intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động của số hóa ESG đến tài sản thương hiệu và hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm làm rõ các tác động của việc thực hành số hóa ESG đến các khía cạnh tài sản thương hiệu và tác động đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam thông qua trung gian là tài sản thương hiệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động của số hóa ESG đến tài sản thương hiệu và hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại tại Việt Nam

  1. Tác động của số hóa ESG đến tài sản thương hiệu và hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại tại Việt Nam Phạm Mạnh Hùng, Trịnh Khánh Linh, Lương Diễm Quỳnh Học viện Ngân hàng, Việt Nam Ngày nhận: 18/04/2024 Ngày nhận bản sửa: 02/01/2025 Ngày duyệt đăng: 09/01/2025 Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm làm rõ các tác động của việc thực hành số hóa ESG đến các khía cạnh tài sản thương hiệu và tác động đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam thông qua trung gian là tài sản thương hiệu. Mẫu nghiên cứu bao gồm 417 khách hàng tại 17 ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình PLS-SEM, đồng thời tính toán chỉ số Malmquist- sự thay đổi năng suất tổng hợp đại diện cho hiệu quả của ngân hàng. Kết quả chỉ ra dưới tác động của yếu tố số hóa, Môi trường, Xã hội và Quản trị đều có tác động tích cực và đáng kể đến tài sản thương hiệu và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng, trong đó khía cạnh Quản trị mang lại tác động tích cực nhất đến tài sản thương hiệu, khía cạnh Xã hội đóng góp hiệu quả nhất đến năng suất tổng hợp của ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2022-2023. Từ khóa: Số hóa ESG, Tài sản thương hiệu, Hiệu quả hoạt động, Ngân hàng thương mại The impacts of digitalising ESG on brand equity and efficiency of commercial banks in Vietnam Abstract: This study clarifies the impacts of ESG digitalization practices on brand equity aspects as well as the impact on the performance of Vietnamese commercial banks through the intermediary of brand equity. The research sample includes 417 customers at 17 joint stock commercial banks listed in Vietnam. The study uses the PLS-SEM model and computes the Malmquist index - the change in aggregate productivity representing bank efficiency. The results show that under the impact of digitalization, Environment, Society and Governance have positive and significant impacts on the brand equity and performance of banks, in which the Governance aspect has the greatest impact on brand equity, Social aspect contributes most significantly to the efficiency of Vietnam commercial banks in period 2022-2023. Keywords: ESG digitalization, Brand equity, Efficiency, Commercial bank Doi: 10.59276/JELB.2025.1.2.2722 Pham, Manh Hung1, Trinh, Khanh Linh2, Luong, Diem Quynh3 Email: hungpm@hvnh.edu.vn1, 24A4012517@hvnh.edu.vn2, 24A4011348@hvnh.edu.vn3 Organization of all: Banking Academy of Vietnam, Vietnam © Học viện Ngân hàng Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng ISSN 3030 - 4199 111 Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025
