intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến phương pháp dạy – học ở trường đại học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo dục 4.0 thay đổi hoàn toàn các mục tiêu học tập, những kỹ năng mới cần phải đạt được cho người tốt nghiệp ra trường cũng phải thay đổi, tư duy sáng tạo, phối hợp hợp tác, phán quyết và định hướng dịch vụ cũng như ra quyết định trong những tình huống phức tạp là những kỹ năng cần thiết trong kỷ nguyên 4.0 để đáp ứng yêu cầu của một thị trường lao động mới. Bài viết trình bày những tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến phương pháp dạy – học ở trường đại học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến phương pháp dạy – học ở trường đại học

  1. TẠP CHÍ TÂM LÝ - GIÁO DỤC TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ĐẾN PHƯƠNG PHÁP DẠY – HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC Kiều Đức Hồng Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Tóm tắt: Giáo dục 4.0 thay đổi hoàn toàn các mục tiêu học tập, những kỹ năng mới cần phải đạt được cho người tốt nghiệp ra trường cũng phải thay đổi, tư duy sáng tạo, phối hợp hợp tác, phán quyết và định hướng dịch vụ cũng như ra quyết định trong những tình huống phức tạp là những kỹ năng cần thiết trong kỷ nguyên 4.0 để đáp ứng yêu cầu của một thị trường lao động mới. Sự thay đổi về công nghệ, những kỹ năng mới hình thành do yêu cầu của xã hội thời hiện đại và những xu thế giáo dục mới làm cho giáo dục tương lai, giáo dục 4.0 phải có tầm nhìn mới, khác biệt căn bản với nền giáo dục hiện tại. Cần phải có sự thay đổi về phương pháp dạy và học, thay đổi về tư tưởng của giảng viên và sinh viên về việc phương pháp dạy và học, phù hợp với yêu cầu của CMCN 4.0 cũng như nền giáo dục 4.0 Từ khóa: giáo dục 4.0, dạy – học, phương pháp dạy học, trường đại học, sinh viên IMPACT OF THE INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 ON TEACHING AND LEARNING METHODS AT UNIVERSITIES Kieu Duc Hong Hanoi University of Natural Resources and Environment Abstract: Education 4.0 completely changes the learning objectives, and the new skills required for graduates must also change. Creative thinking, collaborative cooperation, judgment, and service orientation, as well as decision-making in complex situations, are essential skills in the 4.0 era to meet the demands of a new labor market. Technological advancements, new skills formed by modern societal needs, and emerging educational trends require future education, or Education 4.0, to have a new vision, fundamentally different from the current education system. There needs to be a change in teaching and learning methods, as well as a shift in the mindset of lecturers and students regarding these methods, to align with the demands of the Industrial Revolution 4.0 and Education 4.0. Keywords: Education 4.0, teaching and learning, teaching methods, university, students Nhận bài: 09/8/2024 Phản biện: 05/9/2024 Duyệt đăng: 8/9/2024 I. GIỚI THIỆU Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN mới mà ở đó là sự cạnh tranh của tri thức sáng tạo, 4.0) hay còn gọi là cuộc cách mạng số là xu hướng của nền giáo dục chất lượng cao. tự động hóa và trao đổi dữ liệu trong công nghệ Từ cuộc CMCN 4.0 dẫn đến kết quả tất yếu sản xuất. Bản chất của CMCN 4.0 là dựa trên nền là nền giáo dục tương lai tiên tiến định hình và tảng công nghệ số và tích hợp tất cả các công nghệ phát triển, nền “Giáo dục 4.0”. Trong nền giáo thông minh để tối ưu hóa quy trình, phương thức