghiên cứu ảnh
hưởng của công đoàn tới sự hài lòng trong công việc của người lao động trong các DN
khai thác than thuộc TKV được thống kê trong Bảng 4.12.
Bảng 4.12. Kết quả đánh giá thang đo Hài lòng trong công việc
Trung Độ lệch Trọng Khái niệm và biến quan sát bình chuẩn số EFA
Hệ số Cronbach alpha = 0.875
Nhìn chung, tôi thấy hài lòng với công việc HL1 3,9 0,812 0,80 của mình
HL2 Tôi sẵn sàng gắn bó lâu dài với công ty 0,834 0,74 3,8
HL3 Tôi tự hào về công việc 0,834 0,77 3,7
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát
Thang đo Hài lòng trong công việc được đo lường thông qua 3 biến quan sát thể
hiện sự gắn bó và sự vui vẻ, hạnh phúc và tự hào của người lao động dành cho Công ty.
Nhìn chung, người lao động tương đối hài lòng về công việc của mình, chính vì vậy, các
biến quan sát có mức độ đánh giá tương đối cao, từ 3,7/5 điểm – 3,9/5 điểm. Tuy nhiên,
để khuyến khích người lao động chủ động, sáng tạo và hướng tới mục tiêu chung của
DN thì cần thực hiện những giải pháp nâng cao sự hài lòng trong công việc của người
lao động.
Các biến quan sát thuộc thang đo Hài lòng trong công việc đều có hệ số tải nhân
tố (Factor Loading) có giá trị 0,74 - 0,80 > 0,7 cho thấy các biến quan sát có ý nghĩa
thống kê tốt. Hệ số kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach Alpha = 0,875 cho thấy
thang đo đảm bảo độ tin cậy.
Nhìn chung,tất cả các thang đo trong mô hình nghiên cứu chính thức đều có hệ
số Cronbach's alpha trên 0,7 cho thấy độ tin cậy cao. Các biến quan sát trong từng thang
đo đều có tương quan tổng sửa chữa cao, chứng tỏ chúng phù hợp với thang đo và đóng
110
góp tích cực vào độ tin cậy của thang đo. Thang đo Chăm lo cho người lao động (CL),
Phúc lợi (PL) và Môi trường làm việc (MT) có độ tin cậy rất cao với hệ số Cronbach's
alpha lần lượt là 0,913; 0,914 và 0,934. Việc loại bỏ bất kỳ biến quan sát nào trong các
thang đo này đều không làm tăng đáng kể hệ số Cronbach's alpha, cho thấy sự cần thiết
và phù hợp của tất cả các biến quan sát hiện có.
4.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) tác động đến sự hài lòng của người lao động
4.3.1. Phân tích các biến thuộc thang đo công đoàn
Số liệu trong Bảng 4.13 cho thấy, hệ số KMO = 0,795> 0,5 cho thấy mẫu dữ liệu
có mức độ tương quan cao giữa các biến quan sát, đáp ứng tốt cho phân tích nhân tố
theo tiêu chuẩn của Kaiser, phân tích nhân tố là phù hợp với tập dữ liệu nghiên cứu.
Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) với Sig. = 0,000 cho thấy, xét trên phạm
vi cả tổng thể, các biến quan sát trong nhân tố có tương quan với nhau. Mức ý nghĩa rất
nhỏ này cho thấy ma trận tương quan không phải là ma trận đơn vị, nghĩa là các biến có
mối tương quan đáng kể với nhau và phù hợp để tiếp tục phân tích nhân tố.
Kết quả này củng cố độ tin cậy của việc sử dụng phân tích nhân tố để khám phá
cấu trúc tiềm ẩn trong dữ liệu và khẳng định rằng các biến được lựa chọn là hợp lý cho
nghiên cứu. Việc giá trị KMO cao và kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê cho thấy
sự hợp lý trong việc sử dụng phân tích nhân tố để hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa các
biến quan sát.
Bảng 4.13. Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,795
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1885,284
df 36
Sig. 0,000
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát
111
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Loadings
Component
Rotation
Sums of
Squared
Loadingsa
% of
% of
Cumulative
Total
Total
Total
Cumulative
%
Variance
Variance
%
1
4,083
45,365
45,365
4,083
45,365
45,365
2,929
2
1,925
21,391
66,756
1,925
21,391
66,756
2,890
3
1,322
14,686
81,442
1,322
14,686
81,442
3,175
4
0,419
4,653
86,095
5
0,343
3,806
89,901
6
0,313
3,481
93,382
7
0,224
2,491
95,873
8
0,192
2,129
98,002
9
0,180
1,998
100,000
Bảng 4.14. Bảng phương sai trích
Nguồn: “Kết quả phân tích số liệu khảo sát
Phân tích phương sai tổng thể từ số liệu bảng 4.14 như sau:
Thành phần 1 có giá trị Eigenvalue là 4,083, đóng góp 45,365% vào tổng phương
sai, cho thấy thành phần này mang lại thông tin rất quan trọng từ dữ liệu gốc. Đây là
thành phần quan trọng nhất vì nó giải thích phần lớn nhất của tổng phương sai.
Thành phần 2 có Eigenvalue là 1,925 đóng góp thêm 21,391% vào tổng phương
sai, nâng tổng phương sai tích lũy lên 66,756%. Điều này cho thấy hai thành phần đầu
tiên đã giải thích được hơn 66% của tổng phương sai dữ liệu, một con số khá ấn tượng
trong phân tích thành phần chính.
Thành phần 3 có Eigenvalue là 1,322, đóng góp 14,686% vào tổng phương sai,
nâng tổng phương sai tích lũy lên 81,442%. Điều này cho thấy rằng ba thành phần chính
đầu tiên đã giải thích được 81,442% tổng phương sai của dữ liệu.
112
Các thành phần còn lại: Các thành phần từ thứ tư trở đi có Eigenvalue nhỏ hơn
1 và đóng góp không đáng kể vào tổng phương sai. Cụ thể, thành phần thứ tư có
Eigenvalue là 0,419, đóng góp 4,653% vào tổng phương sai, trong khi các thành phần
còn lại đóng góp ít hơn 4% mỗi thành phần, và tổng cộng giải thích thêm một phần rất
nhỏ của phương sai dữ liệu.
Kết luận: Phân tích phương sai tổng thể chỉ ra rằng việc sử dụng ba thành phần
chính đầu tiên có thể giải thích được 81,442% tổng phương sai của dữ liệu. Điều này
cho thấy sự phù hợp cao của mô hình PCA và khả năng giảm thiểu số lượng biến đầu
vào mà vẫn giữ được phần lớn thông tin quan trọng. Kết quả này rất tốt, cho phép chúng
ta tập trung vào các thành phần chính mà không làm mất đi nhiều thông tin, giúp đơn
giản hóa mô hình và làm cho việc phân tích và giải thích dữ liệu trở nên dễ dàng hơn.
Bảng 4.15. Kết quả phân tích ma trận xoay
Component
DD1
DD2
1 2 3
DD3
0,875
0,896
BV1
0,915
BV2
0,892
BV3
0,891
CL1
0,901
CL2
0,905
CL3
0,910
CL4
0,886
CL5
0,804
0,840
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát
Kết quả phân tích ma trận xoay (Pattern Matrix) từ phân tích thành phần chính
(PCA) với phương pháp xoay Oblimin và chuẩn hóa Kaiser Normalization cho thấy sự
phân bố rõ ràng của các biến quan sát lên ba thành phần chính. Cụ thể, các biến quan sát
từ DD (DD1, DD2, DD3) tải trọng mạnh mẽ lên thành phần 1, với các giá trị lần lượt là
0,875; 0,896 và 0,915, cho thấy thành phần này đại diện cho khía cạnh của DD. Các
113
biến quan sát từ CL (CL1, CL2, CL3, CL4,CL5) tải trọng cao lên thành phần 2, với các
giá trị lần lượt là 0,905; 0,910; 0,886; 0,804 và 0,840 cho thấy thành phần này đại diện
cho khía cạnh của CL. Tương tự, các biến quan sát từ BV (BV1, BV2, BV3) tải trọng
cao lên thành phần 3, với các giá trị lần lượt là 0,892; 0,891 và 0,901 cho thấy thành
phần này đại diện cho khía cạnh của BV. Kết quả này củng cố tính hợp lý và sự nhất
quán của mô hình, đảm bảo rằng mỗi biến quan sát được phân bổ hợp lý vào các thành
phần tương ứng, đồng thời giúp dễ dàng hơn trong việc giải thích và sử dụng các thành
phần này trong các phân tích tiếp theo.
4.3.2. Phân tích các biến thuộc thang đo điều kiện lao động
Bảng 4.16. Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,896
4136,045
120
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
df
Sig. 0,000
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát
Kết quả kiểm định KMO và Bartlett's Test cho thấy dữ liệu rất phù hợp để thực
hiện phân tích nhân tố. Cụ thể, giá trị KMO đạt 0,896 gần với 1, cho thấy mẫu dữ liệu
đủ lớn và có mức độ tương quan cao giữa các biến quan sát, đáp ứng tốt cho phân tích
nhân tố theo tiêu chuẩn của Kaiser. Kết quả kiểm định Bartlett với Approx. Chi-Square
là 4136,045 số bậc tự do là 120 và mức ý nghĩa Sig. = 0,000 cho thấy ma trận tương
quan không phải là ma trận đơn vị và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Điều này
nghĩa là các biến có mối tương quan đáng kể với nhau, củng cố độ tin cậy của việc sử
dụng phân tích nhân tố để khám phá cấu trúc tiềm ẩn trong dữ liệu và khẳng định rằng
các biến được lựa chọn là hợp lý cho nghiên cứu.
114
Rotation
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Loadings
Component
Sums of
Squared
Loadingsa
Total
Total
Total
Cumulative
%
% of
Variance
% of
Variance
Cumulative
%
6,897
2,988
1,584
1,022
43,106
18,672
9,898
6,390
43,106
61,778
71,677
78,067
5,948
4,040
3,049
4,637
6,897
2,988
1,584
1,022
43,106
18,672
9,898
6,390
1
2
3
4
0,519
3,245
5
43,106
61,778
71,677
78,067
81,312
0,434
2,710
6
0,402
2,514
7
84,022
86,536
0,365
2,284
8
0,314
1,961
9
88,820
90,781
0,307
1,921
10
0,271
1,694
11
0,259
1,621
12
92,702
94,396
96,017
0,238
1,487
13
0,158
,989
14
97,504
98,493
0,138
,862
15
0,103
,644
16
99,356
100,000
Bảng 4.17. Bảng phương sai trích
Nguồn: “Kết quả phân tích số liệu khảo sát
Kết quả phân tích phương sai tổng thể được giải thích bởi các thành phần trong
phân tích thành phần chính (PCA) cho thấy sự phân bố đáng chú ý của phương sai giữa
các thành phần. Thành phần chính đầu tiên có giá trị Eigenvalue là 6,897, đóng góp
43,106% vào tổng phương sai, cho thấy rằng thành phần này mang lại thông tin rất quan
trọng từ dữ liệu gốc. Điều này có nghĩa là gần một nửa của tổng phương sai dữ liệu có
thể được giải thích chỉ bởi thành phần đầu tiên.
Thành phần chính thứ hai có Eigenvalue là 2,988, đóng góp thêm 18,672% vào
tổng phương sai, nâng tổng phương sai tích lũy lên 61,778%. Điều này cho thấy rằng
hai thành phần đầu tiên đã giải thích được hơn 60% của tổng phương sai dữ liệu, một
con số khá ấn tượng trong phân tích thành phần chính. Thành phần thứ ba có
Eigenvalue là 1,584 và đóng góp 9,898% vào tổng phương sai, nâng tổng phương sai
tích lũy lên 71,677%.
115
Thành phần chính thứ tư, với Eigenvalue là 1,022, đóng góp thêm 6,390% vào
tổng phương sai, nâng tổng phương sai tích lũy lên 78,067%. Điều này cho thấy rằng
bốn thành phần chính đầu tiên đã giải thích được 78,067% tổng phương sai của dữ liệu.
Các thành phần còn lại có Eigenvalue nhỏ hơn 1 và đóng góp không đáng kể vào tổng
phương sai, cho thấy rằng chỉ cần bốn thành phần chính đầu tiên là đủ để giải thích phần
lớn sự biến thiên trong dữ liệu.
Phân tích phương sai tổng thể chỉ ra rằng việc sử dụng bốn thành phần chính đầu
tiên có thể giải thích được 78,067% tổng phương sai của dữ liệu. Điều này cho thấy sự
phù hợp cao của mô hình PCA và khả năng giảm thiểu số lượng biến đầu vào mà vẫn
giữ được phần lớn thông tin quan trọng. Kết quả này rất tốt, cho phép chúng ta tập trung
vào các thành phần chính mà không làm mất đi nhiều thông tin, giúp đơn giản hóa mô
hình và làm cho việc phân tích và giải thích dữ liệu trở nên dễ dàng hơn.
Component
1
2
3
4
Bảng 4.18. Kết quả phân tích ma trận xoay
0,857 LD1
0,862 LD2
0,830 LD3
0,798 DN1
0,793 DN2
0,963 DN3
0,910 PL1
0,896 PL2
0,911 PL3
0,812 PL4
0,755 MT1
0,899 MT2
.857 MT3
.828 MT4
.824 MT5
.871 MT6
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát
116
Kết quả phân tích ma trận xoay (Pattern Matrix) từ phân tích thành phần chính
(PCA) với phương pháp xoay Oblimin và chuẩn hóa Kaiser Normalization cho thấy sự
phân bố tải trọng của các biến quan sát lên bốn thành phần chính. Cụ thể, thành phần 1
chủ yếu bao gồm các biến quan sát từ MT (MT1 đến MT6), với tải trọng dao động từ
0.755 đến 0.899, cho thấy thành phần này đại diện cho khía cạnh MT. Thành phần 2 chủ
yếu bao gồm các biến quan sát từ PL (PL1 đến PL4), với tải trọng từ 0.812 đến 0.911,
thể hiện rằng thành phần này đại diện cho khía cạnh PL. Thành phần 3 bao gồm các biến
quan sát từ DN (DN1 đến DN3), với tải trọng từ 0.793 đến 0.963, cho thấy thành phần
này đại diện cho khía cạnh DN. Cuối cùng, thành phần 4 bao gồm các biến quan sát từ
LD (LD1 đến LD3), với tải trọng từ 0.830 đến 0.862, thể hiện thành phần này đại diện
cho khía cạnh LD. Phương pháp xoay Oblimin giúp làm rõ các mối quan hệ giữa các
biến quan sát và các thành phần, đảm bảo rằng mỗi biến quan sát tải trọng cao nhất lên
thành phần mà nó thuộc về. Kết quả này củng cố độ tin cậy và tính hợp lệ của các thành
phần được xác định trong phân tích, đồng thời giúp dễ dàng hơn trong việc giải thích và
sử dụng các thành phần này trong các phân tích tiếp theo.
4.3.3. Phân tích các biến thuộc thang đo hài lòng công việc
Bảng 4.19. Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,729
529,944
Bartlett's Test of Approx. Chi-Square
3
Sphericity df
Sig. 0,000
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát
Kiểm định Bartlett's Test of Sphericity có giá trị Approx. Chi-Square là 529.944
với số bậc tự do (df) là 3 và mức ý nghĩa (Sig.) là 0.000. Mức ý nghĩa rất nhỏ này cho
thấy ma trận tương quan không phải là ma trận đơn vị, nghĩa là các biến có mối tương
quan đáng kể với nhau, do đó phù hợp để tiếp tục phân tích nhân tố.
Kết quả này củng cố độ tin cậy của việc sử dụng phân tích nhân tố để khám phá
cấu trúc tiềm ẩn trong dữ liệu và khẳng định rằng các biến được lựa chọn là hợp lý cho
nghiên cứu. Việc giá trị KMO đạt mức chấp nhận được và kiểm định Bartlett có ý nghĩa
thống kê cho thấy sự hợp lý trong việc sử dụng phân tích nhân tố để hiểu rõ hơn về mối
quan hệ giữa các biến quan sát.
117
Extraction Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Component
% of
% of
Cumulative
Total
Total
Cumulative
%
Variance
Variance
%
80,030
80,030
2,401
80,030
80,030
1
2,401
2
0,356
11,880
91,910
3
0,243
8,090
100,000
Bảng 4.20. Bảng phương sai trích
Nguồn: “Kết quả phân tích số liệu khảo sát
Kết quả phân tích phương sai tổng thể được giải thích bởi các thành phần trong
phân tích thành phần chính (PCA) cho thấy sự phân bố phương sai như sau:
Thành phần 1 có giá trị Eigenvalue là 2,401, đóng góp 80,030% vào tổng
phương sai. Điều này cho thấy rằng thành phần này mang lại thông tin rất quan trọng từ
dữ liệu gốc và giải thích phần lớn tổng phương sai. Việc một thành phần chính đầu tiên
có thể giải thích hơn 80% tổng phương sai cho thấy sự tập trung mạnh mẽ của dữ liệu
xung quanh thành phần này.
Thành phần 2 có Eigenvalue là 0,356, đóng góp thêm 11,880% vào tổng
phương sai, nâng tổng phương sai tích lũy lên 91,910%. Mặc dù đóng góp thêm một
phần vào tổng phương sai, giá trị Eigenvalue dưới 1 cho thấy thành phần này ít quan
trọng hơn so với thành phần đầu tiên.
Thành phần 3 có Eigenvalue là 0,243, đóng góp 8,090% vào tổng phương sai,
nâng tổng phương sai tích lũy lên 100%. Thành phần này đóng góp rất ít vào tổng
phương sai và cũng có giá trị Eigenvalue dưới 1.
Kết luận: Phân tích phương sai tổng thể chỉ ra rằng việc sử dụng thành phần
chính đầu tiên có thể giải thích được 80,030% tổng phương sai của dữ liệu. Điều này
cho thấy sự phù hợp cao của mô hình PCA và khả năng giảm thiểu số lượng biến đầu
vào mà vẫn giữ được phần lớn thông tin quan trọng. Các thành phần còn lại (thành phần
2 và 3) đóng góp rất ít vào tổng phương sai, với giá trị Eigenvalue dưới 1, cho thấy
chúng không quan trọng như thành phần đầu tiên. Kết quả này cho phép chúng ta tập
trung vào thành phần chính đầu tiên mà không làm mất đi nhiều thông tin, giúp đơn giản
hóa mô hình và làm cho việc phân tích và giải thích dữ liệu trở nên dễ dàng hơn.
118
Bảng 4.21. Kết quả phân tích ma trận xoay
Component
1
HL1 0,918
HL2 0,883
HL3 0,883
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát
Kết quả phân tích ma trận thành phần chính (Component Matrix) từ phân tích
thành phần chính (PCA) cho thấy các biến quan sát HL1, HL2 và HL3 đều có tải trọng
rất cao lên thành phần chính đầu tiên, với các giá trị lần lượt là 0,918, 0,883 và 0,883.
Điều này chỉ ra rằng thành phần chính đầu tiên giải thích rất tốt sự biến thiên của các
biến quan sát này, và có thể coi thành phần này đại diện cho yếu tố chung mà HL1, HL2
và HL3 đo lường. Kết quả này củng cố độ tin cậy của việc sử dụng thành phần chính
đầu tiên để đại diện cho cấu trúc tiềm ẩn mà các biến này đo lường, cho phép chúng ta
tập trung vào thành phần chính đầu tiên để đơn giản hóa mô hình và làm cho việc phân
tích và giải thích dữ liệu trở nên dễ dàng hơn.