  2. Tác động của số hóa ESG đến tài sản thương hiệu và hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại tại Việt Nam 1. Giới thiệu vững (Sarpong và cộng sự, 2023). Đặt trong bối cảnh này, việc nghiên cứu Phát triển bền vững là một mục quan trọng thực hành số hóa ESG đối với ngành Ngân trong chương trình nghị sự của các tập hàng tại Việt Nam ngày càng trở nên cấp đoàn, chính phủ và học giả trên toàn thế thiết. Tuy nhiên, bằng chứng thực nghiệm giới (Li và cộng sự, 2020). ESG, viết tắt tại các quốc gia mới nổi như Việt Nam của Environmental, Social, và Governance còn khan hiếm do việc thực hiện ESG gặp hay Môi trường, Xã hội và Quản trị, đang nhiều thách thức. Xuất phát từ yêu cầu đó, trở thành một yếu tố không thể thiếu trong nhóm tác giả thực hiện nghiên cứu “Tác mô hình hoạt động của các doanh nghiệp. động của số hóa ESG đến tài sản thương Trong kỷ nguyên chuyển đổi số, hoạt động hiệu và hiệu quả hoạt động của ngân hàng ESG và các quy trình số hóa cũng có mối thương mại tại Việt Nam”. Khác với những quan hệ mật thiết. bài nghiên cứu trước đây về hiệu quả hoạt Thực tế cho thấy Việt Nam có đầy đủ động tài chính, nhóm tác giả xây dựng chỉ những nguồn tài nguyên kinh tế, tự nhiên số Malmquist với vai trò đánh giá mức độ và nhân lực phục vụ cho việc chuyển đổi hiệu quả hoạt động thực tế của từng NHTM sang các mô hình chuyển đổi số, nâng cao thông qua phương pháp DEA. Ngoài ra, trách nhiệm xã hội và phát triển bền vững. yếu tố phi tài chính cũng được nhóm tác Đặc biệt, ngành Ngân hàng đóng vai trò giả xem xét thông qua biến tài sản thương quan trọng trong việc định hình và dẫn dắt hiệu đại diện cảm nhận của khách hàng về nền kinh tế, do đó, vai trò tiên phong của dịch vụ và thương hiệu ngân hàng. ngân hàng trong việc thực hiện các tiêu chí Nội dung nghiên cứu gồm 5 phần: Phần ESG sẽ tạo động lực lớn trong việc thiết 1- Cơ sở lý thuyết, Phần 2- Phương pháp lập các tiêu chuẩn mới về phát triển bền nghiên cứu, Phần 3- Kết quả nghiên cứu và vững. Đối với các ngân hàng thương mại Phần 4- Kết luận và hàm ý chính sách. (NHTM), chuyển đổi số cũng vừa là xu hướng, yêu cầu và là con đường thiết yếu 2. Cơ sở lý thuyết để đạt được sự phát triển bền vững (Zhu & Jin, 2023). Thuật ngữ “DESG” mang nghĩa 2.1. Số hóa ESG đặt việc thực hành ESG trong bối cảnh thực hiện “chuyển đổi kỹ thuật số” để chỉ các Thuật ngữ “ESG” đã chính thức được giới sáng kiến của doanh nghiệp nhằm thúc đẩy thiệu thông qua sự ra đời của một báo cáo mục tiêu phát triển bền vững thông qua thuộc UN Global Compact Initiative: “Who việc áp dụng công nghệ nhằm tạo ra các Cares Wins: Connecting Financial Markets thị trường và doanh nghiệp mới với mục to a Changing World” (2004), là một khái tiêu tối ưu hóa các vấn đề kinh tế và xã hội niệm rộng bao gồm nhiều vấn đề liên quan (Puriwat & Tripopskul, 2022). Với vai trò đến 3 lĩnh vực chủ yếu là môi trường, trách dẫn dắt nền kinh tế, việc các ngân hàng đẩy nhiệm xã hội và quản trị doanh nghiệp mạnh và phát triển các chỉ tiêu ESG vừa là (Koh và cộng sự, 2022). trách nhiệm, vừa là cơ hội để thúc đẩy số Thuật ngữ “DESG” mang nghĩa đặt việc hoá toàn ngành, đẩy mạnh giá trị hình ảnh thực hành ESG trong bối cảnh thực hiện ngân hàng đối với khách hàng, nâng cao “chuyển đổi kỹ thuật số”. Kết quả của việc giá trị tài sản thương hiệu, năng lực cạnh áp dụng các công nghệ kỹ thuật số ngày tranh đồng thời tăng cường hiệu quả bền càng thể hiện rõ trên các mục tiêu của ESG. 112 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025