dục 4.0, nguồn lực con người chất lượng cao mới sản xuất; nhấn mạnh những công nghệ đang và là nguồn lực chủ yếu cho sự phát triển kinh tế xã sẽ có tác động lớn nhất là công nghệ in 3D, công hội thay vì nguồn lực tài chính hay nhân công rẻ, nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ kém chất lượng như hiện nay. Lớp học số hóa, tự động hóa, người máy... bao gồm các hệ thống các thiết bị thông minh, thiết bị không dây và đa không gian mạng, internet vạn vật (IoT) và điện phương tiện kỹ thuật số ảo được phát triển mạnh, toán đám mây. Qua đó, tạo ra những nhà máy khóa học trên thiết bị di động và thiết kế trò chơi thông minh với hệ thống máy móc tự kết nối với học tập là những công nghệ được hình thành trong nhau, tự tổ chức và quản lý. Cũng như mọi cuộc kỷ nguyên số, làm cho giáo dục phải thay đổi để CMCN trước đây, cuộc CMCN 4.0 có thể đưa đến phù hợp và tiệm cận với xu thế phát triển của công tình trạng bất bình đẳng lớn hơn trong xã hội, đặc nghệ. Công nghệ giáo dục thay đổi thì những xu biệt là nguy cơ phá vỡ thị trường lao động truyền hướng học tập trong nền giáo dục 4.0 cũng phải thống, tiến tới thiết lập một thị trường lao động thay đổi, một số xu hướng giáo dục sẽ hình thành TÂM LÝ - GIÁO DỤC 61
  2. TẠP CHÍ TÂM LÝ - GIÁO DỤC như xã hội học tập, chia nhỏ bài học, tài nguyên giáo Education 2.0 xuất hiện khi số lượng lớn trường dục mở và thiết bị học tập cá nhân sẽ xuất hiện. đại học ra đời, gắn với việc phát triển vượt bậc của Học mọi lúc mọi nơi, cá nhân hóa việc học tập công nghệ in ấn và xuất bản. Thời kỳ này đại học cũng như tự do lựa chọn học tập của người học, học chủ yếu giảng dạy và nghiên cứu, và vẫn chưa phổ tập và trải nghiệm thực tế cũng như việc gắn kết biến cho số đông. Education 3.0 đánh dấu sự xuất việc học tập với xã hội là những ưu điểm vượt trội hiện ngày càng nhiều và đa dạng của công nghệ trong nền giáo dục 4.0. Đối với mỗi cá nhân và xã trong lớp học. Đầu thế kỷ 21 này, người ta có thể hội, các công cụ và nguồn lực giáo dục thời kỳ mới thấy nhiều lớp học không còn bảng phấn, mà thay hứa hẹn các cơ hội cho các cá nhân phát triển năng vào đó là máy tính cá nhân, phương tiện giảng dạy lực, kỹ năng và kiến thức đầy đủ và mở ra tiềm tương tác. Lớp học đã đa dạng hóa, giáo dục trở năng sáng tạo cho con người. Sự thay đổi căn bản nên phổ cập. về thị trường lao động trong thời kỳ hiện đại đã đặt Giáo dục, từ 1.0 đến 3.0 vẫn quan tâm nhiều hơn ra rất nhiều thách thức cho các trường đại học, đòi đến việc dạy. Thay vì cầm cuốn sách để đọc chép, hỏi các trường phải đổi mới toàn diện từ phương thì phát bài giảng trên TV, hoặc ngày nay là đưa thức quản trị trường, đến đổi mới chương trình và bài giảng lên YouTube. Nửa cuối thế kỷ 20 và đầu phương thức tổ chức đào tạo cho phù hợp với xu thế kỉ 21 chứng kiến những cải cách giáo dục theo thế phát triển của nền giáo dục 4.0. đường lối “lấy học trò làm trung tâm”, sự tập trung II. CƠ SỞ LÝ LUẬN bắt đầu chuyển từ việc “dạy” sang việc “học”. Các Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư được lớp học đã tương tác nhiều hơn, hoạt động nhiều cho là đã bắt đầu từ vài năm gần đây, đại thể là hơn, sinh viên đã tích cực chủ động nhiều hơn. cuộc cách mạng về sản xuất thông minh dựa trên Nhưng do nhiều nguyên nhân về chi phí, sư phạm, các thành tựu đột phá trong các lĩnh vực công nghệ hạn chế về công nghệ nên lớp học vẫn theo dạng thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ nano... một thầy nhiều trò, chung một chương trình. Giáo với nền tảng