intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động của áp lực xã hội đến hiệu quả môi trường - nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp tại tỉnh Bình Thuận

Chia sẻ: ViCapital2711 ViCapital2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

45
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này có ý nghĩa thiết thực đối với tỉnh Bình Thuận trong vấn đề bảo vệ môi trường, đặc biệt là việc hạn chế gây ô nhiễm môi trường từ khu vực sản xuất kinh doanh trong tỉnh. Mục tiêu cốt lõi của nghiên cứu là kiểm định mối quan hệ giữa áp lực xã hội đến hiệu quả môi trường của các doanh nghiệp tại Bình Thuận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động của áp lực xã hội đến hiệu quả môi trường - nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp tại tỉnh Bình Thuận

TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN<br /> <br /> <br /> <br /> TÁC ĐỘNG CỦA ÁP LỰC XÃ HỘI ĐẾN<br /> HIỆU QUẢ MÔI TRƯỜNG - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP<br /> CÁC DOANH NGHIỆP TẠI TỈNH BÌNH THUẬN<br /> Bạch Ngọc Hoàng Ánh*, Lê Khắc Huy**,<br /> Nguyễn Thị Như Yến***, Phạm Đình Trung*<br /> <br /> Title: The impact of social license TÓM TẮT<br /> pressure to environmental Nghiên cứu này có ý nghĩa thiết thực đối với tỉnh Bình<br /> performance – a study in Binh Thuan Thuận trong vấn đề bảo vệ môi trường, đặc biệt là việc hạn chế<br /> province<br /> gây ô nhiễm môi trường từ khu vực sản xuất kinh doanh trong<br /> Từ khóa: Áp lực xã hội; hiệu quả tỉnh. Mục tiêu cốt lõi của nghiên cứu là kiểm định mối quan hệ<br /> môi trường; nhận thức lợi ích thị giữa áp lực xã hội đến hiệu quả môi trường của các doanh<br /> trường; động cơ điều chỉnh; doanh nghiệp tại Bình Thuận. Tác giả đã sử dụng mô hình của Johan và<br /> nghiệp. Hugo (2017) và kiểm định với dữ liệu thị trường. Kết quả cho<br /> thấy có sự tác động từ áp lực xã hội đến hành vi sử dụng nguồn<br /> Keywords: Social license pressure,<br /> lực môi trường một cách có hiệu quả của doanh nghiệp thông<br /> environmental performance,<br /> qua nhận thức lợi ích thị trường. Bên cạnh đó, hiệu quả môi<br /> perceived market benefits,<br /> trường của các doanh nghiệp còn chịu sự tác động từ quy mô<br /> motivated regulation, enterprise<br /> doanh nghiệp và động cơ điều chỉnh.<br /> Thông tin chung:<br /> ABSTRACT<br /> Ngày nhận bài: 17/4/2018;<br /> Ngày nhận kết quả bình duyệt: The author uses Johan and Hugo’s (2017) model for the<br /> 25/8/2018; study into the effect of ‘social license pressure’ on the<br /> Ngày chấp nhận đăng bài: ‘environmental performance’ of enterprises in Binh Thuan<br /> 15/5/2018. province. The findings show that ‘social license pressure’<br /> impacts on how the local enterprises decreasingly use the<br /> Tác giả:<br /> environmental resource. However, these findings are<br /> * Trường Đại học Yersin Đà Lạt<br /> contrary to the findings of Johan and Hugo’s research. In<br /> ** Sở Kế hoạch đầu tư Bình Thuận<br /> addition, the study also points out that the ‘environmental<br /> *** Trường Chính trị tỉnh Bình Thuận.