  3. PHẠM MẠNH HÙNG - TRỊNH KHÁNH LINH - LƯƠNG DIỄM QUỲNH Có thể kể đến như các tổ chức ngành ngân Theo Fayrene và Lee (2011), có hai quan hàng đang triển khai các công nghệ tiên tiến điểm chính đã được thực hiện để nghiên như blockchain để số hóa chuỗi cung ứng, cứu tài sản thương hiệu: Giá trị tài sản hạ tầng đám mây, robot cho hoạt động của thương hiệu xuất phát từ góc nhìn của thị trung tâm chia sẻ dịch vụ, và trí tuệ nhân trường tài chính và dựa trên khách hàng. tạo (AI) với phần lớn tiềm năng đến từ khả Bài viết này tiếp cận tài sản thương hiệu năng thực hiện phân tích dữ liệu và thuật theo hướng khách hàng (Customer-based toán, hay khả năng theo dõi quá trình loại Brand equity- CBBE). bỏ CO2, giảm phát thải năng lượng và đẩy Mặc dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhanh hơn nữa quá trình “chuyển đổi năng cho CBBE, tuy nhiên đều đồng nhất với lượng” (Sætra, 2021). Xã hội kỹ thuật số quan điểm của Farquhar và cộng sự (1991) đề cập đến cách một doanh nghiệp sử dụng cho rằng tài sản thương hiệu đại diện cho công nghệ để thúc đẩy mối quan hệ tích “giá trị gia tăng” của thương hiệu khi so cực với các cá nhân và tập thể trong xã hội sánh phản ứng của khách hàng đối với cùng (Puriwat & Tripopsakul, 2022). Hoạt động một sản phẩm hoặc dịch vụ nếu không có của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi bản thương hiệu (Barwise, 1993) hay với các sắc thương hiệu, chiến lược truyền thông, thương hiệu khác (Lassar và cộng sự, 1995). chính sách tuyển dụng và bất kỳ hoạt động Aaker (1991) đưa ra mô hình CBBE gồm 5 lấy con người làm trung tâm nào khác được khía cạnh (Hình 1). thực hiện thông qua các nền tảng kỹ thuật số. Các doanh nghiệp yêu cầu một cấu trúc 2.2.2. Tác động của số hóa ESG đến tài và kế hoạch quản trị kỹ thuật số nhằm thúc sản thương hiệu đẩy quy trình làm việc dễ dàng và hiệu Khía cạnh môi trường nhấn mạnh sự quản quả hơn. Các chuẩn mực, thể chế và tiêu lý hiệu quả về môi trường như ngăn ngừa ô chuẩn hình thành nên các quy định quản nhiễm (Miralles-Quirós và cộng sự, 2018), lý việc ứng dụng các công nghệ này được yếu tố xã hội đề cập việc cung cấp sản gọi chung là quản trị kỹ thuật số (Runde & phẩm chất lượng và hỗ trợ cộng đồng có Ramanujam, 2021). thể tạo ra kết nối tích cực với thương hiệu (Wu & Wang, 2014) trong khi quản trị với 2.2. Tài sản thương hiệu các tiêu chuẩn đạo đức và minh bạch thông tin, giúp nâng cao uy tín và giá trị tài sản 2.2.1. Khái niệm tài sản thương hiệu thương hiệu (Mishra, 2018). Song song với Tài sản thương hiệu Chất lượng Nhận thức Liên tưởng Trung thành cảm nhận thương hiệu thương hiệu thương hiệu Nguồn: Aaker (1991) Hình 1. Mô hình CBBE của Aaker Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 113
