Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp, hoạt động trách nhiệm xã hội và cạnh tranh lên liên kết kinh doanh của kinh tế tư nhân Việt Nam
lượt xem 3
download
Bài viết phân tích tác động của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0, hoạt động trách nhiệm xã hội và cạnh tranh lên liên kết kinh doanh của các doanh nghiệp tư nhân Việt Nam để đưa ra những khuyến nghị nhằm phát triển và tận dụng những cơ hội mà liên kết kinh doanh mang lại.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp, hoạt động trách nhiệm xã hội và cạnh tranh lên liên kết kinh doanh của kinh tế tư nhân Việt Nam
- Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp, hoạt động trách nhiệm xã hội và cạnh tranh lên liên kết kinh doanh của kinh tế tư nhân Việt Nam1 Đào Thị Thu Giang Hoàng Hà Anh Công ty CP VIREX Trường Đại học Ngoại thương Ngày nhận: 03/08/2020 Ngày nhận bản sửa: 12/08/2020 Ngày duyệt đăng: 25/08/2020 Liên kết kinh doanh đã và đang mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân Việt Nam tham gia liên kết. Có nhiều nhân tố tác động đến sự hình thành cũng như hiệu quả của liên kết kinh doanh mà doanh nghiệp tư nhân Việt Nam cần nắm bắt được để có thể khai thác một cách hiệu quả những lợi ích của liên kết. Bài viết phân tích tác động của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0, hoạt động trách nhiệm xã hội và cạnh tranh lên liên kết kinh doanh của các doanh nghiệp tư nhân Việt Nam để đưa ra những khuyến nghị nhằm phát triển và tận dụng những cơ hội mà liên kết kinh doanh mang lại. Từ khoá: liên kết kinh doanh, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, trách nhiệm xã hội, cạnh tranh The impact of the 4th Industrial Revolution, social responsibility, and competition activities on business linkages of Vietnamese private economy Abstract: Business linkages have brought lots of benefits to Vietnamese private businesses. There are many factors affecting the formation and effectiveness of business linkages that private firms need to capture to exploit the benefits of business linkages. This paper examines the impact of the 4.0 industrial revolution, social responsibility, and competition on business linkages of Vietnamese private firms in order to suggest solutions to develop and exploit the benefits from these linkages. Keywords: business linkage, industrial revolution 4.0, social responsibility, competition Giang Thi Thu Dao Email: giangdtt@virex.vn VIREX Joint Stock Company Anh Ha Hoang Email: anhhh@ftu.edu.vn Foreign Trade University 1 Bài viết là sản phẩm thuộc đề tài NCKH cấp Nhà nước, mã số KX.01/16-20. © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 57 Số 219- Tháng 8. 2020
- Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp, hoạt động trách nhiệm xã hội và cạnh tranh lên liên kết kinh doanh của kinh tế tư nhân Việt Nam 1. Giới thiệu người hoặc nhóm người hoặc thuộc sở hữu Nhà nước nhưng chiếm từ 50% vốn điều Liên kết kinh doanh là tất cả hoạt động lệ trở xuống. Loại hình doanh nghiệp tư hợp tác giữa các doanh nghiệp nhằm đạt nhân gồm: Doanh nghiệp tư nhân; Công ty được mục tiêu phát triển kinh doanh thông hợp danh; Công ty trách nhiệm hữu hạn tư qua liên kết (Schulenburg, 2006; Forsgren, nhân; Công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn Holm and Johanson, 2005). Các doanh Nhà nước từ 50% trở xuống; Công ty cổ nghiệp tiến hành liên kết kinh doanh trên phần không có vốn Nhà nước; Công ty cổ tinh thần tự nguyện, bình đẳng, hợp tác cùng phần có vốn Nhà nước từ 50% trở xuống. có lợi; cùng chia sẻ nguồn lực, lợi ích và Bài viết này đi sâu phân tích tác động của rủi ro (nếu có) dựa trên sự thỏa thuận giữa một số nhân tố lên liên kết kinh doanh của các bên khi nhất trí tham gia liên kết kinh kinh tế tư nhân Việt Nam với những mặt doanh. Theo Eisenhardt và Schoonhoven tích cực và những điều còn hạn chế. Cụ (1996), liên kết kinh doanh mở ra những cơ thể, bài viết này phân tích tác động của 3 hội kinh doanh mới, đồng thời giúp doanh nhân tố lên liên kết kinh doanh của kinh tế nghiệp có thể tận dụng nguồn lực của đối tư nhân Việt Nam là cuộc cách mạng công tác trong liên kết để hỗ trợ, bổ sung những nghiệp 4.0, mức độ thực hiện trách nhiệm nguồn lực doanh nghiệp còn thiếu, từ đó xã hội, và mức độ cạnh tranh thị trường. tận dụng và hiện thực hóa các cơ hội kinh doanh. Những lợi ích mà liên kết kinh doanh 2. Tác động của cuộc Cách mạng Công mang lại cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa nghiệp 4.0 lên liên kết kinh doanh của (SMEs) có thể kể đến bao gồm: hưởng lợi kinh tế tư nhân Việt Nam từ việc chuyển giao công nghệ và đào tạo thông qua liên kết với các doanh nghiệp lớn 2.1. Cách mạng Công nghiệp 4.0 và thực (Đào Thị Thu Giang, 2018); nâng cao năng trạng ứng dụng công nghệ trong doanh suất (Asiedu và Freeman, 2007); tạo lợi nghiệp Việt Nam thế cạnh tranh, thu về lợi nhuận, và tham gia vào thị trường quốc tế (Jun Yeup và Thực tiễn cũng như các vấn đề lý luận trong Lê-Yin, 2008). Những lợi ích mà liên kết thời gian gần đây đã đưa ra nhiều nhân tố kinh doanh mang lại cho các doanh nghiệp mới có tác động sâu sắc, thậm chí có thể lớn như doanh nghiệp đa quốc gia là giảm thay đổi cả bản chất các mối liên kết kinh chi phí, tối đa hóa