<br /> performance’ of enterprises is affected by the ‘size of<br /> Email:<br /> enterprise’, ‘perceived market benefits’ and ‘motivated<br /> hoanganhbachngoc@yahoo.com<br /> regulation’.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1. Giới thiệu Bănk (2013), trắ ch nhiẹ m xẵ họ i củ ă doănh<br /> Những năm gằ n đăy, trắ ch nhiẹ m xẵ họ i nghiẹ p được thẻ hiẹ n tren bó n khíă cặ nh:<br /> củ ă doănh nghiẹ p (CSR - Corporăte Sociăl Trắ ch nhiẹ m với thị trương vă ngươi tieu<br /> Responsibility) lă đè tăi được cắ c doănh dung, trắ ch nhiẹ m vè bẳ o vẹ moi trương,<br /> nghiẹ p Viẹ t Năm nghien cứu vă thực hiẹ n. trắ ch nhiẹ m với ngươi lăo đọ ng, trắ ch<br /> Đó cũ ng lă mọ t trong những định hướng nhiẹ m chung với cọ ng đò ng. Băi bắ o năy tặ p<br /> quăn trọ ng trong chié n lược phắ t triẻ n bè n trung nghien cứu nọ i dung trắ ch nhiẹ m vè<br /> vững củ ă nước tă hiẹ n năy. Theo World bẳ o vẹ moi trương củ ă doănh nghiẹ p, cụ thẻ<br /> Tập 04 (4/2019) 17<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN<br /> <br /> <br /> nghien cứu sự tác động củ ă ắ p lực xẵ hội đến cung lă phằ n ké t luặ n với viẹ c thẳ o luặ n ké t<br /> hành vi bảo vệ moi trương thong quă việc sử quẳ , binh luặ n vè đó ng gó p lý thuyé t cũ ng<br /> dụng nguồn lực từ môi trường của các như hăm ý quẳ n trị lien quăn.<br /> doanh nghiệp tỉnh Bình Thuận. Nơi mă cắ c 2. Cơ sở lý thuyết và các giả thuyết<br /> yé u tó đằ u văo củ ă quắ trinh sẳ n xuắ t như nghiên cứu<br /> nguyen liẹ u, khoắ ng sẳ n, điẹ n, nước… vă cắ c Áp lực xã hội (social license pressure)<br /> yé u tó đằ u ră như chắ t thẳ i cong nghiẹ p,<br /> Theo Lynch - Wood và Williamson<br /> khó i, bụ i… củ ă cắ c doănh nghiẹ p thẳ i ră đẵ<br /> (2007), áp lực xã hội được định nghĩă là một<br /> có ẳ nh hưởng rắ t lớn đé n cuọ c só ng sinh<br /> cơ chế kiểm soát đòi hỏi các doanh nghiệp<br /> hoặ t củ ă ngươi dăn. phải đáp ứng được nhu cầu và mong đợi từ<br /> Nhiè u nghien cứu cho rằ ng, doănh cộng đồng dân cư, các nhóm môi trường,<br /> nghiệp chịu tác động khá mạnh mẽ từ các hoạt những thành viên cộng đồng và các yếu tố<br /> động của các tổ chức chính phủ và phi chính khác củă đời sống xã hội. Khái niệm này áp<br /> phủ, hay các hoạt động xã hội khác (Doh & dụng cho nhiè u loại hình doanh nghiệp, vì các<br /> Guay, 2006; Aguileră vă cọ ng sự, 2007; bên liên quăn thường đại diện cho một loạt<br /> Mătten & Moon, 2008). Cămpbell (2007) đã các lợi ích trong nhiều cấp độ xã hội. Dare và<br /> đưă ră giả thuyết: Các doanh nghiệp sẽ có cộng sự (2014) cho rằ ng, ắ p lực xã hội được<br /> nhiều hành động theo những cách có