4.4. Phân tích nhân tố khẳng định CFA
Trong kiểm định thang đo, phương pháp CFA trong phân tích cấu trúc tuyến tính
SEM cho phép kiểm định cấu trúc lý thuyết của các thang đo như mối quan hệ giữa một
khái niệm nghiên cứu với các khái niệm khác mà không bị chệch do sai số và cho phép
119
Hình 4.1. Kết quả phân tích CFA với các thang đo khái niệm trong mô hình
Các chỉ số đánh giá độ phù hợp của mô hình bao gồm Chi-square/df, GFI, CFI,
TLI, RMSEA, và PCLOSE đều nằm trong khoảng giá trị chấp nhận được. Cụ thể, giá
trị Chi-square/df là 1,701, nằm trong khoảng chấp nhận (thường < 3), cho thấy mô hình
có độ phù hợp tốt với dữ liệu. Chỉ số GFI là 0,942, cao hơn 0,90, chỉ ra rằng mô hình có
độ phù hợp tốt. Cả hai chỉ số CFI và TLI đều > 0,90 (CFI = 0,983, TLI = 0,979), cho
thấy mô hình có độ phù hợp rất tốt. Giá trị RMSEA là 0,045, nằm trong khoảng chấp
120
nhận (thường < 0,08), cho thấy mô hình có độ phù hợp tốt. Giá trị PCLOSE là 0,727 >
0,05, cho thấy RMSEA không khác biệt đáng kể với giá trị lý tưởng (0), củng cố rằng
mô hình phù hợp tốt.
Phân tích các yếu tố và hệ số tải nhân tố (Factor Loadings) cho thấy các yếu tố môi
mối quan hệ với lãnh đạo (LD), và mối quan hệ với đồng nghiệp (DN), phúc lợi (PL),
trường làm việc (MT) đều có hệ số tải nhân tố cao, thể hiện tính hội tụ tốt. Cụ thể, đối
với yếu tố mối quan hệ với lãnh đạo (LD), hệ số tải nhân tố của LD1 cũng được cố định
để định chuẩn (1,00), các hệ số tải nhân tố của LD2 và LD3 lần lượt là 0,70 và 0,69.
Cuối cùng, đối với yếu tố mối quan hệ với đồng nghiệp (DN), hệ số tải nhân tố của DN1
được cố định để định chuẩn (1,00), các hệ số tải nhân tố của DN2 và DN3 lần lượt là
0,80 và 0,79. Đối với yếu tố phúc lợi (PL), hệ số tải nhân tố của PL1 được cố định để
định chuẩn (1,00), các hệ số tải nhân tố lần lượt là PL2 và PL3 đều là 0,75 và PL4 là
0,75. Đối với yếu tố môi trường làm việc (MT), hệ số tải nhân tố của MT1 được cố định
để định chuẩn (1,00), các hệ số tải nhân tố lần lượt là MT2 (0,75), MT3 (0,75), MT4
(0,73), MT5 (0,77), và MT6 (0,77).
Kết quả này cho thấy mô hình có độ phù hợp tốt với dữ liệu và các thang đo khái
niệm có tính hội tụ và độ tin cậy cao. Các chỉ số đánh giá sự phù hợp của mô hình
đều nằm trong khoảng chấp nhận, chứng tỏ mô hình đo lường có độ phù hợp cao và
đáng tin cậy.
Bảng 4.22 Tổng hợp các chỉ số đánh giá độ tin cậy, độ hội tụ, tính phân biệt của
các thang đo
Thang đo CR AVE MSV MaxR (H)
Lãnh đạo (LD) 0,827 0,617 0,5256 0,827
Đồng nghiệp (DN) 0,888 0,726 0,5256 0,888
Phúc lợi (PL) 0,914 0,729 0,5256 0,914
Môi trường làm việc (MT) 0,934 0,602 0,5256 0,934
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát
Từ số liệu trong bảng 4.22, cho thấy các thang đo biến trung gian đều đảm bảo
mức độ tin cậy, độ hội tụ và tính phân biệt. Cụ thể, CR (Composite Reliability) của tất
cả các thang đo đều trên 0,8, cho thấy các thang đo này có độ tin cậy cao. AVE (Average
Variance Extracted) của tất cả các thang đo đều trên 0,5, cho thấy các thang đo này có
độ hội tụ tốt. MSV (Maximum Shared Variance) là 0,5256, cho thấy tính phân biệt giữa
121
các thang đo. MaxR (H) cho thấy giá trị cao nhất của hệ số tin cậy của bất kỳ thang đo
nào, với giá trị cao nhất là 0,934 đối với thang đo Môi trường làm việc (MT).
4.5. Kết quả phân tích các mô hình
4.5.1. Phân tích mô hình cấu trúc SEM
Để kiểm định các giả thuyết về mối quan hệ giữa các biến trong mô hình nghiên
cứu, tác giả sử dụng mô hình tuyến tính SEM với phần mềm phân tích AMOS. Tác giả
phân tích tác động của việc thực hiện vai trò công đoàn tới sự hài lòng trong công việc
4.5.1.1. Phân tích tác động của công đoàn tới mối quan hệ với lãnh đạo, mối
quan hệ với đồng nghiệp, phúc lợi, môi trường làm việc và sự hài lòng của người
lao động
và 04 yếu tố liên quan đến điều kiện kèm theo lao động bao gồm: mối quan hệ với lanhx
đạo, mối quan hệ với đồng nghiệp, phúc lợi và môi trường làm việc .
Mô hình không có biến kiểm soát (model 1)
Hình 4.2. Mô hình cấu trúc SEM về tác động của việc thực hiện vai trò công đoàn
tới mối quan hệ với lãnh đạo, mối quan hệ với đồng nghiệp, phúc lợi, môi trường
làm việc và sự hài lòng của người lao động không có biến kiểm soát
Mô hình 1 Phân tích tác động của việc thực hiện vai trò công đoàn tới mối quan
hệ với lãnh đạo, mối quan hệ với đồng nghiệp, phúc lợi, môi trường làm việc và sự hài
122
lòng của người lao động. Các chỉ số đánh giá việc phân tích mô hình SEM trong AMOS
cho thấy sự phù hợp khá cao của mô hình với dữ liệu, dựa trên các chỉ số đánh giá mô
hình như Chi-square/df = 3,756; CFI = 0,903; GFI = 0,908; TLI = 0,892; RMSEA =
0,002 và PCLOSE = 0,545 . Các chỉ số này đều nằm trong khoảng chấp nhận được, cho
thấy mô hình phù hợp cao với dữ liệu.
Kết quả của mô hình SEM cho nhóm số 1 (mô hình mặc định) cho thấy các trọng
số hồi quy và các thống kê liên quan rất chi tiết. Các biến như LD, DN, PL, và MT được
giải thích bởi biến CD với các ước lượng lần lượt là: 0,798; 0,963; 0,728; 0,927. Tất cả
đều có ý nghĩa thống kê (P < 0,001). Biến HL còn được giải thích bởi 05 biến LD, DN,
PL, MT và CD. Cụ thể, các ước lượng cho tác động của LD và DN lần lượt là 0,346 và
0,204 có ý nghĩa thống kê (P < 0,05), các biến PL, MT, và CD có ước lượng tác động
lần lượt là: 0,617; 0,409; 0,589 với mức ý nghĩa thống kê (P<0,001)
Như vậy, kết quả phân tích mô hình SEM cho thấy các biến LD, DN, PL, MT và
HL đều được giải thích tốt bởi biến CD với các ước lượng có ý nghĩa thống kê. Các biến
quan sát cũng cho thấy trọng số hồi quy cao và có ý nghĩa thống kê, điều này chứng tỏ
rằng chúng đóng góp đáng kể vào việc giải thích các biến trong mô hình. Mô hình này
cho thấy mức độ phù hợp cao giữa dữ liệu và mô hình, với các chỉ số đánh giá như Chi-
square/df, GFI, CFI, TLI và RMSEA đều nằm trong khoảng chấp nhận được. Kết quả
này khẳng định rằng các mối quan hệ được đề xuất trong mô hình là hợp lý và có ý
nghĩa, đồng thời các biến quan sát được lựa chọn đều có khả năng giải thích tốt các biến.
Mô hình có biến kiểm soát (model 2)
Các biến kiểm soát bao gồm: VT thể hiện vị trí việc làm; GT là giới tính; TN là
thâm niên; TD là trình độ học vấn của người lao động.
123
Hình 4.3. Mô hình cấu trúc SEM về tác động của việc thực hiện vai trò công đoàn
tới mối quan hệ với lãnh đạo, mối quan hệ với đồng nghiệp, phúc lợi, môi trường
làm việc và sự hài lòng của người lao động có biến kiểm soát
Mô hình 2 phân tích tác động của việc thực hiện vai trò công đoàn tới mối quan
hệ với lãnh đạo, mối quan hệ với đồng nghiệp, phúc lợi, môi trường làm việc và sự hài
lòng của người lao động; và tác động của các biến kiểm soát về nhân khẩu học. Các
chỉ số đánh giá việc phân tích mô hình SEM trong AMOS cho thấy sự phù hợp khá
cao của mô hình với dữ liệu, dựa trên các chỉ số đánh giá mô hình như Chi-square/df
= 3,041; CFI = 0,901; GFI = 0,898; TLI = 0,885; RMSEA = 0,003 và PCLOSE = 0,436
. Các chỉ số này đều nằm trong khoảng chấp nhận được, cho thấy mô hình phù hợp cao
với dữ liệu.
Kết quả phân tích hồi quy SEM cho thấy mối quan hệ giữa các biến quan sát
trong mô hình. Cụ thể, biến CD có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa đến các biến LD,
DN, PL, và MT. Ước lượng cho các mối quan hệ này lần lượt là 0,798; 0,963; 0,728;
0,927. Tất cả các ước lượng này đều có mức ý nghĩa thống kê (P < 0,001). Điều này cho
thấy rằng CD đóng vai trò quan trọng tác động đến các LD, DN, PL, và MT.
Biến CD cũng có ảnh hưởng tích cực đến HL với ước lượng là 0,602 và mức ý
nghĩa thống kê (P < 0,001). Ngoài ra, các biến khác như LD, DN, PL, và MT cũng có
124
ảnh hưởng đến HL. Cụ thể, ước lượng về trọng số tác động của các biến trên lần lượt là
0,350; 0,198; 0,611; 0,479 và tất cả các ước lượng đều có ý nghĩa thống kê ở mức 0,001.
Các biến kiểm soát như CT, GT, TN, TD có ảnh hưởng nhưng không đáng kể
đến HL. Các ước lượng cho các mối quan hệ này lần lượt là 0,11; 0,082; 0,109; 0,12 với
các mức ý nghĩa thống kê đều nhỏ hơn 0,05, cho thấy rằng các vị trí làm việc, giới tính,
thâm niên và trình độ có ảnh hưởng đáng kể đến sự hài lòng trong công việc của người
lao động nhưng mức độ ảnh hưởng không đáng kể.
Tóm lại, kết quả phân tích mô hình 2 cho thấy sự phù hợp cao và các mối quan
hệ có ý nghĩa giữa các biến. Các biến quan sát giải thích tốt các biến và các mối quan
hệ giữa các biến trong mô hình. Kết quả này cung cấp một cái nhìn sâu sắc về mối quan
hệ giữa các yếu tố trong mô hình nghiên cứu và khẳng định tính hợp lệ của các giả thuyết
đề xuất.
So sánh 2 mô hình
Cả hai mô hình đều có các chỉ số phù hợp trong khoảng chấp nhận được, với CFI
và TLI gần 0,90 và RMSEA dưới 0,08 cho thấy cả hai mô hình đều có mức độ phù hợp
cao. Mô hình 2 có chỉ số Chi-square/df thấp hơn (3,041 so với 3,756) và RMSEA cao
hơn (0,003 so với 0,002), cho thấy mô hình 2 có mức độ phù hợp không tốt hơn một
chút so với mô hình 1.
Các mối quan hệ chính giữa CD và các biến LD, DN, PL, và MT đều có ý nghĩa
thống kê trong cả hai mô hình với các trọng số tương tự nhau. Mối quan hệ giữa CD và
HL cũng có ý nghĩa thống kê trong cả hai mô hình, với trọng số hơi khác nhau (0,589
trong model 1 và 0,602 trong model 2).
Mối quan hệ giữa các biến LD, DN, PL, và MT với HL đều có ý nghĩa thống kê
trong cả hai mô hình, với các trọng số tương tự nhau. Các biến kiểm soát (VT, GT, TN,
TD) có tác động nhỏ và có ý nghĩa thống kê trong mô hình 2, cho thấy chúng không ảnh
hưởng đáng kể đến HL.
Model 2 có thêm các biến kiểm soát nhưng chúng không có ảnh hưởng đáng kể
đến sự hài lòng trong công việc của người lao động cho thấy việc thêm các biến kiểm
soát trong model 2 không thay đổi đáng kể kết quả chính so với model 1. Cả hai mô hình
đều cung cấp bằng chứng về tính hợp lý của mối quan hệ giữa các yếu tố trong nghiên
cứu. Cả hai mô hình đều có chỉ số phù hợp mô hình tốt và không có sự khác biệt không
lớn. Điều này cho thấy cả hai mô hình đều có mức độ phù hợp cao và của các kết quả
của các mối quan hệ giữa các biến chính có ý nghĩa và nhất quán.
125
4.5.1.2 Phân tích vai trò trung gian của điều kiện lao động trong tác động của công
đoàn đến hài lòng trong công việc của người lao động
Bảng 4.23. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết về tác động trung gian
Mối quan hệ
Kết luận
P-value
CD → LD → HL
CD → DN → HL
CD → PL → HL
CD → MT → HL
Tác động
trực tiếp
0,372
0,322
0,395
0,412
P-value Tác động
gián tiếp
0,172
0,122
0,185
0,212
0,002
0,002
0,002
0,002
0,001 Trung gian toàn phần
0,002 Trung gian toàn phần
0,002 Trung gian toàn phần
0,000 Trung gian toàn phần
Nguồn:Kết quả phân tích số liệu khảo sát
Để kiểm định các giả thuyết về vai trò trung gian của các biến mối quan hệ với
lãnh đạo, mối quan hệ với đồng nghiệp, phúc lợi và môi trường làm việc, tiến hành kiểm
định tác động trung gian bằng kỹ thuật bootstrap trên AMOS. Kết quả kiểm định được
tập hợp trong bảng 4.23 với Mô hình 2 cho thấy cả bốn biến trên đều có tác động trung
gian toàn phần cho tác động của việc thực hiện vai trò công đoàn tới sự hài lòng trong
công việc của người lao động. Vì việc đưa biến trung gian vào mô hình đã làm tác động
trực tiếp giảm mạnh, còn gần như không đáng kể.
Tác động trung gian của mối quan hệ với lãnh đạo, mối quan hệ với đồng nghiệp,
phúc lợi và môi trường làm việc lần lượt nhận giá trị 0,172; 0,122; 0,185 và 0,212. Tất
cả các tác động này đều có ý nghĩa thống kê P < 0,05 nên các giả thuyết được chấp nhận.
Trong bốn yếu tó đó, môi trường làm việc sẽ có tác động trung gian mạnh mẽ nhất.
4.5.1.3. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết
Từ kết quả phân tích mô hình cấu trúc SEM tác giả tổng hợp kết quả kiểm định
các giả thuyết của mô hình nghiên cứu như sau:
Estimate
Bảng 4.24. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết
Giả thuyết P
HL < -- CD
LD < -- CD
DN < -- CD
PL < -- CD
MT < -- CD
HL < -- LD
HL < -- DN
HL < -- PL
HL < -- MT
LD_indirect
DN_indirect
PL_indirect
MT_indirect
0,602
0,798
0,963
0,728
0,927
0,350
0,198
0,611
0,479
0,172
0,122
0,185
0,212
H1
H2
H3
H4
H5
H6
H7
H8
H9
H10
H11
H12
H13 Kết quả
*** Chấp nhận
*** Chấp nhận
*** Chấp nhận
*** Chấp nhận
*** Chấp nhận
*** Chấp nhận
*** Chấp nhận
*** Chấp nhận
*** Chấp nhận
0,01 Chấp nhận
0,02 Chấp nhận
0,02 Chấp nhận
*** Chấp nhận
Nguồn:Kết quả phân tích số liệu khảo sát
126
Từ kết quả phân tích số liệu được tổng hợp trong bảng 4.24 Cho thấy: Tất cả các
giả thuyết của mô hình đều được chấp nhận. Theo đó công đoàn có tác động trực tiếp
làm tăng mức độ hài lòng trong công việc của người lao động thể hiện thông qua hệ số
tác động là 0,602. Công đoàn cũng có tác động cải thiện các yếu tố liên quan đến điều
kiện kèm theo công việc: mối quan hệ với lãnh đạo, mối quan hệ với đồng nghiệp, phúc
lợi và môi trường làm việc. Đồng thời tất cả các yếu tố này đều có tác động tích cực đến
sự hài lòng trong công việc của người lao động. Trong đó, môi trường làm việc có vai
trò trung gian nhất cho tác động của việc thực hiện vai trò công đoàn tới sự hài lòng
trong công việc của người lao động với trọng số tác động là 0,212; mối quan hệ với lãnh
đạo có vai trò trung gian kém mạnh mẽ nhất (trọng số tác động gián tiếp 0,122) cho
tác động trên. Và tất cả yếu tố này đều là trung gian cho tác động của công đoàn tới sự
hài lòng trong công việc của người lao động. Với mức ý nghĩa nhỏ hơn 0,005 cho thấy
tất cả các giả thuyết trong mô hình đều được chấp nhận. Như vậy, việc thực hiện vai trò
công đoàn đã mang vừa có tác động trực tiếp vừa có tác động gián tiếp tới sự hài lòng
của người lao động; Các yếu tố mối quan hệ với lãnh đạo, mối quan hệ với đồng nghiệp,
phúc lợi và môi trường làm việc có vai trò trung gian cho tác động gián tiếp của công
đoàn tới sự hài lòng trong công việc của người lao động.
4.5.2. Tác động của các biến kiểm soát tới sự hài lòng trong công việc của người
lao động
Từ số liệu thu thập được, đề tài đã phân tích được tác động của hoạt động công
đoàn tới mức độ hài lòng trong công việc của người lao động. Tuy nhiên, với mỗi nhóm
lao động khác nhau, các yếu tố thuộc bản thân người lao động như giới tính vị trí làm
việc, giới tính, thâm niên, trình độ chuyên môn… sẽ có những tác động nhất định tới sự
hiểu biết, sự cảm nhận đối với các hoạt động công đoàn, từ đó tác động đến sự hài lòng
trong công việc của người lao động. Để có thể đề xuất giải pháp phù hợp với các nhóm
người lao động khác nhau một cách hiệu quả, cần kiểm định sự tác động của các yếu tố
này tới sự hài lòng của người lao động tại các DN khai thác than tại Việt Nam.