chất lượng, quản lí các doanh cũng như sự phát triển của khu vực mối quan hệ xã hội, địa chính trị của doanh kinh tế tư nhân. Trong đó, cuộc Cách mạng nghiệp (Jenkins và cộng sự, 2007). Công nghiệp 4.0 là một trong những nhân tố có tác động mạnh mẽ nhất đến liên kết Lợi ích mà liên kết kinh doanh mang lại kinh doanh của kinh tế tư nhân Việt Nam. cho doanh nghiệp tham gia liên kết là rất lớn, tuy nhiên, có rất nhiều nhân tố tác Nhân loại đã trải qua 03 cuộc Cách mạng động đến liên kết kinh doanh của khu vực Công nghiệp và cuộc Cách mạng Công kinh tế tư nhân Việt Nam. Doanh nghiệp nghiệp lần thứ 4 (Cách mạng Công nghiệp khu vực kinh tế tư nhân được hiểu là doanh 4.0) đã bắt đầu trên phạm vi toàn cầu. Theo nghiệp ngoài nhà nước. Theo Bộ Kế hoạch Nguyễn Thị Hiền và Đỗ Thị Bích Hồng và Đầu tư (2020), doanh nghiệp tư nhân có (2017), tại Diễn đàn Kinh tế Thế giới lần vốn trong nước thuộc sở hữu tư nhân một thứ 46, GS. Klaus Schwab cho rằng, cuộc 58 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 219- Tháng 8. 2020
- ĐÀO THỊ THU GIANG - HOÀNG HÀ ANH Hình 1. Tỷ lệ doanh nghiệp ở các mức độ sẵn sàng tiếp cận công nghiệp 4.0 Nguồn: Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, và Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam (2019) Cách mạng Công nghiệp 4.0 dựa trên nền Đầu tư, và Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội tảng công nghệ số và tích hợp tất cả các Việt Nam (2019) về sự sẵn sàng tiếp cận công nghệ thông minh để tối ưu hoá quy Cách mạng Công nghiệp 4.0 của các doanh trình, phương thức sản xuất. Đây là xu nghiệp thuộc các ngành công nghiệp chế hướng hiện tại của tự động hoá và trao biến chế tạo Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đổi dữ liệu trong công nghệ sản xuất. Nó cho thấy, doanh nghiệp ở các lĩnh vực khác bao gồm các hệ thống mạng vật lý, mạng trong nhau ngành công nghiệp chế biến Internet kết nối vạn vật và điện toán đám chế tạo Việt Nam được đánh giá ở mức mây. đang đứng ngoài cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0. Tỉ lệ doanh nghiệp của các tiểu Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2020), doanh ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt nghiệp tư nhân mà chủ yếu là SMEs của Nam được đánh giá ở mức “ngoài cuộc” Việt Nam chiếm khoảng 96% tổng số nằm trong khoảng 73 - 92%; ở mức “mới doanh nghiệp, với nhiều hạn chế cơ bản bắt đầu” nằm trong khoảng 4 - 25% và số như: Quy mô nhỏ, thậm chí siêu nhỏ với doanh nghiệp ở mức “trình độ cơ bản” là mức vốn chỉ ở mức từ 4 - 7 tỷ đồng; trình khoảng 1 - 6% còn lại. độ khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo còn thấp, chưa tham gia được vào chuỗi Có một thực tế là các doanh nghiệp nói giá trị sản xuất toàn cầu... Bên cạnh đó, chung và các doanh nghiệp tư nhân Việt 80% đến 90% máy móc sử dụng trong các Nam nói riêng có xu hướng đầu tư hướng doanh nghiệp Việt Nam là nhập khẩu, gần đến việc duy trì hoặc tăng năng lực sản 80% là những công nghệ cũ từ thập niên xuất nhưng hiếm khi hướng tới nâng cao 1980 - 1990; khoảng 75% số máy móc và năng suất, chất lượng sản phẩm cũng như trang thiết bị đã hết khấu hao, năng suất đa dạng hóa và đổi mới. Theo báo cáo “Việt sản xuất thấp (Hà Thị Hương Lan, 2019). Nam: Nâng cao năng lực cạnh tranh doanh Các doanh nghiệp tư nhân Việt Nam chưa nghiệp và liên kết doanh nghiệp vừa và nhỏ” sẵn sàng trong việc tiếp cận và đưa công của Ngân hàng Thế giới (Worl Bank - WB, nghệ cao vào sản xuất. Điều này được thể 2018), dựa trên sự đầu tư vào công nghệ và hiện rõ trong nghiên cứu của Chương trình tự động hoá, khoảng 23% các doanh nghiệp Phát triển Liên hiệp quốc, Bộ Kế hoạch và Việt Nam tuyên bố đã giới thiệu một sản Số 219- Tháng 8. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 59
- Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp, hoạt động trách nhiệm xã hội và cạnh tranh lên liên kết kinh doanh của kinh tế tư nhân Việt Nam phẩm hoặc dịch vụ mới, hoặc sản phẩm cũ liên kết doanh nghiệp vừa và nhỏ”, liên kết được cải thiện đáng kể so với ba năm trước kinh doanh các doanh nghiệp nước ngoài dựa trên ứng dụng công nghệ cao hơn. Dữ và các doanh nghiệp Việt Nam đã được liệu cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam hình thành. Tuy nhiên, liên kết kinh doanh tìm cách cải tiến sản phẩm và quy trình này còn đang rất nhỏ bé. Báo cáo này cũng của họ không kém các doanh nghiệp cùng khẳng định rằng một số loại hình liên doanh ngành ở các quốc gia khác trong khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có như là Lào, Cam-pu-chia, Malaysia, Thái tiềm năng liên kết cao hơn trong điều kiện Lan. Tuy nhiên, doanh nghiệp Việt Nam cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0. hiếm khi giới thiệu các sản phẩm mới và có chức năng hoàn toàn mới so với các sản Yêu cầu về phát triển công nghệ sẽ là động phẩm hiện có. Mặc dù một tỷ lệ đáng kể lực và cơ hội giúp các doanh nghiệp tư các doanh nghiệp vẫn đầu tư cho hoạt động nhân Việt Nam phát triển trong điều kiện nghiên cứu và phát triển, nhưng rất ít doanh nắm bắt và thay đổi kịp thời để thích nghi nghiệp ở Việt Nam được cấp bằng sáng chế với công nghệ mới. Cuộc Cách mạng Công để hiện thực hoá các nỗ lực đổi mới của họ. nghiệp 4.0 cho phép doanh nghiệp tiếp cận