  4. Tác động của số hóa ESG đến tài sản thương hiệu và hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại tại Việt Nam ESG, theo Rastogi và cộng sự (2024), số Ngày nay, hàm sản xuất được sử dụng rộng hóa có thể nâng cao giá trị thương hiệu của rãi để xác định mối quan hệ giữa đầu vào các ngân hàng bằng cách thúc đẩy hiệu suất và đầu ra bằng cách mô tả bằng đồ họa bền vững, tính minh bạch, và sự tham gia sản lượng tối đa có thể đạt được từ các của các bên liên quan. đầu vào nhất định được tiêu thụ (Barros & Đồng thời, sự tham gia của số hóa giúp Mascarenhas, 2005). việc theo dõi và báo cáo các chỉ số ESG dễ Nghiên cứu này sử dụng cách tiếp cận trung dàng hơn, giúp ngân hàng xác định các lĩnh gian của Sealey và Lindley (1977) với đề vực cần cải thiện và thiết lập các mục tiêu xuất coi các tổ chức tài chính nhận tiền gửi nhằm giảm tác động xấu đến môi trường, như ngân hàng là một trung gian tài chính, nâng cao trách nhiệm xã hội và nâng cao đóng vai trò luân chuyển vốn từ các chủ quy trình quản trị (Bătae và cộng sự, 2020; thể thặng dư vốn tới các đơn vị thiếu hụt Nyantakyi và cộng sự, 2023). Qua đó, số vốn. Đầu ra của ngân hàng là tập hợp các hóa ESG nâng cao nhận thức về thương dịch vụ trung gian cung cấp cho người gửi hiệu và niềm tin của người tiêu dùng của tiền và người cho vay, và được tạo ra với ngân hàng, dẫn đến tăng giá trị thương hiệu đầu vào là vốn, lao động, vật liệu và nguồn (Sarpong và cộng sự, 2023). Theo đó, các vốn vay. giả thuyết nghiên cứu được đề xuất: H1: Thực hành số hóa ESG (DESG) có 2.3.2. Tác động của số hóa ESG đến hiệu tác động tích cực đến tài sản thương hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại của NHTM tại Việt Nam. Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder H1a: Thực hành số hóa Môi trường (DE) Theory) của Freeman (1984) cho có tác động tích cực đến tài sản thương rằng công ty quản lý tốt mối quan hệ hiệu của NHTM tại Việt Nam. với tất cả các bên liên quan thì sẽ càng H1b: Thực hành số hóa Xã hội (DS) có thành công hơn theo thời gian. So với tác động tích cực đến tài sản thương hiệu các doanh nghiệp quản trị tốt, các doanh của NHTM tại Việt Nam. nghiệp còn lại có lợi nhuận vốn cổ phần H1c: Thực hành số hóa Quản trị (DG) có thấp hơn, hiệu suất hoạt động kém hơn và tác động tích cực đến tài sản thương hiệu giá trị công ty thấp hơn (Phạm Thị Ngân của NHTM tại Việt Nam. và cộng sự, 2022). Theo đó, các doanh nghiệp có mục tiêu tối đa hóa lợi ích nhận 2.3. Hiệu quả hoạt động của ngân hàng được của các bên liên quan có nhiều khả thương mại năng tham gia vào các hoạt động ESG và qua đó giảm chi phí liên quan đến việc 2.3.1. Khái niệm không tuân thủ các quy định ESG (Alam và Vào năm 1957, kế thừa công trình của cộng sự, 2022). El Ghoul và cộng sự Koopmans (1951), Michael Farrell đã giới (2017) nhận thấy rằng việc gắn kết ESG thiệu một kỹ thuật có thể đo lường hiệu quả ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt của hoạt động sản xuất thông qua việc mô động của công ty vì hoạt động ESG có hình hóa và đặt nền móng cho gần như mọi thể giải quyết xung đột giữa các nhà quản công trình về sau. Tiêu chuẩn về hiệu quả lý và các bên liên quan. Việc kết hợp được Farrell sử dụng là đường đẳng lượng ESG với các quy trình số hóa giúp cho đơn vị biên, một khái niệm đã phát triển các ngân hàng đạt hiệu quả cao hơn, cải thành đường giới hạn sản xuất và chi phí. thiện tốc độ thực hành ESG và đem lại lợi 114 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025