Kiểm định sự khác biệt về vị trí làm việc của người lao động
Kiểm định phương sai một chiều được sử dụng để kiểm định sự khác biệt về mức
độ hài lòng của người lao động có vị trí làm việc khác nhau. Giả thuyết được đưa ra để
kiểm định:
Giả thuyết H0: Phương sai giữa các vị trí làm việc bằng nhau;
Giả thuyết H1: Phương sai giữa các vị trí làm việc khác nhau.
Kết quả phân tích được trình bày trong Bảng 4.25; 4.26 và 4.27
127
Bảng 4.25. Kiểm định Levene theo vị trí làm việc
Thống kê Levene Bậc tự do 1 Bậc tự do 2 Sig.
1,362 2 337 ,258
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát
Bảng 4.26. Kết quả phân tích Anova theo vị trí làm việc
Tổng bình Bình phương df F Sig. phương trung bình
Giữa các nhóm 1,816 2 1,827 ,163 ,908
Trong các nhóm 167,517 337 ,497
Tổng 169,333 339
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát
Bảng 4.27. So sánh giá trị trung bình về mức độ tác động đến Sự hài lòng của
người lao động giữa các vị trí công việc
Vị trí công việc
N
Trung bình Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn
Cán bộ công đoàn
44
3,577
,6072
,0915
Công đoàn viên là lao động
253
3,437
,7103
,0446
trực tiếp
Công đoàn viên là lao động
43
3,288
,7638
,1164
gián tiếp
340
3,437
,7067
,0383
Tổng
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát
128
Bảng 4.28. Kiểm định Levene theo giới tính
Kiểm tra Levene's cho
sự bằng nhau
Kiểm tra T Cho sự bằng nhau trung bình
phương sai
Sig.
Khác biệt của
Khác biệt của
Mức độ tin cậy 95%
của khác biệt
F
Sig.
t
Bậc tự do
(2-tailed)
trung bình
sai số chuẩn
Thấp hơn Cao hơn
Phương sai bằng
1,431
,232
,895
338
,371
,1727
,193
-,207
,553
nhau được thừa nhận
L
D
Phương sai bằng nhau không
1,152
15,005
,267
,1727
,15
-,147
,492
được thừa nhận
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát
Bảng 4.29. So sánh giá trị trung bình về mức độ tác động đến Sự hài lòng của người lao động giữa nhóm nhân viên
nam và nữ
Giới tính
N
Giá trị trung bình
Độ lệch chuẩn
Sai số chuẩn
Nam
226
3,44
,713
,039
Nữ
114
3,27
,541
,145
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát
129
Kết quả kiểm định được trình bày trong bảng 4.24, phương sai với mức ý nghĩa
0,163 > 0,05 cho thấy không có sự khác biệt giữa các nhóm vị trí công việc về mức độ
tác động đến hài lòng trong công việc của người lao động. Như vậy, vị trí làm việc không
tác động gì đến sự hiểu biết về vai trò của Công đoàn, sự cảm nhận những lợi ích có được
từ hoạt động công đoàn, từ đó không có sự khác biệt về sự hài lòng trong công việc của
người lao động. Tuy nhiên, số liệu trong bảng 4.25 cho thấy, giá trị trung bình về sự hài
lòng của người lao động có vị trí công việc khác nhau có sự chênh lệch không đáng kể,
và sự hài lòng của lao động gián tiếp thấp hơn so với các vị trí công việc khác. Khi thực
hiện những giải pháp cải thiện hoạt động công đoàn, mặc dù không cần đề xuất những
giải pháp cụ thể cho nhóm lao động gián tiếp nhưng cần có những cân nhắc nhằm nâng
cao sự hài lòng của nhóm lao động này.
Kiểm tra sự khác biệt về giới tính của người lao động
Kiểm định 2 mẫu độc lập (Independent Samples T Test) được sử dụng để kiểm tra
sự khác biệt về mức độ tác động đến sự hài lòng của người lao động giữa giới tính nam
và nữ. Giả thuyết được đặt ra là:
Giả thuyết H0: phương sai của các nhóm giới tính là bằng nhau;
Giả thuyết H1: phương sai của các nhóm giới tính là khác nhau.
Kết quả phân tích được trình bày trong Bảng 4.28, 4.29
Theo bảng 4.28, giá trị Sig. của kiểm định F = 0,232 (> 0,05) nên ở độ tin cậy
95%, giả thuyết H0 được chấp nhận, không có sự khác biệt về phương sai giữa 2 nhóm
lao động nam và lao động nữ. Giá trị Sig. theo kiểm định t bằng 0,371 > 0,05, như vậy
giả thuyết H0 được chấp nhận. Hay nói các khác, không có sự khác biệt về sự hài lòng
của người lao động có giới tính khác nhau. Tuy nhiên, theo số liệu trong bảng 4.23, giá
trị trung bình theo các biến quan sát của nhân viên nam cao hơn nhân viên nữ, cho thấy
mức độ hài lòng của nhân viên nam cao hơn nhân viên nữ. Do đó, khi đưa ra những giải
pháp, kiến nghị, cần có sự quan tâm nhất định đối với những giải pháp có liên quan đến
đặc thù về giới.
Kiểm định sự khác biệt về thâm niên công tác
Kiểm định phương sai một chiều được sử dụng để kiểm tra sự khác biệt về mức độ
tác động đến sự hài lòng của người lao động có nhóm thâm niên khác nhau. Giả thuyết
được nêu ra như sau:
Giả thuyết H0: Phương sai giữa các nhóm thâm niên bằng nhau;
130
Giả thuyết H1: Phương sai giữa các nhóm thâm niên khác nhau.
Kết quả phân tích được thống kê trong Bảng 4.30, 4.31 và 4.32
Bảng 4.30. Kiểm định Levene theo thâm niên
Thống kê Levene Bậc tự do 1 Bậc tự do 2 Sig.
2,462 3 336 ,062
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát
Theo bảng 4.30, giá trị Sig. của kiểm định Levene = 0,062 (> 0,05) với độ tin cậy
95%, chấp nhận H0. Phương sai giữa các nhóm tuổi khác nhau thì bằng nhau và đủ điều
kiện phân tích Anova.
Bảng 4.31. Kết quả phân tích Anova theo thâm niên
Bình phương df F Sig. Tổng bình
phương trung bình
Giữa các nhóm 7,101 3 2,367 4,902 ,002
Trong các nhóm 162,232 336 ,483
Tổng 169,333 339
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát
Theo bảng 4.31, kết quả kiểm định phương sai có mức ý nghĩa 0,002 < 0,05 cho
thấy có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi về mức độ tác động đến sự hài lòng của người
lao động.
Bảng 4.32. So sánh giá trị trung bình về mức độ tác động đến sự hài lòng của
người lao động giữa các nhóm thâm niên
Nhóm thâm niên N Trung bình Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn
= <10 160 3,285 ,6445 ,051
11 - 20 150 3,563 ,760 ,062
21 - 30 28 3,629 ,601 ,113
> 30 2 3,500 ,707 ,500
340 3,437 ,707 ,038 Tổng
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát
131
Theo bảng 4.32, giá trị trung bình về sự hài lòng của người lao động càng tăng khi
tuổi nghề càng tăng. Những lao động có thâm niên dưới 10 năm có mức độ hài lòng thấp
nhất (3,285) còn mức độ hài lòng cao nhất là những lao động trong nhóm thâm niên từ 20-
30 năm. Do đó, cần quan tâm đến tuổi nghề của người lao động đề đề xuất những giải
pháp, kiến nghị.
Kiểm định sự khác biệt về trình độ học vấn của người lao động
Kiểm định phương sai một chiều được sử dụng để kiểm tra sự khác biệt về mức độ
tác động đến động lực của nhân viên có trình độ học vấn khác nhau. Giả thuyết được nêu
ra như sau:
Giả thuyết H0: Phương sai giữa các nhóm trình độ học vấn là bằng nhau.
Giả thuyết H1: Phương sai giữa các trình độ học vấn là khác nhau.
Kết quả phân tích được thống kê trong Bảng 4.33, 4.34, 4.35
Bảng 4.33. Kiểm định Levene theo trình độ học vấn
Thống kê Levene Bậc tự do 1 Bậc tự do 2 Sig.
4,012 3 336 ,008
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát
Theo bảng 4.33, giá trị Sig. của kiểm định Levene = 0,0080 (< 0,05) với độ tin cậy
95%, bác bỏ giả thuyết H0. Như cậy, có thể coi là phương sai giữa các trình độ học vấn khác
nhau thì khác nhau và đủ điều kiện phân tích Anova.
Bảng 4.34. Kết quả phân tích Anova theo trình độ học vấn
Tổng Bình phương F Sig. df bình phương trung bình
Giữa các nhóm 4,661 1,554 3,170 ,024 3
164,672 ,490 336 Trong các
nhóm
Tổng 169,333 339
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát
Theo bảng 4.34, kết quả kiểm định phương sai có mức ý nghĩa 0,024 < 0,05 cho
thấy có sự khác biệt giữa các nhóm trình độ học vấn về mức độ tác động của Công đoàn
đến sự hài lòng của người lao động.
132
Bảng 4.35 So sánh giá trị trung bình về mức độ tác động đến sự hài lòng của
người lao động giữa các trình độ học vấn
Trình độ Trung bình Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn N
3,354 Trình độ phổ thông 87 ,705 ,047
3,572 Trung cấp, cao đẳng 151 ,520 ,069
3,5932 Đại học 98 ,830 ,109
3,8502 Sau đại học 4 ,575 ,287
,707 ,038 340 3,4372 Tổng
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát
Theo Bảng 4.35, giá trị trung bình của người lao động có trình độ học vấn khác nhau
có sự chênh lệch nhất định, thể hiện có sự khác biệt về sự hài lòng giữa các trình độ học
vấn. Mức độ hài lòng của người lao động tỷ lệ thuận với trình độ của người lao động. Do
đó, ta không cần quan tâm đến trình độ khi đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng
cao sự hài lòng trong công việc của người lao động.
Kết quả phân tich cho thấy, trình độ học vấn có ý nghĩa thống kê đối với sự hài lòng
trong công việc của người lao động. Trình độ học vấn và tuổi nghề có mối quan hệ cùng
chiều với sự hài lòng trong công việc. Có thể thấy, khi càng có trình độ học vấn cao, người
lao động càng đồng cảm, dễ hiểu biết là cảm nhận tốt hơn về những lợi ích được mang lại từ
hoạt động công đoàn. Ngoài ra, tuổi nghề cũng có mối quan hệ cùng chiều với sự hài lòng
trong công việc của người lao động. Khi người lao động có tuổi nghề càng cao, càng có
nhiều mối quan hệ với đồng nghiệp, với tổ chức và với công việc. người lao động có tuổi
nghề cao cũng có kiến thức và hiểu biết hơn về công việc của mình, cũng như các giá trị nhận
được từ các tổ chức xã hội, chính vì vậy họ sẽ thấy hài lòng hơn.
4.6. Luận bàn về kết quả nghiên cứu
Sau khi hoàn thành nghiên cứu tác động của công đoàn tới sụ hài lòng trng công
việc của người lao động thông qua mô hình đánh giá tác động cảm nhận của người lao
động về việc thực hiện vai trò công đoàn tới sự hài lòng trong công việc của người lao
động luận án có những nhận định như sau:
4.6.1. Thảo luận về thang đo trong nghiên cứu
Luận án xây dựng mô hình nghiên cứu gồm có 01 biến độc lập là cảm nhận về việc
thực hiện vai trò công đoàn, 04 biến trung gian là mối quan hệ với lãnh đạo, mối quan
hệ với đồng nghiệp, phúc lợi, môi trường làm việc; và 01 biến phụ thuộc là sự hài lòng
133
trong công việc của người lao động. Việc xây dựng và hoàn thiện thang đo dựa trên việc
kế thừa các nghiên cứu tiền nhiệm với sự tham vấn của các chuyên gia trong lĩnh vực
công đoàn và người lao động. Trên cơ sở đó, luận án đã xây dựng được thang đo cảm
nhận về việc thực hiện vai trò công đoàn, mối quan hệ với lãnh đạo, mối quan hệ với
đồng nghiệp, phúc lợi, môi trường làm việc, sự hài lòng trong công việc của người lao
động gắn với đặc thù của các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam.
Ban đầu, tổng số lượng thang đo trong mô hình là 08 (trong đó có 01 thang đo biến
độc lập, 06 thang đo biến trung gian và 01 thang đo biến phụ thuộc), tổng số biến quan
sát của mô hình là 56. Các biến trung gian là các yếu tố liên quan đến các điều kiện kèm
theo công việc bao gồm: tiền lương- thưởng, mối quan hệ với lãnh đạo, mối quan hệ với
đồng nghiệp, cơ hội đào tạo và phát triển, phúc lợi, môi trường làm việc. Kết quả nghiên
cứu định tính đã xây dựng mô hình chính thức gồm 06 thang đo, giảm 02 thang đo biến
trung gian so với ban đầu, mô hình chính thức là 30 biến quan sát. Tuy số lượng biến
quan sát giảm so với ban đầu nhưng qua trình hoàn thiện thang đo luận án đã đề xuất và
bổ sung 11 biến quan sát mới cho các biến trong mô hình.
Các thang đo và biến quan sát dự kiến ban đầu được xây dựng trên cơ sở kế thừa
lý thuyết nền tảng và các nghiên cứu trước đây. Tuy các nghiên cứu được sử dụng làm
căn cứ xây dựng thang đo cũng được lựa chọn là các nghiên cứu có điểm tương đồng
nhưng không hoàn toàn chính xác với điều kiện làm việc của người lao động và vai trò
của công đoàn tại các doanh nghiệp khai thác than ở Việt Nam. Các các biến quan sát
và các thang đo chủ yếu được kế thừa từ các tài liệu bằng tiếng nước ngoài, đặc biệt là
các thang đo cảm nhận của người lao động về việc thực hiện hiệu quả của công đoàn.
Do đó, tác giả đã sử dụng nghiên cứu định tính bằng phương pháp thảo luận nhóm và
phân tích định lượng sơ bộ để hiệu chỉnh, loại bỏ thang đo và biến quan sát không phù
hợp, và kế thừa và bổ sung các thang đo phù hợp với bối cảnh của công đoàn và người
lao động tại các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam.
Thứ nhất, công đoàn tại Việt Nam bên cạnh vai trò đại diện cho tập thể người lao
động và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động tại doanh nghiệp còn có vai
trò rất quan trọng khác là hỗ trợ người lao động cả về vật chất và tinh thần. Do đó, đo
lường cảm nhận của người lao động về việc thực hiện vai trò công đoàn cần xem xét ba
khía cạnh đại diện cho người lao động, bảo vệ quyền của người lao động và chăm lo cho
người lao động.
Thứ hai, thực tiễn thực hiện vai trò đại diện, bảo vệ và chăm lo cho người lao động
tại các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam cho thấy không có các hoạt động liên quan
đến việc thúc đẩy cơ hội học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho người
lao động. Các hoạt động đào tạo liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ thường phụ thuộc
134
vào yêu cầu công việc và được tổ chức theo quy định về của TKV hoặc BPQ. Do đó,
kết quả nghiên cứu định tính đã loại bỏ thang đo “cơ hội đạo tạo và phát triển”. Ngoài
ra, thang đo “tiền lương-thưởng” sau khi phân tích độ tin cậy thang đo của khảo sát sơ
bộ dẫn đến việc loại bỏ một số biến quan sát và góp nhóm một số biến quan sát vào
thang đo phúc lợi. Do đó, thang đo tiền lương- thưởng bị loại khỏi thang đo chính thức
của mô hình.
Thứ ba, một số biến quan sát được loại bỏ hoặc bổ sung theo kết quả thảo luận của
chuyên gia gắn với đặc thù của công đoàn và người lao động tại các doanh nghiệp khai
thác than Việt Nam. Ví dụ gắn với đặc trưng của công đoàn tại doanh nghiệp ở Việt
Nam có quyền tham gia vào giám sát và cho ý kiến về các quyết định của doanh nghiệp
bỏ. Ngoài ra, trong thang đo này, kết quả nghiên cứu định tính đề xuất chỉ bảo “Ý kiến của
Công đoàn là một phần trong đánh giá công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động” phù hợp với
hoạt động thực tế rất quan trọng của công đoàn tại các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam
là giám sát và cho ý kiến về công tác đảm bảo an toàn lao động và an toàn vệ sinh tại nơi làm
việc. Ví dụ về một thang đo khác được bổ sung theo kết quả thảo luận là “Công đoàn cố gắng
để người lao động thấy công việc đáng tự hào và phù hợp với khả năng của mình” gắn với đặc
trưng của doanh nghiệp khai thác than ở Việt Nam là truyền thống về ngành mỏ vẻ vang, công
đoàn tại các doanh nghiệp này thường xuyên xây dựng “văn hóa thợ mỏ”, và tuyên truyền về ý
nghĩa của công việc đáng tự hào sẽ thúc đẩy nhận thức và cảm nhận của người lao động về ý
nghĩa công việc.
Quá trình hoàn thiện thang đo của mô hình cho thấy việc điều chỉnh nhằm kế thừa các
thang đo từ các nghiên cứu có chất lượng có trước đòi hỏi những hiểu biết sâu sắc về bối cảnh
nghiên cứu như đặc trưng của công đoàn, người lao động tại các doanh nghiệp khai thác than
Việt Nam và công việc của họ là vô cùng cần thiết. Việc sử dụng từ ngữ và cách diễn đạt cũng
cần phải thận trọng để không gây hiểu lầm/ khó khăn cho người trả lời. Kết quả của quá trình
hoàn thiện thang đo đã góp phần xác định được bảng hỏi phù hợp với đối tượng nghiên cứu
mục tiêu nghiên cứu .
nên biến quan sát đánh giá về khả năng được tham gia vào việc quản lý cấp cao “Lãnh
đạo công đoàn có thể tham gia cuộc họp cấp cao của Công ty” là không phù hợp nên cần loại
4.6.2.1. Thảo luận về giả thuyết tác động trực tiếp của việc thực hiện vai trò
công đoàn
4.6.2. Thảo luận về các giả thuyết nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu chính thức của đề tài có 5 giả thuyết về tác động trực tiếp
của việc thực hiện vai trò công đoàn tới sự hài lòng trong công việc của người lao động
và tới các yếu tố liên quan đến điều kiện kèm theo công việc gồm: mối quan hệ với lãnh
đạo, mối quan hệ với đồng nghiệp, phúc lợi và môi trường làm việc; và 4 giả thuyết về
135
tác động trực tiếp của 4 yếu tố này tới sự hài lòng trong công việc của người lao động
tại các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam. Tất cả các giả thuyết này đều có tác động
tích cực và được chấp nhận bởi quả trình kiểm định giả thuyết. Cụ thể như sau:
Giả thuyết H1: “Việc thực hiện vai trò công đoàn có tác động trực tiếp làm tăng
mức độ hài lòng trong công việc của người lao động” được chấp nhận phù hợp với kết
quả của một số nghiên cứu như Cardador và cộng sự (2019), Newman và cộng sự
(2019) khẳng định cảm nhận về công đoàn làm cải thiện nhận thức về ý nghĩa công
việc, khả năng đáp ứng nhu cầu tâm lý và quyền tự chủ, là những biểu hiện của sự hài
lòng trong công việc của người lao động. Kết quả của giả thuyết phù hợp với thực tiễn
của công đoàn tại các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam là tổ chức nhiều hoạt
động đề người lao động thấy hiểu biết hơn về công việc, về DN, yên tâm tự chủ hơn,
được đáp ứng tốt hơn các nhu cầu tâm lý, sẽ thấy hài lòng hơn khi làm việc tại DN. Ví
dụ như: Công đoàn tại doanh nghiệp tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền về “chất mỏ”,
xây dựng văn hóa thợ mỏ vẻ vang, khơi dậy niềm tự hào về công việc. Hoặc việc gây
quỹ Mái ấm công đoàn tạo cho người lao động cảm giác được quan tâm, được sẻ chia,
mang lại niềm vui thực sự cho họ.