với ứng dụng khoa học công nghệ tiện ích, Mặt khác, theo khảo sát của kỹ thuật hiện đại, từ đó, giúp sử dụng hiệu PricewaterhouseCoopers (PWC, 2018) về quả nguồn lực, tiết kiệm thời gian, nhân Công nghiệp Việt Nam, các doanh nghiệp lực, chi phí, và tiếp cận kinh tế quốc tế. Khi Việt Nam hiện nay đầu tư khoảng 9% và mà doanh nghiệp tư nhân Việt Nam đạt trong 5 năm tới là 22% doanh thu hàng năm được đến trình độ khoa học công nghệ nhất vào hoạt động số hoá doanh nghiệp. Con định, việc tìm kiếm các đối tác liên kết kinh số này ở Việt Nam là rất cao so với con doanh để cùng nhau phát triển sẽ trở nên số đầu tư khoảng 5% doanh thu hàng năm dễ dàng và thiết thực hơn. WB (2018) đã cho hoạt động số hoá doanh nghiệp mà chỉ ra mối liên quan 2 chiều giữa liên kết các doanh nghiệp Hoa Kỳ, Canada, Brazil, kinh doanh tư nhân trong nước hoặc liên Anh, các nước châu Âu, Nam Phi, Trung kết với doanh nghiệp FDI thúc đẩy chuyển Đông, Trung Quốc, Ấn Độ và Úc... (PWC, giao và phát triển công nghệ cho Việt Nam, 2016). làm tăng hoạt động sáng tạo và lan toả, và ngược lại, sự đầu tư và phát triển công nghệ 2.2. Tác động của cuộc Cách mạng Công ở Việt Nam thu hút nhiều liên kết kinh nghiệp 4.0 lên liên kết kinh doanh của doanh hơn. kinh tế tư nhân Việt Nam Theo báo cáo của WB (2018), thực tế là tỷ Cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 đã và lệ doanh nghiệp FDI ở Việt Nam sử dụng đang có những tác động tích cực lên liên nguyên liệu đầu vào được sản xuất từ nội kết kinh doanh của khu vực kinh tế tư nhân địa dường như thấp hơn đáng kể so với tỷ Việt Nam. Cách mạng Công nghiệp 4.0 tạo lệ này ở các nước Trung Quốc, Malaysia ra những cơ hội cho các doanh nghiệp tư và Thái Lan. Doanh nghiệp FDI ở các quốc nhân Việt Nam khi tìm kiếm đối tác trong gia này được cung cấp gần như toàn bộ việc liên kết kinh doanh để phát triển.. Theo nguyên liệu đầu vào từ nội địa (Hình 2). WB (2018) trong báo cáo “Việt Nam: Nâng Hơn nữa, việc các doanh nghiệp FDI mua cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và nguyên liệu đầu vào trong nước dường như 60 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 219- Tháng 8. 2020
- ĐÀO THỊ THU GIANG - HOÀNG HÀ ANH có mối liên hệ trái chiều với với tỷ trọng Trách nhiệm xã hội là một khái niệm không xuất khẩu trực tiếp trong doanh thu và tỷ còn xa lạ với các doanh nghiệp, nhà quản trị lệ sở hữu nước ngoài trong cấu trúc sở và nhà nghiên cứu kinh tế. Trách nhiệm xã hữu của họ (Hình 3). Việc thiếu các nhà hội là một khía cạnh quan trọng của đạo đức cung cấp tiềm năng có thể tuân thủ các kinh doanh. Có rất nhiều định nghĩa khác tiêu chuẩn về chất lượng, giá cả và độ tin nhau cho khái niệm này, mỗi định nghĩa có cậy của doanh nghiệp nước ngoài đã được một ý nghĩa và cách tiếp cận riêng. Theo xác định là một trong những hạn chế lớn Mazurkiewicz (2004), trách nhiệm xã hội trong việc hình thành các mối liên kết kinh của doanh nghiệp là sự cam kết của doanh doanh tại Việt Nam. Dữ liệu khảo sát doanh nghiệp đóng góp vào việc phát triển kinh nghiệp của WB (2018) cho thấy, trong khi tế bền vững thông qua các hoạt động nhằm một nửa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nâng cao chất lượng đời sống của người lao nước ngoài có chứng nhận chất lượng được động và thành viên gia đình họ, cũng như quốc tế công nhận, như ISO 9001 trên các các hoạt động cho cộng đồng và toàn xã hội hệ thống quản lý chất lượng, thì chưa đến theo cách có lợi nhất cho cả doanh nghiệp 10% doanh nghiệp trong nước có những cũng như phát triển chung của xã hội. chứng chỉ này. Tỷ lệ này tăng lên là 24% Theo Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên đối với các doanh nghiệp có liên kết kinh Hiệp Quốc (UNIDO), trách nhiệm xã hội doanh. Nếu nhìn từ góc độ tích cực, nhu của doanh nghiệp là một khái niệm quản cầu từ thị trường cho thấy cơ hội lớn trong lý, theo đó các doanh nghiệp tích hợp các việc thiết lập liên kết kinh doanh của các mối quan tâm xã hội và môi trường trong doanh nghiệp trong nước. hoạt động kinh doanh và tương tác với các bên liên quan. Trách nhiệm xã hội thường 3. Hoạt động trách nhiệm xã hội và liên được hiểu là cách mà một doanh nghiệp kết kinh doanh của doanh nghiệp tư đạt được sự cân bằng giữa phát triển kinh nhân Việt Nam tế, bảo vệ môi trường và đóng góp cho xã hội. Thực hiện trách nhiệm xã hội sẽ trực 3.1. Một số vấn đề chung về hoạt động tiếp nâng cao danh tiếng, củng cố thương trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tư hiệu của một doanh nghiệp và trách nhiệm nhân Việt Nam xã hội sẽ còn giúp doanh nghiệp vượt xa những giới hạn đã có. Diễn giải cụ thể tất Hình 3. Mối quan hệ giữa nguồn Hình 2. Tỷ lệ doanh nghiệp FDI sử cung ứng đầu vào với tỷ lệ xuất khẩu dụng nguyên liệu đầu vào được và với tỷ lệ sở hữu nước ngoài của sản xuất từ nội địa của các nước doanh nghiệp FDI tại Việt Nam Nguồn: WB (2018) Số 219- Tháng 8. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 61
- Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp, hoạt động trách nhiệm xã hội và cạnh tranh lên liên kết kinh doanh của kinh tế tư nhân Việt Nam cả nội dung trên về trách nhiệm xã hội kèm theo, đó là những chính sách an sinh của doanh nghiệp trong thời bối cảnh hội về dài hạn nhằm giúp người người lao động nhập kinh tế quốc tế hiện nay có thể được yên tâm gắn bó và cống hiến hết mình với hiểu là: (1) Trách nhiệm với thị trường và doanh nghiệp. CTCP May 10 tự hào là người tiêu dùng; (2) trách nhiệm về bảo vệ doanh nghiệp duy nhất có trường mầm non, môi trường; (3) trách nhiệm với người lao phòng khám đa khoa tương đương với bệnh động; và (4) trách nhiệm chung với cộng viện cấp huyện, có trường cao đẳng đào tạo đồng. Phát triển bền vững là yêu cầu xuyên nghề cho người lao động (Nguyễn Hằng, suốt đi cùng sự phát triển kinh tế. Đó là 2018). cần đảm bảo cân bằng, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường, trách Bên cạnh đó, có rất nhiều doanh nghiệp nhiệm xã hội với phát triển xã hội. Tại Việt tư nhân lại thực hiện trách nhiệm xã hội Nam, Chính phủ đã ký Quyết định số 1393/ thông qua việc thân thiện và bảo vệ môi QĐ-TTg năm 2012, phê duyệt “Chiến lược trường (Hoàng Ngọc Hải, 2019). Có thể kể quốc gia về tăng trưởng xanh” và ban hành đến hệ thống cửa hàng đồ uống Phúc Long, Quyết định số 622/QĐ - TTG năm 2017 Highlands Coffee, Cộng Café sử dụng cốc về Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện giấy, túi giấy, ống hút giấy; hệ thống siêu Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển thị Vinmart sử dụng 100% túi nilong tiêu bền vững phù hợp với các mục tiêu phát huỷ được… Các doanh nghiệp sản xuất triển bền vững của Liên hợp quốc. cũng xu hướng “Sản xuất sạch hơn” bằng cách ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến Những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp vào sản xuất, nhằm vừa bảo vệ môi trường, tư nhân đã chủ động thực nhiều hoạt động vừa khai thác hiệu quả và tiết kiệm tài hiện trách nhiệm xã hội và nhờ đó, thương nguyên thiên nhiên. Ví dụ như trường hợp hiệu của họ càng được xã hội biết đến. Ví Tổng Công ty khoáng sản- TKV (Vimico) dụ như “Chương trình Trăng tình thân” vận hành các dự án về môi trường như: của Công ty Cổ phần Kinh Đô, “Chương trồng cây xanh hoàn nguyên bãi thải, xử trình Nhịp tim Việt Nam” của Công ty Cổ lý chống thấm các đập hồ thải đã đảm bảo phần Xây dựng Coteccons… Từ năm 2005, năng lực chứa an toàn cho hồ chứa quặng VCCI, Bộ Lao động - Thương binh và Xã đuôi, tạo môi trường cảnh quan xanh, sạch, hội, Bộ Công thương cùng các hiệp hội Da đẹp. Nguồn nước tại các nhà máy cũng đã giày, Dệt may tổ chức giải thưởng “Trách được đơn vị thu về hồ và thực hiện các giải nhiệm xã hội hướng tới sự phát triển bền pháp kỹ thuật để dùng tuần hoàn lại. Có vững” nhằm tôn vinh các doanh nghiệp đến 70-80% nước thải được chi nhánh xử thực hiện tốt công tác trách nhiệm xã hội lý tuần hoàn lại nên không xảy ra tình trạng trong bối cảnh hội nhập. thiếu nước khi sản xuất và không có vấn đề về môi trường đối với nước thải của doanh Có những doanh nghiệp, bên cạnh việc nghiệp (Thảo Nguyên, 2018). đóng góp cho xã hội, lấy người lao động làm mục tiêu và động lực cho phát triển Bên cạnh các tấm gương tốt, cũng còn tồn doanh nghiệp, ví dụ như trường hợp của tại các doanh nghiệp chưa nghiêm túc trách Công ty Cổ phần (CTCP) May 10. Mặc nhiệm xã hội của mình. Điều đó thể hiện dù có lực lượng lao động lớn nhưng CTCP ở các hành vi gian lận trong kinh doanh, May 10 luôn đảm bảo đầy đủ về chế độ sản xuất hàng kém chất lượng, cố ý gây ô 62 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 219- Tháng 8. 2020
- ĐÀO THỊ THU GIANG - HOÀNG HÀ ANH nhiễm môi trường để tối đa hóa lợi nhuận. Bản đều yêu cầu các doanh nghiệp Việt Chẳng hạn như trường hợp của Công ty Nam áp dụng chế độ lao động tốt (ví dụ TNHH Hải sản Thịnh Phát xả chất thải ra như tiêu chuẩn SA8000 đối với các doanh suối Lương Hoà (tỉnh Khánh Hoà), Công nghiệp dệt may) hay đảm bảo an toàn vệ ty CP Sonadezi Long Thành xả thải ra rạch sinh thực phẩm (đối với các doanh nghiệp Bà Chèo (tỉnh Đồng Nai), Công ty mía nông nghiệp và thủy sản). Trong khi đó, đường Hoà Bình xả thải làm cá chết hàng các doanh nghiệp nước ngoài hợp tác kinh loạt trên sông Bưởi (tỉnh Hoà Bình) (Tuyết doanh với các doanh nghiệp Việt còn yêu Nhung, 2016)… Ngoài ra, việc các doanh cầu đáp ứng các tiêu chuẩn quản trị doanh nghiệp khai thác bừa bãi thiếu quy hoạch nghiệp tốt, đặc biệt là đối với các doanh các tài nguyên khoáng sản từ dầu khí đến nghiệp tài chính và ngân hàng (Hoàng than đá, quặng… đã và đang gây tổn thất Ngọc Hải, 2019). Vì vậy, khi đứng trước lớn nguồn tài nguyên không tái tạo được các yêu cầu về thực hiện trách nhiệm xã của Việt Nam. hội của đối tác liên kết, các doanh nghiệp tư nhân Việt Nam bắt buộc phải thay đổi và 3.2. Tác động của hoạt động trách nhiệm thực hiện tốt các hoạt động trách nhiệm xã xã hội lên liên kết kinh doanh của doanh hội để duy trì liên kết kinh doanh lâu dài và nghiệp tư nhân Việt Nam bền vững. Hoạt động trách nhiệm xã hội có những tác Như vậy, tác động của hoạt động trách động nhất định đến liên kết kinh doanh của nhiệm xã hội đến liên kết kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Việt Nam. Khi mà doanh nghiệp tư nhân Việt Nam là tác động mục đích của liên kết kinh doanh là hợp hai chiều. Khi doanh nghiệp thực hiện tốt tác giữa các doanh nghiệp nhằm đạt được trách nhiệm với xã hội, cơ hội hình thành mục tiêu phát triển kinh doanh, các doanh các liên kết kinh doanh với