intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động của dapagliflozin lên sự xuất hiện và tiến triển bệnh thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2: Phân tích từ nghiên cứu DECLARE-TIMI 58

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

45
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết báo cáo kết quả phân tích các kết cục trên thận của thuốc ức chế SGLT-2 dapagliflozin trong nghiên cứu dự hậu tim mạch DECLARE-TIMI 58, trên các bệnh nhân đái tháo đường(ĐTĐ) týp 2 có và không có bệnh lý tim mạch do xơ vữa, và hầu hết có chức năng thận còn bảo tồn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động của dapagliflozin lên sự xuất hiện và tiến triển bệnh thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2: Phân tích từ nghiên cứu DECLARE-TIMI 58

  1. Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020. THÔNG TIN KHOA HỌC TÁC ĐỘNG CỦA DAPAGLIFLOZIN LÊN SỰ XUẤT HIỆN VÀ TIẾN TRIỂN BỆNH THẬN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2: PHÂN TÍCH TỪ NGHIÊN CỨU DECLARE-TIMI 58 Lược dịch và hiệu đính: Nguyễn Quang Bảy Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Bạch Mai Ofri Mosenzon, Stephen D Wiviott, Avivit nhất 40% mức lọc cầu thận (eGFR) xuống Cahn, Aliza Rozenberg, Ilan Yanuv, Erica L dưới 60 mL/phút/1,73m2, bệnh thận giai Goodrich, Sabina A Murphy, Hiddo J L đoạn cuối (định nghĩa là đã phải lọc máu ít Heerspink, Thomas A Zelniker, Jamie P nhất 90 ngày, ghép thận, hoặc có eGFR Dwyer, Deepak L Bhatt, Lawrence A Leiter, xuống dưới 15mL/phút/1,73m2), hoặc tử Darren K McGuire, John P H Wilding, Eri vong do nguyên nhân thận hoặc tim mạch; T Kato, Ingrid A M Gause-Nilsson,Martin một phức hợp tiêu chí phụ cho thận cũng Fredriksson, Peter A Johansson, Anna bao gồm các tiêu chuẩn như trên, ngoại trừ Maria Langkilde, Marc S Sabatine, Itamar tử vong tim mạch. Trong bài phân tích về Raz kết cục trên thận này, chúng tôi báo cáo kết Nguồn: Tạp chí Lancet Diabetes quả vềcác tiêu chí thành phần của phức hợp Endocrinol 2019, xuất bản online ngày 9 này, phân tích dưới nhóm của từng tiêu chí, tháng 6 năm 2019. và thay đổi của eGFR tại những thời điểm khác nhau. Kết quả: Nghiên cứu được thực TÓM TẮT hiện từ tháng 4/2013 đến tháng 9/ 2018; Cơ sở: Các thuốc ức chế SGLT-2 đã trung vị thời gian theo dõi là 4,2 năm (từ được chứng minh tác dụng có lợi đối với 3,9 – 4,4 năm). Trong số 17160 bệnh nhân kết cục trên thận, chủ yếu ở những bệnh được phân ngẫu nhiên, 8162 người (47,6%) nhân đã mắc bệnh tim mạch do xơ vữa. có eGFR ≥ 90 mL/phút/1.73 m2; 7732 người Trong bài này, chúng tôi báo cáo kết quả (45,1%) có eGFR từ 60 đến dưới 90 phân tích các kết cục trên thận của thuốc ức mL/phút/1.73 m2, và 1265 người (7,4%) có chế SGLT-2 dapagliflozin trong nghiên cứu eGFR < 60 mL/phút/1.73 m2 tại thời điểm dự hậu tim mạch DECLARE-TIMI 58, trên ban đầu; 6974 người (40,6%) có bệnh lý tim các bệnh nhân đái tháo đường(ĐTĐ) týp 2 mạch do xơ vữa và 10186 người (59,4%)có có và không có bệnh lý tim mạch do xơ đa yếu tố nguy cơ. Kết quả, phức hợp tiêu vữa, và hầu hết có chức năng thận còn bảo chí phụ trên tim thận giảm có ý nghĩa thống tồn. Phương pháp: Trong DECLARE-TIMI kê ở những người điều trị dapagliflozin so 58, các bệnh nhân ĐTĐ týp2, HbA1c từ 6,5 với placebo (HR 0,76, 95% CI 0,67-0,87; – 12,0%, kèm theo bệnh tim mạch do xơ p
