intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động của kiểm soát LDL-cholesterol và đường huyết trên biến cố tim mạch chính trong vòng một năm ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có hội chứng động mạch vành cấp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

LDL-cholesterol đóng vai trò cốt lõi trong bệnh sinh bệnh động mạch vành. Ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2, bệnh động mạch vành diễn tiến sớm và nặng hơn. Bài viết trình bày tác động của LDLcholesterol và đường huyết trên biến cố tim mạch chính sau hội chứng động mạch vành cấp ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động của kiểm soát LDL-cholesterol và đường huyết trên biến cố tim mạch chính trong vòng một năm ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có hội chứng động mạch vành cấp

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH TÁC ĐỘNG CỦA KIỂM SOÁT LDL-CHOLESTEROL VÀ ĐƯỜNG HUYẾT TRÊN BIẾN CỐ TIM MẠCH CHÍNH TRONG VÒNG MỘT NĂM Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 CÓ HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP Nguyễn Sĩ Phương Thảo1, Nguyễn Đỗ Anh2 TÓM TẮT 23 Kết luận: Sau hội chứng động mạch vành Đặt vấn đề: LDL-cholesterol đóng vai trò cấp, bệnh nhân đái tháo đường típ 2 với biến cố cốt lõi trong bệnh sinh bệnh động mạch vành. Ở tim mạch chính có LDL-cholesterol và HbA1C bệnh nhân đái tháo đường típ 2, bệnh động mạch cao hơn, tỷ lệ đạt mục tiêu LDL-cholesterol và vành diễn tiến sớm và nặng hơn. HbA1C thấp hơn so với nhóm không biến cố. Mục tiêu nghiên cứu: Tác động của LDL- Từ khóa: đái tháo đường típ 2, hội chứng cholesterol và đường huyết trên biến cố tim mạch động mạch vành cấp, biến cố tim mạch chính chính sau hội chứng động mạch vành cấp ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2. SUMMARY Phương pháp nghiên cứu: Đoàn hệ, thu IMPACT OF LDL-CHOLESTEROL mẫu hồi và tiến cứu bệnh nhân đái tháo đường típ AND GLYCEMIC CONTROL IN ONE- 2 có hội chứng động mạch vành cấp ở bệnh viện YEAR MAJOR ADVERSE Nhân dân Gia Định từ 01/01/2019 đến CARDIOVASCULAR EVENTS AFTER 31/10/2022. ACUTE CORONARY SYNDROME IN Kết quả: Thu mẫu 427 bệnh nhân. Sau hội TYPE 2 DIABETES PATIENTS chứng động mạch vành cấp một năm, 36 bệnh Background: LDL-cholesterol plays a key nhân (8,4%) có biến cố tim mạch chính. 12,9% role in pathogenesis of coronary artery disease bệnh nhân đạt mục tiêu LDL-cholesterol và which develops earlier and is more severe in 26,3% đạt mục tiêu HbA1C. Bệnh nhân với biến patients with type 2 diabetes. cố tim mạch có LDL-cholesterol và HbA1C cao Objectives: Analyze the impact of LDL- hơn, tỷ lệ đạt mục tiêu LDL-cholesterol và cholesterol and glycemic control in the HbA1C thấp hơn so với nhóm không biến cố. occurrence of one-year major cardiovascular Hồi quy Cox chưa ghi nhận ảnh hưởng của LDL- events after acute coronary syndrome in type 