các doanh nghiệp có thể liên kết với nhau nhằm giảm nghiệp khác để cùng nhau phát triển là lớn thiểu chi phí sản xuất và đây là một trong hơn. Ngược lại, khi không thực hiện đầy đủ những lợi ích mà thực hiện trách nhiệm xã và có chất lượng các hoạt động trách nhiệm hội có thể mang lại cho doanh nghiệp. Ví xã hội, sẽ rất khó để doanh nghiệp có thể dụ, các doanh nghiệp sản xuất không đầu hình thành các liên kết kinh doanh. Thậm tư riêng lẻ máy móc thiết bị hiện đại để chí, các đối tác hiện tại cũng sẽ rời bỏ xử lý chất thải mà hợp với nhau thành các doanh nghiệp để hình thành liên kết kinh cụm sản xuất, khu công nghiệp và đầu tư doanh khác. hệ thống xử lý chất thải tập trung. Theo báo cáo từ Tổng cục Thống kê, tính đến năm 4. Mức độ cạnh tranh trên thị trường và 2015, 212/283 khu công nghiệp tại Việt liên kết kinh doanh của doanh nghiệp tư Nam đã hoàn thành việc xây dựng hệ thống nhân Việt Nam xử lý nước thải tập trung và không xả thải ra môi trường. 4.1. Thực trạng mức độ cạnh tranh của thị trường Việt Nam Yêu cầu thực hiện trách nhiệm xã hội cũng trở thành ràng buộc đối với doanh nghiệp Mức độ cạnh tranh của một vùng kinh tế nếu muốn liên kết kinh doanh. Hầu hết các được đo lường dưới rất nhiều thông số. đơn hàng đến từ châu Âu, Hoa Kỳ và Nhật Theo Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF, Số 219- Tháng 8. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 63
- Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp, hoạt động trách nhiệm xã hội và cạnh tranh lên liên kết kinh doanh của kinh tế tư nhân Việt Nam 2019) công bố trong Báo cáo Năng lực tế. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2020), cạnh tranh toàn cầu năm 2019 (The Global Việt Nam duy trì mức tăng GDP và GDP Competitiveness Report 2019), Việt Nam đầu người trung bình là 6% trong 30 năm đứng vị trí thứ 67/141 quốc gia và vùng trở lại đây, thể hiện Việt Nam một quốc gia lãnh thổ trong bảng xếp hạng, tăng 10 bậc có môi trường kinh doanh khá hấp dẫn cho so với năm trước khi ở vị trí 77/140. So với các nhà đầu tư nước ngoài và có thể cạnh các quốc gia trong cùng khu vực, Việt Nam tranh với các quốc gia khác trong khu vực. xếp dưới Singapore (thứ 1), Malaysia (thứ Thị trường Việt Nam được coi là một thị 27), Thái Lan (thứ 40), Phillippines (thứ trường tiềm năng, là nơi thu hút lượng lớn 64); và xếp trên Cam-pu-chia (thứ 106), dòng vốn FDI hàng năm (WB, 2018). Bộ Lào (thứ 113), và các nước ASEAN khác Kế hoạch và Đầu tư (2020) cho thấy, trong không được xếp hạng. những năm gần đây, lượng FDI thu hút và giải ngân vào Việt Nam đều tăng, trung Không có quốc gia nào phát triển kinh tế bình tăng ở mức 9% mỗi năm. Sự gia tăng thành công mà không mở cửa cho thương của FDI và xuất khẩu được dự báo sẽ tiếp mại quốc tế, đầu tư và sự di chuyển của tục do các hiệp định thương mại tự do mới người dân. Đây là những nhân tố quan trọng mà Việt Nam đồng ý tham gia. ảnh hưởng đến năng suất và sự đổi mới của các doanh nghiệp địa phương do nhân tố 4.2. Tác động của mức độ cạnh tranh trên cạnh tranh quốc tế, cùng với áp lực lên thị trường lên liên kết kinh doanh của chính quyền địa phương để đưa ra các chính doanh nghiệp tư nhân Việt Nam sách thân thiện với doanh nghiệp hơn. Việt Nam trở thành thành viên của ASEAN năm Từ thực trạng mức độ cạnh tranh, có thể 1995, sau đó là ký kết Hiệp định Thương thấy thị trường Việt Nam đang ở một vị mại song phương với Mỹ năm 2000 và gia thế sẵn sàng cho sự phát triển thịnh vượng nhập WTO năm 2007. Năm 2015, Việt và bền vững. Theo Báo cáo Năng lực cạnh Nam đã ký kết Hiệp định Thương mại tự tranh Việt Nam của Viện Nghiên cứu Quản do Hàn Quốc Việt Nam và năm 2018 chính lý Kinh tế Trung ương và Học viện Năng thức ký kết Hiệp định Toàn diện tiến bộ về lực Cạnh tranh Châu Á (2010), mức độ quan hệ đối tác xuyên Thái Bình Dương mở cửa của thị trường Việt Nam tương đối (CPTPP). Năm 2019, Việt Nam đã ký kết lớn. Tuy nhiên, trong khi các công ty nước Hiệp định EVFTA với Liên minh châu Âu. ngoài đánh giá môi trường ở Việt Nam là Hiệp định này sẽ có hiệu lực trong thời gian khá cởi mở thì các doanh nghiệp tư nhân tới và được kỳ vọng sẽ mang lại nhiều lợi trong nước lại đang phải chật vật khẳng ích cho lĩnh vực xuất khẩu đi Châu Âu của định vai trò lớn hơn của mình trong nền Việt Nam. kinh tế. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp chủ yếu vẫn tập trung về giá và đối đầu trực Thương mại và cạnh tranh là các cấu phần tiếp, chứ không phải dựa trên chất lượng và thiết yếu và quan trọng trong chuỗi giá trị khác biệt hoá sản phẩm dịch vụ. toàn cầu, là động lực chính của việc làm, năng suất, và tăng trưởng ở tất cả các quốc Cũng theo báo cáo này, các cụm liên kết gia. Việt Nam đang tiếp cận một cách tự tin kinh doanh hình thành một cách tự phát chủ để phát triển hơn nữa nền kinh tế và củng yếu là do các doanh nghiệp cùng ngành quy cố khả năng cạnh tranh trên trường quốc tụ về mặt địa lý để thuận lợi cho việc tiến 64 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 219- Tháng 8. 2020