là các đột phá của công nghệ số. Khái dục 4.0 là một mô hình giáo dục thông minh, liên niệm “công nghiệp 4.0” được đưa ra vào năm 2011 kết chủ yếu giữa các yếu tố nhà trường - nhà quản tại Hội chợ Hannover, giới thiệu các dự kiến của lý - nhà doanh nghiệp, tạo điều kiện cho việc đổi chương trình công nghiệp 4.0 của nước Đức, nhằm mới, sáng tạo và năng suất lao động trong xã hội nâng cao nền công nghiệp cơ khí truyền thống của tri thức. Mô hình này cũng thúc đẩy tinh thần khởi Đức. Điều khác biệt giữa CMCN 4.0 với 3 cuộc nghiệp của giảng viên, sinh viên; tạo điều kiện cho cách mạng trước đó là CMCN 4.0 không gắn với hợp tác giữa giáo dục đại học và sản xuất công sự ra đời của một công nghệ nào cụ thể mà là kết nghiệp; gắn kết cùng các nỗ lực phát triển kinh tế quả hội tụ của nhiều công nghệ khác nhau, trong đó khu vực và địa phương... Giáo dục 4.0 giúp hoạt trọng tâm là công nghệ nano, công nghệ sinh học động dạy và học diễn ra mọi lúc và mọi nơi, giúp và công nghệ thông tin - truyền thông. CMCN 4.0 người học có thể cá nhân hóa, hoàn toàn quyết định bắt nguồn từ cuộc cách mạng lần thứ 3, nó kết hợp việc học tập theo nhu cầu của bản thân. các công nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới giữa Bên cạnh đó, Giáo dục 4.0 sẽ giúp thay đổi tư vật lý, kỹ thuật số và sinh học. duy và cách tiếp cận về mô hình đại học. Trường Cuộc CMCN 4.0 đặt ra thách thức ngành giáo đại học không chỉ là nơi đào tạo, nghiên cứu mà dục phải thay đổi cách dạy học cho phù hợp. Người còn là trung tâm đổi mới sáng tạo, giải quyết các thầy không còn là người cung cấp, truyền đạt vấn đề thực tiễn, mang giá trị cho xã hội. Trường thông tin tri thức cho người học mà còn có nhiệm không chỉ đóng khung trong các bức tường của vụ giúp người học phát triển phẩm chất, năng lực giảng đường, lớp học hay phòng thí nghiệm, mà bản thân. Theo Dương Trọng Tấn, 2018, trích phải mở rộng kết hợp với các doanh nghiệp, với báo cáo của hãng tư vấn Ernts & Young mang tên thị trường lao động để trở thành một hệ sinh thái “Leapfrogging to Education 4.0” đưa ra một cách giáo dục. “gắn chấm” đối với giáo dục đại học ở phương Tây. Ảnh hưởng của cuộc cách mạng 4.0 đến đổi Theo đó, Education 1.0 bắt đầu được đánh dấu cùng mới phương pháp dạy – học với I1.0. Cách mạng công nghiệp dẫn đến nhu cầu Cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 (CMCN lượng người đi học tăng lên, nhà nước chính thức 4.0) đã và đang tạo ra những tác động to lớn đến tham gia vào công cuộc giáo dục quốc dân. Trước việc đổi mới phương pháp dạy học. Những công đó, số lượng người đi học giới hạn ở tầng lớp tinh nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo (AI), Internet hoa, và giáo dục còn thuộc trách nhiệm của các tổ vạn vật (IoT), dữ liệu lớn (Big Data), và thực tế chức tôn giáo là chính. ảo (VR) đang thay đổi cách chúng ta tiếp cận giáo 62 Tập 30, số 09 (tháng 09/2024)
  3. TẠP CHÍ TÂM LÝ - GIÁO DỤC dục. Dưới đây là một số tác động chính: Nó đòi hỏi người dạy phải thật sự tâm huyết, năng Cá nhân hóa việc học: CMCN 4.0 cho phép xây động và sáng tạo, phải thay đổi tư tưởng trong cách dựng các hệ thống học tập cá nhân hóa, nơi học dạy, không chỉ là một người truyền đạt kiến thức sinh có thể tiếp cận kiến thức theo tốc độ và phong mà còn là người chia sẽ các phương pháp học tập, cách học tập riêng. AI có khả năng phân tích dữ liệu nghiên cứu khoa học và cách tích lũy, tìm tòi kiến học tập của từng cá nhân và đề xuất những lộ trình thức; giúp người học phát huy được khả năng tự