Giả thuyết H2: “Việc thực hiện vai trò công đoàn công đoàn cải thiện mối quan
hệ giữa người lao động và lãnh đạo doanh nghiệp” được chấp nhận phù hợp với kết
quả của Cardador và cộng sự (2019), Newman và cộng sự (2019) khẳng định nhận
thức về sự hỗ trợ của công đoàn cải thiện niềm tin và người lãnh đạo và mối quan hệ
tại nơi làm việc.
Tương tự, giả thuyết H3: “Việc thực hiện vai trò công đoàn công đoàn cải thiện
mối quan hệ giữa người lao động và các đồng nghiệp” được chấp nhận phù hợp với
kết luận của Cardador và cộng sự (2019) vì mối quan hệ tại nơi làm việc bao hàm mối
quan hệ với đồng nghiệp.
Kết quả chấp nhận giả thuyết H2, H3 với kết quả thực tiễn của việc công đoàn
tại các doanh nghiệp khai thác than thường xuyên tổ chức các hoạt động đối thoại hai
chiều, phong trào văn hóa, thể thao, thi đua sản xuất, tăng cường sự giao lưu tạo mối
quan hệ gắn kết giữa người lao động với lãnh đạo và đồng nghiệp trong doanh nghiệp.
Giả thuyết H4: “Việc thực hiện vai trò công đoàn công đoàn gia tăng phúc lợi
của người lao động” được chấp nhận phù hợp với kết quả của nhiều nghiên cứu như
Freemand và Medoff (1984), Sinan OZYAVAS (2020), LU và cộng sự (2010). Kết
quả kiểm định này phù hợp với thực tiễn công đoàn tại các doanh nghiệp khai thác
136
than tổ chức khen thưởng, động viên người lao động có thành tích và chăm lo cho
giáo dục và y tế của con em người lao động của doanh nghiệp.
Giả thuyết H5: “Việc thực hiện vai trò công đoàn công đoàn cải thiện môi
trường làm việc của người lao động” được chấp nhận phù hợp với kết quả của
Freemand và Medoff (1984), Ibrahim và cộng sự (2020), Sinan OZYAVAS (2020),
LU và cộng sự (2010), Arifin (2010). Các nghiên cứu này khẳng định công đoàn cải
thiện môi trường làm việc hoặc tình trạng khiếm nhã và tình trạng vi phạm quy định
quan toàn lao động tại nơi làm việc là những khía cạnh cụ thể của môi trường làm
việc. Điều này cũng phù hợp với thực tiễn hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp
khai thác than trong một số hoạt động như tham gia kiểm tra ATVSLĐ, giảm thiểu
số vụ tai nạn lao động; hay việc công đoàn tham gia thực hiện xây dựng các công
trình góp phần giảm bụi tại các khai trường sản xuất; công đoàn tại các doanh nghiệp
khai thác than cũng luôn phối hợp với doanh nghiệp để đảm bảo 100% người lao
động đủ việc làm.
Giả thuyết từ H6 đến H9 lần lượt phán ảnh tác động tích cực của các yếu tố
mối quan hệ với lãnh đạo, mối quan hệ với đồng nghiệp, phúc lợi và môi trường làm
việc tới sự hài lòng trong công việc của người lao động. Các giả thuyết này đều được
chấp nhận phù hợp với kết quả của các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài
lòng trong công việc của người lao động như Trần Kim Dung (2005), Lê Tuấn Lộc và
cộng sự (2015), Nguyễn Đức Thắng và cộng sự (2020). Bốn yếu tố trên đều thuộc nhóm
4.6.2.2. Thảo luận về giả thuyết tác động gián tiếp của việc thực hiện vai trò công
đoàn và vai trò trung gian của mối quan hệ với lãnh đạo, mối quan hệ với đồng
nghiệp, phúc lợi và môi trường làm việc
các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao động.
Mô hình có 4 giả thuyết từ H10 đến H13 kiểm định vai trò trung gian của các biến
theo trình tự là mối quan hệ với lãnh đạo, mối quan hệ với đồng nghiệp, phúc lợi và
môi trường làm việc. Kết quả bootstrap cho thấy tất cả các giả thuyết trong phần này
khẳng định vai trò trung gian của 04 biến trên cho tác động của việc thực hiện vai trò
công đoàn tới sự hài lòng trong công việc của người lao động. Kết quả này phù hợp
với tương quan về trọng số tác động của các mô hình từ H2 đến H9.
Kết quả kiểm định tính trung gian của các biến mối quan hệ với lãnh đạo, mối
quan hệ với đồng nghiệp, phúc lợi và môi trường làm việc cho tác động của cảm nhận
về việc thực hiện vai trò công đoàn tới sự hài lòng trong công việc của người lao động
tại các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam là một đóng góp mới của luận án. Các
137
nghiên cứu trước đây về công đoàn đã đề cập đến tác động của công đoàn tới bốn yếu
tố trên đồng thời các nghiên cứu về sự hài lòng trong công việc của người lao động đã
khẳng định các yếu tố đó là thuộc nhóm các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng trong công
việc. Tuy nhiên, đó là các nghiên cứu độc lập, và chưa có nghiên cứu kết nối các tác
động đó để kiểm chứng tính trung gian của mối quan hệ với lãnh đạo, mối quan hệ với
đồng nghiệp, phúc lợi và môi trường làm việc cho tác động của việc thực hiện vai trò
công đoàn tới sự hài lòng trong công việc của người lao động.
4.7. Một số kiến nghị
Đối với Công đoàn tại các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam
Để nâng cao chất lượng hoạt động của Công đoàn, từ đó nâng cao sự hài lòng trong
công việc của người lao động tại các DN khai thác than Việt Nam, trong thời gian tới,
công đoàn nên phát huy hơn nữa vai trò của mình và cải hiện các hoạt động theo hướng:
Một là, thực hiện tốt công tác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người lao động, đặc biệt là trong việc phân phối công bằng, tạo điều kiện học tập và cơ
hội thăng tiến. Công đoàn cần tổ chức kênh theo dõi năng lực và sự tiến bộ của người
lao động để kịp thời tham mưu cho ban lãnh đạo DN về quy hoạch và bổ nhiệm các vị
trí lãnh đạo cấp cao và cấp trung. Bên cạnh đó, công đoàn nên động viên và hỗ trợ người
lao động không ngừng nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm, phát huy vai trò, và sự
chủ động trong thực hiện các nhiệm vụ trong công tác chuyên môn. Tăng cường tổ chức
các cuộc thi đua về chuyên môn, tuyên truyền về chính sách, pháp luật nhằm khuyến
khích người lao động luôn mạnh dạn, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm, luôn
luôn học tập, nghiên cứu đề ra những giải pháp mới nhằm thực hiện tốt công việc và
nhiệm vụ được giao và tự tạo các cơ hội phát triển bản thân;
Hai là, thực hiện tốt công tác chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao
động, như tổ chức có chất lượng hơn nữa các cuộc tham quan, nghỉ dưỡng sức cho người
lao động. Kết hợp giữa các cuộc nghỉ đưỡng sức và các hoạt động teamsbuilding nhằm
một mặt tăng cường mối quan hệ và sự hỗ trợ giữa những người lao động, giữa người
lao động với cấp trên, mặt khác, tạo không khí thi đua sôi nổi trong việc thực hiện các
nhiệm vụ theo chuyên môn hoặc các nhiệm vụ được cấp trên giao cho mỗi đoàn viên
công đoàn. Thông qua các hoạt động này, công đoàn cũng có thể phát hiện kịp thời tâm
tư nguyện vọng hay những khó khăn của người lao động để có những giải pháp hỗ trợ
hiệu quả nhất, giúp người lao động vượt qua khó khăn. Tăng cường các hoạt động xây
dựng và sử dụng hiệu quả các quỹ hỗ trợ người lao động có hoàn cảnh khó khăn nhằm
tận dụng tốt nguồn lực của các công đoàn viên trong doanh nghiệp và bên ngoài, và tăng
cường nhận thức của người lao động đối với vai trò của công đoàn. Ngoài ra, công đoàn
138
cần duy trì chất lượng và tăng cường thông tin tuyên truyền về việc khám sức khỏe định
kỳ để người lao động chủ động và hợp tác trong việc khám sức khỏe định kỳ, tăng cường
phát động và tổ chức thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng nhằm động viên khích
lệ toàn thể người lao động hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao;
Ba là, Công đoàn chủ động nghiên cứu những tiêu chuẩn quốc tế về môi trường,
đề xuất với Ban lãnh đạo DN về các phương án đảm bảo vệ sinh an toàn lao động, xây
dựng kế hoạch hoạt động phối hợp với Ban lãnh đạo DN trong việc triển khai, tổ chức
thực hiện các hoạt động kiểm tra, giám sát an toàn vệ sinh lao động, cải thiện môi trường
và điều kiện làm việc cho người lao động, tiến tới đảm bảo quy định quốc tế về vệ sinh
an toàn lao động, điều kiện lao động, đặc biệt là về bảo hộ lao động, độ ồn, độ bụi…;
Bốn là, Công đoàn chủ động tham mưu với Ban lãnh đạo của DN, đa dạng các
kênh thông tin hữu hiệu cho Ban lãnh đạo DN về những tâm tư, nguyện vọng của người
lao động, như các hoạt động nhóm, các cuộc hội nghị, hội thảo, chia sẻ kinh nghiệm….
Việc đa dạng hóa các kênh thông tin sẽ giúp người lao động có cơ hội chia sẻ những tâm
tư, nguyện vọng, khó khăn và cả những năng lực cá nhân, mặt khác, sẽ hỗ trợ Ban lãnh
đạo DN đáp ứng kịp thời các nhu cầu vật chất và tinh thần của người lao động, đặc biệt
là các nhu cầu về hỗ trợ thời gian, tài chính, về học tập, bồi dưỡng, nghỉ phép, khám
chữa bệnh và khám sức khỏe định kỳ. Tăng cường tạo lập quỹ phúc lợi nhằm không
ngừng gia tăng những giá trị vật chất và tinh thần cho người lao động.
Năm là, Công đoàn chủ động tham mưu với Ban lãnh đạo DN về chiến lược phát
triển và quản lý hoạt động kinh doanh của DN, đặc biệt là các giải pháp về phân phối
công bằng, tạo lập mối quan hệ hài hòa giữa Ban lãnh đạo DN và người lao động; Phát
huy hơn nữa vai trò của Công đoàn trong việc ký kết và giám sát thực hiện Thỏa ước
lao động tập thể, đặc biệt là trong việc lấy ý kiến của toàn bộ người lao động trong doanh
nghiệp, trong việc xác định các nội dung trong thỏa ước lao động thập thể liên quan đến
quyền và lợi ích của người lao động về tiền lương và thu nhập, về công việc, đảm bảo
công việc và các yếu tố xung quanh công việc…
Sáu là, thúc đẩy phát triển văn hóa DN nhằm xây dựng một tập thể đoàn kết, vững
mạnh, luôn thấu hiểu và giúp đỡ lẫn nhau thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và trong cuộc
sống. Ngoài ra, các giải pháp khi được xây dựng và thực hiện, cần lấy đội ngũ người lao
động trẻ làm trọng tâm và đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm về tâm lý, trình độ, hiểu
biết của nhóm người lao động này.
Đối với Ban lãnh đạo doanh nghiệp:
Môt là, cần khẳng định vai trò của Công đoàn, đặc biệt là vai trò của công đoàn
trong việc đại diện, bảo vệ và chăm lo cho người lao động nhằm góp phần nâng cao sự
hài lòng của người lao động và hiệu quả sử dụng lao động. Doanh nghiệp cần tăng cường
139
phối hợp với Công đoàn để thực hiện thành công các cuộc đối thoại, gặp gỡ trao đổi
giữa DN và người lao động;
Hai là, thông qua Công đoàn, đa dạng hóa và nâng cao hiệu của của các kênh thông
tin để nắm bắt tốt nhất nhu cầu của người lao động và kịp thời đáp ứng những nhu cầu
chính đáng của người lao động;
Ba là, Phát triển văn hóa DN, tăng cường mối quan hệ và sự giúp đỡ lẫn nhau trong
công việc và trong cuộc sống, tạo điều kiện cho Công đoàn gia tăng các nguồn quỹ hỗ
trợ người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn.
Đối với người lao động:
Một là, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động do Công đoàn tổ chức, đặc biệt
là các hoạt động tham quan, nghỉ dưỡng sức, khám sức khỏe định kỳ, các phong trào thi
đua, tìm hiểu pháp luật…
Hai là, chủ động học tập, trau dồi kiến thức chuyên môn, trình độ lý luận chính trị,
không ngừng nâng cao năng lực bản thân không chỉ về chuyên môn mà còn về pháp
luật, đặc biệt là về quyền lao động. Có như vậy người lao động mới có thể thăng tiến
trong công việc, đồng thời có thể tự bảo vệ và tham gia bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng của bản thân và đồng nghiệp.
Ba là, Chủ động, tích cực tham gia các hoạt động kết nối do Công đoàn tổ chức
như hoạt động đối thoại với Ban lãnh đạo DN, thăm hỏi ốm đau hiếu hỉ trong DN, gây
dựng các quỹ dành cho người lao động có hoàn cảnh khó khăn…
140
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Chương 4 của Luận án trình bày kết quả phân tích và kiểm định các thang đo về
tác động của cảm nhận về việc thực hiện vai trò công đoàn tới sự hài lòng trong công
việc của NLĐ tại các DN khai thác than Việt Nam. Kết quả nghiên cứu được rút ra trên
cơ sở phân tích số liệu thu được từ 340 người lao động tại các DN khai thác than thuộc
TKV và Tổng công ty Đông Bắc cho thấy các thang đo trong mô hình được đề xuất là:
Đại diện, Bảo vệ, Chăm lo, Mối quan hệ với lãnh đạo, Mối quan hệ với đồng nghiệp,
Phúc lợi, Môi trường làm việc đều có tác động tích cực đến sự hài lòng của người lao
động và có ý nghĩa thống kê. Kết quả phân tích cũng cho thấy mối quan hệ giữa các biến
độc lập và biến phụ thuộc phù hợp với các giả thuyết đặt ra và mô hình hoàn toàn phù hợp
với lý thuyết và thực tế. Cảm nhận về việc thực hiện vai trò công đoàn có tác động trực
tiếp và gián tiếp tới sự hài lòng trong công việc của người lao động tại các doanh nghiệp
khai thác than Việt Nam. Các yếu tố kèm theo công việc bao gồm Mối quan hệ với lãnh
đáo, Mối quan hệ với đồng nghiệp, Phúc lợi, Môi trường làm việc có vai trò trung gian có
tác động nói trên. Kết quả nghiên cứu cũng khẳng định ý nghĩa thống kê của tác động
của biến kiểm soát nhân khẩu học đối với sự hài lòng trong công việc của người lao
động làm cơ sở cho các đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng trong công việc
của người lao động.
Kết quả nghiên cứu cũng là minh chứng thực nghiệm cho mức độ tác động của
cảm nhận về việc thực hiện vai trò công đoàn tới sự hài lòng trong công việc của người
lao động, cũng như vai trò trung gian của điều kiện lao động và vai trò kiểm soát của
các biến về đặc điểm cá nhân của người lao động. Những kết quả phân tích thực tiễn mô
hình nghiên cứu đã được sử dụng như là những căn cứ để tác giả thảo luận và đưa ra
các đề xuất, kiến nghị về các biện pháp quản trị kết hợp với các chính sách công đoàn
góp phần cải thiện hài lòng trong công việc của người lao động và góp phần nâng cao
hiệu quả của hoạt động công đoàn tại DN.
141
KẾT LUẬN
Công đoàn và tác động của công đoàn là chủ đề được quan tâm từ khá sớm ở các
nước có mối quan hệ lao động phát triển. Nhưng ở các nước mà quan hệ công nghiệp
còn hạn chế, đặc biệt là các nước có nền kinh tế chuyển đổi, công đoàn chưa hoàn toàn
độc lập với chính trị thì các nghiên cứu về chủ đề này vẫn đang rất hạn chể. Giai đoạn
hiện nay, xu hướng toàn cầu hóa trong kinh tế ảnh hưởng ngày càng nhiều tới các mặt
của nền kinh tế, trong đó mối quan hệ lao động cũng ảnh hưởng, quyền lao động phát
triển kéo theo sự thay đổi đáng kể về nhu cầu đối với công đoàn và tác động của công
đoàn tới người lao động cũng thay đổi.
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp khai thác than tại Việt Nam đang đối mặt với
khó khăn lớn trong việc giữ chân người lao động. Dù đã có các biện pháp quản trị để cải
thiện các vấn đề về kinh tế, kỹ thuật nhưng vẫn chưa đủ đáp ứng yêu cầu của người lao
động. Người lao động trong các doanh nghiệp khai thác than phải làm việc trong điều
kiện quá khắc nghiệt, độc hại, nguy hiểm ảnh hưởng tới thể chất và tâm lý. Do đó, công
đoàn và các hoạt động của nó có vai trò quan trọng trong việc cải thiện mức độ hài lòng
của người lao động thông qua việc hỗ trợ; đặc biệt là về tâm lý cho người lao động;
và thương lượng, đàm phán để doanh nghiệp có các quyết định quản trị nhằm cải
thiện nhiều hơn điều kiện lao động, từ đó cải thiện mức độ hài lòng trong công việc
của người lao động.
Luận án đã tập trung làm rõ tác động của việc thực hiện các vai trò công đoàn tới
sự hài lòng trong công việc của người lao động tại các doanh nghiệp khai thác than.
Bằng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, tác giả tổng hợp các dữ liệu thứ
cấp; thu thập ý kiến của 16 chuyên gia và khảo sát trực tiếp 340 người lao động tại các
doanh nghiệp khai thác than Việt Nam làm cơ sở cho các phân tích và kiểm định về các
giả thuyết nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc thực hiện vai trò công đoàn đã
tác động tích cực tới sự hài lòng trong công việc của người lao động tại các doanh nghiệp
khai thác than thông qua việc quan tâm, hỗ trợ vật chất và tinh thần người lao động;
đồng thời thông qua đàm phán, thương lượng với doanh nghiệp để cải thiện và hỗ trợ
việc cải thiện điều kiện lao động, góp phần cải thiện mức độ hài lòng trong công việc.
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã bàn luận và đưa ra những đề nghị với công đoàn, lãnh
đạo doanh nghiệp, và người lao động nhằm nang cao hiệu quả hỗ trợ của các hoạt động
công đoàn.