  2. Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020 vong do bệnh thận trong nhóm hoặc tử vong do nguyên nhân thận hoặc tim dapagliflozin thấp hơn so với nhóm placebo mạch) đã giảm 24%, và phức hợp tiêu chí (11 [0,1%] vs 27 [0,3%]; HR 0,41 [95% CI phụ riêng trên thận, loại trừ tử vong do 0,20-0,82]; p=0,012). Dapagliflozin cải nguyên nhân tim mạch đã giảm tới 47%.Giá thiện cả phức hợp kết cục trên tim-thận và trị bổ sung của nghiên cứu này: Khi phân kết cục riêng trên thận so với placebo ở các tích về tác dụng trên thận trong nghiên cứu phân nhóm khác nhau, bao gồm cả những DECLARE-TIMI 58, chúng tôi thấy có phân nhóm theo mức eGFR ban đầu (p tương giảm 46% các BN có giảm eGFR ít nhất tác kết cục tim thận= 0,97; p tương tác kết cục 40% xuống đến dưới 60 mL/phút/1,73m2 riêng trên thận =0,87) vàcác phân nhóm có (HR 0,54[95%CI 0,43-0,67];p
  3. Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020. 1. GIỚI THIỆU mg/g). Trong nghiên cứu CREDENCE, 13ở Từ lâu, kiểm soát tối ưu đường huyết và các bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có bệnh huyết áp bằng thuốc ức chế men chuyển thận mạn có đạm niệu (eGFR từ 30 đến 300 đến 5000 mg/g), trong điều trị bệnh thận đái tháo đường. 3-5 canagliflozin làm giảm 30% phức hợp tiêu Phát hiện sớm giảm chức năng thận và can chí chính gồm bệnh thận giai đoạn cuối (ví thiệp hợp lý đúng lúc có hiệu quả hơn can dụ lọc máu, ghép thận, hoặc eGFR giảm thiệp muộn trong việc ngăn ngừa những kết xuống
  4. Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020 Thiết kế và những kết quả nghiên cứu như các xét nghiệm. Bệnh nhân cũng được chính của thử nghiệm DECLARE-TIMI 58 liên hệ bằng điện thoại mỗi ba tháng giữa đã được trình bày trong một số bài báo các lần khám trực tiếp. Ngoài dapagliflozin khác. 14-16Dân số nghiên cứu gồm các bệnh hay placebo, tất cả các bệnh nhân đều được nhân ĐTĐ týp 2đã có bệnh tim mạch do xơ điều trị tiêu chuẩn về bệnh ĐTĐ týp 2, bệnh vữa (tuổi ≥40 tuổi và có bệnh tim thiếu máu tim mạch và các yếu tố nguy cơ. Thử cục bộ, hoặc bệnh mạch não, hoặc bệnh nghiệm được thiết kế để kéo dài cho đến khi mạch ngoại biên), hoặc có đa yếu tố nguy có ít nhất 1390 bệnh nhân có biến cố tim cơ tim mạch (tuổi≥55 đối với nam và ≥60 mạch lớn (MACE).Các xét nghiệm được sử đối với nữ và có thêm ít nhất một trong các dụng trong phân tích bao gồm cả creatinine yếu tố như rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp huyết thanh, albumin và creatinine niệu, hoặc hút thuốc lá). Các bệnh nhân tham gia được thực hiện tại các Labo trung tâm phải có HbA1C từ 6,5% tới 12,0% và độ (Covance) vào các thời điểm sàng lọc, lần thanh thải creatinine ≥ 60mL/phút (công khám đầu, 6 tháng, 12 tháng và mỗi năm thức Cockroft-Gault 17). sau đó. Creatinine huyết thanh, albumin và Đề cương nghiên cứu được phê duyệt creatinine niệu cũng được đánh giá khi kết bởi Hội đồng khoa học tại mỗi trung tâm thúc nghiên cứu, hoặc tại lần khám cuối ở tham gia và tất cả bệnh nhân tham gia những bệnh nhân dừng thuốc sớm trước nghiên cứu đều kí vào bản chấp thuận. hạn. eGFR được tính theo công thức 2.2. Phân ngẫu nhiên và mù đôi Chronic Kidney Disease (CKD) Người tham gia trải qua một giai đoạn 4 Epidemiology Collaboration. - 8 tuần, điều trị mù đơn với placebo, được Theo đề cương nghiên cứu, bệnh nhân sẽ thiết kế để đảm bảo hoàn thiện đầy đủ các được xét nghiệm creatinine huyết thanh đột xét nghiệm máu và nước tiểu