học tập phù hợp, giúp tối ưu hóa hiệu quả học tập. nghiên cứu, tự học của bản thân. Học tập mọi nơi, mọi lúc: Với sự phát triển của + Thay đổi phương pháp giảng dạy: Thay đổi các nền tảng học tập trực tuyến và công nghệ di quan trọng nhất là giảng viên phải thay đổi phương động, người học không còn bị giới hạn bởi không pháp giảng dạy từ người truyền đạt các kiến thức gian hay thời gian. Họ có thể học từ xa, truy cập trở thành người giúp sinh viên thay đổi kỹ năng vào tài liệu học tập từ bất cứ đâu trên thế giới, tạo giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo và xóa mù ra môi trường học tập linh hoạt. thông tin. Cách dạy cũ không thể tạo ra những Tăng cường trải nghiệm thực tế: Các công nghệ công dân thích hợp cho thế kỉ XXI – những công như thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR) dân toàn cầu. cho phép học sinh trải nghiệm các bài học một cách + Thay đổi về tư duy, giúp sinh viên có kỹ năng sống động, mô phỏng các tình huống thực tế, từ đó giải quyết vẫn đề, tư duy sáng tạo là rất quan trọng, tăng cường khả năng tiếp thu và ghi nhớ. giúp sinh viên cần làm gì, học gì và như thế nào Tích hợp STEM và kỹ năng công nghệ: CMCN để đạt được mục đích học tập mình đề ra. Nếu đến 4.0 đòi hỏi sự thay đổi về nội dung giáo dục, đặc trường chỉ được truyền đạt kiến thức thì sách, sách biệt là tích hợp các môn học liên quan đến khoa điện tử, công nghệ dạy học được trang bị đầy đủ học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM). Các với không gian rộng hơn rất nhiều so với lớp học,... kỹ năng công nghệ như lập trình, phân tích dữ liệu cũng có thể đảm đương nhiệm vụ này. và hiểu biết về AI đang dần trở thành yêu cầu cốt Trong xã hội thông tin, giảng viên phải giúp lõi trong giáo dục. sinh viên điều chỉnh định hướng về chất lượng và Thay đổi vai trò của giáo viên: Trong bối cảnh ý nghĩa của nguồn thông tin, phải là nhà giáo dục công nghệ phát triển, vai trò của giáo viên từ người chuyên nghiệp có đầu óc sáng tạo, biết phê phán, truyền đạt kiến thức truyền thống đã chuyển sang tư duy độc lập, năng lực hợp tác tích cực và hỗ trợ vai trò của người hướng dẫn, người cố vấn. Giáo có hiệu quả giữa người học với những gì họ muốn viên không chỉ cung cấp kiến thức mà còn giúp học biết, là người cung cấp cách hiểu mới cho người sinh phát triển kỹ năng tư duy phản biện, giải quyết học. Sự biến đổi lớn về vai trò người dạy - truyền vấn đề và tự học. thụ kiến thức theo cách truyền thống sang vai trò Tăng cường tương tác và hợp tác: Công nghệ xúc tác và điều phối, họ phải chuyển sang chức 4.0 tạo điều kiện cho việc học tập hợp tác thông năng hướng dẫn người học. qua các công cụ như mạng xã hội, nền tảng làm Với điện toán đám mây (cloud computingy), việc nhóm trực tuyến, cho phép học sinh từ nhiều công nghệ số kết nối toàn cầu và giao tiếp trong nơi khác nhau có thể cùng tham gia học tập và thảo không gian rộng và thời gian đa chiều, bởi trong luận, nâng cao khả năng làm việc nhóm. thế giới “ảo” lại hóa thật và sâu, tưởng rộng và xa III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nhưng rất gần và hữu ích với việc học và cả trong Giáo dục 4.0 sẽ hướng sự tập trung đến việc học cuộc sống. Đồng thời người dạy cũng cần thay đổi cá nhân hóa triệt để hơn. Với sự ra đời của hàng phương pháp giảng dạy, dần dần chuyển đổi từ loạt nội dung học tập số hóa, sinh viên có thể lựa phương pháp đọc – chép - học thuộc lòng sang hình chọn nội dung học tập cho phù hợp với mục tiêu thức giảng dạy khác phù hợp hơn như dạy học nêu