  5. PHẠM MẠNH HÙNG - TRỊNH KHÁNH LINH - LƯƠNG DIỄM QUỲNH ích cho các bên liên quan (Sarpong và cộng thiện hiệu quả hoạt động thị trường của sự, 2023). Áp dụng công nghệ số trong doanh nghiệp. Chow và cộng sự (2024) kết vận hành và cung cấp dịch vụ làm giảm luận rằng, tài sản thương hiệu tác động trực lãng phí tài nguyên và cải thiện hiệu tiếp đến ý định mua của khách hàng, vì nó quả ESG, từ đó nâng cao sự đóng góp liên quan chặt chẽ đến thái độ và sở thích của các NHTM cho môi trường và của khách hàng, từ đó ảnh hưởng đến quyết phát triển bền vững; tăng tính minh bạch định mua sản phẩm hoặc dịch vụ của họ. thông tin, giúp các NHTM cải thiện năng Theo đó, giả thuyết H3 được đề xuất: lực quản trị và thực hiện tốt hơn trách H3: Tài sản thương hiệu có tác động tích nhiệm xã hội của mình (Zhu & Jin, 2023). cực đến hiệu quả hoạt động của NHTM Theo đó, giả thuyết được đề xuất: tại Việt Nam. H2: Thực hành DESG có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của NHTM 3. Phương pháp nghiên cứu tại Việt Nam. H2a: Thực hành số hóa Môi trường (DE) 3.1. Mô hình nghiên cứu có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của NHTM tại Việt Nam. Mô hình được tác giả đề xuất dựa trên các H2b: Thực hành số hóa Xã hội (DS) có lý thuyết về DESG và lý thuyết của Aaker tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động (1991) về tài sản thương hiệu và kế thừa có của NHTM tại Việt Nam. chỉnh sửa từ mô hình của Sarpong và cộng H2c: Thực hành số hóa Quản trị (DG) có sự (2023). tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của NHTM tại Việt Nam. 3.2. Thu thập dữ liệu 2.3.3. Tác động của tài sản thương hiệu Trước hết, số liệu sơ cấp được thu thập từ đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng khảo sát thông qua bảng hỏi theo phương thương mại pháp chọn mẫu Quả cầu tuyết (snowball) Quan điểm dựa trên nguồn lực (RBV) nhấn từ ngày 20/01/2024 đến ngày 20/03/2024. mạnh tầm quan trọng của yếu tố tổ chức Đối tượng phỏng vấn là khách hàng đã và và quản lý trong việc tạo ra lợi thế cạnh đang sử dụng sản phẩm và dịch vụ của tranh so với đối thủ của một doanh nghiệp các NHTM tại Việt Nam. Kích thước mẫu (Hooley và cộng sự, 2005). Dựa trên nền thực tế được sử dụng để phân tích là 417 tảng đó, Hunt (1997) phát triển lý thuyết quan sát. lợi thế tài nguyên (RAT) nhấn mạnh vào Để có thể sàng lọc ra các ngân hàng từ kết các nguồn lực tiếp thị giúp doanh nghiệp quả khảo sát, người tham gia sẽ trả lời cho đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững trên câu hỏi “Một ngân hàng bạn thường xuyên thị trường. Trong khi nguồn lực hữu hình sử dụng nhất?” bằng cách chọn một ngân có thể được tạo ra thông qua các hành động hàng duy nhất trong 17 NHTM được bảng cụ thể dài hạn, thì tài sản vô hình có thể trở khảo sát cung cấp. Nhóm tác giả xác định thành nguồn quan trọng chính tạo nên lợi 17 NHTM chiếm hơn 80% quy mô vốn điều thế cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp, lệ của toàn ngành, đảm bảo tính đại diện chẳng hạn như giá trị thương hiệu và đổi cho tổng thể 31 NHTMCP tại Việt Nam mới hoạt động tiếp thị, tập trung vào nhu (theo số liệu thống kê đến ngày 31/12/2023 cầu và thị yếu của khách hàng, giúp cải của NHNN). Đối với những người tham Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 115