cũng như phát xuất khi phát hiện nồng độ creatinine huyết hiện được ngay những trường hợp không thanh tăng gấp đôi so với ban đầu, hoặc cao tuân thủ thử nghiệm. Sau pha chạy thử, các hơn 6.0 mg/dL (530µmol/L), eGFR giảm so bệnh nhân được lựa chọn sẽ được phân với ban đầu ≥ 30% xuống dưới 60 ngẫu nhiên theo tỷ lệ 1:1 vào điều trị mL/phút/1.73m2, hoặc eGFR thấp dưới 15 dapagliflozin 10mg hay placebo mỗi ngày mL/phút/ 1.73m2. Trong những trường hợp một lần (viên dapagliflozin vàplacebocó bề này, một xét nghiệm mới sẽ được làm càng ngoài giống y hệt nhau). Người tham gia và sớm càng tốt (lý tưởng là trong vòng 4 toàn bộ nhân viên nghiên cứu hoàn toàn ngày), và một xét nghiệm khácsẽ được làm không được biết về loại điều trị được nhận lại sau ít nhất 4 tuần, đều tại Laobo trung cho đến khi kết thúc nghiên cứu. Việc chia tâm. Kết quả xét nghiệm tại hoặc ngay ngẫu nhiên được phân tầng theo nguy cơ trước thời điểm phân điều trị ngẫu nhiên tim mạch (có bệnh lý tim mạch với có đa được coi là giá trị ban đầu để đánh giá tính yếu tố nguy cơ) và tình trạng tiểu máu ban an toàn. Sự thay đổi được tính toán so với đầu (có với không có; vì cơ quan quản lý kết quả ban đầu này, và thời điểm bắt đầu yêu cầu đánh giá nguy cơ mắc ung thư bàng xuất hiện các kết cục được tính theo kết quả quang14). xét nghiệm đầu tiên trong số hai xét nghiệm 2.3. Quy trình liền nhau. Sau lần thăm khám đầu (phân ngẫu 2.4. Kết cục nhiên), bệnh nhân sẽ được khám trực tiếp Theo đề cương nghiên cứu, 14,15 thử mỗi 6 tháng để đánh giá về sự tuân trị, tình nghiệm có hai đồng tiêu chí chính về hiệu trạng lâm sàng, các biến cố về an toàn cũng quả: các biến cố tim mạch chính (phức hợp 92
  5. Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020. gồm tử vong do bệnh tim mạch, nhồi máu Chúng tôi chia bệnh nhân thành các ba cơ tim hoặc đột quị) và một phức hợp gồm phân nhóm dựa theo eGFR ban đầu: eGFR tử vong do bệnh tim mạch hoặc nhập viện ≥ 90, từ 60 -
  6. Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020 Thay đổi eGFR được tính toán bằng mô tại thời điểm sàng lọc nhưng giá trị eGFR hình hỗn hợp (mixed model) với các phép ban đầu lại được tính tại thời điểm phân đo lặp lại, cho kết quả ước tínhvà 95% ngẫu nhiênnên có 1.265 người (7,4%) khoảng tin cậy cho mỗi nhóm điều trị, ở cóeGFR < 60 mL/phút/1.73m2 lúc bước vào toàn bộ quần thể nghiên cứu và theo phân nghiên cứu (xem bảng). Trung vị của eGFR nhóm eGFR tại thời điểm ban đầu. Không trong toàn thể dân số nghiên cứu là 85,2 thực hiện căn chỉnh cho sự lặp lại được thực mL/phút/1.73m2 (SD 15,9), và trong các hiện trong nghiên cứu. Toàn bộ các phân phân nhóm có eGFR ≥ 90, từ 60 đến dưới tích được thực hiện bằng phần mềm SAS 90 và dưới 60 mL/phút/1.73m2 lần lượt là (phiên bản 9.4) và Stata (phiên bản 14.2). 98,3 ± 6,5; 77,0 ± 8,5 và 51,4 ± 7,2 2.6. Vai trò của nhà tài trợ mL/phút/1.73m2 (xem bảng). Trong số Thử nghiệm DECLARE-TIMI 58 có sự 16.843 bệnh nhân có dữ liệu về albumin hợp tác giữa nhà tài trợ (Astra Zeneca) và niệu, 11.644 người (69,1%) có albumin niệu hai tổ chức nghiên cứu hàn lâm (Nhóm bình thường (300 mg/g). tích dữ liệu, diễn giải và viết báo cáo. Tại thời điểm ban đầu, những bệnh nhân Nhóm nghiên cứu TIMI chịu trách nhiệm có eGFR thấp thường là người lớn tuổi hơn, phân tích dữ liệu, họ có quyền truy cập vào mắc ĐTĐ lâu hơn và BMI cao hơn,tỷ lệ hệ thống dữ liệu hoàn chỉnh, cho