của mình. Các hệ thống học tập số hóa cũng giúp vấn đề, thảo luận nhóm, seminar, báo cáo – thảo việc đánh giá có tính thích ứng hơn, cung cấp phản luận, học tập lý thuyết kết hợp sinh hoạt thực tế,.... hồi về hiệu quả học tập cùng với gợi ý cho các nội + Nâng cao năng lực sử dụng các phương tiện dung học tập tiếp theo. Tử đó, phương pháp dạy và công nghệ: Người dạy phải có năng lực quản lý tài học cũng cần phải thay đổi theo để thích ứng với nguyên mạng, có khả năng sử dụng thành thạo các nền giáo dục 4.0, trước tác động của CMCN 4.0. phương tiện công nghệ phục vụ quá trình dạy học, 3.1. Đối với người dạy chuyển đổi từ các hình thức giảng dạy truyền thống Dạy học dựa trên nhu cầu của người học và biết sang các hình thức giảng dạy áp dụng công nghệ số cách tổ chức để học sinh, sinh viên thực hiện bằng hóa. Các hình thức học trực tuyến E-Learning: học được những nhu cầu bản thân là cả một nghệ thuật. thông qua các thiết bị điện tử; Mobile Learning: TÂM LÝ - GIÁO DỤC 63
  4. TẠP CHÍ TÂM LÝ - GIÁO DỤC Học thông qua các thiết bị di động; Blended- sống của thời đại mới, những con người có đức, có learning: mô hình học kết hợp giữa học trên lớp và tài sẽ công hiến hết mình cho sự phát triển của xã học online; context aware u-learning: học theo ngữ hội. Thời đại đòi hỏi những con người có năng lực cảnh, thông qua các thiết bị định vị; collaborative tư duy và sáng tạo, đổi mới, có kỹ năng phân tích environments: học trong các môi trường mang tính và tổng hợp thông tin, có khả năng làm việc độc lập tương tác cao; cloud computing: sử dụng công nghệ và ra quyết định dựa trên cơ sở phân tích các chứng điện toán đám mây cần được đẩy mạnh áp dụng. cứ và dữ liệu. Đây cũng là những kỹ năng mà sinh + Bồi dưỡng năng lực chuyên môn bằng các viên Việt Nam đang thiếu nhiều nhất. Để giải quyết phương pháp hiện đại, tiên tiến: Hiện nay, nhiều vấn đề này, GD 4.0 sẽ là một trong những giải pháp giảng viên chưa tiếp cận được với các mô hình hiệu quả mà GD đại học cần triển khai. dạy học mới sẽ làm hạn chế việc rèn kỹ năng nghề Trong nền giáo dục tương lai, người học phải cho sinh viên sư phạm. Vì thế công tác bồi dưỡng biết cần cái gì, cần trang bị những hiểu biết và kỹ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên nên kết năng gì và sau đó tìm hiểu bản chất của nó, trái với hợp các mô hình đào tạo tiên tiến 4.0, đào tạo trực hiện tại là có rất nhiều thứ người học bị nhồi nhét tuyến, từ xa để giảng viên sư phạm vừa nâng cao và đưa vào đầu mà không biết nó thực sự có ích trình độ chuyên môn, vừa tiếp cận các mô hình dạy hay không cho cuộc sống tương lai. Hãy sống và học mới. Các hình thức dạy học này sẽ giúp giảng học tập theo niềm đam mê của chính mình. Học viên bổ sung vào kiến thức nghiệp vụ, làm phong tập cùng nhau, học hỏi lẫn nhau, phương pháp dạy phú hơn các hình thức dạy học của mình. lấy người học là trung tâm, vai trò giảng viên chỉ + Bên cạnh đó, có một số mô hình giảng viên dạy là người hỗ trợ, hướng dẫn và xây dựng được một trực tuyến đã và sẽ được ứng dụng trong đào tạo và cộng đồng học tập cùng chung một ý tưởng, một bồi dưỡng giảng viên như Mô hình E-learning (đây khát vọng, đó là nền giáo dục 4.0. Để đạt đượ điều là mô hình hệ thống quản lý qua mạng); mô hình đó, người học cần phải: B-learning (mô hình dạy học kết hợp hình thức học + Học mọi lúc, mọi nơi (đa dạng địa điểm và tập trên lớp với hình thức học hợp tác qua mạng thời gian): Sinh viên có nhiều cơ hội học tập trong máy tính và tự học); mô hình ứng dụng kỹ thuật hội