2 cholesterol và HbA1C trên biến cố tim mạch. diabetes patients. Methods: A retrospective and prospective 1 Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch cohort study in type 2 diabetes patients after 2 Bệnh viện Nhân dân Gia Định acute coronary syndrome at Gia Dinh People's Chịu trách nhiệm chính: BS.Nguyễn Sĩ Phương Hospital from January 1, 2019 to October 31, Thảo 2022. Email: thaonsp@pnt.edu.vn Results: 427 type 2 diabetes patients involed Ngày nhận bài: 31/3/2023 in this study. One year after acute coronary Ngày phản biện khoa học: 31/5/2023 syndrome, 36 patients (8,4%) had major Ngày duyệt bài: 7/7/2023 cardiovascular events. 12,9% patients met LDL- 194
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 cholesterol goal while 26,3% patients achieved rệt đối với biến cố mạch máu lớn qua các HbA1C target. Patients with major nghiên cứu quốc tế trước đây. Chính vì vậy, cardiovascular event had higher mean LDL- chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm cholesterol and HbA1C and lower rate of khảo sát đặc điểm biến cố tim mạch chính achieved goal of LDL-cholesterol and HbA1C in trong vòng một năm sau HCĐMVC ở BN comparison to individuals without major ĐTĐ típ 2, xác định tỷ lệ kiểm soát LDL- cardiovascular event. Cox regression analysis cholesterol và đường huyết ở BN ĐTĐ típ 2 had not found impact of LDL-cholesterol and tại thời điểm một năm sau HCĐMVC để từ HbA1C on developing major cardiovascular đó phân tích tác động của kiểm soát LDL- events in type 2 diabetes patients after acute cholesterol và đường huyết trên biến cố tim coronary syndrome. mạch chính trong vòng một năm ở BN ĐTĐ Conclusions: After acute coronary típ 2 có HCĐMVC. syndrome, type 2 diabetes patients with major cardiovascular events had higher mean LDL-C II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU and HbA1C values, as well as a significant lower Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu đoàn rate of targeted LDL-cholesterol and HbA1C hệ, thu mẫu tiến cứu và hồi cứu. than patients without cardiovascular events. The Cỡ mẫu: 427 trường hợp được rút ra từ impact of controlling LDL-C and HbA1C on một nghiên cứu lớn hơn thu mẫu ở hai bệnh major cardiovascular events within one year was viện của cùng tác giả, công thức tính theo not found in this study. công thức tính tỷ lệ mới mắc (incidence) của Keywords: type 2 diabetes, acute coronary biến cố tim mạch sau một năm. syndrome, major adverse cardiovascular events. Tiêu chuẩn chọn mẫu: Các BN điều trị nội trú và tái khám tại khoa Can thiệp tim I. ĐẶT VẤN ĐỀ mạch ở bệnh viện Nhân dân Gia Định từ Bệnh động mạch vành (ĐMV) đã trở 01/01/2019 đến 31/10/2022, có chẩn đoán thành một vấn đề sức khỏe cộng đồng và là xuất viện gồm ĐTĐ típ 2 và một trong ba thể nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế bệnh của HCĐMVC: nhồi máu cơ tim