phép việc mắc bệnh tim mạch do xơ vữa cao hơn, phân tích độc lập kết quả; tất cả những sự nhiều khả năng có tiền sử suy tim và có các không thống nhất được giải quyết thông qua nguy cơ tim mạch (tăng huyết áp và rối loạn thảo luận. mỡ máu) hơn, và tỷ lệ phải dùng thuốc tim mạch cũng cao hơn so với nhóm bệnh nhân 3. KẾT QUẢ có eGFR ≥ 90 mL/phút/1.73m2. Tỷ lệ sử Thử nghiệm diễn ra từ ngày 25/4/2013 dụng thuốc ức chế men chuyển hoặc chẹn đến ngày 18/9/2018; trung vị thời gian theo thụ thể angiotensin lúc ban đầu là 78,8% ở dõi là 4,2 năm. Trong số 17.160 bệnh nhân nhóm có eGFR ≥ 90và 86,7% ở nhóm có được phân ngẫu nhiên, 6.974 (40,6%) người eGFR < 60 mL/phút/1.73m2. Metformin và đã có bệnh lý tim mạch do xơ vữa và sulfonylurea ít được sử dụng, còn insulin lại 10.186 (59,4%) người có đa yếu tố nguy cơ được sử dụng nhiều hơn trong phân nhóm bệnh tim mạch. eGFR thấp so với nhóm có eGFR ≥ 90 Trong số 17.159 bệnh nhân có dữ liệu mL/phút/1.73m2. eGFR tại thời điểm ban đầu, 8.162 người Các bệnh nhân trong phân nhóm có (47,6%) có eGFR ≥ 90 mL/phút/1.73m2 và eGFR thấp thường có HbA1C và LDL-C 7.732 người (45,1%) có eGFR từ 60 đến ban đầu thấp hơn nhưng albumin niệu lại dưới 90 mL/phút/1.73m2, phản ánh tiêu chí cao hơn những bệnh nhân có eGFR ≥ 90 chọn bệnh ban đầu. Bởi vì có sự khác nhau mL/phút/1.73m2. giữa độ thanh thải creatinine (tính theo công Không thấy sự khác biệt có ý nghĩa về thức Cockcroft-Gault 17) và eGFR tính được, các thông số khác giữa các phân nhóm và vì các tiêu chí chọn bệnh được áp dụng eGFR khác nhau (xem phụ lục 1-2). 94
  7. Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020. 95
  8. Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020 96
  9. Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020. Như đã công bố trước đây,14 tỷ lệ xuất hiện nhóm placebo (HR 0,69 [95% CI 0,62-0,78]; phức hợp tiêu chí phụ trên tim thận trong p
  10. Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020 là sự tương tác giữa điều trị và UCAR lên 0,0021; hình 3) – mặc dù lợi ích xuất hiện ở phức hợp tiêu chí kết cục tim-thận (ptương cả bệnh nhân có và không điều trị thuốc lợi tác=0,020 ; phụ lục p 4), và tương tác giữa tiểu lúc ban đầu, tác dụng của dapagliflozin điều trị và sử dụng thuốc lợi tiểu lên phức hợp dường như tốt hơn ở bệnh nhân không điều trị tiêu chí kết cục riêng trên thận (ptương tác= thuốc lợi tiểu. Hình 4 biểu diễn sự thay đổi eGFR theo thời gian ở hai nhóm điều trị trong toàn bộ dân số nghiên cứu và từng phân nhóm eGFR. Ở thời điểm 6 tháng sau điều trị, eGFR giảm nhiều hơn ở nhóm dapagliflozin so với nhóm placebo. Mức giảm này trở về bằng nhau sau 2 năm và ở thời điểm 3 năm và 4 năm thì eGFR ở nhóm dapagliflozin giảm ít hơn so với nhóm placebo. Sự thay đổi ở các phân nhóm theo mức eGFR ban đầu cũng tương tự. 98
  11. Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020. 99
  12. Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020 4. BÀN LUẬN TIMI 58 chỉ dựa trên sự giảm liên tục eGFR Trong thử nghiệm DECLARE-TIMI 58, và các kết cục lâm sàng, mà không dựa trên tỷ lệ xuất hiện phức hợp biến cố tim-thận và sự thay đổi albumin niệu, không như kết cục phức hợp biến cố riêng trên thận ở nhóm chính trên thận trong EMPA-REG bệnh nhân được điều trị dapagliflozin giảm OUTCOME8 và trong CANVAS. 10 Nhưng có ý nghĩa so với nhóm điều trị placebo. 