142
Một số hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Về hạn chế:
Mặc dù đã khẳng định những kết quả của Luận án, tuy nhiên, Luận án còn có
một số hạn chế cần được tiếp tục nghiên cứu, như: (1) Trong mô hình nghiên cứu và
phiếu khảo sát, Luận án chưa tách bạch được những tác động cụ thể của Công đoàn tới
các yếu tố làm thay đổi sự hài lòng trong công việc của người lao động có thể dẫn đến
những nhầm lẫn trong cách hiểu về vai trò của Công đoàn và những kết quả mà Công
đoàn mang đến cho người lao động; (2) Chưa thực thiện thử nghiệm những đề xuất, kiến
nghị, đặc biệt là những đề xuất, kiến nghị đối với Công đoàn để có thể đánh giá hiệu
quả của những đề xuất, kiến nghị của Luận án. (3) Các khuyến nghị mang tính hàm ý
chung chứ chưa đưa ra các giải pháp thật sự chi tiết, cụ thể để tăng cường vai trò công
đoàn tại doanh nghiệp.
Hướng nghiên cứu tiếp theo của Luận án
Kết quả nghiên cứu và những hạn chế của Luận án đã khẳng định việc tiếp tục
nghiên cứu tác động của công đoàn tới sự hài lòng trong công việc của người lao động
là cần thiết. Một số hướng nghiên cứu được đề xuất bao gồm: (1) Nghiên cứu tác động
của cảm nhận về việc thực hiện vai trò công đoàn tới nguồn lực tâm lý của người lao
động tại DN khai thác than Việt Nam; (2) Nghiên cứu tác động của hiệu quả hoạt động
của công đoàn tới điều kiện và môi trường làm việc của người lao động tại DN khai thác
than Việt Nam; (3) Nghiên cứu tác động của cảm nhận về công đoàn tới an toàn lao
động tại DN khai thác than Việt Nam; (4) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu
quả hoạt động Công đoàn tại DN khai thác than Việt Nam… Các hướng nghiên cứu trên
cũng có thể được mở rộng về phạm vi và đối tượng nghiên cứu nhằm đáp ứng nhu cầu
nghiên cứu và thực tiễn về hoạt động công đoàn.
143
DANH MỤC TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thanh Thảo (2021), “Tác động của công đoàn đối với thị trường lao
động”, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, Số song ngữ, tháng 6/2021,
tr.60-62
2. Nguyễn Thanh Thảo và Phạm Thu Trang (2022), ‘Đóng góp của công đoàn tới
cải thiện điều kiện lao động tại các doanh nghiệp khai thác than hầm lò thuộc Tập
đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam', Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái
Bình Dương, Số 621, tháng 10/2022, tr.58-60.
3. Nguyen Thanh Thao and Nguyen Thi Hong Loan (2022), ‘Unions’ contribution
on job satisfaction at coal mining companies of vietnam coal-mineral industries
holding corporation limited (Vinacomin)', International Scientific Conference on
Economic Management in Mineral Activities - EMMA 6, pp.192-200, Việt Nam.
144
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Adeniji, M. A. (2015), 'An Analysis of Industrial Relations Practice in Nigeria
and Ghana (Similarities and Differences in their Systems)', Global Journal of
Research in Engineering: G Industrial Engineering, 15(1)
2. Afif, A. H. (2018), 'The relationship between perceived organizational supports
with job satisfaction and organizational commitment at faculty members of
universities', Sleep and Hypnosis (Online), 20(4), 290-293.
3. Allen, M. M. (2020), 'Hirschman and voice', In Handbook of research on
employee voice, pp. 38-53, Edward Elgar Publishing.
4. Artz, B. (2010), 'The Impact of Union Experience on Job Satisfaction', Industrial
Relations: A Journal of Economy and Society, 49, 387-405. https://doi.org/
10.1111/j.1468-232X.2010.00606.x
5. Aziri, B. (2011), 'Job satisfaction: A literature review', Management research &
practice, 3(4).
6. Aselage, Justin, and Robert Eisenberger. 2003. 'Perceived Organizational
Support and Psychological Contracts: A Theoretical Integration', Journal of
Organizational, Behavior 24 (5): 491-509
7. Bạch Ngọc Thắng (2019), 'Ảnh hưởng của tổ chức công đoàn đến hoạt động đào
tạo tại nơi làm việc: Bằng chứng từ số liệu khớp nối giữa người lao động và doanh
nghiệp', Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, 12, 28-36.
8.
Bạch Ngọc Thắng (2020), 'Tổ chức công đoàn và hoạt động đổi mới của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa', Tạp chí Kinh tế & Phát triển, 272, 13-22.
9.
Bach, T., Le, C., & Nguyen, T. (2020), 'Rent Sharing, Investment, and Collective
Bargaining: Evidence from Employee‐Level Data in Vietnam', The Developing
Economies, 59, https://doi.org/10.1111/deve.12262
10. Benson, J., & Zhu, Y. (2014), 'Trade Unions in Asia: An Economic and
Sociological Analysis', Taylor & Francis, https://books.google.com.vn/
books?id=_7gF6DRSN7AC
145
11. Berkowitz, M. (1954), 'The Economics of Trade Union Organization and
ILR Review, 7(4), 575-592. https://doi.org/10.1177/ Administration',
001979395400700405
12. Bessa, I., Charlwood, A., & Valizade, D. (2020), 'Do Unions Cause Job
Dissatisfaction? Evidence from a Quasi‐Experiment in the United Kingdom',
British Journal of Industrial Relations, 59. https://doi.org/10.1111/bjir.12543
13. Blanchflower, D., Bryson, A., & Green, C. (2021), 'Trade Unions and the
Industrial Relations, 60. Wellbeing of Workers', British Journal of
https://doi.org/10.1111/bjir.12627
14. Böckerman, P., & Ilmakunnas, P. (2005), 'Do Job Disamenities Raise Wage or
Journal of Manpower, 27.
International Job Satisfaction?', Ruin
https://doi.org/10.1108/01437720610672185
15. Borjas, G. J. (1979), 'Job Satisfaction, Wages, and Unions', The Journal of
Human Resources, 14(1), 21-40. https://doi.org/10.2307/145536
16. Bos, J. T. & cộng sự. (2009), 'Work characteristics and determinants of job
satisfaction in four age groups: university employees’ point of view',
International archives of occupational and environmental health, 82, 1249-1259.
17. Brayfield, A. H., & Rothe, H. F. (1951), 'An index of job satisfaction', Journal of
Applied Psychology, 35(5), 307.
18. Bryson, A., Cappellari, L., & Lucifora, C. (2010), 'Why So Unhappy? The Effects
of Unionization on Job Satisfaction', Oxford Bulletin of Economics and Statistics,
72, 357-380. https://doi.org/10.1111/j.1468-0084.2010.00587.x
19. Bryson, A., & Davies, R. (2019), 'Accounting for geographical variance in the
union satisfaction gap', Industrial Relations Journal, 50(2), 104-125.
20. Bryson, A., & White, M. (2016), 'Unions and the economic basis of attitude',
Industrial Relations Journal, 47, https://doi.org/10.1111/irj.12145
21. Budd, J. (2014), 'Implicit Public Values and the Creation of Publicly Valuable
Outcomes: The Importance of Work and the Contested Role of Labor Unions',
Public Administration Review, 74. https://doi.org/10.1111/puar.12134
22. Bùi Quốc Anh (2021), Ảnh hưởng của sự công bằng tổ chức đến sự thực hiện
công việc của người lao động trong doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam, Luận
án tiến sĩ Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
146
23. Cai, L., & Waddoups, C. (2011), 'Union Wage Effects in Australia: Evidence
Industrial Relations, 49, from Panel Data', British Journal of
https://doi.org/10.1111/j.1467-8543.2009.00767.x
24. Caraway, T. (2009), 'Labor Rights in East Asia: Progress or Regress?', Journal
of East Asian Studies, 9, 153-186. https://doi.org/10.1017/S1598240800002976
25. Cardador, M. T., Grant, B. C., & Bruno, R. (2019), 'The positive impact of
perceived union support on union member work meaningfulness: Examining
mechanisms and boundary conditions', Labor Studies Journal, 44(4), 333-358.
26. Carriere, K. R. (2020), 'Workers’ rights are human rights: Organizing the
psychology of labor movements', Current Opinion in Psychology, 35, 60-64.
https://doi.org/10.1016/j.copsyc.2020.03.009
27. Chan, C. (2012), 'The Dynamics and Dilemma of Workplace Trade Union
Reform in China: The Case of the Honda Workers’ Strike', Journal of Industrial
Relations, 54, 653-668. https://doi.org/10.1177/0022185612457128
28. Chaojie LIU. (2011), 'Failures of enterprise-level unionization in China:
Implications for coalmine safety and beyond', International Labour Review,
150(1-2), 163–175.
29. Christen, M., Iyer, G., & Soberman, D. (2006), 'Job Satisfaction, Job
Performance, and Effort: A Reexamination Using Agency Theory', Journal of
Marketing American Marketing Association ISSN, 70, 137-150.
https://doi.org/10.1509/jmkg.2006.70.1.137
30. Clark, A. E. (1996), 'Job satisfaction in Britain', British Journal of Industrial
Relations, 34(2), 189-217.
31. Clarke, S., Lee, C.-H., & Chi, D. (2007), 'From Rights to Interests: The Challenge
of Industrial Relations in Vietnam', Journal of Industrial Relations - J IND
RELAT, 49, 545-568. https://doi.org/10.1177/0022185607080321
32. Clawson, D., & Clawson, M. A. (1999), 'What has happened to the US labor
movement? Union decline and renewal', Annual review of sociology, 25(1), 95-
119.
33. Creswell, J. W., & Poth, C. N. (2016), Qualitative inquiry and research design:
Choosing among five approaches, Sage publications.
147
34. Dang, P. T., và Le, V. T. (2023), 'Current situation of dust pollution and dust
control solutions in Quang Ninh coal mine', Tạp chí môi trường
35. Dawkins, C. E. (2016), 'A test of labor union social responsibility: Effects on
union member attachment', Business & Society, 55(2), 214-245
36. Dessler, G. (2020), Fundamentals of human resource management, Pearson.
37. Dao Trung Kien, Nguyen Van Duy, Pham Thu Hang, Trinh Dinh Quy (2014),
'Factors Impact on Job Satisfaction of Office Staff in Hanoi – An Empirical
Research', International Conference on Emerging Challenges Innovation
Managerment for SMEs, 2014.
38. Eisenberger, R. & cộng sự. (2001), 'Reciprocation of Perceived Organizational
Support', Journal of Applied Psychology, 86, 42-51. https://doi.org/
10.1037/0021-9010.86.1.42
39. Eisenberger, R. & cộng sự. (1986), 'Perceived Organizational Support', Journal
of Applied Psychology - J APPL PSYCHOL, 71, 500-507. https://doi.org/
10.1037/0021-9010.71.3.500
40. Etzion, D. (1984), 'Moderating effect of social support on the stress–burnout
relationship', Journal of Applied Psychology, 69(4), 615.
41. Fiorillo, D., & Nappo, N. (2011), Job satisfaction in Italy: individual
characteristics and social relations.
42. Freeman, R. B. (1978), Job satisfaction as an economic variable, (0898-2937).
43. Freeman, R. B. (1980), 'The Exit-Voice Tradeoff in the Labor Market: Unionism,
Job Tenure, Quits, and Separations', The Quarterly Journal of Economics, 94(4),
643-673, https://doi.org/10.2307/1885662
44.
Freeman, R. B. (2010), 'Labor regulations, unions, and social protection in
developing countries: Market distortions or efficient institutions?', Handbook of
development economics, 5, 4657-4702.
45.
Freeman, R. B., & Medoff, J. L. (1979), 'The Two Faces of Unionism', Labor:
Personnel Economics.
46. Freeman, R. B., & Medoff, J. L. (1984), 'What do unions do', Indus. & Lab. Rel.
Rev, 38, 244.
148
47.
Friedman, B. A., Abraham, S. E., & Thomas, R. K. (2006), 'Factors related to
employees’ desire to join and leave unions', Industrial Relations: A Journal of
Economy and Society, 45(1), 102-110.
48. Friedman, E. (2014), 'Economic Development and Sectoral Unions in China',
Industrial & Labor Relations Review, 67, 481 - 503.
49. García-Serrano, C. (2009), 'Job Satisfaction, Union Membership and Collective
Bargaining', European Journal of Industrial Relations - EUR J IND RELAT, 15,
91-111. https://doi.org/10.1177/0959680108100167
50. García‐Serrano, C. (2011), 'Does size matter? The influence of firm size on
working conditions, job satisfaction and quit intentions', Scottish Journal of
Political Economy, 58(2), 221-247.
51. Gius, M. (2012), 'The Effects of District-Level Union Status on the Job
Satisfaction of Teachers', The Economic and Labour Relations Review, 23, 79-
90. https://doi.org/10.1177/103530461202300406
52. Glover, L., Tregaskis, O., & Butler, P. (2014), 'Mutual gains? The workers'
verdict: a longitudinal study', The International Journal of Human Resource
Management, 25(6), 895-914. https://doi.org/10.1080/09585192.2012.743479
53. Green, C., & Heywood, J. (2015), 'Dissatisfied Union Workers: Sorting
53, Revisited', Relations, Industrial Journal British of
https://doi.org/10.1111/bjir.12090
54. Green, C. P., & Heywood, J. S. (2015), 'Dissatisfied union workers: sorting
revisited', British Journal of Industrial Relations, 53(3), 580-600.
55. Grosse, I. (2015), 'Trade union representativeness in Vietnam, China and
Sweden: how different are trade unions in communist and liberal-democratic
countries?', 5th Annual International Conference on Political Science, Sociology
and International Relations (PSSIR 2015), September 14-15th, Bangkok,
Thailand.,
56. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS tập1& tập2, NXB. Hồng Đức, Tp.HCM.
57. Huỳnh Ngọc Dung, Lưu Trường Văn (2013), ‘Nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng trong công việc của nữ công nhân ngành XD Việt Nam’, Tạp chí
Người Xây Dựng (The Builder), Số 5&6-2013, trang 48-51,69.
149
58. Hagedorn, J. & cộng sự. (2016), 'The role of labor unions in creating working
conditions that promote public health', American journal of public health, 106(6),
989-995.
59. Herzberg, F., Mausner, B., & Snyderman, B. (1978). B.(1959), 'The motivation
to work', New York: John Willey.
60. Hipp, L., & Givan, R. (2015), 'What Do Unions Do? A Cross-National
Reexamination of the Relationship between Unionization and Job Satisfaction',
Social Forces, 94. https://doi.org/10.1093/sf/sov051
61. Hu, E. (2012), 'Study on the industrial relationship and dual commitment in
Chinese context', Economic Management Journal, 34, 66-75.
62. Humborstad, S. I. W. (2014), 'When industrial democracy and empowerment go
hand-in-hand: A co-power approach', Economic and Industrial Democracy,
35(3), 391-411
63. Huong, N. T. L. (2016), Satisfaction level of Employees in Thai Nguyen Iron and
Steel Joint Stock Corporation, Thai Nguyen University.
64. Ibrahim, S. & cộng sự. (2020), 'Labour Relations, Trade Unionism and Wage
Administration on Employee Work Attitude in Polytechnics in Osun State',
Journal of Social, 6, 313-319.
65. Ibrahim, U., Yusof, R., & Ibrahim, H. (2022), 'The Mediating Role of Job
Satisfaction in the Relationship between Perceived Union Instrumentality and
Workplace Deviance: Does Industrial Relations Climate Matter?', International
Journal of Academic Research in Accounting, Finance and Management
Sciences, 12. https://doi.org/10.6007/IJARAFMS/v12-i3/15359
66.
Imran, R., Majeed, M., & Ayub, A. (2015), 'Impact of organizational justice, job
security and job satisfaction on organizational productivity', Journal of
Economics, Business and Management, 3(9), 840-845.
67. Ironson, G. & cộng sự. (1989), 'Job in General Scale', Journal of Applied
Psychology.
68. Karthik, R., Saratha, S., & Sowmiya, M. (2012), 'A Study on job satisfaction in
ITI Limited, Bangalore', International Journal of Managment, IT and
Engineering, 2(7), 473-489.
150
69.
Laroche, P. (2016), 'A Meta-Analysis of the Union-Job Satisfaction Relationship:
A Meta-Analysis of the Union-Job Satisfaction Relationship', British Journal of
Industrial Relations, 54. https://doi.org/10.1111/bjir.12193
70. Laroche, P. (2017), 'Union membership and job satisfaction: Initial evidence
from French linked employer-employee data', Human Resource Management
Journal, 27. https://doi.org/10.1111/1748-8583.12152
71.
Lawler, E., & Porter, L. (1967), 'The Effect of Performance on Job Satisfaction',
Industrial Relations: A Journal of Economy and Society, 7, 20-28.
https://doi.org/10.1111/j.1468-232X.1967.tb01060.x
72. Lê Tuấn Lộc, Phạm Thị Minh Lý, và Lê Xuân Lộc (2015), 'Các yếu tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng công việc của nhân viên tại các công ty truyền thông', Kinh tế &
Phát triển, 220.
73. Locke, E., & Latham, G. (1990), 'A Theory of Goal Setting & Task Performance',
The Academy of Management Review, 16. https://doi.org/10.2307/258875
74. Locke, E. A. (1969), 'What is job satisfaction?', Organizational behavior and
human performance, 4(4), 309-336.
75. Lott, B. (2014), 'Social class myopia: The case of psychology and labor unions',
Analyses of Social Issues and Public Policy (ASAP), 14(1), 261-280.
https://doi.org/10.1111/asap.12029
76. Lu, Y., Tao, Z., & Wang, Y. (2010), 'Union effects on performance and
employment relations: Evidence from China', China Economic Review, 21(1),
202-210.
77.
78. Mellor, S. (2019), 'Confidence at work and individualism-collectivism: An
empirical demonstration of the distinctiveness of American union employees',
Current Psychology, 38, 542-555.
79. Morrison, E. (2011), 'Employee voice behaviour: Integration and directions for
future research', Academy of Management Annals, 5(1), 373–412.
80. Mogotsi, M. (2019), The role of Trade Unions in enhancing work engagement,
work commitment, job satisfaction and job performance in a Government
Institution, North-West University.
151
81. Maslow, A. H. (1943), ‘A theory of human motivation’, Psychological Review,
50, 370–396.
82. Nawakitphaitoon, K., & Zhang, W. (2020), 'The effect of direct and
representative employee voice on job satisfaction in China: evidence from
employer-employee matched data', The International Journal of Human
Resource Management, 32, 1-27. https://doi.org/10.1080/09585192.2020.
1744028
83. Newman, A. & cộng sự. (2019), 'How do industrial relations climate and union
instrumentality enhance employee performance? The mediating effects of
perceived job security and trust in management', Human Resource Management,
58. https://doi.org/10.1002/hrm.21921
84. Nguyễn Đức Thắng, Nguyễn Thị Hường, Phạm Kiên Trung và Lê Văn Chiến
(2020), 'Ảnh hưởng của các nhân tố tới sự hài lòng trong công việc của công nhân
sản xuất tại các doanh nghiệp khai thác than hầm lò trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh',
Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 2020, Vol. 61
85. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh,
NXB Lao động- Xã hội.
86. Nguyen, H., & Ngo, T. (2020), 'Mối quan hệ giữa vốn tâm lý và sự hài lòng công
trị kinh doanh, 15, 3-14. việc của nhân viên', Kinh tế và quản
https://doi.org/10.46223/HCMCOUJS.econ.vi.15.1.248.2020
87. Nguyen, P. B. (2016), The strategy of trade union revitalisation in Vietnam,
RMIT University.