trách xem như một sự liên tục của nhiều áp lực cụ<br /> nhiệm với xã hội nếu có các tổ chức tư nhân, thể. Khái niệm này thừa nhận sự tồn tại của<br /> độc lập, bao gồm các tổ chức phi chính phủ, nhiều áp lực có thể bị chồng lấn lẫn nhau<br /> các tổ chức vận động xã hội và báo chí vận trong các cộng đồng khác nhau, chẳng hạn<br /> như hàng xóm, người dân địă phương, chính<br /> động để thăy đổi nó. Locke và cộng sự (2006)<br /> quyền địă phương các cấp, chính quyền cấp<br /> đã đưă ră chính sách dùng cách gắn mác tiêu<br /> khu vực hay quốc gia, có thể còn là các tổ<br /> cực cho các doanh nghiệp không thực thi trách<br /> chức phi chính phủ, phi chính phủ quốc tế.<br /> nhiệm với môi trường, điều này đã làm cho<br /> các doanh nghiệp quan tâm nhiều hơn đé n Áp lực xã hội và quy mô doanh nghiệp<br /> trách nhiệm xã hội trong quá trình ra quyết Brammer và cộng sự (2012) cho rằng,<br /> định về môi trường. doanh nghiệp nhỏ và vừa ít nhận được sự<br /> quan tâm từ các tổ chức phi chính phủ và<br /> Ké thưă mo hinh nghien cứu củ ă Johăn<br /> báo chí hơn những doanh nghiệp lớn, và<br /> vă Hugo (2017), nhó m tắ c giẳ thực hiẹ n<br /> khẳng định: “Áp lực xã hội” như là cơ chế<br /> nghien cứu năy với mong muó n kiẻ m định kiểm soát có thể phụ thuộc vào “quy mô” của<br /> sự tắ c đọ ng củ ă ắ p lực xẵ họ i đé n hiẹ u quẳ doanh nghiệp. Hơn nữa, các doanh nghiệp<br /> moi trương tặ i Binh Thuặ n, Viẹ t Năm. Trên lớn thường xuyên có xu hướng trở thành<br /> cơ sở đó đưă ră cắ c hăm ý chính sắ ch, hăm ý người có thể lãnh đạo thị trường tạo ra áp<br /> quẳ n trị nhằ m gó p phằ n cẳ i thiẹ n hiẹ u quẳ lực xã hội cho các doanh nghiệp khắ c<br /> moi trương. (Gunninghăm vă cọ ng sự, 2004). Tren cơ sở<br /> Cắ u trú c băi vié t băo gò m 5 phằ n, ngoăi đó , giẳ thuyé t H1 được xăy dựng.<br /> phằ n giới thiẹ u ben tren, tié p theo lă cơ sở H1: Quy mô doanh nghiệp có tác động<br /> lý thuyé t vă giẳ thuyé t nghien cứu, trong đó đến áp lực xã hội.<br /> có bó n nhăn tó được cho lă có tắ c đọ ng đé n Áp lực xã hội và lợi ích thị trường<br /> hiẹ u quẳ moi trương. Phằ n ké tié p lă Theo quăn điểm dựa vào tài nguyên,<br /> phương phắ p vă ké t quẳ nghien cứu, său cho thấy sự khác biệt về hiệu quả của doanh<br /> Tập 04 (4/2019) 18<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN<br /> <br /> <br /> nghiệp sử dụ ng cắ c nguồn lực mà doanh hay cộng đồng địa phương trong quá trình<br /> nghiệp có được (Branco & Rodrigues, ra quyết định về môi trường thông quă đối<br /> 2006). Một trong những nguồn lực có giá trị thoại củă cắ c ben lien quăn (Hăll vă cọ ng sự,<br /> nhất đó i với doănh nghiệp là danh tiếng 2015). Những mối liên hệ trực tiếp giữa<br /> (Galbreath, 2005; Orlitzky, 2008; Roberts & doanh nghiệp và các tổ chức xã hội có thể<br /> Dowling, 2002). Những điều phi vật chất làm cho các nhà quản trị hiểu rõ hơn về<br /> như dănh tiếng có thể là những người hòa trách nhiệm xã hội từ đó kích thích hiệu quả<br /> giải thông quă đó các doănh nghiệp có thể môi trường vì các lý do khác hơn là từ lợi ích<br /> cải thiện hiệu quả tài chính (dài hạn) cho thị trường. Các tổ chức phi chính phủ và báo<br /> minh (Surrocă vă cọ ng sự, 2010). Nếu nó chí là các tổ chức quan trọng có khả năng<br /> được biết đến trên thị trường là một doanh ảnh hưởng đến các chuẩn mực, giá trị xã hội<br /> nghiệp có tham gia vào một vụ bê bối về môi và kỳ vọng của xã hội đối với hành vi của<br /> trường, danh tiếng của doanh nghiệp sẽ bị doanh nghiệp (Weăver vă cọ ng sự, 1999).<br /> tổn hại. Điều này sẽ gây ra những phản ứng Các tiêu chuẩn mà các tổ chức xã hội đề cập<br /> tiêu cực từ các bên liên quan khác nhau trên khi gây áp lực cho các doanh nghiệp theo<br /> thị trường tài chính (Hamilton, 1995), các đuổi nhận thức về hiệu quả môi trường.<br /> thị trường đầu ra (Fombrun & Shanley, Trên cơ sở đó, những nhà nghiên cứu đưă ră<br /> 1990; Brown & Dacin, 1997; Logsdon & giả thuyết rằng, các doanh nghiệp nhận thức<br /> Wood, 2002; Gardberg & Fombrun, 2006) được họ đăng phải đối mặt với áp lực xã hội<br /> và thị trường lăo động (Turban & Greening, củă các nhóm môi trường, từ các thành viên<br /> 1996; Reinhardt, 1999). Các doanh nghiệp cộng đồng địă phương hoặc các thành phần<br /> bị công chúng nhìn nhận tiêu cực cũng có khác của xã hội xung quanh có nhiều khả<br /> thể đánh mất lòng trung thành của các bên năng thực hiện những biện pháp để cải thiện<br /> liên quan trong nội bộ (Bărney & Hănsen, hiệu quả môi trường. Giẳ thuyé t H5 được<br /> 1994). Tư những lặ p luặ n tren, giẳ thuyé t xăy dựng tren cơ sở những lặ p luặ n tren.<br /> H3, H4 được hinh thănh. H5: Áp lực xã hội có tác động trực tiếp<br /> H3: Áp lực xã hội có tác động tích cực đến hiệu quả môi trường.<br /> đến nhận thức lợi ích thị trường. Hiệu quả môi trường với quy định<br /> H4: Nhận thức lợi ích thị trường có tác của chính phủ và động cơ điều chỉnh<br /> động tích cực đến hiệu quả môi trường. Ngoài áp lực xã hội và lợi ích thị trường,<br /> Tác động trực tiếp của áp lực xã hội các doanh nghiệp con có thể cải thiện hoạt<br /> đến hiệu quả môi trường động môi trường để tuân thủ các quy định<br /> Bên cạnh việc ảnh hưởng đến các doanh của Chính phủ. Một loạt các chính sách mà<br /> nghiệp một cách gián tiếp thông qua phản Chính phủ có thể sử dụng để khuyến khích<br /> ứng thị trường của các bên liên quan khác bảo vệ môi trường theo mức độ quy định vă<br /> nhau của doanh nghiệp trên thị trường vốn, mức đọ ắ p dụng có thẻ khắ c nhău của môi<br /> thị trường sản phẩm và thị trường lăo động, trường kinh doanh. Theo Rivera và các cộng<br /> các tổ chức xã hội cũng có thể khiếu nại trực sự (2009), việc tuân thủ các chính sách công<br /> tiếp đến doanh nghiệp (Hendry, 2006; King, cộng về môi trường và các quy định của họ<br /> 2008). Để có được tính hợp pháp, các doanh là phản ứng phổ biến của các doanh nghiệp<br /> nghiệp thường phản ứng với áp lực xã hội ở Mỹ. Luật môi trường có thể ảnh hưởng đến<br /> bằng cách liên minh với các tổ chức phi sự tăng trưởng liên tục của doanh nghiệp.<br /> chính phủ (Shah, 2011) và các tổ chức xã hội Do đó, các quy định về môi trường chặt chẽ<br /> Tập 04 (4/2019) 19<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN<br /> <br /> <br /> hơn có thể là lý do chính khiến một doanh Cắ c thăng đo áp lực xã hội, nhận thức<br /> nghiệp quăn tâm đến tác động củă nó đối với lợi ích thị trường, động cơ điều chỉnh, hiệu<br /> môi trường tự nhien (Brămmer vă cọ ng sự, quả môi trường đượ c ké thưă nghie n cứu<br /> 2012). Lý thuyết thường nhắc đến quy định củ ă Wood (2010) và của Johan & Hugo<br /> của Chính phủ là động lực chính trong quản (2017). Theo Johan & Hugo (2017), quy<br /> lý môi trường của các doanh nghiệp vì sự mo doănh nghiẹ p đượ c đo bằ ng “só lượ ng<br /> không tuân thủ có thể làm tăng các mức phạt nhă n vie n”, tuy nhie n cắ c chuye n giă đẵ<br /> (Agăn vă cọ ng sự, 2013). gó p ý thăy đỏ i đo quy mo doănh nghiẹ p<br /> Động cơ điều chỉnh không chỉ làm cho bằ ng “Tỏ ng tăi sẳ n” hoặ c “Tỏ ng nguò n<br /> các doanh nghiệp tuân thủ luật pháp về môi vó n” củ ă doănh nghiẹ p cho phu hợ p vớ i<br /> trường hiện tại, mà còn khuyến khích họ điè u kiẹ n tặ i Viẹ t Năm.<br /> đầu tư một cách tích cực vào việc cải thiện Thiết kế mẫu<br /> hoạt động môi trường của mình ngoài việc Dữ liẹ u được thu thặ p bằ ng phương<br /> tuân thủ nhằm giảm chi phí thích ứng với phắ p lắ y mẵ u ngẵ u nhien đơn giẳ n, tren cơ<br /> các quy định trong tương lăi (Măsurel, 2007; sở dănh sắ ch cắ c doănh nghiẹ p tren địă băn<br /> Bermăn vă cọ ng sự, 1999). Dărnăll (2009) tỉnh Binh Thuặ n. Đó i tượng được khẳ o sắ t<br /> cho thấy các doanh nghiệp có xu hướng chủ lă Chủ doănh nghiẹ p hoặ c Giắ m đó c doănh<br /> đọ ng cải thiện hoạt động môi trường khi các nghiẹ p; được khẳ o sắ t trực tié p, quă điẹ n<br /> quy định về môi trường trở nên nghiêm ngặt thoặ i, hoặ c gửi phié u khẳ o sắ t đé n doănh<br /> hơn, đồng thời làm giảm lợi nhuận của các nghiẹ p. Său hăi thắ ng thu thặ p dữ liẹ u, tỏ ng<br /> doanh nghiệp khác. cọ ng nhặ n được 205 phié u trẳ lơi, său khi<br /> Vì áp lực của xã hội đặc biệt thúc đẩy loặ i bỏ cắ c phié u trẳ lơi khong hợp lẹ , 174<br /> quá trình tuân thủ bảo vệ môi trường giữa phié u được giữ lặ i cho quắ trinh phăn tích<br /> các doanh nghiệp có quy mô lớn, Lynch - tié p theo.<br /> Wood và Williamson (2007) cùng Phân tích dữ liệu<br /> Williamson và cộng sự (2006) lập luận rằng<br /> Dữ liẹ u được xử lý bằ ng phằ n mè m<br /> quy định của chính phủ có ẳ nh hưởng hơn<br /> SPSS 21, với hăi bước phăn tích chính.