  6. Tác động của số hóa ESG đến tài sản thương hiệu và hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại tại Việt Nam Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp Hình 2. Mô hình nghiên cứu gia không sử dụng một trong 17 ngân hàng Phần 2. Đánh giá việc thực hành DESG và nêu trên, nhóm tác giả sẽ đề xuất lựa chọn tài sản thương hiệu của ngân hàng “Khác”. Dữ liệu thứ cấp của 17 NHTM này Người được khảo sát thực hiện đánh giá về được tổng hợp từ các Báo cáo tài chính hợp việc thực hành DESG của NHTM đã chọn nhất, Báo cáo thường niên đã được kiểm thông qua 3 biến chính: số hóa môi trường toán độc lập trong thời gian hai năm 2022 (DE), số hóa xã hội (DS) và số hóa quản trị và 2023 (danh sách 17 NHTM trình bày (DG). Tài sản thương hiệu được đánh giá trong Bảng 2). dựa trên 4 biến chính: chất lượng cảm nhận (PQ), nhận thức thương hiệu (BAW), liên 3.3. Xây dựng bảng hỏi và thang đo tưởng thương hiệu (BAS) và trung thành thương hiệu (BL). Cấu trúc bảng hỏi gồm 4 phần như sau: 3.4. Phương pháp ước lượng Phần 1. Thông tin cơ bản Phần thứ nhất thu thập các thông tin của 3.4.1. Phương pháp DEA đo lường hiệu người tham gia khảo sát, bao gồm: giới quả hoạt động của ngân hàng thương mại tính, độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ học Trước hết, nghiên cứu đo lường hiệu vấn. Người tham gia sẽ trả lời cho câu hỏi quả hoạt động của các NHTM bằng “Một ngân hàng bạn thường xuyên sử dụng phương pháp phân tích bao dữ liệu (Data nhất?” bằng cách chọn một ngân hàng duy Envelopment Analysis- DEA), trong đó, nhất trong 17 NHTM được bảng khảo sát chỉ số Malmquist đo lường sự thay đổi năng cung cấp. suất tổng hợp (Total Factor Productivity- 116 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025
  7. PHẠM MẠNH HÙNG - TRỊNH KHÁNH LINH - LƯƠNG DIỄM QUỲNH Bảng 1. Tổng hợp thang đo câu hỏi Biến tiềm ẩn Thang đo quan sát Nguồn DE1. Ngân hàng của tôi sử dụng công nghệ để bảo vệ môi trường và giảm chất thải. DE2. Ngân hàng của tôi sử dụng vật liệu thân thiện với môi Số hóa Puriwat và trường để xây dựng thương hiệu sản phẩm dịch vụ. môi trường Tripopsakul DE3. Ngân hàng của tôi cam kết tái chế và xử lý chất thải đúng (DE) (2022) cách. DE4. Ngân hàng của tôi thường xuyên truyền tải thông điệp xanh và bảo vệ môi trường đến cộng đồng. DS1. Ngân hàng của tôi luôn coi trọng bản sắc văn hóa dân tộc. DS2. Ngân hàng của tôi luôn tạo môi trường làm việc lành mạnh cho cán bộ nhân viên. DS3. Ngân hàng của tôi triển khai chính sách đãi ngộ, khen Puriwat và Số hóa xã hội thưởng tốt đến cán bộ nhân viên. Tripopsakul (DS) DS4. Ngân hàng của tôi thường xuyên tham gia các hoạt động (2022) DESG từ thiện. DS5. Ngân hàng của tôi đóng góp tích cực vào mục tiêu chuyển đổi số của quốc gia. DG1. Ngân hàng của tôi công bố thông tin hoạt động ESG đầy đủ minh bạch. DG2. Ngân hàng của tôi áp dụng công nghệ số để tối đa hóa lợi ích của khách hàng, đối tác, cổ đông và các bên liên quan. DG3. Ngân hàng của tôi hướng tới hoạt động liên doanh, liên Puriwat và Số hóa kết với đối tác quốc tế. Tripopsakul quản