88. Nguyễn Tiến Thức (2018), ‘Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công
việc của nhân viên quản lý cấp trung tại các khu công nghiệp Đông Nam Bộ’,
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Tập 54, Số 6C (2018), tr. 168-179.
89. Nichols, T., & Zhao, W. (2010), 'Disaffection with trade unions in China:
some evidence from SOEs in the auto industry', Industrial Relations Journal,
41(1), 19-33.
90. Özyavaş, S. (2022), 'The impact of unions on job satisfaction: A review',
International Journal of Health Management and Tourism, 7(1), 140-154.
https://dergipark.org.tr/en/pub/ijhmt/issue/69029/1092361
152
91.
Phạm Hồng Mạnh, Trần Thu Hương (2019), ‘Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng đối với công việc của người lao động tại các doanh nghiệp khu công nghiệp
Suối Dầu, tỉnh Khánh Hòa’, Tạp chí Công thương, tháng 6 năm 2019.
92. Phạm Thu Hằng, Phạm Thị Thanh Hồng (2015), ‘Sự hài lòng của người lao động
tại các tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ đào tạo ở Việt Nam’, Tạp chí Khoa
học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 31, Số 3 (2015) 32-41.
93.
Pacek, A. C. (2009), 'Politics and happiness: an empirical ledger', In Happiness,
economics and politics, Edward Elgar Publishing.
94. Phan Thanh Hai. (2017), 'The research of factors affecting the job satisfaction of
auditors in auditing firms: Empirical evidence in Vietnam', International Journal
of Economic Research, 14, 315-328.
95. Pohler, D., & Luchak, A. (2015), 'Are unions good or bad for organizations? The
moderating role of management's response', British Journal of Industrial
Relations, 53(3), 423-459.
96. Powdthavee, N. (2011), 'Anticipation, Free-Rider Problems, and Adaptation to
Trade Unions: Re-Examining the Curious Case of Dissatisfied Union Members',
Industrial and Labor Relations Review, 64, https://doi.org/10.2307/41343710
97. Quốc hội Việt Nam (2012), Luật công đoàn.
98. Ratna, R., & Kaur, T. (2012), Measuring Impact of Trade Unions on Workmen
Satisfaction in a Manufacturing unit.
99. Rhoades, L., & Eisenberger, R. (2001), 'Perceived organizational support: a
698-714. J Appl Psychol, literature', review 87(4), the of
https://doi.org/10.1037/0021-9010.87.4.698
100. Rosenberg, J. (2013), 'Organized labor's contribution to the human services:
Lessons from the past and strategies for the future', In Union Contributions to
Labor Welfare Policy and Practice (pp. 117-128). Routledge.
101. Rue, L. W., & Byars, L. L. (2003), Management: Skills and Application,
McGraw-Hill/Irwin. https://books.google.com.vn/books?id=wZJfQgAACAAJ
102. Saba, I. (2011), 'Measuring the job satisfaction level of the academic staffin
Bahawalpur colleges', International journal of Academic Research in business
and Social Sciences, 1(1), 12-19.
153
103. Schmillen, A. D., & Packard, T. G. (2016), 'Vietnam's labor market institutions,
regulations, and interventions: helping people grasp work opportunities in a risky
world', World Bank Policy Research Working Paper (7587).
104. Schnabel, C., & Wagner, J. (2007), 'Determinants of Union Membership in 18
EU Countries: Evidence from Micro Data', 2002/03, Industrial Relations
Journal, 38, 5-32. https://doi.org/10.1111/j.1468-2338.2007.00433.x
105. Seiger, C. P., & Wiese, B. S. (2009), 'Social support from work and family
domains as an antecedent or moderator of work–family conflicts?', Journal of
vocational behavior, 75(1), 26-37.
106. Shan, H. & cộng sự. (2016), 'Job satisfaction and employee’s unionization
decision: The mediating effect of perceived union instrumentality', Journal of
Industrial Engineering and Management, 9. https://doi.org/10.3926/jiem.1859
107. Shore, L. M., & Shore, T. H. (1995), 'Perceived organizational support and
organizational justice', Organizational politics, justice, and support: Managing
the social climate of the workplace, 149, 164.
108. Sinan Özyavaş. (2022), 'The Impact of Unions on Job satisfaction: A Review',
International Journal of Health Management and Tourism, 3(7), 140-154
109. Smith, P. C., Kendall, L. M., & Hulin, C. L. (1969), The measurement of
satisfaction in work and retirement: A strategy for the study of attitudes.
110. Spector, P. E. (1985), 'Measurement of human service staff satisfaction:
Development of the Job Satisfaction Survey', American Journal of Community
Psychology, 13(6), 693-713. https://doi.org/10.1007/BF00929796
111. Spector, P. E. (1997), Job satisfaction: Application, assessment, causes, and
consequences, Vol. 3, Sage.
112. Stepan-Norris, J. (1997), 'The making of union democracy', Social Forces, 76(2),
475-510.
113. Sun, S., & Bray, M. (2014), 'The dynamics of recent changes in the Chinese trade
union movement', Labour & Industry: a journal of the social and economic
relations of work, 24, 173-191. https://doi.org/10.1080/10301763.2014.961680
114. Sypniewska, B. (2014), 'Evaluation of factors influencing job satisfaction',
Contemporary economics, 8(1), 57-72.
154
115. Stanton, J. M. and C. D. Crossley, (ed.) (2000), ‘User's manual for the Job
Desciption Index (JDI, 1997 revision) and the Job in General (JIG) scales’,
Electronic resources.
116. Trần Thanh Liêm (2016), ‘Teacher job satisfaction in Vietnam national
university of forestry’, Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Tập 14, Số 2:
297-306.
117. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2020), Điều lệ công đoàn.
118. Torm, N. (2014), 'The Role of Trade Unions in Vietnam: A Case Study of Small
and Medium Enterprises', Journal of International Development, 26, 207-211.
https://doi.org/10.1002/jid.2881
119. Torm, N. (2018), 'Does union membership pay off', Evidence from Vietnamese
SMEs. Micro, small, and medium enterprises in Vietnam, 230-252.
120. Torm, N. (2020), Does Union Membership Pay Off? Evidence from Vietnamese
SMEs, In (pp. 230-252). https://doi.org/10.1093/oso/9780198851189.003.0011
121. Trần Kim Dung (2005), 'Đo lường mức độ thỏa mãn đối với công việc trong kiều
kiện ở Việt Nam', Tạp chí Phát triển Khoa học Công nghệ.
122. Tran, T. L. (2016), 'Teacher job satisfaction in Vietnam National University of
Forestry', Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 14, 297-306.
123. Trương Đắc Lil. (2018), Đánh giá sự hài lòng của công nhân với hoạt động Công
đoàn trong doanh nghiệp thủy sản ở Cà Mau, Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh.
124. Từ Thảo Hương Giang (2020), Ảnh hưởng của xung đột giữa vai trò công việc
và vai trò gia đình đến sự hài lòng công việc của giảng viên nữ trường đại học ở
Việt Nam, Trường đại học Kinh tế quốc dân.
125. Twigg, Nicholas W., Jerry B. Fuller, and Kim Hester (2008), 'Transformational
Leadership in Labor Organizations: The Effects on Union Citizenship Behaviors',
Journal of Labor Research, 29 (1), 27-41.
126. Valizade, D. & cộng sự. (2016), 'A mutual gains perspective on workplace
partnership: Employee outcomes and the mediating role of the employment
relations climate', Human Resource Management Journal, 26. https://doi.org/
10.1111/1748-8583.12113
155
127. van der Meer, P. H. (2019), 'What makes workers happy: Empowerment, unions
or both?', European Journal of Industrial Relations, 25(4), 363-376
128. Van Gramberg, B., Teicher, J., & Nguyen, T. (2013), 'Industrial disputes in V
ietnam: the tale of the wildcat', Asia Pacific Journal of Human Resources, 51(2),
248-268.
129. Vinchur, A. J., & Koppes, L. L. (2011), A historical survey of research and
practice in industrial and organizational psychology.
130. Vroom, V. H. (1964), Work and motivation, Wiley.
131. W.Creswell, J. (2007), Qualitative inquiry and research design choosing among
five approaches, Sage Publication, Inc.
132. Weiss, D. J., Dawis, R. V., & England, G. W. (1967), 'Manual for the Minnesota
satisfaction questionnaire', Minnesota studies in vocational rehabilitation.
133. Weiss, D. J. & cộng sự. (1977), 'Minnesota satisfaction questionnaire--short
form', Educational and Psychological Measurement.
134. Wong, D. (2016), Business Management and Strategy Impact of Training and
Development of Employees on Employee Performance through.
135. Yao, Y., & Zhong, N. (2013), 'Unions and workers’ welfare in Chinese firms',
Journal of Labor Economics, 31(3), 633-667.
136. Zacharewicz, T., Martínez‐Íñigo, D., & Kelloway, E. K. (2016), 'A longitudinal
study of shop stewards’ union commitment and perceptions of union
instrumentality and support', Applied Psychology: An International Review,
65(1), 160-182. https://doi.org/10.1111/apps.12052
137. Zhang, T. (2018), 'Effects of Occupational Licensing and Unions on Labour
Market Earnings in Canada', British Journal of Industrial Relations, 57.
https://doi.org/10.1111/bjir.12442
138. Zhu, Y., Warner, M., & Feng, T. (2011), 'Employment relations “with Chinese
characteristics”: The role of trade unions in China', International Labour Review,
150(1‐2), 127-143.
156
PHỤ LỤC 1.
THANG ĐO DỰ KIẾN CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH
Mã Mã Biến quan sát Biến quan sát hóa hóa
Phúc lợi Đại diện
DD1 PL1 Lãnh đạo công đoàn có thể tham
gia cuộc họp cấp cao của Công ty. Công ty thực hiện chế độ bhyt, bhxh
tốt
Công đoàn thể hiện được vai trò Công ty tạo điều kiện để tôi nghỉ DD2 trong đánh giá kết quả lao động của PL2 phép khi cần công ty công bằng và hợp lý
Các chương trình tham quan, nghỉ Công đoàn có thể giúp điều phối DD3 PL3 dưỡng sức cho người lao động được các mối quan hệ lao động-quản lý tổ chức hiệu quả và vui vẻ
Công đoàn khẳng định được vai trò
trong các cuộc kiểm tra, giám sát Tôi luôn nhận được sự động viên PL4 DD4 sản xuất, góp phần tăng cường an hữu ích mỗi khi cần
toàn vệ sinh lao động
Công đoàn thay mặt người lao động
trong việc đàm phán với công ty Tôi được khám bệnh định kỳ hàng PL5 DD5 trong trường hợp có xung đột về năm
quản lý lao động
Bảo vệ Cơ hội được thăng tiến và đào tạo
Có nhiều cơ hội thăng tiến và phát BV1 Công đoàn bảo vệ tôi khỏi bất công TT1 triển cá nhân
Công đoàn có thể giúp tôi tăng Được cung cấp kiến thức, kỹ năng TT2 BV2 lương cần thiết cho công việc
TT3 BV3 Công đoàn có thể giúp thương
lượng để có thêm lợi ích kinh tế Người có năng lực nhận đc có hộ
thăng tiến tốt
TT4 BV4 Công đoàn giúp cải thiện điều kiện
lao động của tôi Tôi được tạo điều kiện để học tập
nâng cao kỹ năng
Môi trường làm việc BV5 Công đoàn giúp tôi giải quyết khiếu
nại
157
Mã Mã Biến quan sát Biến quan sát hóa hóa
Công đoàn bảo vệ quyền lợi hợp MT1 Công việc bị áp lực cao BV6 pháp của tôi
Công việc đòi hỏi pải làm thêm giờ Chăm lo cho người lao động MT2 thường xuyên
Công đoàn lo lắng về hạnh phúc và
CL1 MT3 Công việc ổn định, không lo lắng
mất việc mức độ hài lòng trong công việc
của tôi
Bầu không khí nơi làm việc rất thoải CL2 Công đoàn giúp đỡ tôi khi khó khăn MT4 mái
CL3 MT5 Công đoàn khích lệ tôi hoàn thành
tốt công việc Nơi làm việc sạch sẽ, bố trí thuận
tiện
Công đoàn luôn nỗ lực để tôi thể Trang thiết bị làm việc an toàn, sạch CL4 MT6 hiện tốt nhất khả năng của mình sẽ, thoải mái
Công đoàn cố gắng tổ chức các Môi trường làm việc của tôi ngày CL5 hoạt động giải trí giúp công việc MT7 càng tốt hơn của tôi thú vị hơn
Công đoàn là nguồn quan trọng Phương tiện, thiết bị phục vụ công CL6 cung cấp thông tin về quyền lợi lao MT8 việc đầy đủ động hợp pháp của tôi
Tôi được đảm bảo an toàn vệ sinh lao Tiền lương và thưởng MT9 động
Thu nhập của tôi tương xứng với Hài lòng trong công việc TL1 kết quả làm việc
công việc của mình
HL1 Nhìn chung, tôi cảm thấy hài lòng với TL2 Tôi nhận được thưởng xứng đáng
với công việc
Tôi sẵn sàng gắn bó lâu dài với công ty
HL2 TL3 Tôi có thể sống hoàn toàn dựa vào
thu nhập
Tôi sẵn lòng chia sẻ về công việc của
mình
HL3 TL4 Thu nhập của tôi được phân phối
công bằng
Tôi sẵn lòng giới thiệu về Công ty với
mọi người
TL5 Thu nhập phân phối khá đồng đều HL4
158
Mã Mã Biến quan sát Biến quan sát hóa hóa
Thu nhập hiện nay của tôi tương
Tôi tự hào về Công ty
HL5 TL6
đương với các doanh nghiệp cùng
ngành
Mối quan hệ với lãnh đạo: HL6 Công việc của tôi rất thú vị
Người lao động dễ giao tiếp với LD1 lãnh đạo
Lãnh đạo luôn coi trọng tài năng và LD2 sự đóng góp của người lao động
Người lao động sẵn sàng chia sẻ ý
LD3 kiến của bản thân trong các cuộc
đối thoại 2 chiều
Mối quan hệ với đồng nghiệp:
Đồng nghiệp sẵn sàng giúp đỡ lẫn DN1 nhau
Đồng nghiệp thoải mái, dễ chịu, hòa DN2 đồng, đáng tin
Đồng nghiệp luôn phối hợp để thực DN3 hiện tốt công việc
Được trao đổi chuyên môn khi làm DN4 việc cùng đồng nghiệp
Đồng nghiệp luôn hỗ trợ và cho DN5 nhau lời khuyên khi cần thiết
Đồng nghiệp tận tâm tận tụy để hoàn DN6 thành công việc
159
PHỤ LỤC 2A
PHIẾU LẤY Ý KIẾN CHUYÊN GIA THẢO LUẬN NHÓM
Kính thưa: Quý Ông/Bà
Tôi tên Nguyễn Thanh Thảo là nghiên cứu sinh khóa 39 ngành Kinh tế học,
trường đaị học Kinh tế quốc dân. Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu luận án với đề
tài: “Tác động của công đoàn đến sự hài lòng trong công việc của người lao động tại
các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam”. Để có thông tin làm cơ sở cho việc xây
dựng và hoàn thiện bảng hỏi khảo sát, xin Ông/bà vui lòng cho ý kiến góp ý về các thang
đo được đề xuất dưới đây.
Đề tài này được thực hiện với mục đích nghiên cứu, không nhằm mục đích kinh
doanh và . Sự giúp đỡ của Ông/bà là những đóng góp quan trọng để nhóm chúng tôi
thực hiện đề tài. Rất mong nhận được sự hỗ trợ của Ông/bà.
Xin trân trọng cảm ơn!
I. Phần thông tin cá nhân
Họ và tên người được phỏng vấn ….................................................................................
Vị trí công tác ….......................................................................................................……
Nơi công tác ….................................................................................................................
II. Phần khảo sát ý kiến chuyên gia về động lực làm việc của nhân viên với ngân
hàng Xin Ông/bà vui lòng cho biết suy nghĩ của mình về những nội dung dưới đây bằng
cách “x” vào những ô tương ứng mà anh/chị chọn: Nếu có đóng góp, điều chỉnh, Ông/bà
vui lòng ghi nội dung cần điều chỉnh.
Mã hóa Tên và nội dung biến quan sát Đồng
ý Bác
bỏ Góp ý chỉnh sửa/bổ
sung
BIẾN ĐỘCLẬP
1. Đại diện người lao động
DD1
DD2 Các ý kiến của công đoàn đối với
chiến lược của công ty luôn xuất
phát từ lợi ích của người lao động
Công đoàn góp ý để việc đánh giá
kết quả lao động của công ty công
bằng và hợp lý
160
Mã hóa Tên và nội dung biến quan sát Đồng
ý Bác
bỏ Góp ý chỉnh sửa/bổ
sung
DD3
DD4
DD5 Công đoàn có thể tổ chức cuộc
họp đại diện người lao động để
bàn về chiến lược phát triển cty.
Công đoàn thay mặt người lao
động trong việc đàm phán với
công ty trong trường hợp có xung
đột về quản lý lao động.
Ý kiến của công đoàn là một phần
trong đánh giá công tác đảm bảo
an toàn vệ sinh lao động
2. Bảo vệ người lao động 3. 4.
BV1 Công đoàn bảo vệ tôi khỏi bất
công
BV2 Công đoàn có thể giúp tôi tăng
lương
BV3 Công đoàn có thể giúp thương
lượng để có thêm lợi ích kinh tế
BV4 Công đoàn giúp cải thiện điều
kiện lao động của tôi
BV5 Công đoàn giúp tôi giải quyết
khiếu nại
BV6 Công đoàn bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của tôi
3. Chăm lo cho người lao động 4. 5.
CL1
CL2
CL3 Công đoàn lo lắng về hạnh phúc
và mức độ hài lòng trong công
việc của tôi
Công đoàn giúp đỡ tôi khi khó
khăn
Công đoàn khích lệ tôi hoàn thành
tốt công việc
CL4
CL5
CL6 Công đoàn luôn nỗ lực để tôi thể
hiện tốt nhất khả năng của mình
Công đoàn cố gắng tổ chức các
hoạt động giải trí giúp công việc
của tôi thú vị hơn
Công đoàn là nguồn quan trọng
cung cấp thông tin về quyền lợi
lao động hợp pháp của tôi
161
Mã hóa Tên và nội dung biến quan sát Đồng
ý Bác
bỏ Góp ý chỉnh sửa/bổ
sung
BIẾN TRUNG GIAN- ĐIỀU KIỆN LAO
ĐỘNG
4. Tiền lương 5. 6.
TL1 Thu nhập của tôi tương xứng với
kết quả làm việc
Tôi nhận được thưởng xứng đáng TL2 với công việc
Tôi có thể sống hoàn toàn dựa vào TL3 thu nhập
Thu nhập của tôi được phân phối TL4 công bằng
Thu nhập phân phối khá đồng đều TL5
TL6 Thu nhập hiện nay của tôi tương
đương với các doanh nghiệp cùng
ngành
5. Mối quan hệ với lãnh đạo 6. 7.
LD1
LD2
LD3 Người lao động dễ giao tiếp với
lãnh đạo
Lãnh đạo luôn coi trọng tài năng
và sự đóng góp của người lao
động
Người lao động sẵn sàng chia sẻ ý
kiến của bản thân trong các cuộc
đối thoại 2 chiều
6. Mối quan hệ với đồng nghiệp 8. 9.
DN1
DN2
DN3
DN4
DN5 Đồng nghiệp sẵn sàng giúp đỡ lẫn
nhau
Đồng nghiệp thoải mái, dễ chịu,
hòa đồng, đáng tin
Đồng nghiệp luôn phối hợp để thực
hiện tốt công việc
Được trao đổi chuyên môn khi làm
việc cùng đồng nghiệp
Đồng nghiệp luôn hỗ trợ và cho
nhau lời khuyên khi cần thiết
162
Mã hóa Tên và nội dung biến quan sát Đồng
ý Bác
bỏ Góp ý chỉnh sửa/bổ
sung
DN6 Đồng nghiệp tậmn tâm tận tụy để
hoàn thành công việc
7. Phúc lợi 8. 9.
PL1
PL2
PL3
PL4
PL5 Công ty thực hiện chế độ bhyt,
bhxh tốt
Công ty tạo điều kiện để tôi nghỉ
phép khi cần
Các chương trình tham quan, nghỉ
dưỡng sức cho người lao động
được tổ chức hiệu quả và vui vẻ
Tôi luôn nhận được sự động viên
hữu ích mỗi khi cần
Tôi được khám bệnh định kỳ hàng
năm
Cơ hội thăng tiến và đào tạo
TT1
TT2
TT3
TT4 Có nhiều cơ hội thăng tiến và phát
triển cá nhân
Được cung cấp kiến thức, kỹ năng
cần thiết cho công việc
Người có năng lực nhận đc có hộ
thăng tiến tốt
Tôi được tạo điều kiện để học tập
nâng cao kỹ năng
Môi trường làm việc
MT1 Công việc bị áp lực cao
Công việc đòi hỏi pải làm thêm
MT2 giờ thường xuyên
MT3 Công việc ổn định, không lo lắng
mất việc
Bầu không khí nơi làm việc rất MT4 thoải mái
MT5 Nơi làm việc sạch sẽ, bố trí thuận
tiện
MT6 Trang thiết bị làm việc an toàn,
sạch sẽ, thoải mái
163
Mã hóa Tên và nội dung biến quan sát Đồng
ý Bác
bỏ Góp ý chỉnh sửa/bổ
sung
MT7 Môi trường làm việc của tôi ngày
càng tốt hơn
Phương tiện, thiết bị phục vụ công MT8 việc đầy đủ
Tôi được đảm bảo an toàn vệ sinh MT9 lao động
Nhìn chung, tôi cảm thấy hài lòng với
Hài lòng trong công việc
công việc của mình
Tôi sẵn sàng gắn bó lâu dài với công
HL1
ty
HL2
Tôi sẵn lòng chia sẻ về công việc của
mình
Tôi sẵn lòng giới thiệu về Công ty với
HL3
mọi người
Tôi tự hào về Công ty
HL4
Công việc của tôi rất thú vị
HL5
HL6
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
Các biến đo lường khác mà Ông/bà đề xuất
………………………………………………………………………………………………….
Xin chân thành cảm ơn đóng góp của Ông/bà.
164
PHỤ LỤC 2B. TÓM TẮT NỘI DUNG CUỘC THẢO LUẬN NHÓM
GÓP Ý MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ THANG ĐO DỰ KIẾN
1.Tác giả trình bày nội dung cần xin ý kiến góp ý
Tác giả trình bày tóm tắt kết quả tổng quan đã nghiên cứu được, đề xuất mô hình
nghiên cứu về tác động của công đoàn đến sự hài lòng trong công việc của người lao
động.
Dự kiến tiếp cận công đoàn theo vai trò hoạt động được quy định theo Luật Công
đoàn 2012 và Điều lệ công đoàn 2020. Do đó dự kiến sẽ đo lường công đoàn theo 3 khía
cạnh bao gồm: Đại diện người lao động, Bảo vệ quyền của người lao động và Chăm lo
cho người lao động.
Dự kiến đo lường tác động của công đoàn tới sự hài lòng trong công việc của người
lao động theo hai hướng bao gồm: tác động trực tiếp tới cảm xúc/thái độ của người lao
động về công việc; và tác động gián tiếp thông quan biến trung gian là các yếu tố liên
quan đến điều kiện lao động.
Gửi các chuyên gia thang đo và biến quan sát dự kiến phục vụ khảo sát.
2. Kết luận về các ý kiến đóng góp của chuyên gia
- Các chuyên gia thảo luận và thống nhất cách tiếp cận các thang đo nói chung và
đặc biệt là hướng đo lường “công đoàn” theo 3 thang đo: “Đại diện”, “Bảo vệ” và “Chăm
lo”.
- Các chuyên gia thảo luận về tính phù hợp của từng nội dung chi tiết của thang đo
dự kiến; cho ý kiến đóng góp về việc chỉnh sửa, bổ sung hoặc loại bớt các thang đo, các
biến quan sát dự kiến.
Tổng hợp nội dung điều chỉnh chi tiết thang đo trong phụ lục 2C.
165
PHỤ LỤC 2C. TỔNG HỢP ĐIỀU CHỈNH CHI TIẾT THANG ĐO DỰ KIẾN
Số lượng
Đồng
Bác
chuyên gia tán
Khái niệm và biến quan sát
Điều chỉnh/ Bổ sung thành
ý
bỏ
thành kết luận
nhóm
Đại diện
Lãnh đạo công đoàn có thể tham gia cuộc họp cấp
DD1
x
14
cao của Công ty.
Công đoàn có thể đại diện người lao động tổ chức
DD2
cuộc họp để bàn về chiến lược phát triển của công
x
15
ty
Công đoàn thể hiện được vai trò trong đánh giá kết
Công đoàn góp ý để việc đánh giá kết quả lao động
DD3
12
quả lao động của công ty công bằng và hợp lý
của công ty công bằng và hợp lý
Công đoàn thay mặt người lao động trong việc đàm
DD4
phán với công ty trong trường hợp có xung đột về
x
15
quản lý lao động
Công đoàn khẳng định được vai trò trong các cuộc
Ý kiến của Công đoàn là một phần trong đánh giá
DD5
kiểm tra, giám sát sản xuất, góp phần tăng cường
15
công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động.
an toàn vệ sinh lao động
166
Số lượng
Đồng
Bác
chuyên gia tán
Khái niệm và biến quan sát
Điều chỉnh/ Bổ sung thành
ý
bỏ
thành kết luận
nhóm
Đại diện công đoàn khi tham gia các cuộc họp cấp cao
của công ty luôn trao đổi về ý kiến của người lao động
DD6
12
với lãnh đạo.
Bảo vệ
BV1 Công đoàn bảo vệ tôi khỏi bất công
Công đoàn bảo vệ người lao động khỏi bất công
14
BV2 Công đoàn có thể giúp tôi tăng lương
Công đoàn có thể giúp người lao động tăng lương
14
Công đoàn có thể giúp thương lượng để có thêm lợi
BV3
x
15
ích kinh tế
Công đoàn giúp cải thiện môi trường lao động của
BV4 Công đoàn giúp cải thiện điều kiện lao động của tôi
16
người lao động
BV5 Công đoàn giúp tôi giải quyết khiếu nại
Công đoàn giúp người lao động giải quyết khiếu nại
16
Công đoàn bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao
BV6 Công đoàn bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tôi
16
động
Chăm lo
Công đoàn lo lắng về hạnh phúc và mức độ hài lòng
Công đoàn quan tâm đến lợi ích và mức độ hài lòng
CL1
16
trong công việc của tôi
trong công việc của người lao động
CL2 Công đoàn giúp đỡ tôi khi khó khăn
Công đoàn giúp đỡ người lao động khi khó khăn
15
167
Số lượng
Đồng
Bác
chuyên gia tán
Khái niệm và biến quan sát
Điều chỉnh/ Bổ sung thành
ý
bỏ
thành kết luận
nhóm
Công đoàn khích lệ người lao động hoàn thành tốt
CL3 Công đoàn khích lệ tôi hoàn thành tốt công việc
15
công việc
Công đoàn luôn nỗ lực để tôi thể hiện tốt nhất khả
CL4
x
12
năng của mình
Công đoàn cố gắng tổ chức các hoạt động giải trí
Công đoàn cố gắng tổ chức các hoạt động giải trí giúp
CL5
16
giúp công việc của tôi thú vị hơn
công việc của người lao động thú vị hơn
Công đoàn là nguồn quan trọng cung cấp thông tin
CL6
x
14
về quyền lợi lao động hợp pháp của tôi
Công đoàn cố gắng để người lao động thấy công việc
CL7
12
đáng tự hào và phù hợp với khả năng của mình.
Công đoàn tư vấn pháp luật, tuyên truyền và phổ biến
CL8
11
pháp luật về lao động.
Tiền lương và thưởng
TL1 Thu nhập của tôi tương xứng với kết quả làm việc
15
Thu nhập của người lao động tương xứng với kết quả
làm việc
TL2 Tôi nhận được thưởng xứng đáng với công việc
15
Người lao động nhận được thưởng xứng đáng với
công việc
168
Số lượng
Đồng
Bác
chuyên gia tán
Khái niệm và biến quan sát
Điều chỉnh/ Bổ sung thành
ý
bỏ
thành kết luận
nhóm
Tôi có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập từ
Người lao động có thể sống bằng thu nhập từ công
TL3
15
việc
công việc
Thu nhập của người lao động được phân phối công
15
TL4 Thu nhập của tôi được phân phối công bằng
bằng
x
TL5 Thu nhập phân phối khá đồng đều
TL6 Thu nhập hiện nay của tôi tương đương với các
15
doanh nghiệp cùng ngành
Thu nhập hiện nay của người lao động tương đương
với các doanh nghiệp cùng ngành
Hoạt động trợ cấp của công ty đa dạng, hữu ích và kịp
TL7
12
thời
Mối quan hệ với lãnh đạo:
x
LD1 Người lao động dễ giao tiếp với lãnh đạo
13
Lãnh đạo luôn coi trọng tài năng và sự đóng góp
Lãnh đạo luôn ghi nhận năng lực và sự đóng góp của
LD2
10
của người lao động
người lao động
Người lao động sẵn sàng chia sẻ ý kiến của bản thân
x
LD3
12
trong các cuộc đối thoại 2 chiều
Mối quan hệ với đồng nghiệp:
x
DN1 Đồng nghiệp sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau
16
DN2 Đồng nghiệp thoải mái, dễ chịu, hòa đồng, đáng tin
Đồng nghiệp rất thân thiện
14
169
Số lượng
Đồng
Bác
chuyên gia tán
Khái niệm và biến quan sát
Điều chỉnh/ Bổ sung thành
bỏ
ý
thành kết luận
nhóm
Đồng nghiệp luôn phối hợp để thực hiện tốt công
x
DN3
15
việc
Được trao đổi chuyên môn khi làm việc cùng đồng
x
DN4
12
nghiệp
Đồng nghiệp luôn hỗ trợ và cho nhau lời khuyên
Đồng nghiệp luôn cho nhau lời khuyên khi cần thiết
DN5
12
khi cần thiết
Đồng nghiệp tận tâm tận tụy để hoàn thành công
x
DN6
15
việc
Phúc lợi:
x
PL1 Công ty thực hiện chế độ BHYT, BHXH tốt
15
Người lao động được tạo điều kiện nghỉ phép khi có
PL2 Công ty tạo điều kiện để tôi nghỉ phép khi cần
12
nhu cầu
Các chương trình tham quan, nghỉ dưỡng sức cho
x
PL3
15
người lao động được tổ chức hiệu quả và vui vẻ
Tôi luôn nhận được sự động viên hữu ích mỗi khi
Người lao động luôn nhận được sự động viên hữu ích
PL4
14
mỗi khi cần
cần
170
Số lượng
Đồng
Bác
chuyên gia tán
Khái niệm và biến quan sát
Điều chỉnh/ Bổ sung thành
ý
bỏ
thành kết luận
nhóm
Chương trình khám bệnh định kỳ đầy đủ và có chất
PL5 Tôi được khám bệnh định kỳ hàng năm
14
lượng
Cơ hội được thăng tiến và đào tạo
TT1 Có nhiều cơ hội thăng tiến và phát triển cá nhân
16
x
Được cung cấp kiến thức, kỹ năng cần thiết cho
16
TT2
x
công việc
16
TT3 Người có năng lực nhận được có hội thăng tiến tốt
x
16
x
TT4 Tôi được tạo điều kiện để học tập nâng cao kỹ năng
Môi trường làm việc
x
MT1 Công việc bị áp lực cao
14
x
MT2 Công việc đòi hỏi pải làm thêm giờ thường xuyên
14
MT3 Công việc ổn định, không lo lắng mất việc
X
15
x
MT4 Bầu không khí nơi làm việc rất thoải mái
15
x
13
MT5 Nơi làm việc sạch sẽ, bố trí thuận tiện
15
Người lao động làm việc trong môi trường an toàn
MT6 Trang thiết bị làm việc an toàn, sạch sẽ, thoải mái
171
Số lượng
Đồng
Bác
chuyên gia tán
Khái niệm và biến quan sát
Điều chỉnh/ Bổ sung thành
bỏ
ý
thành kết luận
nhóm
An toàn lao động ngày càng được cải thiện
15
MT7 Môi trường làm việc của tôi ngày càng tốt hơn
x
15
MT8 Phương tiện, thiết bị phục vụ công việc đầy đủ
Người lao động được đảm bảo vệ sinh lao động
12
MT9 Tôi được đảm bảo an toàn vệ sinh lao động
Hài lòng trong công việc
Nhìn chung, tôi cảm thấy hài lòng với công việc của
x
HL1
15
mình
x
HL2 Tôi sẵn sàng gắn bó lâu dài với công ty
13
x
14
x
HL3 Tôi sẵn lòng chia sẻ về công việc của mình
HL4 Tôi sẵn lòng giới thiệu về Công ty với mọi người
14
HL5 Tôi tự hào về Công ty
Tôi tự hào về công việc của mình
15
x
HL6 Công việc của tôi rất thú vị
14
172
PHỤ LỤC 3. THANG ĐO SƠ BỘ
Tên và nội dung biến quan sát Mã hóa
Đại diện
DD1 Công đoàn có thể đại diện người lao động tổ chức cuộc họp để bàn về
chiến lược phát triển của công ty.
DD2
DD3 Đại diện công đoàn khi tham gia các cuộc họp cấp cao của công ty
luôn trao đổi về ý kiến của người lao động với lãnh đạo.
Công đoàn thay mặt người lao động trong việc đàm phán với công ty
trong trường hợp có xung đột về quản lý lao động.
DD4 Công đoàn góp ý để việc đánh giá kết quả lao động của công ty công
bằng và hợp lý.
DD5 Ý kiến của Công đoàn là một phần trong đánh giá công tác đảm bảo
an toàn vệ sinh lao động
Bảo vệ
BV1 Công đoàn bảo vệ người lao động khỏi bất công
BV2 Công đoàn có thể giúp đảm bảo công bằng trong phân phối tiền lương
BV3 Công đoàn bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động
BV4 Công đoàn giúp người lao động giải quyết khiếu nại
BV5 Công đoàn giúp cải thiện môi trường làm việc của người lao động
Công đoàn quan tâm đến lợi ích và mức độ hài lòng trong công việc của
Chăm lo
người lao động
Công đoàn giúp đỡ người lao động khi khó khăn
CL1
Công đoàn khích lệ người lao động hoàn thành tốt công việc
CL2
CL3
Công đoàn cố gắng tổ chức các hoạt động giải trí giúp công việc của người
lao động thú vị hơn
CL4
173
Công đoàn cố gắng để người lao động thấy công việc đáng tự hào và phù
Mã hóa Tên và nội dung biến quan sát
hợp với khả năng của mình.
Công đoàn tư vấn pháp luật, tuyên truyền và phổ biến pháp luật về lao động.
CL5
CL6
Tiền lương
Thu nhập của người lao động tương xứng với kết quả làm việc TL1
Người lao động nhận được thưởng xứng đáng với công việc TL2
Người lao động có thể sống bằng vào thu nhập từ công việc TL3
Thu nhập của người lao động được phân phối công bằng TL4
TL5
Thu nhập hiện nay của người lao động tương đương với các doanh
nghiệp cùng ngành
Hoạt động trợ cấp của công ty đa dạng, hữu ích và kịp thời TL6
Mối quan hệ với lãnh đạo
LD1 Người lao động dễ giao tiếp với lãnh đạo
LD2 Lãnh đạo luôn ghi nhận năng lực và sự đóng góp của người lao động
LD3 Người lao động sẵn sàng chia sẻ ý kiến của bản thân trong các cuộc
đối thoại 2 chiều
Mối quan hệ với đồng nghiệp
Đồng nghiệp sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau DN1
DN2 Đồng nghiệp rất thân thiện
DN3 Đồng nghiệp luôn phối hợp để thực hiện tốt công việc
DN4 Đồng nghiệp luôn cho nhau lời khuyên khi cần thiết
Phúc lợi
PL1 Công ty thực hiện tốt chế độ bhyt, bhxh
PL2 Người lao động được tạo điều kiện nghỉ phép khi có nhu cầu
174
Mã hóa Tên và nội dung biến quan sát
PL3 Các chương trình tham quan, nghỉ dưỡng sức cho người lao động
được tổ chức hiệu quả và vui vẻ
PL4 Người lao động luôn nhận được sự động viên hữu ích mỗi khi cần
PL5 Chương trình khám bệnh định kỳ đầy đủ và có chất lượng
Môi trường làm việc
MT1 Bầu không khí nơi làm việc thoải mái
MT2 Nơi làm việc sạch sẽ, bố trí thuận tiện
MT3 Người lao động làm việc trong điều kiện an toàn
MT4 An toàn lao động ngày càng được cải thiện
MT5 Phương tiện, thiết bị phục vụ công việc đầy đủ
MT6 Người lao động được đảm bảo vệ sinh lao động
Hài lòng trong công việc
HL1 Nhìn chung, tôi cảm thấy hài lòng với công việc của mình
HL2 Tôi sẵn sàng gắn bó lâu dài với công ty
HL3 Tôi tự hào về công việc của mình
175
PHỤ LỤC 4
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THANG ĐO CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH
(Khảo sát sơ bộ)
Khái niệm và biến quan sát
Trung bình
Độ lệch
chuẩn
Cronbach
alpha nếu
xóa item
Đại diện: alpha = 0.78
3,7
0,87
0,72
3,1
1,1
0.40
DD1
4,0
1,14
0.70
DD2
3,1
1,1
0.40
DD3
3,1
0.41
DD4
1,1
DD5
Đại diện công đoàn khi tham gia các
cuộc họp cấp cao của công ty luôn trao
đổi về ý kiến của người lao động với
lãnh đạo.
Đại diện công đoàn khi tham gia các
cuộc họp cấp cao của công ty luôn trao
đổi về người lao động với lãnh đạo.
Công đoàn thay mặt người lao động
trong việc đàm phán với công ty trong
trường hợp có xung đột về quản lý lao
động.
Công đoàn góp ý để việc đánh giá kết
quả lao động của công ty công bằng và
hợp lý.