những khoảng thời gian khác nhau và ở những nơi thảo truyền hình (là dịch vụ cho phép nhiều người khác nhau. Việc học tập sẽ trở nên dễ dàng và thuận hội thảo từ xa, với sự xuất hiện của hình ảnh và âm tiện khi có các công cụ học tập trực tuyến hỗ trợ thanh từ một người đến những người còn lại); Mô cho việc học tập từ xa và tự học. Các lớp học dường hình 4.0 là mô hình giáo dục thông minh, liên kết như sẽ bị đảo ngược so với các lớp học truyền chủ yếu giữa các yếu tố nhà trường - nhà quản lý - thống hiện nay, phần lý thuyết sẽ là tự học, học nhà doanh nghiệp, tạo điều kiện cho việc đổi mới, trực tuyến bên ngoài lớp học, còn phần thực hành sáng tạo và năng suất lao động trong xã hội tri thức. sẽ được giảng dạy và hướng dẫn trực tiếp trên lớp. + Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học: Đẩy + Cá nhân hóa việc học tập: Sinh viên sẽ học mạnh công tác NCKH, bồi dưỡng giảng viên theo cách thích nghi với các công cụ hỗ trợ học tập phù hướng nghiên cứu. Bên cạnh việc bồi dưỡng năng hợp với khả năng của mỗi cá nhân. Mỗi nhóm sinh lực chuyên môn nghiệp vụ, giảng viên sư phạm cần viên có trình độ khác nhau sẽ được thử thách bởi phải bồi dưỡng năng lực NCKH. các nhiệm vụ có mức độ khó khăn khác nhau. Sinh + Nâng cao trình độ ngoại ngữ: Để tiếp cận viên có cơ hội thực hành nhiều hơn đối với các những tri thức khoa học và công nghệ tiên tiến do học phần khó cho đến khi đạt yêu cầu. Sinh viên sự phát triển của công nghệ 4.0 mang lại, con người sẽ được củng cố kiến thức cũng như có được kinh không thể không thông thạo ngoại ngữ. Đây là điều nghiệm tích cực trong quá trình học tập độc lập của cần thiết để giảng viên hội nhập với xu hướng kết mình, họ sẽ có động lực hơn cũng như tự tin hơn về nối toàn cầu, hội nhập với giáo dục đại học thế khả năng học tập của mình. Hơn nữa, giảng viên sẽ giới. Vì thế người giảng viên cần nâng cao trình độ dễ dàng thấy được trình độ của từng sinh viên để ngoại ngữ bằng nhiều biện pháp khác nhau như học can thiệp và giúp đỡ kịp thời. theo các chương trình đào tạo, tự học hay thông + Tự do lựa chọn: Mặc dù mỗi môn học được qua sách báo, phim ảnh,.. giảng dạy với cùng một mục đích, tuy nhiên, con 3.2. Đối với người học đường để đạt được mục đích đó thì có thể khác “Học để biết, học để làm, học để cùng chung nhau đối với mỗi sinh viên. Mỗi sinh viên đều có sống và học để làm người”, đó là bốn trụ cột của thể lựa chọn cho mình một chiến lược học tập của giáo dục mà tổ chức UNESCO đưa ra. Giáo dục riêng mình với những công cụ học tập mà họ cảm phải tạo ra những giá trị thực sự phù hợp với nhịp thấy là cần thiết và phù hợp nhất với họ. Sinh viên 64 Tập 30, số 09 (tháng 09/2024)
  5. TẠP CHÍ TÂM LÝ - GIÁO DỤC sẽ học tập cùng với các thiết bị hỗ trợ khác nhau, nhiên phần tính toán này sẽ trở nên không quan các chương trình khác nhau và các công nghệ khác trọng trong tương lai gần khi máy tính đã làm thay nhau dựa trên sở thích riêng của từng người. Học phần tính toán, thống kê mô tả và phân tích dữ liệu tập theo phương thức truyền thống kết hợp với học cũng như dự đoán tương lai. Do đó, sự giải thích trực tuyến sẽ tạo nên sự thay đổi quan trọng trong của con người về những dữ kiện đó sẽ trở thành xu hướng học tập hiện nay. Hiện nay, chương trình một phần quan trọng hơn ở chương trình giảng dạy học tập theo học chế tín chỉ đã đáp ứng được một trong tương lai. Áp dụng kiến thức lý thuyết cho phần của vấn đề này; xu hướng sắp tới người học các con số, sử dụng lý luận của con người để suy sẽ quyết định học