giới, trong đó có Việt Nam 1. LDL- (NMCT) có ST chênh lên, NMCT không ST cholesterol (LDL-C) đóng vai trò cốt lõi chênh lên hoặc ĐTNKÔĐ. trong hình thành mảng xơ vữa ở bệnh ĐMV. - Đối với những trường hợp thu mẫu hồi Can thiệp ĐMV qua da là một kỹ thuật cao cứu: có ghi nhận tuổi, giới tính, tiền căn, yếu quan trọng trong điều trị hội chứng ĐMV tố nguy cơ, toa thuốc sử dụng tại thời điểm cấp (HCĐMVC), tuy nhiên điều trị này chỉ nhập viện; có ghi nhận kết quả tái khám, sử có thể giúp tái thông cục bộ mạch máu chứ dụng thuốc cũng như biến cố tim mạch (nếu không thể cải thiện toàn bộ quá trình xơ vữa có) của BN trong vòng một năm sau của bệnh nhân. Bệnh ĐMV ở bệnh nhân HCĐMVC và có đủ xét nghiệm LDL-C và (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 phát sinh HbA1C, có kết quả chụp và/ hoặc can thiệp sớm hơn trung bình 14,6 năm, diễn tiến nặng ĐMV. Các cận lâm sàng được lấy tại hai thời và lan tỏa hơn so với những người không điểm: thời điểm BN nhập viện vì HCĐMVC mắc bệnh 1. Kiểm soát đường huyết (ĐH) và sau đó một năm. trên BN ĐTĐ típ 2 chưa đem lại hiệu quả rõ 195
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH - Đối với những trường hợp thu mẫu tiến chuẩn nhận vào. Đối với hồ sơ hồi cứu sẽ cứu, ngoài những dữ kiện cần có như thu tiến hành thu mẫu hoàn toàn dựa trên số liệu mẫu hồi cứu, BN hoặc người nhà phải đồng trên hệ thống máy tính của bệnh viện. Đối ý tham gia nghiên cứu và ký giấy đồng với trường hợp tiến cứu sẽ tiến hành ghi thuận. nhận số liệu ban đầu, đặt lịch hẹn BN tái Tiêu chuẩn loại trừ: Không chọn vào khám phù hợp. Đối với BN mất dấu sau nghiên cứu những BN không đồng ý tham HCĐMVC, dựa vào hồ sơ lưu trữ gọi điện gia nghiên cứu (đối với trường hợp tiến cứu) thoại cho BN và người nhà để tìm hiểu thông hoặc không đủ dữ liệu thu thập (đối với tin về điều trị và biến cố tim mạch. Danh trường hợp hồi cứu). Biến số nghiên cứu chính là biến cố tim sách BN được ghi nhận theo thứ tự thời gian mạch chính xuất hiện trong vòng một năm điều trị. Đối với BN có biến cố tim mạch sau HCĐMVC ở BN ĐTĐ típ 2 và mối liên chính xảy ra trong vòng một năm sau hệ giữa kiểm soát LDL-C và ĐH với biến cố HCĐMVC, kết thúc thu thập số liệu nghiên tim mạch chính. Chúng tôi ghi nhận biến cố cứu tại thời điểm đó. tim mạch chính kinh điển gồm tử vong tim Thu thập và xử lý số liệu: mạch, HCĐMVC tái phát nhập viện không Số liệu được thu thập và xử lý bằng phần tử vong và nhồi máu não không tử vong theo mềm thống kê R. Các biến số định tính gồm nghiên cứu của tác giả Arnott C và cộng sự giới tính, chẩn đoán thể bệnh HCĐMVC, các năm 2020 2. Trong đó tử vong tim mạch gồm yếu tố nguy cơ THA, RLLM, hút thuốc lá, đột tử tim, đột tử do nhồi máu cơ tim cấp (típ tiền căn tim mạch, tình trạng thừa cân-béo 3), tử vong do suy tim hoặc sốc tim và tử phì, phương pháp điều trị ĐTĐ. Các biến số vong do đột quỵ não. định lượng gồm