- ĐÀO THỊ THU GIANG - HOÀNG HÀ ANH hành các hoạt động kinh tế tương tự nhau. chiều dọc và chiều ngang về ngành nghề) Nhưng hoạt động và sự liên kết trong các để tạo nên sự tích tụ vốn, liên kết thị trường cụm liên kết kinh doanh chỉ tập trung vào trước sức ép của các đối tác nước ngoài một số lĩnh vực hẹp, ví dụ như cụm du lịch (Vietnamnet News, 2019). miền Trung, cụm dầu khí vùng Đông Nam Bộ, cụm nông sản vùng đồng bằng Sông Tóm lại, theo đánh giá của WB, Việt Nam Cửu Long. Các cụm công nghiệp nhẹ hoặc là một quốc gia có môi trường cạnh tranh chế biến xuất khẩu thường tập trung nhiều được đánh giá tương đối tốt (WB, 2018). ở phía Nam, khu vực xung quanh thành phố Tuy nhiên, các doanh nghiệp tư nhân Việt Hồ Chí Minh như là dệt may, da giầy, chế Nam lại chưa nắm bắt được cơ hội liên kết biến thực phẩm, điện tử… Trong khi các kinh doanh để xây dựng thương hiệu cho cụm công nghiệp nặng, sử dụng nhiều vốn ngành và thu hút được đối tác nước ngoài. thường có xu hướng tập trung ở phía Bắc Đây cũng là sức ép rất lớn cho các doanh nhiều hơn, khu vực xung quanh Hà Nội và nghiệp tư nhân Việt Nam phải có sự đầu các tỉnh lân cận như là cụm cơ khí ô tô, tư đúng đắn cho việc hình thành những xe máy, điện tử điện lạnh, đóng tàu... Theo liên kết kinh doanh trong tương lai. Đây Báo cáo Năng lực cạnh tranh Việt Nam là một nhiệm vụ khả thi đối với các doanh năm 2010, sự phân bổ của các cụm liên kết nghiệp tư nhân Việt Nam khi có rất nhiều kinh doanh tại Việt Nam là do điều kiện hoạt động liên kết các doanh nghiệp như tiếp cận đất đai và cơ sở hạ tầng. Điều này là chương trình Diễn đàn doanh nghiệp cũng sẽ xảy ra với các ngành và sản phẩm Việt Nam, chương trình Phát triển hiệp khác. Do đó, có thể kết luận rằng, sự hình hội doanh nghiệp địa phương, chương thành cụm liên kết kinh doanh ở Việt Nam trình Xúc tiến thương mại- đầu tư theo thị chủ yếu là do nhân tố cơ sở hạ tầng, lao trường, ngành hàng, lĩnh vực kinh doanh cụ động giá rẻ chứ ko phải vì mục đích liên kết thể, các hoạt động cung cấp và tư vấn cho kinh doanh để thắt chặt mối quan hệ cung các doanh nghiệp, chương trình Tôn vinh cầu, mở rộng thị phần, cạnh tranh, và cùng Thương hiệu nổi tiếng Việt Nam đã được phát triển ngành. VCCI tổ chức hàng năm. Các chương trình này nhằm kết nối các doanh nghiệp, vận Theo Tiến sĩ Đoàn Duy Khương, Phó Chủ động và hỗ trợ các doanh nghiệp khai thác tịch VCCI, Chủ tịch Hội đồng Tư vấn Kinh thế mạnh của nhau, cùng tạo nên những doanh Asean (ASEAN-BAC) năm 2019, sản phẩm chất lượng và uy tín để xây dựng nhận thức của các doanh nghiệp tư nhân thương hiệu ngành hàng lớn mạnh, chiếm Việt Nam về tầm quan trọng của liên kết lĩnh thị trường nội địa và đủ sức cạnh tranh kinh doanh vẫn còn hạn chế, đặc biệt là ở thị trường quốc tế, tăng cường khả năng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thực tế cho thấy liên kết các ngành kinh doanh, sản xuất hầu hết các doanh nghiệp tư nhân chỉ tập đảm bảo cho sự phát triển doanh nghiệp trung cạnh tranh cho lợi ích riêng lẻ, chỉ bền vững. quan tâm đến thương hiệu riêng, sản phẩm riêng của mình chứ không thấy rõ được 5. Kết luận và khuyến nghị lợi ích to lớn của việc liên kết kinh doanh để xây dựng thương hiệu cho ngành kinh Bài viết đã tìm hiểu và đánh giá tác động doanh của mình. Các doanh nghiệp Việt của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0, hoạt Nam còn ít coi trọng sự hợp tác (theo cả động trách nhiệm xã hội, và mức độ cạnh Số 219- Tháng 8. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 65
- Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp, hoạt động trách nhiệm xã hội và cạnh tranh lên liên kết kinh doanh của kinh tế tư nhân Việt Nam tranh thị trường đến liên kết kinh doanh của liên kết kinh doanh với doanh nghiệp FDI doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư và doanh nghiệp nước ngoài. Doanh nghiệp nhân Việt Nam. Đứng trước các tác động tư nhân Việt Nam phải nhận thức được đây mạnh mẽ của các nhân tố này lên liên kết là một yêu cầu đặc biệt quan trọng, có ảnh kinh doanh của doanh nghiệp, nhóm tác hưởng lớn đến danh tiếng và uy tín của giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm phát doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có chính triển liên kết kinh doanh kinh tế tư nhân sách nhất quán đối với hoạt động trách Việt Nam. nhiệm xã hội với quy trình kiểm soát tốt các rủi ro về môi trường, xã hội… Doanh Thứ nhất, cuộc Cách mạng Công nghiệp nghiệp cũng phải có ý thức trong việc công 4.0 đã có những tác động tích cực, tạo ra bố thông tin về trách nhiệm xã hội trên báo cơ hội cho khu vực kinh tế tư nhân Việt cáo thường niên về phát triển bền vững. Nam trong việc tìm kiếm và mở rộng liên Hơn thế nữa, Chính phủ cần hỗ trợ doanh kiết kinh doanh. Doanh nghiệp tư nhân nghiệp bằng cách đưa ra các chính sách yêu Việt Nam để có thể tăng cường liên kết cầu toàn bộ các doanh nghiệp phải công kinh doanh thì cần đẩy mạnh đầu tư nghiên khai báo cáo phát triển bền vững nhằm đáp cứu các công nghệ và giải pháp tiên tiến; ứng được yêu cầu công khai, minh bạch về ứng dụng những công nghệ và giải pháp thông tin, mang lại những giá trị tốt đẹp và nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm dịch bền vững cho cộng đồng và xã hội. vụ, tự động hoá quy trình sản xuất, tạo ra sản phẩm mới nhằm đáp ứng yêu cầu của Cuối cùng, trước sự cạnh tranh ngày một đối tác liên kết, đặc biệt là đối tác liên kết khốc liệt trên thị trường, doanh nghiệp tư là doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp nước nhân Việt Nam cần chủ động hơn trong việc ngoài. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần tìm đối tác liên kết kinh doanh để xây dựng tăng cường hoạt động huấn luyện và đào thương hiệu mạnh cho ngành, nhằm cạnh tạo các kỹ năng mới cho toàn bộ người lao tranh với các doanh nghiệp nước ngoài và động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp FDI. Mức độ liên kết kinh doanh của doanh nghiệp. Về phía Chính doanh giữa các doanh nghiệp phải thật chặt phủ, các cơ quan quản lý Nhà nước cần chẽ để tăng cường mối quan hệ cung cầu, đưa ra các chính sách khuyến khích và hỗ đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hoá, trợ nhằm nâng cao năng lực công nghệ, cải xây dựng các kênh phân phối, gia tăng thị tiến quy trình sản xuất, áp dụng công nghệ phần. Về chính sách, các cơ quan quản lý tiên tiến, phát triển sản phẩm mới, và bảo Nhà nước cần tổ chức hiệu quả nhiều hơn vệ tài sản trí tuệ của doanh nghiệp. Đồng nữa các hoạt động liên kết doanh nghiệp. thời, Chính phủ cần đổi mới lĩnh vực giáo Ngoài ra, Chính phủ cũng cần cân nhắc dục, đào tạo, dạy nghề theo hướng hội nhập xem xét sửa đổi, bổ sung các chính sách với quốc tế, tạo và bổ sung để phát triển nguồn mục tiêu tạo môi trường cạnh tranh lành nhân lực có kỹ năng phù hợp, có thể tiếp mạnh cho doanh nghiệp phát triển. thu và làm chủ công nghệ cao. Tuy đã cố gắng làm rõ thực trạng và tác Thứ hai, yêu cầu thực hiện trách nhiệm xã động của các nhân tố là cuộc Cách mạng hội ngày càng trở nên quan trọng đối với Công nghiệp 4.0, hoạt động trách nhiệm doanh nghiệp và cũng trở thành ràng buộc xã hội, và mức độ cạnh tranh thị trường đối với doanh nghiệp Việt Nam nếu muốn đến liên kết kinh doanh của doanh nghiệp 66 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 219- Tháng 8. 2020
- ĐÀO THỊ THU GIANG - HOÀNG HÀ ANH thuộc thành phần kinh tế tư nhân Việt Nam, đưa ra trong bài. Vì vậy, các khuyến nghị nhưng bài viết có hạn chế là chưa tiếp cận chủ yếu dựa trên nghiên cứu định tính nên được số liệu và thực hiện nghiên cứu định không tránh khỏi một phần đánh giá chủ lượng để xác nhận thêm các giả thuyết đã quan của người viết ■ Tài liệu tham khảo 1. Asiedu and Freeman (2007). ‘The Effect of Globalization on the Performance of Small- and Medium-Sized Enterprises in the United States: Does Owners’ Race/Ethnicity Matter?’. Globalization and economic outcomes for minority groups, 07 (2) 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2020). Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam 2020. NXB Thống kê. 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016). Thanh tra hạ tầng BVMT. Truy cập ngày 20/06/2020 từ < https://thanhtra. com.vn/theo-dong-thoi-cuoc/Thanh-tra-ha-tang-BVMT-110557.html> 4. Chính phủ (2012). Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 của Chính phủ về Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh. 5. Chính phủ (2012). Quyết đinh số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Chính phủ về Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011–2020. 6. Chính phủ (2017). Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Chính phủ về Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững. 7. Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, và Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam (2019). Báo cáo “Năng suất và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam”. 8. Đào Thị Thu Giang (2018). ‘Vai trò của liên kết kinh doanh đối với việc phát triển kinh tế tư nhân và kinh nghiệm của Nhật Bản’. Kỷ yếu hội thảo Liên kết kinh doanh để phát triển kinh tế tư nhân: Lý thuyết và thực tiễn, Hà Nội, Đại học Ngoại thương. 9. Dost, Najim, Jaime Frias, Irene Liu, Ziang Tony Ngo, and Markus Taussig (2008). ‘Analysis and Recommendations on the Development of Vietnam’s Electronic Cluster’. Harvard Business School 10. Eisenhardt K.M and Schoonhoven C.B (1996). ’Resource-based View of Strategic Alliance Formation: Strategic and Social Effects in Entrepreneurial Firms’. Organization Science, 1996, 7(2), p. 136-150. 11. Forsgren, M., Holm, U., and Johanson, J. (2005) Managing the embedded multinational: A business network view. Cheltenham: Edward Elgar. 12. Hà Thị Hương Lan (2019). Giải pháp cho doanh nghiệp Việt Nam trong cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0. Truy cập ngày 10/6/2020 từ < http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/giai-phap-cho-doanh-nghiep-viet-nam-trong- cuoc-cach-mang-cong-nghiep-40-302110.html> 13. Hoàng Ngọc Hải (2019). Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Truy cập ngày 11/6/2020 từ < http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/trach-nhiem-xa-hoi-cua-doanh-nghiep-viet- nam-trong-boi-canh-hoi-nhap-quoc-te-310809.html> 14. ILO (1988), Current International Recommendations on Labour Statistics, 1988 Edition, ILO, Geneva, p. 47 15. Jenkins, Beth, Anna Akhalkatsi, Brad Roberts, and Amanda Gardiner (2007). Business Linkages: Lessons, Opportunities, and Challenges. CSR Initiative Report No. 16. Cambridge, MA: Harvard Kennedy School. 16. Jun Yeup, K., and Le-Yin, Z, (2008). ‘Formation of Foreign Direct Investment Clustering- A new path to local economic development? The case of Qingdao’. Region studies, 22(2), 265-280. 