tập gì, cần kiến thức gì cho bản luận logic và xu hướng từ những dữ liệu này sẽ trở thân để vận dụng vào cuộc sống sau khi tốt nghiệp thành một nền móng căn bản của việc học toán học. ra trường. + Tư vấn sẽ trở nên ngày càng quan trọng hơn: + Thực hiện dự án: Nghề nghiệp trong tương Sinh viên sẽ ngày càng độc lập hơn trong việc học lai sẽ gắn với nền kinh tế tự do, do vậy sinh viên tập của mình, lấy tự học là chính, giáo viên như ngày càng phải thích nghi với việc học tập theo một người hướng dẫn và là một tâm điểm trong kiểu dự án. Điều này có nghĩa học phải học cách nguồn dữ liệu thông tin khổng lồ mà sinh viên sẽ áp dụng các kỹ năng trong một thời gian rất ngắn phải đi qua. để giải quyết nhiều tình huống khác nhau. Sinh IV. KẾT LUẬN viên nên sẵn sàng làm quen với các kỹ năng dựa Trước tác động của CMCN 4.0 thì giáo dục 4.0 trên dự án trong trường đại học, đó là các kỹ năng là xu thế tất yếu trong tương lai. Mọi thứ đều được quản lý tổ chức, kỹ năng quản lý thời gian có thể thay đổi theo hướng hiện đại. Mỗi tổ chức, cá nhân được giảng dạy như những điều cơ bản mà mọi đều phải có nhận thức rõ ràng về sự thay đổi này và sinh viên có thể sử dụng trong quá trình học tập tự chuẩn bị cho mình những kiến thức và kỹ năng của mình. phù hợp để dễ dàng đón nhận sự thay đổi hiện đại + Trải nghiệm thực tế: Mỗi một chương trình của thế giới. Giáo dục được coi là một trong những học đều được gắn liền với một lĩnh vực ngành nghề ngành phải tiên phong trong việc thay đổi để tiếp nhất định trong xã hội, do vậy, kinh nghiệm trong cận với sự thay đổi của cuộc CMCN 4.0. từng lĩnh vực sẽ được ẩn mình trong từng chương Mục tiêu đào tạo cũng phải thay đổi hướng tới trình, từng môn học. Các trường đại học sẽ tạo đào tạo không chỉ năng lực con người mà còn là nhiều cơ hội để sinh viên có được các kỹ năng thực những kỹ năng phát triển và tự phát triển bản thân, tế ở mỗi lĩnh vực đại diện cho chương trình học của người học sau khi ra trường phải có tư duy sáng tạo mình. Điều này có nghĩa là chương trình sẽ tạo ra và dễ dàng tiếp cận với nền kỹ thuật hiện đại cũng nhiều khoảng trống cho sinh viên hoàn thiện thông như đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi cao của xã hội. Do đó, qua thực hành thực tế, tư vấn và tham gia vào các bước thay đổi đầu tiên và quan trọng là người dạy dự án hợp tác. và người học cần thay đổi tư tưởng, thay đổi cách + Giải thích số liệu: Mặc dù toán học được coi dạy và học phù hợp trước tác động của CMCN 4.0 là một môn học có thể tính toán và giải thích, tuy và nền giáo dục 4.0. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Cúc (2017), Tác động của cuộc CMCN 4.0 đối với cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam và gợi ý chính sách cho Việt Nam - Học viện Chính trị khu vực I; 2. Phan Văn Trường (2017), Cố vấn của Chính phủ Pháp về thương mại quốc tế, ngành Giáo dục “đón đầu” cuộc Cách mạng 4.0 ra sao? Báo điện tử baoquocte.vn, ngày 14/4/2017; 3. Nguyễn Chí Trường (2018), Cuộc CMCN 4.0: Cơ hội, thách thức và giải pháp hai tốc độ cho giáo dục nghề nghiệp; Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội). 4. Phùng Xuân Nhạ (2018). Giáo dục Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tập tin Văn bản của đại học Vinh, ngày 15/08/2018. 5. Minh Châu (2017), “Giáo dục đại học trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Trung tâm đảm bảo chất lượng”. Bản tin ĐHQG – HCM,Trường Đại học quốc gia TP. HCM. TÂM LÝ - GIÁO DỤC 65
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2