tuổi, thời gian mắc ĐTĐ, chỉ Các biến số nghiên cứu phụ gồm số BMI, LDL-C và HbA1C. Các biến số định nồng độ LDL-C trung bình trước và sau lượng tuân theo phân phối chuẩn được so HCĐMVC một năm, tỷ lệ BN đạt mục tiêu kiểm soát LDL-C theo Hội Tim Châu Âu sánh giữa hai nhóm bằng test t và những biến năm 2019 (LDL-C < 1,4 mmol/L và giảm ≥ không tuân theo định lượng chuẩn được so 50% so với mức LDL-C nền) 3 sau sánh sự khác biệt bằng test Wilcoxon. Test χ2 HCĐMVC một năm; nồng độ HbA1C trung được dùng để so sánh tỷ lệ giữa hai nhóm. bình trước và sau HCĐMVC một năm cũng Xác định khả năng tiên đoán biến cố tim như tỷ lệ BN đạt mục tiêu kiểm soát HbA1C mạch chính ở các yếu tố nguy cơ được thực theo Hội Đái tháo đường Hoa Kỳ năm 2022 hiện bằng mô hình hồi quy Cox. Với độ tin (HbA1C < 7%) 4. cậy 95%, p < 0,05 được xem là có ý nghĩa Tiến hành nghiên cứu: thống kê. Nghiên cứu được tiến hành dựa trên danh Y đức: sách BN HCĐMVC đã được chụp ĐMV tại Đề tài đã được Hội đồng đạo đức trong bệnh viện Nhân dân Gia Định đáp ứng tiêu nghiên cứu y sinh học bệnh viện Nhân dân chuẩn nhận vào từ 01/01/2019 đến Gia Định chấp thuận theo giấy chứng nhận 31/10/2022 tại phòng kế hoạch tổng hợp, từ số 103/NDGĐ-HĐĐĐ ngày 01/07/2022. đó chọn ra các hồ sơ bệnh án phù hợp tiêu 196
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tỷ lệ biến cố tim mạch chính trong Nghiên cứu theo dõi trong thời gian một vòng một năm sau HCĐMVC: năm trên 427 BN ĐTĐ típ 2 đã có Trong vòng một năm sau HCĐMVC, HCĐMVC, gồm 21 trường hợp tiến cứu và biến cố tử vong tim mạch ghi nhận ở 10 406 trường hợp hồi cứu. 225 BN nam giới trường hợp (2,3%). HCĐMVC tái phát nhập (52,7%) và 202 BN nữ giới (47,3%). Tuổi viện không tử vong ghi nhận ở 24 trường trung bình của nghiên cứu là 67,1 ± 10,6 hợp (5,6%). Nhồi máu não không tử vong (năm). gặp ở 2 trường hợp (0,5%). Về thể bệnh HCĐMVC, 205 BN (48,0%) Nhóm BN có biến cố tim mạch chính có có NMCT cấp ST chênh lên, 124 BN tỷ lệ hút thuốc lá và chỉ số BMI trung bình (29,0%) có NMCT không ST chênh lên và cao hơn so với nhóm không có biến cố 98 BN (23,0%) có đau thắt ngực không ổn (44,4% so với 38,4%, 26,8 ± 2,0 so với 24,2 định. Bên cạnh đó 91,8% BN có tiền căn ± 3,3 kg/m2, p < 0,0001). Tỷ lệ sử dụng THA, 65,3% BN thừa cân béo phì, 71,2% thuốc ức chế SGLT-2 trong nhóm có biến cố BN rối loạn lipid máu, 28,9% BN đang hút tim mạch cũng thấp hơn so với nhóm không thuốc lá. Chỉ số BMI trung bình là 24,4 ± 3,3 biến cố (11,1% so với 13,8%, p < 0,0001). kg/m2. Ngoài ra 26,0% BN trong nghiên cứu Tỷ lệ kiểm soát LDL-cholesterol và có tiền căn tim mạch (NMCT cũ, can thiệp đường huyết một năm sau HCĐMVC: ĐMV, bắc cầu ĐMV, nhồi máu não hoặc So với thời điểm HCĐMVC, nồng độ bệnh động mạch ngoại biên). LDL-C trung bình sau một năm theo dõi Thời gian mắc ĐTĐ trung bình của BN giảm có ý nghĩa thống kê so với trước đó trong nghiên cứu là 8,1 ± 