14 chính việc chỉ dựa trên sự thay đổi eGFR (ie, Các biến cố thành phần trong phức hợp này với hai xét nghiệm liên tiếp cách nhau > 4 cũng giảm có ý nghĩa ở nhóm điều trị tuần) làm cho các phân tích thêm vững chắc. dapagliflozin, bao gồm giảm liên tục eGFR CREDENCE13, thử nghiệm lâm sàng lớn ít nhất 40% xuống dưới 60 mL/phút/1.73m2. đầu tiên của một thuốc ức chế SGLT-2 Bệnh thận giai đoạn cuối, mặc dù là một (canagliflozin) với tiêu chí chính là kết cục biến cố dự kiến là hiếm gặp vì quần thể trên thận đã hoàn thành, cùng với những thử nghiên cứu có eGFR ban đầu gần như bình nghiệm đang tiến hành khác (NCT03036150, thường, cũng giảm có ý nghĩa thống kê ở NCT 03315143) sẽ giúp xác định vai trò của nhóm điều trị dapagliflozin so với nhóm điều thuốc ức chế SGLT-2 trong điều trị bệnh trị placebo. thận đái tháo đường và có thể cả những bệnh Những lợi ích này xuất hiện ở một quần lý thận khác, do có tuyển chọn cả những thể bệnh nhân ĐTĐ týp 2 lớn, không phụ người không mắc đái tháo đường, nhưng đều thuộc vào việc đã có bệnh lý tim mạch do xơ đang mắc bệnh lý thận (NCT03594110, vữa hay chưa. Chỉ 7,4% số bệnh nhân trong NCT03190694). nghiên cứu có giảm vừa phải chức năng thận Tiêu chuẩn lựa chọn vào CREDENCE là (eGFR
  13. Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020. nhóm bệnh nhân đã được điều trị thuốc lợi ở các nghiên cứu khác. tiểu, hoặc liên quan đến cơ chế tiềm tàng bảo Trong CREDENCE, 13 sự chênh lệch về vệ thận của thuốc ức chế SGLT-2. mức giảm eGFR giữa hai nhóm chỉ là 1,52 Thuốc ức chế men chuyển và chẹn thụ thể mL/phút/1.73m2 mỗi năm (95% CI 1,11- angiotensin được dùng nhiều trong 1,93), trong khi phức hợp tiêu chí kết cục DECLARE-TIMI 58, nhưng không làm giảm trên tim-thận giữa hai nhóm đã khác biệt có lợi ích của dapagliflozin trên thận (ptương ý nghĩa thống kê sau 1 năm theo dõi. Khi tác=0,16). Hiệu quả tốt của dapagliflozin trên đánh giá sự khác biệt về eGFR giữa các thận khi được phối hợp với thuốc ức chế nhóm điều trị, cũng cần xem xét đến cỡ mẫu: men chuyển hoặc chẹn thụ thể angiotensin ở phân nhóm eGFR nhỏ nhất trong ủng hộ thêm cho giả thuyết về cơ chế huyết DECLARE-TIMI 58 (eGFR
  14. Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020 lúc bắt đầu phân nhóm, 6 tháng, 12 tháng và Temporal trends in the prevalence of sau đó là mỗi năm một lần, trừ khi có yêu diabetic kidney disease in the United cầu đặc biệtxét nghiệm lại sớm hơn; do đó States.JAMA 2011; 305: 2532–39. có thể bỏ sót những thay đổi nhỏ về chức 5. Afkarian M, Sachs MC, Kestenbaum B, năng thận. et al. Kidney disease and increased Cuối cùng, lựa chọn chỉ sử dụng những mortality risk in type 2 diabetes.J Am kết cục đã được khẳng định chắc chắn chứ Soc Nephrol 2013; 24: 302–08. không phải bất kỳ thay đổi nào của eGFR 6. Liyanage T, Ninomiya T, Jha V, et al. (giống như trong các thử nghiệm dự hậu tim Worldwide access to treatment for end- mạch của thuốc ức chế SGLT-2 trước đó8,10) stage kidney disease: a systematic có thể làm giảm số lượng biến cố, nhưng lại review.Lancet 2015; 385: 1975–82. củng cố sự chắc chắn của những kết quả của 7. United States Renal Data System. 