Ý kiến của Công đoàn là một phần trong
đánh giá công tác đảm bảo an toàn vệ
sinh lao động
Bảo vệ: alpha = 0,82
3,1
1
0,71
3,0
1
0,88
BV1 Công đoàn bảo vệ người lao động khỏi
bất công
3,3
1,1
0,73
BV2 Công đoàn có thể giúp đảm bảo công
bằng trong phân phối tiền lương
3,7
1,1
0,84
BV3 Công đoàn bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng của người lao động
3,3
1,1
0,74
BV4 Công đoàn giúp người lao động giải
quyết khiếu nại
BV5 Công đoàn giúp cải thiện môi trường
làm việc của người lao động
Chăm lo: alpha = 0.91
Công đoàn quan tâm đến lợi ích và mức độ
3,1
1,2
0,87
hài lòng trong công việc của người lao động
CL1
176
Khái niệm và biến quan sát
Trung bình
Độ lệch
chuẩn
Cronbach
alpha nếu
xóa item
1,2
0,88
3,3
Công đoàn giúp đỡ người lao động khi khó
khăn
1,2
0,98
3,3
CL2
1,2
0,88
3,3
CL3
3,3
1,2
0,88
CL4
Công đoàn khích lệ người lao động hoàn
thành tốt công việc
Công đoàn cố gắng tổ chức các hoạt động
giải trí giúp công việc của người lao động
thú vị hơn
Công đoàn cố gắng để người lao động thấy
công việc đáng tự hào và phù hợp với khả
năng của mình.
3,3
1,2
0,88
CL5
Công đoàn tư vấn pháp luật, tuyên truyền và
phổ biến pháp luật về lao động.
CL6
Tiền lương: alpha = 0,68
3,6
0,99
0,36
Thu nhập của người lao động tương TL1 xứng với kết quả làm việc
6,7
1,14
0,18
Người lao động nhận được thưởng xứng TL2 đáng với công việc
4,3
0,95
0,35
Người lao động có thể sống bằng vào TL3 thu nhập từ công việc
3,5
1,15
0,46
Thu nhập của người lao động được phân
3,4
1,07
0,59
TL4 phối công bằng
TL5
3,4
1,13
0,33
Thu nhập hiện nay của người lao động
tương đương với các doanh nghiệp cùng
ngành
Hoạt động trợ cấp của công ty đa dạng, TL6 hữu ích và kịp thời
Mối quan hệ với lãnh đạo: alpha = 0.97
2,9
1,0
0,93
LD1 Người lao động dễ giao tiếp với lãnh đạo
LD2
3,1
1,1
0,96
LD3
3,1
1,1
0,96
Lãnh đạo luôn ghi nhận năng lực và sự
đóng góp của người lao động
Người lao động sẵn sàng chia sẻ ý kiến
của bản thân trong các cuộc đối thoại 2
chiều
Mối quan hệ với đồng nghiệp: alpha = 0.88
177
Khái niệm và biến quan sát
Trung bình
Độ lệch
chuẩn
Cronbach
alpha nếu
xóa item
3,4
0,86
0,81
3,7
1,11
0,94
DN1 Đồng nghiệp sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau
3,7
0,96
0,82
DN2 Đồng nghiệp rất thân thiện
3,7
0,96
0,84
DN3
DN4 Đồng nghiệp luôn phối hợp để thực hiện
tốt công việc
Đồng nghiệp luôn cho nhau lời khuyên
khi cần thiết
Phúc lợi: alpha = 0.78
3,5
1,0
0,83
3,4
1,1
0,66
PL1 Công ty thực hiện tốt chế độ bhyt, bhxh
3,7
1,1
0,79
PL2
3,4
1,1
0,69
PL3
3,4
1,1
0,67
PL4
PL5 Người lao động được tạo điều kiện nghỉ
phép khi có nhu cầu
Các chương trình tham quan, nghỉ dưỡng
sức cho người lao động được tổ chức
hiệu quả và vui vẻ
Người lao động luôn nhận được sự động
viên hữu ích mỗi khi cần
Chương trình khám bệnh định kỳ đầy đủ
và có chất lượng
Môi trường làm việc: alpha = 0,85
2,2
1,0
0,31
2,5
1,1
0,34
MT1 Công việc ôn định, không lo lắng mất
việc
2,7
1,1
0,94
MT2 Bầu không khí nơi làm việc thoải mái
3,6
1,1
0,94
MT3 Nơi làm việc sạch sẽ, bố trí thuận tiện
3,8
1,1
0,96
MT4
3,8
1,1
0,96
MT5
3,8
1,1
0,96
MT6
MT7 Người lao động làm việc trong điều kiện
an toàn
An toàn lao động ngày càng được cải
thiện
Phương tiện, thiết bị phục vụ công việc
đầy đủ
Người lao động được đảm bảo vệ sinh
lao động
178
PHỤ LỤC 5
PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG ĐOÀN ĐẾN SỰ HÀI LÒNG
TRONG CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
Xin chào Ông/bà!
Hiện nay tôi là nghiên cứu sinh của trường đại học Kinh tế quốc dân và đang tiến
hành một cuộc nghiên cứu của đề tài về Tác động của công đoàn tới sự hài lòng trong
công việc của người lao động tại các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam. Để có
số liệu làm cơ sở cho việc thực hiện các nội dung của đề tài, xin Ông/bà vui lòng trả lời
vào bảng câu hỏi dưới đây.
Đề tài này được thực hiện với mục đích nghiên cứu, không nhằm mục đích kinh
doanh; mọi thông tin cá nhân và phiếu khảo sát sẽ được giữ kín. Sự giúp đỡ của Ông/bà
là những đóng góp quan trọng để tôi thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Ông/bà là:
Cán bộ công đoàn CĐV là lao động trực tiếp CĐV lao động gián tiếp
2. Giới tính:
Nam Nữ
3. Số năm công tác
< 10 năm 10 – 20 năm 20 – 30 năm > 30 năm
4. Trình độ:
Lao động phổ thông Công nhân kỹ thuật
Đại học Cao học
II. NỘI DUNG KHẢO SÁT
Khoanh tròn vào mức điểm mà Ông/bà cho là phù hợp nhất
1: Hoàn toàn không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Đồng ý một phần; 4: Đồng ý;
5: Hoàn toàn đồng ý
179
Nội dung câu hỏi Mức độ
đồng ý
Mã số
ĐẠI DIỆN NGƯỜI LAO ĐỘNG (DD)
DD1 1 2 3 4 5
DD2 1 2 3 4 5
DD3 1 2 3 4 5 Đại diện công đoàn khi tham gia cuộc họp cấp cao thường
xuyên trao đổi ý kiến của người lao động với lãnh đạo công ty
Công đoàn góp ý để việc đánh giá kết quả lao động của công
ty công bằng và hợp lý
Ý kiến của công đoàn là một phần trong đánh giá công tác
đảm bảo an toàn vệ sinh lao động
BẢO VỆ NLĐ
BV1 1 2 3 4 5
BV2 1 2 3 4 5
BV3 1 2 3 4 5 Công đoàn bảo vệ người lao động khỏi bất công
Công đoàn bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao
động
Công đoàn giúp cải thiện môi trường làm việc của người lao
động
CHĂM LO CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG (CL)
CL1 1 2 3 4 5
CL2 1 2 3 4 5
CL3 1 2 3 4 5
CL4 1 2 3 4 5
CL5 1 2 3 4 5 Công đoàn giúp đỡ người lao động khi khó khăn (như động
viên tinh thần, hỗ trợ nhà ở, cho vay hỗ trợ làm kinh tế)
Công đoàn khích lệ người lao động hoàn thành tốt công việc
Công đoàn cố gắng tổ chức các hoạt động giải trí giúp công
việc của người lao động thú vị hơn
Công đoàn cố gắng để người lao động thấy công việc rất đáng
tự hào và phù hợp với khả năng của mình (như xây dựng văn
hóa "thợ mỏ vẻ vang", tuyên truyền nội quy lao động và quy
định về an toàn sản xuất,...)
Công đoàn tư vấn pháp luật và tuyên truyền và phổ biến pháp
luật về lao động
MỐI QUAN HỆ VỚI LÃNH ĐẠO (LD)
LD1 Người lao động dễ giao tiếp với lãnh đạo 1 2 3 4 5
LD2 1 2 3 4 5
LD3 1 2 3 4 5 Lãnh đạo luôn ghi nhận năng lực và sự đóng góp của người
lao động
Người lao động dễ dàng sẵn sàng chia sẻ ý kiến của bản thân
trong các cuộc đối thoại 2 chiều
MỐI QUAN HỆ VỚI ĐỒNG NGHIỆP
DN1 Đồng nghiệp sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau
DN2 Đồng nghiệp luôn phối hợp để thực hiện tốt công việc 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
DN3 Đồng nghiệp luôn hỗ trợ và cho nhau lời khuyên khi cần thiết 1 2 3 4 5
180
Nội dung câu hỏi Mức độ
đồng ý
Mã số
PHÚC LỢI (PL)
PL1 1 2 3 4 5
PL2 1 2 3 4 5
PL3
PL4 Người lao động được tạo điều kiện nghỉ phép khi có nhu cầu
Người lao động luôn nhận được sự động viên hữu ích mỗi khi
cần
Chương trình khám bệnh định kỳ đầy đủ và có chất lượng
Hoạt động trợ cấp của công ty đa dạng, hữu ích và kịp thời 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC (MT)
MT1 Bầu không khí nơi làm việc thoải mái
MT2 Nơi làm việc sạch sẽ, bố trí thuận tiện
MT3 Người lao động làm việc trong môi trường an toàn
MT4 An toàn lao động ngày càng được cải thiện
Phương tiện, thiết bị phục vụ công việc đầy đủ
MT5
MT6 Người lao động được đảm bảo vệ sinh lao động 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
HÀI LÒNG TRONG CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG (HL)
HL1 Nhìn chung, tôi thấy hài lòng với công việc của mình
HL2
HL3 Tôi sẵn sàng gắn bó lâu dài với công ty
Tôi tự hào về công việc 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
Xin chân trọng cảm ơn Ông/bà.
181
PHỤ LỤC 6
KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ BIẾN BIẾN TRONG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
CHÍNH THỨC
Skewness
Kurtosis
Biến N
Giá trị
nhỏ nhất
Giá trị
lớn nhất
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Lỗi chuẩn
Skewness
Lỗi chuẩn
Kurtosis
5
4.19
-1.663
0.962
0.194
3.237
0.385
DD1 340
1
5
4.27
-1.694
0.812
0.194
4.714
0.385
DD2 340
1
5
4.31
-1.815
0.822
0.194
4.968
0.385
DD3 340
1
5
4.29
-1.745
0.961
0.194
3.300
0.385
BV1 340
1
5
4.37
-2.074
0.915
0.194
5.001
0.385
BV2 340
1
5
4.22
-1.744
0.908
0.194
3.973
0.385
BV3 340
1
5
4.39
-2.232
0.924
0.194
5.689
0.385
CL1 340
1
5
4.24
-1.867
0.880
0.194
4.814
0.385
CL2 340
1
5
4.26
-1.888
0.955
0.194
4.040
0.385
CL3 340
1
5
3.87
-0.122
0.814
0.194
-0.776
0.385
CL4 340
2
5
4.20
-1.655
0.880
0.194
3.818
0.385
CL5 340
1
5
2.91
-1.208
0.839
0.194
2.384
0.385
LD1 340
1
5
3.18
-1.579
0.932
0.194
3.133
0.385
LD2 340
1
5
3.17
-1.580
0.871
0.194
3.706
0.385
LD3 340
1
5
4.20
-1.661
0.853
0.194
4.254
0.385
DN1 340
1
5
4.24
-1.659
0.871
0.194
3.965
0.385
DN2 340
1
5
4.17
-1.660
0.893
0.194
3.902
0.385
DN3 340
1
5
4.34
-2.182
0.911
0.194
5.722
0.385
PL1 340
1
5
4.22
-1.744
0.908
0.194
3.973
0.385
PL2 340
1
5
4.29
-1.846
0.934
0.194
3.965
0.385
PL3 340
1
5
4.18
-1.679
0.916
0.194
3.637
0.385
PL4 340
1
5
3.1
-1.588
0.970
0.194
3.353
0.385
MT1 340
1
5
3.3
-1.565
0.866
0.194
3.269
0.385
MT2 340
1
5
2.9
-1.357
0.866
0.194
3.013
0.385
MT3 340
1
5
3.6
-2.038
0.866
0.194
5.531
0.385
MT4 340
1
5
3.7
-1.987
0866
0.194
5.129
0.385
MT5 340
1
5
3.9
-1.886
0.866
0.194
4.798
0.385
MT6 340
1
5
3.9
-1.767
0.812
0.194
4.937
0.385
HL1 340
1
5
3.8
-1.753
0.834
0.194
3.943
0.385
HL2 340
1
5
3.7
-1.724
0.834
0.194
3.948
0.385
HL3 340
1
182
PHỤ LỤC 7
TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO BẰNG HỆ SỐ
Thang
đo
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
CRONBACH’S ALPHA CỦA MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC
Cronbach's
alpha
Ký hiệu
biến quan
sát
8.24
2.458
.833
DD1
.784
7.76
2.638
.737
DD2
.869
DD
0.884
7.76
2.597
.757
DD3
.851
7.69
2.998
.830
BV1
.780
7.09
3.257
.757
BV2
.847
BV
0.882
7.09
3.322
.731
BV3
.869
15.00
11.870
.888
CL1
.870
14.35
13.095
.785
CL2
.893
14.35
13.407
.733
CL3
.903
CL
0.913
14.35
13.449
.727
CL4
.904
14.35
13.218
.764
CL5
.897
7.02
2.554
.785
LD1
.656
6.36
2.905
.642
LD2
.803
LD
0.827
6.36
2.929
.632
LD3
.812
7.85
3.070
.854
DN1
.773
7.26
3.462
.746
DN2
.870
DN
0.888
7.26
3.462
.746
DN3
.870
11.89
6.975
.904
PL1
.852
11.37
8.033
.784
PL2
.896
PL
0.914
11.37
8.003
.790
PL3
.894
11.37
8.210
.745
PL4
.909
21.21
13.780
.891
MT1
.910
20.89
15.029
.799
MT2
.922
20.89
15.153
.777
MT3
.925
MT
0.934
20.89
15.224
.765
MT4
.926
20.89
15.053
.794
MT5
.923
20.89
15.018
.801
MT6
.922
8.16
2.285
.803
HL1
.783
7.65
2.341
.737
HL2
.843
HL
0.875
7.65
2.341
.737
HL3
.843
183
PHỤ LỤC 8
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CFA VỚI CÁC THANG ĐO TRONG MÔ HÌNH
184
PHỤ LỤC 9
KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG CÁC MÔ HÌNH CẤU TRÚC SEM
Mô hình 1
P Label
Estimate S.E.
LD <--- CD
DN <--- CD
PL <--- CD
MT <--- CD
HL <--- LD
HL <--- DN
HL <--- PL
HL <--- MT
HL <--- CD
C.R.
.063 12.758
.050 19.301
.054 19.167
.053 19.669
2.558
.135
1.527
.008
3.725
.166
4.145
.099
.812
.021
.798
.963
.728
.927
.346
.204
.617
.409
.589
***
***
***
***
.011
.013
***
***
***
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Standardized Direct Effects (Group number 1 - Default model)
CD
DN
LD
PL
MT
HL
DN
LD
PL
MT
HL
0.685
0.709
0.754
0.723
0.478
0.000
0.000
0.000
0.000
0.509
0.000
0.000
0.000
0.000
0.471
0.000
0.000
0.000
0.000
0.481
0.000
0.000
0.000
0.000
0.574
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
CD
DN
LD
PL
MT
HL
Standardized Indirect Effects (Group number 1 - Default model)
DN
LD
PL
MT
HL
0.000
0.000
0.000
0.000
0.224
0.000
0.000
0.000
0.000
0.203
0.442
0.325
0.303
0.473
0.589
0.000
0.000
0.000
0.000
0.236
0.000
0.000
0.000
0.000
0.273
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
DN
LD
PL
MT
HL
CD DN
...
.002
...
.002
...
.002
...
.002
.033
.042
LD
...
...
...
...
.041
PL MT HL
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
.044
.032
Standardized Direct Effects - Two Tailed Significance (PC) (Group number 1 -
Default model)
185
DN
LD
PL
MT
HL
CD DN
...
...
...
...
.002
...
...
...
...
...
LD
...
...
...
...
.001
PL MT HL
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
.000
.003
Standardized Indirect Effects - Two Tailed Significance (PC) (Group number 1 -
Default model)
Mediations test
Relationship
CD → LD → HL
CD → DN → HL
CD → PL → HL
CD → Mt → HL
Direct Effect P-value
.041
0.471
.033
0.509
.032
0.481
.044
0.574
Indirect Effect P-value Conclusion
.001 Full mediation
.001 Full mediation
.003 Full mediation
.000 Full mediation
0.224
0.236
0.203
0.273
Mô hình 2
P Label
***
***
***
***
***
***
***
***
***
.036
***
***
***
LD <--- CD
DN <--- CD
PL <--- CD
MT <--- CD
HL <--- LD
HL <--- DN
HL <--- PL
HL <--- MT
HL <--- CD
HL <--- VT
HL <--- GT
HL <--- TN
HL <--- TD
Estimate S.E.
.798
.963
.728
.927
.350
.198
.611
.479
.602
.110
.082
.109
.120
C.R.
.063 12.755
.050 19.267
.054 19.142
.053 19.673
2.550
.013
2.363
.008
3.659
.016
4.741
.101
.833
.024
2.096
.052
1.356
.006
.328
.003
.298
.004
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
186
Standardized Direct Effects (Group number 1 - Default model)
DN
LD
PL
MT
HL
TD
.000
.000
.000
.000
.100
TN GioiTinh VT CD DN
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.322
.110
.685
.709
.754
.723
.493
.000
.000
.000
.000
.047
.000
.000
.000
.000
.120
LD
.000
.000
.000
.000
.372
PL MT HL
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.412
.000
.000
.000
.000
.395
Standardized Indirect Effects (Group number 1 - Default model)
DN
LD
PL
MT
HL
TD
.000
.000
.000
.000
.000
TN GioiTinh VT CD DN
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.122
.000
.000
.000
.000
.000
.172
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
LD
.000
.000
.000
.000
.172
PL MT HL
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.212
.000
.000
.000
.000
.195
Standardized Direct Effects - Two Tailed Significance (PC) (Group number 1 - Default
model)
DN
LD
PL
MT
HL
TD
...
...
...
...
.007
TN GioiTinh VT CD DN
...
...
...
...
.003
.002
.002
.002
.002
.004
...
...
...
...
.002
...
...
...
...
.018
...
...
...
...
.006
LD
...
...
...
...
.002
PL MT HL
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
.002
.001
Standardized Indirect Effects - Two Tailed Significance (PC) (Group number 1 - Default
model)
DN
LD
PL
MT
HL
TD TN GioiTinh VT CD DN
...
...
...
...
...
...
...
...
.001
...
...
...
...
...
.002
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
LD
...
...
...
...
.000
PL MT HL
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
.000
.000
Mediations test
Relationship
CD → LD → HL
CD → DN → HL
CD → PL → HL
CD → MT → HL
Direct Effect P-value
.002
.372
.002
.322
.002
.395
.002
.412
Indirect Effect P-value Conclusion
.001 Full mediation
.002 Full mediation
.002 Full mediation
.000 Full mediation
0.172
0.122
0.185
0.212