5,2 năm, trong đó (2,4 ± 0,9 so với 3,2 ± 1,1 mmol/L, p = 32,8% BN đang dùng insulin và 13,6% BN 0,016). Đồng thời khi áp dụng mục tiêu có dùng nhóm thuốc ức chế SGLT-2 trong LDL-C theo khuyến cáo của Hội Tim Châu phác đồ điều trị ĐTĐ típ 2. Âu năm 2019, có 12,9% BN đạt mục tiêu điều trị (bảng 1). Bảng 1. Tỷ lệ BN đạt mục tiêu LDL-C theo khuyến cáo Hội Tim Châu Âu năm 2019 n (%) Đạt mục tiêu LDL-C 55 (12,9) Không đạt mục tiêu LDL-C 372 (87,1) Tổng 427 (100) Ngoài ra khi khảo sát về đường huyết, HbA1C trong nghiên cứu cũng cải thiện đáng sau HCĐMVC một năm, chỉ số HbA1C kể, cụ thể: tỷ lệ BN có HbA1C < 7% tăng từ trung bình của BN trong nghiên cứu cũng 18,5 lên 26,3%, HbA1C 7-8% tăng từ 27,6 giảm có ý nghĩa thống kê (7,8 ± 1,5 so với lên 36,5% và HbA1C > 8% giảm từ 53,9 8,7 ± 2,0%, p < 0,0001), đồng thời mức xuống 37,2% (p < 0,0001) (bảng 2). 197
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Bảng 2. Tỷ lệ BN đạt mục tiêu đường huyết theo khuyến cáo ADA năm 2022 và sự thay đổi trong phân bố HbA1C sau HCĐMVC một năm Thời điểm Sau HCĐMVC p HCĐMVC một năm Đạt mục tiêu HbA1C < 7%, n (%) 79 (18,5) 112 (26,3) < 0,0001 HbA1C từ 7-8%, n (%) 118 (27,6) 156 (36,5) < 0,0001 HbA1C > 8%, n (%) 230 (53,9) 159 (37,2) < 0,0001 Tổng, n (%) 427 (100) 427 (100) Tác động của kiểm soát LDL-C và HbA1C thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với đường huyết trên biến cố tim mạch chính nhóm không có biến cố. Mặt khác, tỷ lệ BN trong vòng một năm sau HCĐMVC: có biến cố tim mạch chính đạt mục tiêu Khi so sánh các chỉ số về LDL-C và LDL-C theo Hội Tim Châu Âu năm 2019 HbA1C sau HCĐMVC một năm có thể thấy thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm những BN ĐTĐ típ 2 có biến cố tim mạch BN không có biến cố tim mạch (p < 0,0001) chính có tỷ lệ đạt mục tiêu LDL-C và (bảng 3). Bảng 3. Mức độ đạt mục tiêu LDL-C theo ESC/EAS năm 2019 giữa BN có và không có biến cố tim mạch chính tại thời điểm một năm sau HCĐMVC Có biến cố Không biến cố Tổng p tim mạch chính tim mạch chính Đạt mục tiêu 1 (2,8) 54 (13,8) 55 (12,9) LDL-C, n (%) Không đạt mục tiêu 8% cao hơn so với nhóm không có biến cố (p < 0,0001) (bảng 4). Bảng 4. Đặc điểm HbA1C giữa BN có và không biến cố tim mạch chính Có biến cố tim Không biến cố mạch chính tim mạch chính P n = 36 n = 391 HbA1C (%) 8,1 ± 1,1 7,7 ± 1,5 0,181 Trung bình ± độ lệch chuẩn Đạt mục tiêu HbA1C < 7% n (%) 5 (13,9) 107 (27,4) < 0,0001 Không đạt mục tiêu HbA1C 7 – 8% 12 (33,3) 147 (37,6) < 0,0001 n (%) HbA1C > 8% 19 (52,8) 137 (35,0) < 0,0001 Khi đưa vào phân tích hồi quy Cox một số yếu tố có khả năng dự đoán biến cố tim mạch chính như giới, tiền căn, yếu tố nguy cơ cũng như các chỉ số về LDL-C và HbA1C, chúng tôi chưa phát hiện được tác động của LDL-C cũng như HbA1C trong sự xuất hiện biến cố tim mạch chính trên BN ĐTĐ típ 2 sau HCĐMVC (bảng 5). 198