17. Kuchiki, A. (2004). Industrial Clusters In Asia. Chiba. 18. Mazurkiewicz, P. (2004), Corporate environmental responsibility: Is a common CSR framework posssible?. World Bank. 19. Nguyễn Hằng (2018). Phát triển doanh nghiệp phải gắn với trách nhiệm xã hội. Truy cập ngày 08/6/2020 từ 20. Nguyễn Thị Hiền và Đỗ Thị Bích Hồng, (2017). Tác động của cách mạng công lần thứ 4 tới lĩnh vực tài chính ngân hàng. Truy cập ngày 15/6/2020 từ < http://tapchitaichinh.vn/kinh-te-vi-mo/tac-dong-cua-cach-mang-cong-nghiep-lan- thu-4-toi-linh-vuc-tai-chinh-ngan-hang-126472.html> 21. PWC (2018). Industry 4.0 Vietnam Survey 2018, Access on 09/06/2020 at < https://www.pwc.com/vn/en/ publications/2018/pwc-vietnam-industry-40-report-en.pdf> 22. Schulenburg (2006). Promoting Business Linkages: Overview and Tool, Economic Reform and Private Sector Development Section, Deutsche Gesellschaft für. 23. Tạp chí tài chính (2019). Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Kinh nghiệm ở một số quốc gia và khuyến nghị cho Việt Nam. Truy cập ngày 15/6/2020 từ < http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/trach-nhiem-xa-hoi-cua- doanh-nghiep-kinh-nghiem-mot-so-quoc-gia-va-khuyen-nghi-cho-viet-nam-302704.html> 24. Thảo Nguyên (2018). Giải pháp nào giúp doanh nghiệp bảo vệ môi trường và giảm chi phí sản xuất?. Truy cập Số 219- Tháng 8. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 67
- Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp, hoạt động trách nhiệm xã hội và cạnh tranh lên liên kết kinh doanh của kinh tế tư nhân Việt Nam ngày 15/6/2020 từ < https://bnews.vn/giai-phap-nao-giup-doanh-nghiep-bao-ve-moi-truong-va-giam-chi-phi-san- xuat-/101518.html> 25. Tuyết Nhung (2016). “Điểm Mặt” 10 Công Ty Gây Ô Nhiễm Nghiêm Trọng Nhất Ở Việt Nam. Truy cập ngày 15/6/2020 từ 26. UNIDO (2020). Access at < https://www.unido.org/our-focus/advancing-economic-competitiveness/competitive- trade-capacities-and-corporate-responsibility/corporate-social-responsibility-market-integration/what-csr> on 10/6/2020 27. Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương và Học viện Năng lực Cạnh tranh Châu Á (2010). Báo cáo Năng lực cạnh tranh Việt Nam. Asia Competitiveness Institute. 28. Vietnamnet News (2019). Chủ tịch Phạm Nhật Vượng chỉ ra một điểm sẽ khiến doanh nghiệp Việt ‘hỏng, không thể lớn được’ và đây là lời giải của Jack Ma. Truy cập ngày 15/6/2020 từ < https://ictnews.vietnamnet.vn/khoi-nghiep/ chu-tich-pham-nhat-vuong-chi-ra-mot-diem-se-khien-doanh-nghiep-viet-hong-khong-the-lon-duoc-va-day-la-loi-giai- cua-jack-ma-34401.html > 29. World Bank (2018). Vietnam: Enhancing Enterprise Competitiveness and SME Linkages. Access on 09/6/2020 at < https://elibrary.worldbank.org/doi/pdf/10.1596/30047> 30. World Economic Forum (2019). The Global Competitiveness Index 2019. Access on 10/6/2020 at < http://www3. weforum.org/docs/WEF_TheGlobalCompetitivenessReport2019.pdf> 68 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 219- Tháng 8. 2020
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phát triển văn hóa lãnh đạo trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư – Lý thuyết và thực tiễn
7 p | 68 | 11
-
Xu hướng phát triển của logistics Việt Nam dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và ứng dụng vào hoạt động xuất nhập khẩu Bình Dương
8 p | 73 | 11
-
Quan hệ lao động dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0: Nhìn từ biên bản thỏa thuận hợp tác của Grab
9 p | 66 | 10
-
Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến quan hệ lao động ở Việt Nam
7 p | 24 | 9
-
Nhận diện tác động của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đến kiểm soát ô nhiễm môi trường ở Việt Nam và những vấn đề pháp lý đặt ra
11 p | 95 | 9
-
Những tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến lĩnh vực lao động, việc làm ở Việt Nam
7 p | 89 | 8
-
Định hướng đổi mới quản lý nhà nước về kinh tế dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
4 p | 38 | 8
-
Hoạt động khởi nghiệp trong bối cảnh cuộc cách mạng lần thứ tư - Cơ hội và thách thức ở Việt Nam
6 p | 71 | 7
-
Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần 4 đến trợ giúp xã hội
6 p | 110 | 6
-
Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến việc huy động vốn - Nghiên cứu thông qua lý thuyết thị trường hiệu quả
6 p | 12 | 4
-
Nghiên cứu đánh giá tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến ngành da giầy Việt Nam đến năm 2030
8 p | 53 | 4
-
Biến đổi thị trường lao động tại việt nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư
11 p | 65 | 4
-
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong tư pháp quốc tế dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
17 p | 57 | 4
-
Hệ tiêu chí nước công nghiệp theo hướng hiện đại ở Việt Nam dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
12 p | 31 | 3
-
Cơ cấu lại kinh tế công nghiệp Việt Nam trước tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư
5 p | 19 | 3
-
Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến hoạt động lập pháp
6 p | 43 | 2
-
Những hình thức việc làm mới dưới tác động của cuộc cách mạng số
10 p | 35 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn