intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động của cắt rốn muộn tới một số chỉ số hồng cầu ở trẻ sơ sinh thường tại Bệnh viện Green Hải Phòng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

25
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kẹp rốn muộn có nhiều lợi ích và có thể cải thiện được tình trạng thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em trong những năm tháng đầu đời. Nghiên cứu này so sánh một số chỉ số hồng cầu ở ngày thứ 2-3 sau đẻ giữa nhóm trẻ khỏe cắt rốn muộn và cắt rốn ngay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động của cắt rốn muộn tới một số chỉ số hồng cầu ở trẻ sơ sinh thường tại Bệnh viện Green Hải Phòng

  1. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 503 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2021 TÁC ĐỘNG CỦA CẮT RỐN MUỘN TỚI MỘT SỐ CHỈ SỐ HỒNG CẦU Ở TRẺ SƠ SINH THƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN GREEN HẢI PHÒNG Vũ Văn Quang1, Vũ Thị Yến1 TÓM TẮT 47 SUMMARY 1. Đặt vấn đề. Kẹp rốn muộn có nhiều lợi ích EFFECT OF DELAYED VERSUS và có thể cải thiện được tình trạng thiếu máu EARLY UMBILICAL CORD thiếu sắt ở trẻ em trong những năm tháng đầu CLAMPING ON RED BLOOD CELL đời. Nghiên cứu này so sánh một số chỉ số hồng INDICES OF NORMAL NEWBORNS cầu ở ngày thứ 2-3 sau đẻ giữa nhóm trẻ khoẻ cắt AT GREEN INTERNATIONAL rốn muộn và cắt rốn ngay. HOSPITAL 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. 1. Introduction. Iron deficiency and iron Đây là nghiên cứu mổ tả cắt ngang gồm 185 trẻ deficiency anaemia are major public health (27 trẻ nhóm cắt rốn ngay và 158 trẻ nhóm cắt problems in young children worldwide. Delayed muộn). umbilical cord clamping has been suggested as a 3. Kết quả. Trẻ nam có 86 trẻ (54,4%), nữ 72 measure to prevent infant iron deficiency. (45,6%; đẻ thường 70 (44,3%), đẻ mổ 88 2. Materials and methods. We investigate (55,7%); số lượng hồng cầu trung bình, lượng the effects of delayed umbilical cord clamping, hemoglobin trung bình nhóm cắt rốn muộn cao compared with early clamping on red blood cell hơn ở nhóm cắt rốn ngay, sự khác biệt với giá trị indices. This is a cross sectional study. p lần lượt là 0,003 và 0,01. Chỉ số hematocrit 3. Results. During the study period, the total trung bình ở nhóm cắt rốn muộn cũng cao hơn ở of 185 newborns, including 27 children with nhóm cắt rốn ngay, nhưng sự khác biệt không có early clamping cord and 158 children with ý nghĩa thống kế (p=0,07). delayed umbilical cord clamping, were analyzed. 4. Kết luận. Các chỉ số hồng cầu, Males, 86 (54,4%); females, 72(45,6%); Normal hemoglobin, hematocrit ở nhóm cắt rốn muộn vaginal d elivery, 70 (44,3%); caesarean section, cao hơn ở nhóm cắt rốn ngay; điều này có thể 88 (55,7%). Mean of red blood cell count, góp phần làm giảm tỉ lệ thiếu máu thiếu sắt ở hemoglobin, and hematocrit in delayed umbilical nhóm trẻ cắt rốn muộn sau này. cord clamping group were significantly higher Từ khoá. Cắt rốn muộn, chỉ số hồng cầu, than that of early cord clamping group with p= thiếu máu thiếu sắt 0,003; 0,01; 0,07, respectively. 4. Conclusions. Red cell count, hemoglobin value, and hematocrit value of delayed umbilical cord clamping group were higher than that of 1 Trường đại học Y dược Hải Phòng early cord clamping group; This may contribute Chịu trách nhiệm chính: Vũ Văn Quang to a reduction iron deficiency anemia later. Email: vvquang@hpmu.edu.vn Keywords. Delayed umbilical cord clamping, Ngày nhận bài: 17.3.2021 umbilical cord clamping, iron deficiency Ngày phản biện khoa học: 20.4.2021 anaemia. Ngày duyệt bài: 22.5.2021 329
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG I. ĐẶT VẤN ĐỀ tham gia nghiên cứu. Thời gian tối ưu để kẹp rốn đã được thảo - Nhóm cắt rốn sớm: trẻ đủ tháng, không luận trong y văn từ lâu. Có nhiều bằng chứng có bất kỳ một bất thường nào trong thời kỳ cho thấy kẹp rốn muộn có nhiều lợi ích và có mẹ mang thai, không phải can thiệp sau đẻ thể cải thiện được tình trạng thiếu máu thiếu và được cắt rốn trước 30 giây. Gia đình trẻ tự sắt ở trẻ em trong những năm tháng đầu nguyện tham gia nghiên cứu. đời[1][2][4]. Ở những phút đầu sau sinh, vẫn *Tiêu chuẩn loại trừ: những trẻ không còn một lượng máu lưu thông từ nhau thai đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn hoặc gia đình đến trẻ sơ sinh. Chờ đợi kẹp rốn trong 2-3 không đồng ý tham gia nghiên cứu. phút hoặc đến khi mạch rốn ngừng đập cho 2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên phép trẻ sơ sinh nhận thêm một lượng máu cứu: Khoa sơ sinh Bệnh viện Quốc tế Green đáng kể và cung cấp một nguồn dự trữ sắt Hải Phòng từ tháng 12/2017 đến tháng trong 6-8 tháng đầu đời. Điều này giúp ngăn 2/2018 ngừa thiếu máu thiếu sắt cho đến khi trẻ có 2.2. Phương pháp nghiên cứu thể hấp thụ sắt tốt hơn từ thức ăn. Kẹp rốn 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu muộn đặc biệt phù hợp với các trẻ sơ sinh ở mô tả cắt ngang các nước đang phát triển như Việt Nam, nơi 2.2.2. Cỡ mẫu: lấy trọn các đối tượng đủ có tỉ lệ thiếu máu dinh dưỡng cao[1][2]. tiêu chuẩn lựa chọn trong thời gian nghiên Thiếu máu là một vấn đề y tế cộng đồng phổ cứu. Tổng số chúng tôi có được 185 trẻ, biến để lại các hậu quả nghiêm trọng với sức trong đó nhóm trẻ cắt rốn sớm là 27, cắt rốn khoẻ con người, ảnh hưởng và cản trở sự muộn là 158. phát triển kinh tế xã hội. Tại Việt Nam có rất 2.2.3. Một số chỉ số nghiên cứu ít nghiên cứu về hiệu quả của kẹp rốn muộn, - Tiền sử mang thai của bà mẹ, hình thức tại Hải Phòng chúng tôi chưa nghi nhận báo sinh, các chỉ số apggar, chiều dài, cân nặng, cáo nào về vấn đề này. Vì vậy chúng tôi tiến vòng đầu. hành nghiên cứu với mục tiêu: Đánh giá tác - Xét nghiệm máu: trẻ được lấy máu tĩnh động của cắt rốn trễ tới một số chỉ số hồng mạch làm xét nghiệm khi đủ 24 giờ tuổi. cầu ở trẻ sơ sinh đủ tháng khoẻ mạnh tại Máu được bảo quản trong ống có sẵn chất Bệnh viện Quốc tế Green Hải Phòng năm chống đông EDTA sau đó dược phân tích 2017-2018. bằng máy tự động Celldyn 3700 theo đúng quy trình của nhà sản xuất. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.4. Thu thập số liệu: Mỗi trẻ đều có 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian một bệnh án nghiên cứu thống nhất để thu nghiên cứu thập số liệu. 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 2.2.5. Xử lý số liệu: theo phương pháp *Tiêu chuẩn lựa chọn: thống kê y học, ứng dụng phần mềm phân - Nhóm sơ sinh cắt rốn trễ: trẻ đủ tháng, tích thống kê mã nguồn mở R. Các biến rời không có bất kỳ một bất thường nào trong rạc được tính ra tỉ lệ %, so sánh bằng test thời kỳ mẹ mang thai, không phải can thiệp Khi bình phương; sự phác biệt có ý nghĩa sau đẻ và được cắt rốn sau 90 giây hoặc khi thống kê khi p
  3. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 503 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2021 trung vị và độ lệch chuẩn; so sánh 2 trung bình bằng t-test, sự khác biệt có ý nghĩa III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thống kê khi p< 0,05. 2.3. Một số đặc điểm của đối tượng 2.2.6. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu nghiên cứu được sự chấp thuận của Hội đồng Đạo đức Trong 185 đối tượng nghiên cứu có 102 trong nghiên cứu y sinh học của Trường Đại trẻ nam, 83 trẻ nữ; nhóm trẻ được cắt rốn học Y Dược Hải Phòng số 444/QĐ-YDHP ngay là 27 trẻ, nhóm cắt rốn trễ là 158. ngày 05/05/2017. Bảng 1. Một số đặc điểm về giới và phương thức mổ n % Nam 86 54,4 Giới Nữ 72 45,6 Sinh thường 70 44,3 Phương thức sinh Sinh mổ 88 55,7 Nhận xét: Tỉ lệ trẻ nam cao hơn nữ; tỉ lệ sinh mổ cao hơn sinh thường nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 2.4. So sánh một số chỉ số hồng cầu ở nhóm trẻ cắt rốn muộn và cắt rốn ngay Hình 1. So sánh số lượng hồng cầu giữa nhóm cắt rốn ngay và cắt rốn muộn Nhận xét. Số lượng hồng cầu trung bình ở nhóm trẻ cắt rốn muộn cao hơn hẳn nhóm cắt rốn ngay, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,003. 331