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 5. Tác động của các yếu tố lên sự xuất hiện biến cố tim mạch chính qua mô hình hồi quy Cox HR KTC 95% P Giới tính nam 0,474 0,169 – 1,329 0,156 Tiền căn THA 0,665 0,218 – 2,034 0,475 Tiền căn hút thuốc lá 0,656 0,397 – 1,083 0,099 Mắc ĐTĐ trên 5 năm 0,764 0,352 – 1,661 0,498 BMI ≥ 23 kg/m (thời điểm HCĐMVC) 2 379316,661 0,0001–1,5x10 15 0,921 Dùng insulin trong phác đồ điều trị ĐTĐ 1,633 0,763 – 3,544 0,204 HbA1C trên 7% (thời điểm HCĐMVC) 0,805 0,285 – 2,274 0,682 HbA1C trên 8% (thời điểm HCĐMVC) 0,760 0,340 – 1,695 0,502 NMCT ST chênh lên (thời điểm HCĐMVC) 1,156 0,421 – 3,168 0,779 NMCT không ST chênh lên (thời điểm HCĐMVC) 2,245 0,847 – 5,954 0,104 HbA1C trên 7% (thời điểm kết thúc theo dõi) 1,898 0,654 – 5,511 0,239 HbA1C trên 8% (thời điểm kết thúc theo dõi) 1,935 0,906 – 4,133 0,088 Không đạt mục tiêu LDL-C theo ESC/EAS 2016 1,025 0,303 – 3,467 0,968 (thời điểm kết thúc theo dõi) Không đạt mục tiêu LDL-C theo ESC/EAS 2019 4,236 0,424 – 42,298 0,219 (thời điểm kết thúc theo dõi) Sử dụng thuốc ức chế SGLT-2 sau HCĐMVC 0,961 0,331 – 2,789 0,941 IV. BÀN LUẬN dùng nhóm thuốc ức chế SGLT-2 bảo vệ tim Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành trên mạch thận không cao (13,6%). 427 BN ĐTĐ típ 2 ở bệnh viện Nhân dân Gia Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi Định, theo dõi sự thay đổi nồng độ LDL-C nhận 36 BN (chiếm 8,4%) có biến cố tim và đường huyết một năm sau HCĐMVC để mạch chính xảy ra trong vòng một năm sau đánh giá mức độ kiểm soát các thông số này HCĐMVC, trong đó 10 BN (2,3%) tử vong và mối liên quan với sự xuất hiện các biến cố được xác định do nguyên nhân tim mạch, 24 tim mạch chính. Nghiên cứu tiến hành trên BN (5,6%) HCĐMVC tái phát phải nhập những BN nguy cơ cao với bệnh nền ĐTĐ viện không tử vong và 2 BN (0,5%) nhồi típ 2, kèm theo nhiều yếu tố nguy cơ như máu não không tử vong. Nghiên cứu của THA, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá cũng Yang HP và cộng sự 5 với phân bố thể bệnh như 26,0% BN trong nghiên cứu đã có tiền HCĐMVC tương đương với chúng tôi và căn tim mạch. Thời gian mắc ĐTĐ của các cũng sau thời gian theo dõi một năm cho BN trong nghiên cứu kéo dài 8,1 ± 5,2 năm, thấy tỷ lệ biến cố tim mạch chính là 10,56% trong đó 32,8% BN phải sử dụng insulin cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi. trong phác đồ điều trị gợi ý bệnh ĐTĐ típ 2 ở Có 12,9% BN đạt mục tiêu LDL-C theo giai đoạn khó kiểm soát, cũng như tỷ lệ BN Hội Tim Châu Âu năm 2019. Ngoài ra kết quả nghiên cứu cho thấy tại thời điểm xảy ra 199