<br /> trong trường hợp các doanh nghiệp nhỏ. Giẳ<br /> Trước hé t kiẻ m định đọ tin cặ y thăng đo<br /> thuyé t H2, H6 được hinh thănh.<br /> thong quă phăn tích Cronbăch’s Alphă vă<br /> H2: Quy mô doanh nghiệp có tác động kiẻ m định nhăn tó khắ m phắ EFA. Tié p<br /> đến động cơ điều chỉnh. theo, cắ c giẳ thuyé t nghien cứu sẽ được<br /> H6: Động cơ điều chỉnh có ảnh hưởng kiẻ m tră bằ ng phương phắ p hò i quy tuyé n<br /> đến hiệu quả môi trường. tính đă bié n.<br /> 3. Phương pháp nghiên cứu 4. Kết quả<br /> Thang đo 4.1. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha<br /> Thăng đo khắ i niẹ m lý thuyé t được ké Trong kiểm định Cronbăch’s Alphă, các<br /> thưă tư cắ c cong trinh nghien cứu trước, có thăng đo đều đạt độ tin cậy với các hệ số tin<br /> điè u chỉnh tư ngữ vă mọ t só bié n quăn sắ t cậy từ 0,831 đến 0,913 (>0,6); tương quăn<br /> cho phu hợp với moi trương nghien cứu tặ i bié n - tỏ ng >0,3, hẹ só KMO >0,5 vă phương<br /> Viẹ t Năm. săi trích > 50% (Hăir vă cs, 2010).<br /> <br /> Tập 04 (4/2019) 20<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN<br /> <br /> <br /> Trong quá trình phân tích nhân tố EFA riêng Bảng 1 trình bày nội dung các biến quan<br /> cho từng nhân tố và chung cho tất cả các sát, nguồn tham khảo và hệ số hồi quy chuẩn<br /> nhân tố, cấu trúc nhân tố củă mô hình đều hóa (hệ số tải) của các biến này lên khái<br /> phù hợp với các hệ số tải nhân tố đều lớn niệm. Các hệ số tải nhân tố đều thỏa yêu cầu<br /> hơn 0,5 và chênh lệch hệ số tải giữa các nhân (>0,6), kết hợp với các hệ số tin cậy tổng hợp<br /> tố đều lớn hơn 0,3. CR từ 0,750 đến 0,897 (> 0,6), tổng phương<br /> 4.2. Mô hình đo lường sai trích từ 0,564 đến 0,698 (>50%) được<br /> trình bày ở Bảng 1 cho thấy các thăng đo<br /> Trong quá trình phân tích nhân tố<br /> trong bài đều đạt độ giá trị tin cậy và độ giá<br /> khẳng định CFA, các chỉ số mức độ phù hợp<br /> trị hội tụ. Về độ giá trị phân biệt, các thang<br /> củă mô hình đo lường đều thỏa mãn các tiêu<br /> đo có hệ số tương quăn giăo động từ 0,312<br /> chuẩn, cho thấy mô hình đề xuất là phù hợp<br /> đến 0,782 (0,9); p=0,000 ( 0,9);<br /> p = 0,006 (< 0,05); RMSEA = 0,038 (< 0,05);<br /> AGFI = 0.903(> 0,9). Kết quẳ ở Bẳ ng 2, Hinh 1<br /> cho thấy, có 5/6 giẳ thuyết củă mô hình được<br /> ủng hộ (p < 0,05). Mô hình đã giải thích được<br /> biến thiên phương săi của hai biến phụ thuộc<br /> là: Nhận thức lợi ích thị trường (R2 = 55%), và<br /> Hình 1. Ké t quẳ mo hinh cấu trúc SEM<br /> Hiệu quả môi trường (R2 = 53%).<br /> Bẳ ng 2. Ké t quẳ kiẻ m định giẳ thuyé t 5. Kết luận<br /> Hệ số 5.1. Thảo luận kết quả<br /> Mối quan hệ Nguồn: Tính toán của tác giả<br /> hồi quy Hăi nhăn tó có tắ c đọ ng trực tié p đé n<br /> Quy mo doănh hiệu quả môi trường lă nhận thức lợi ích<br /> Á p lực xẵ họ i
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0