2016 chúng tôi và giúp phân biệt những tổn USRDS annual data report: thương thận cấp tính thoáng qua với sự thay epidemiology of kidney disease in the đổi vĩnh viễn chức năng thận. United States. Bethesda, MD: National Kết luận lại, trong thử nghiệm Institutes of Health, National Institute of DECLARE-TIMI 58, điều trị dapagliflozin Diabetes and Digestive and Kidney làm giảm đáng kể nguy cơ tổn thương thận Diseases, 2016. trên lâm sàng ở một quần thể lớn và đa dạng 8. Wanner C, Inzucchi SE, Lachin JM, et bệnh nhân ĐTĐ týp 2. al. Empagliflozin and progression of Những kết quả này nhấn mạnh vai trò của kidney disease in type 2 diabetes.N Engl thuốc ức chế SGLT-2 như là một thành tố J Med 2016; 375: 323–34. quan trọng trong cả phòng ngừa và điều trị 9. Cherney DZI, Zinman B, Inzucchi SE, bệnh thận mạn ở các bệnh nhân ĐTĐ týp 2. et al. Effects of empagliflozin on the Cảm ơn AstraZeneca đã hỗ trợ cho mục urinary albumin-to-creatinine ratio in đích cập nhật và giáo dục y khoa. patients with type 2 diabetes and established cardiovascular disease: an exploratory analysis from the EMPA- TÀI LIỆU THAM KHẢO REG OUTCOME randomised, placebo- 1. Roscioni SS, Heerspink HJL, de Zeeuw controlled trial. Lancet Diabetes D.The effect of RAAS blockade on the Endocrinol2017; 5: 610–21. progression of diabetic nephropathy.Nat 10. Neal B, Perkovic V, Mahaffey KW, et Rev Nephrol2014; 10: 77–87. al. Canagliflozin and cardiovascular and 2. Molitch ME, Adler AI, Flyvbjerg A, et renal events in type 2 diabetes.N Engl J al. Diabetic kidney disease: a clinical Med 2017; 377: 644–57. update from kidney disease: improving 11. Perkovic V, de Zeeuw D, Mahaffey global outcomes. Kidney Int2015; 87: KW, et al. Canagliflozin and renal 20–30. outcomes in type 2 diabetes: results 3. Schievink B, Kropelin T, Mulder S, et from the CANVAS Program al. Early renin-angiotensin system randomised clinical trials. Lancet intervention is more beneficial than late Diabetes Endocrinol2018; 6: 691–704. intervention in delaying end-stage renal 12. Neuen BL, Ohkuma T, Neal B, et al. disease in patients with type 2 diabetes. Cardiovascular and renal outcomes with Diabetes ObesMetab2016; 18: 64–71. canagliflozin according to baseline 4. De Boer IH, Rue TC, Hall YN, kidney function.Circulation 2018; 138: Heagerty PJ, Weiss NS, Himmelfarb J. 1537–50. 102
  15. Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020. 13. Perkovic V, Jardine MJ, Neal B, et al. ObesMetab2018; 20: 1102–10. Canagliflozin and renal outcomes in 17. Schwandt A, Denkinger M, Fasching P, type 2 diabetes and nephropathy.N Engl et al. Comparison of MDRD, CKD-EPI, J Med 2019; published online April 14. and Cockcroft-Gault equation in DOI:10.1056/NEJMoa1811744. relation to measured glomerular 14. Wiviott SD, Raz I, Bonaca MP, et al. filtration rate among a large cohort with Dapagliflozin and cardiovascular \ diabetes. J Diabetes Complications outcomes in type 2 diabetes.N Engl J 2017; 31: 1376–83. Med 2019; 380: 347–57. 18. Levey AS, Stevens LA, Schmid CH, et 15. Wiviott SD, Raz I, Bonaca MP, et al. al. A new equation to estimate The design and rationale for the glomerular filtration rate.Ann Intern Dapagliflozin Effect on Cardiovascular Med 2009; 150: 604–12. Events (DECLARE)–TIMI 58 Trial.Am 19. Ninomiya T, Perkovic V, de Galan BE, Heart J 2018; 200: 83–89. et al. Albuminuria and kidney function 16. Raz I, Mosenzon O, Bonaca MP, et al. independently predict cardiovascular DECLARE-TIMI 58: participants’ and renal outcomes in diabetes. J Am baseline characteristics.Diabetes Soc Nephrol2009; 20: 1813–21. 103
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2