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH HCĐMVC, nồng độ LDL-C trung bình là 3,2 2016, mục tiêu năm 2019 chặt chẽ hơn nhiều ± 1,1 mmol/L, sau một năm LDL-C giảm khi yêu cầu cả hai điều kiện giảm LDL-C < còn 2,4 ± 0,9 (p = 0,016). Sự thay đổi LDL- 1,4 mmol/L và giảm ≥ 50% so với mức nền, C trên BN ĐTĐ một năm sau HCĐMVC do đó trên thực tế lâm sàng với nhiều yếu tố cũng đã được khảo sát trong một số nghiên ảnh hưởng (độ dung nạp của thuốc hạ LDL- cứu nước ngoài, như nghiên cứu của Qiu W C, tác dụng phụ, chính sách bảo hiểm y tế và cộng sự 6 ở Trung Quốc năm 2020 (2,93 ± hiện hành, chi phí…) không nhiều BN có thể 0,94 còn 2,26 ± 0,81 mmol/L), hoặc nghiên đạt được mục tiêu LDL-C này. cứu của Michael EF và cộng sự 7 ở Canada Khi xem xét về đường huyết, nghiên cứu năm 2020 (98,0 ± 35,3 mg/dL tương đương của chúng tôi ghi nhận giá trị HbA1C trung 2,5 ± 0,9 mmol/L, giảm còn 83,1 ± 29,1 bình ở nhóm BN có biến cố tim mạch chính mg/dL tương đương 2,1 ± 0,7 mmol/L). Qua cao hơn không có ý nghĩa so với nhóm BN đó có thể thấy mức độ giảm LDL-C sau không biến cố (8,1 ± 1,1 so với 7,7 ± 1,5, p = HCĐMVC một năm trong nghiên cứu của 0,181), tuy nhiên ở nhóm BN có biến cố tim chúng tôi cho kết quả khả quan khi so sánh mạch chính có tỷ lệ HbA1C đạt mục tiêu < với số liệu trong các nghiên cứu nước ngoài. 7% thấp hơn và HbA1C > 8% cao hơn có ý Về đường huyết, sau HCĐMVC một nghĩa thống kê so với nhóm BN không có năm, chỉ số HbA1C trong mẫu nghiên cứu biến cố (p < 0,0001). Trong khả năng của cũng giảm có ý nghĩa thống kê (7,8 ± 1,5 so mình chúng tôi chưa tìm thấy nghiên cứu với 8,7 ± 2,0%, p < 0,0001). Tỷ lệ BN đạt tương tự trong và ngoài nước khảo sát sự mục tiêu HbA1C < 7% và HbA1C 7-8% tăng thay đổi HbA1C trước và sau HCĐMVC một trong khi tỷ lệ BN có HbA1C > 8% giảm có năm, rất mong đợi trong tương lai sẽ có ý nghĩa so với thời điểm HCĐMVC (p < những nghiên cứu đoàn hệ lớn và thu mẫu 0,0001). trong thời gian dài để chúng ta có cái nhìn Sau một năm theo dõi, khi áp dụng mục toàn diện hơn về khía cạnh này. tiêu LDL-C theo tiêu chuẩn Hội Tim Châu Mô hình hồi quy Cox được chúng tôi Âu năm 2019, tỷ lệ BN đạt mục tiêu ghi nhận dùng phân tích tác động của kiểm soát LDL- ở 12,9% trường hợp. Ngoài ra số liệu của C, HbA1C cũng như một số yếu tố khác như chúng tôi cũng cho thấy tỷ lệ BN đạt mục tuổi, giới, THA, rối loạn lipid, hút thuốc lá, tiêu LDL-C theo Hội Tim Châu Âu năm chỉ số BMI hoặc các thể bệnh của 2019 trong nhóm BN có biến cố tim mạch HCĐMVC… không cho thấy tác động có ý chính thấp hơn so với nhóm BN không có nghĩa thống kê giữa kiểm soát LDL-C và biến cố (p < 0,0001). Kết quả của chúng tôi HbA1C lên sự xuất hiện biến cố tim mạch tương đồng với nghiên cứu DARWIN-T2D chính sau HCĐMVC. Số liệu trong nghiên của tác giả Morieri ML và cộng sự 8 khi 14% cứu này là một phần của một nghiên cứu lớn BN trong nghiên cứu này đạt mục tiêu LDL- hơn của chúng tôi tiến hành với mục tiêu C theo Hội Tim Châu Âu năm 2019. So với nghiên cứu tương tự ở hai bệnh viện Nhân mục tiêu LDL-C của Hội Tim Châu Âu năm dân Gia Định và Tâm Đức. Ở số liệu chung, 200