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Hình 2. So sánh lượng huyết sắc tố giữa nhóm cắt rốn ngay và cắt rốn muộn Nhận xét. Lượng huyết sắc tố ở nhóm trẻ cắt rốn muộn cao hơn hẳn nhóm cắt rốn ngay, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,01 Hình 3. So sánh lượng hematocrit giữa nhóm cắt rốn ngay và cắt rốn muộn Nhận xét. Lượng hematocrit ở nhóm trẻ cắt rốn muộn cao hơn nhóm cắt rốn ngay nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p=0,07. 332
  5. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 503 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2021 Bảng 2. Tỉ lệ thiếu máu và đa hồng cầu ngay sau đẻ Nhóm cắt rốn ngay Nhóm cắt rốn muộn p (n = 27) (n=158) Thiếu máu (Hb
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG trong số đó xảy ra trong vòng 3 phút. Sự TÀI LIỆU THAM KHẢO truyền máu nhau thai này cung cấp đủ lượng [1] Bộ Y Tế - Vụ Sức khỏe Bà mẹ-Trẻ em sắt dự trữ cho 6-8 tháng đầu đời, ngăn ngừa (2016). Hướng dẫn chuyên môn chăm sóc hoặc trì hoãn sự phát triển thiếu sắt cho đến chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và khi khác can thiệp - chẳng hạn như việc sử ngay sau mổ lấy thai. dụng thực phẩm có tăng cường chất sắt - có [2] Hội Nhi khoa Việt Nam, Hội sản phụ khoa Việt Nam (2017). Khuyến nghị dinh dưỡng thể được thực hiện[4][5][6][7]. 1000 ngày đầu đời Về tỉ lệ thiếu máu và đa hồng cầu, từ [3] Andersson O, Hellström-Westas L, Bảng 2 cho thấy không có sự khác biệt về tỉ Andersson D, Domellöf M. Effect of delayed lệ thiếu máu giữa nhóm cắt rốn muộn và versus early umbilical cord clamping on nhóm cắt rốn ngay (p= 0,2). Trong 158 trẻ neonatal outcomes and iron status at 4 cắt rốn ngay, chúng tôi chỉ ghi nhận 2 trường months: a randomised controlled trial. BMJ. hợp đa hồng cầu, nhưng không cần can thiệp 2011;343:d7157. thay máu, vài trẻ bị vàng da phải chiếu đèn. [4] Chopra A, Thakur A, Garg P, Kler N, Kết quả này của chúng tôi cũng phù hợp với Gujral K. Early versus delayed cord một số tác giả khác; nhìn chung, cắt rốn clamping in small for gestational age infants muộn không để lại biến chứng gì nghiêm and iron stores at 3 months of age - a trọng[7][8]. randomized controlled trial. BMC Pediatr. 2018;18. V. KẾT LUẬN [5] Fogarty M, Osborn DA, Askie L, et al. Delayed vs early umbilical cord clamping for Số lượng hồng cầu trung bình ở nhóm trẻ preterm infants: a systematic review and cắt rốn muộn cao hơn hẳn nhóm cắt rốn meta-analysis. Am J Obstet Gynecol. ngay, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 2018;218(1):1-18. p=0,003. Lượng huyết sắc tố ở nhóm trẻ cắt [6] Garabedian C, Rakza T, Drumez E, et al. rốn muộn cao hơn hẳn nhóm cắt rốn ngay, sự Benefits of Delayed Cord Clamping in Red khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,01. Blood Cell Alloimmunization. Pediatrics. Lượng hematocrit ở nhóm trẻ cắt rốn muộn 2016;137(3):e20153236. cao hơn nhóm cắt rốn ngay nhưng sự khác [7] Kc A, Rana N, Målqvist M, Jarawka biệt không có ý nghĩa thống kê với p=0,07. Ranneberg L, Subedi K, Andersson O. Không có sự khác biệt về tỉ lệ thiếu máu và Effects of Delayed Umbilical Cord Clamping đa hồng cầu giữa nhóm cắt rốn muộn và cắt vs Early Clamping on Anemia in Infants at 8 rốn ngay. and 12 Months: A Randomized Clinical Trial. Lời cám ơn JAMA Pediatr. 2017;171(3):264-270. [8] McDonald SJ, Middleton P, Dowswell T, Chúng tôi trân thành cám ơn Ban giám Morris PS. Effect of timing of umbilical cord đốc Bệnh viện Quốc tế Green Hải Phòng và clamping of term infants on maternal and các bà mẹ của các trẻ đã đồng ý tham gia neonatal outcomes. Cochrane Database Syst nghiên cứu. Chúng tôi cam kết không có Rev. 2013;2013(7). xung đột lợi ích từ kết quả nghiên cứu. 334
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2