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 mô hình hồi quy Cox cho thấy các yếu tố 3. Mach F, Baigent C, Catapano AL, et al. như chỉ số BMI ≥ 23 kg/m2 tại thời điểm 2019 ESC/EAS Guidelines for the HCĐMVC, có dùng insulin trong điều trị management of dyslipidaemias: lipid ĐTĐ, HbA1C > 8% và không đạt được mục modification to reduce cardiovascular risk: tiêu LDL-C theo Hội Tim Châu Âu năm The Task Force for the management of dyslipidaemias of the European Society of 2019 tại thời điểm kết thúc theo dõi có khả Cardiology (ESC) and European năng dự đoán biến cố tim mạch chính, tuy Atherosclerosis Society (EAS). European nhiên kết quả tương tự không được ghi nhận Heart Journal. 2019;41(1):111-188. ở số liệu riêng của bệnh viện Nhân dân Gia 4. American Diabetes Association. Standards Định, có thể do cỡ mẫu không đủ lớn để of Medical Care in Diabetes – 2022. Diabetes nhận biết sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. care. 2022;45(1):S1 - S264. 5. Yang HP, Weng SJ, Ho ZP, Xu YY, Liu V. KẾT LUẬN SC, YT T. A Comparison of BN ĐTĐ típ 2 sau HCĐMVC có biến cố Rehospitalization Risks on Diabetic and tim mạch chính có nồng độ LDL-C, HbA1C Non-Diabetic Patients after Recovery from trung bình cao hơn, cũng như có tỷ lệ Acute Coronary Syndrome. Healthcare. HbA1C < 7% thấp hơn có ý nghĩa so với 2022;10(1003) nhóm không có biến cố tim mạch. Tuy nhiên 6. Qiu W, Chen J, Huang X, J G. The tác động kiểm soát LDL-C và HbA1C lên analysis of the lipid levels in patients with biến cố tim mạch chính trong vòng một năm coronary artery disease after percutaneous sau HCĐMVC trên BN ĐTĐ típ 2 chưa được coronary intervention: a one-year follow-up observational study. Lipids in Health and ghi nhận qua mô hình hồi quy Cox. Disease. 2020;19:163. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Michael EF, Lucas CG, Maria MB, et al. Influence of LDL-Cholesterol Lowering on 1. GBD 2017 Causes of Death Collaborators. Cardiovascular Outcomes in Patients With Global, regional, and national age sex- Diabetes Mellitus Undergoing Coronary specific mortality for 282 causes of death in Revascularization. Journal of the American 195 countries and territories, 1980–2017: a College of Cardiology. 2020;76(19):2197- systematic analysis for the Global Burden of 2207. Disease Study. Lancet. 2017;392:1736 - 8. Morieri ML, Avogaro A, Fadini GP, D- 1788. TDNotIDS t. Cholesterol lowering therapies 2. Arnott C, Li Q, Kang A, et al. and achievement of targets for primary and Sodium‐Glucose Cotransporter 2 Inhibition secondary cardiovascular prevention in type for the Prevention of Cardiovascular Events 2 diabetes: unmet needs in a large population in Patients With Type 2 Diabetes Mellitus: A of outpatients at specialist clinics. Systematic Review and Meta‐Analysis. Cardiovascular diabetology 2020;19(1):190. Journal of the American Heart Association. 2020;9(3):e014908. 201
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0