trị (DG) DG4. Ngân hàng của tôi tuân thủ tốt pháp luật trong mọi hoạt (2022) động DG5. Cán bộ nhân viên trong ngân hàng của tôi luôn đề cao việc thực hiện các nguyên tắc đạo đức trong khi làm việc. DG6. Ngân hàng của tôi nỗ lực hết sức để ngăn chặn hành vi tham nhũng trong mối quan hệ nội bộ và các bên liên quan. PQ1. Tôi cảm thấy chi phí sử dụng sản phẩm của ngân hàng là phù hợp. Chất lượng Tong và PQ2. Tôi tin tưởng chất lượng sản phẩm của ngân hàng của tôi. cảm nhận (PQ) Hawley (2009) PQ3. Sản phẩm của ngân hàng của tôi sở hữu đầy đủ các tính năng phù hợp với mọi nhu cầu của khách hàng. BAW1. Tôi vô cùng quen thuộc với thương hiệu ngân hàng. Nhận thức BAW2. Tôi nhanh chóng nhớ đến các đặc điểm ấn tượng khi Tong và thương hiệu nhắc về ngân hàng của tôi. Hawley (2009) (BAW) BAW3. Tôi có thể nhận ra thương hiệu ngân hàng ngay lập tức giữa các ngân hàng khác. Tài sản BAS1. Ngân hàng của tôi có hình ảnh thương hiệu độc đáo và thương Liên tưởng riêng biệt. hiệu BAS2. Tôi cảm thấy đồng điệu với những người cùng sử dụng Tong và thương hiệu (BE) ngân hàng này. Hawley (2009) (BAS) BAS3. Tôi tin tưởng và yêu thích các sản phẩm, dịch vụ do ngân hàng của tôi cung cấp. BL1. Ngân hàng này luôn là sự lựa chọn đầu tiên của tôi. BL2. Tôi sẽ sử dụng sản phẩm của ngân hàng của tôi lâu nhất có Trung thành thể. Tong và thương hiệu BL3. Tôi sẵn sàng sử dụng sản phẩm của ngân hàng của tôi cho Hawley (2009) (BL) dù chi phí cao hơn. BL4. Tôi sẵn lòng giới thiệu ngân hàng của tôi tới bạn bè và người thân. Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 117
  8. Tác động của số hóa ESG đến tài sản thương hiệu và hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại tại Việt Nam TFP) được sử dụng để tính toán khả năng phương pháp PLS-SEM được sử dụng như cải thiện năng suất của các ngân hàng mô hình đường dẫn để điều tra mối liên kết thương mại. giữa các biến bằng cách đo lường độ mạnh Cơ sở của phương pháp DEA được dựa của một cặp điểm số. trên phân tích giới hạn (frontier analysis), Trước hết, chúng tôi đánh giá độ tin cậy theo đó, các ngân hàng có hiệu quả cao và độ giá trị của các chỉ báo cấu trúc bằng nhất sẽ xác lập lên một đường giới hạn khả cách xem xét các kết quả của mô hình đo năng sản xuất. Mỗi NHTM được coi như lường. Bước tiếp theo tập trung vào phân một DMU duy nhất, với tập hợp đầu vào tích mô hình cấu trúc, bao gồm kiểm tra hệ và đầu ra được lựa chọn theo cách tiếp cận số VIF và hệ số xác định. Sau khi đảm bảo trung gian của Sealey và Lindley (1977). độ giá trị của mô hình đo lường và mô hình Chỉ số năng suất Malmquist xác định mức cấu trúc, các tác giả sẽ tiến hành xem xét thay đổi của năng suất tổng hợp theo thời mối quan hệ thông qua hệ số đường dẫn. gian trong đó một DMU bất kỳ sẽ được nghiên cứu tại hai thời điểm khác nhau t 4. Kết quả nghiên cứu và t+1 (tương ứng với hai đường giới hạn khác nhau tại hai thời điểm t và t+1) rồi so 4.1. Thống kê mô tả và đặc điểm mẫu sánh sự thay đổi về năng suất tổng hợp của DMU đó. Nhóm nghiên cứu hoàn thiện bộ câu hỏi và phát ra 500 phiếu khảo sát chính thức. Kết 3.4.2. Phương pháp PLS-SEM ước lượng quả thu được 463 phiếu trả lời, loại đi 46 các mối quan hệ trong mô hình phiếu không hợp lệ trong quá trình sàng lọc Mô hình phương trình cấu trúc (SEM) cung dữ liệu, trong đó có 25 phiếu bị loại do lựa cấp sự linh hoạt cho việc kiểm tra các mô chọn câu trả lời “Khác” mang tỷ lệ thiểu số, hình phức tạp, bao gồm việc đưa vào nhiều 417 quan sát được sử dụng làm kích thước biến dự đoán và tiêu chí, xây dựng các biến mẫu thực tế để thực hiện phân tích chuyên tiềm ẩn và xem xét các tác động trung gian sâu. Trong số khách hàng tham gia khảo và điều tiết trong cùng một mô hình. Có hai sát, tỷ lệ phiếu trả lời đạt xấp xỉ 59% khách loại mô hình phương trình cấu trúc được hàng nam và 41% nữ. Phần lớn khách hàng sử dụng rộng rãi: mô hình phương trình nằm trong độ tuổi 18-29 với gần 50% tổng cấu trúc dựa trên bình phương bé nhất từng số người tham gia. phần (PLS-SEM) và dựa trên hiệp phương sai (CB-SEM). Trong nghiên cứu này, 4.2. Ước lượng hiệu quả hoạt động của Nguồn: Färe và cộng sự (1992) Hình 3. Các thành phần của chỉ số Malmquist TFP 118 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025
  9. PHẠM MẠNH HÙNG - TRỊNH KHÁNH LINH - LƯƠNG DIỄM QUỲNH ngân hàng thương mại 4.3. Kiểm định mô hình đo lường Thông qua phần mềm R, chỉ số hiệu quả Trước hết, nghiên cứu xác định mô hình tài năng suất tổng hợp (TFP) của 17 NHTM sản thương hiệu là một mô hình biến bậc cao được đo lường như Bảng 2. (Hierarchical Component Model- HCM). Chỉ số TFP lớn hơn 1 có nghĩa là thay đổi Trong đó, tài sản thương hiệu đóng vai trò năng suất nhân tố tổng hợp tăng theo thời là biến bậc hai (Higher-order Component- gian và ngược lại. Bảng 2 chỉ ra rằng, mặc HOC) và 4 khía cạnh của nó là các biến bậc dù hệ số hiệu quả kỹ thuật (OE) ở phần lớn một (Lower-order Component- LOC). Mô các NHTM đều tốt (chỉ NAB và EIB có hình biến bậc cao thuộc nhóm mô hình kết hệ số gần bằng 1), nhưng giá trị thay đổi quả- kết quả, với các LOCs và HOC đều là công nghệ (TECH) không đồng đều, khiến mô hình dạng kết quả. cho hệ số hiệu quả năng suất tổng hợp TFP Giai đoạn 1 của phương pháp phân tích hai cũng dao động lớn. giai đoạn được thực hiện trên mô hình tác Như vậy, mức độ thay đổi công nghệ mang động trực tiếp giữa các biến bậc 1. Thành lại tác động lớn đến việc nâng cao năng phần bậc cao hơn không có trong mô hình suất các nhân tố tổng hợp TFP. đường dẫn PLS. Bảng 2. Chỉ số Malmquist của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2022-2023 Hiệu quả Hiệu quả năng Ngân hàng Hiệu quả kỹ Hiệu quả Hiệu quả quy kỹ thuật suất tổng hợp thương mại thuật (OE) công nghệ (TECH) mô (SE) thuần túy (TE) (TFP) ACB 1,000 0,703 1,000 1,000 0,703 BAB 1,000 2,328 1,000 1,000 2,328 VCB 1,063 0,783 1,000 1,063 0,833 BID 1,065 0,848 1,000 1,065 0,903 MBB 1,000 0,587 1,000 1,000 0,587 NVB 1,063 0,886 1,000 1,063 0,942 OCB 1,180 0,832 1,072 1,100 0,982 SHB 1,285 1,163 1,000 1,285 1,494 SSB 1,055 0,839 1,055 1,000 0,885 VIB 1,002 1,341 1,000 1,002 1,344 MSB 1,009 0,780 1,000 1,009 0,788 VPB 1,000 0,520 1,000 1,000 0,520 TCB 1,006 0,693 1,000 1,006 0,698 HDB 1,000 2,021 1,000 1,000 2,021 EIB 0,982 0,955 1,000 0,982 0,938 CTG 1,000 0,608 1,000 1,000 0,608 NAB 0,749 0,989 0,816 0,917 0,741 Nguồn: Tính toán dựa trên phần mềm R Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 119
  10. Tác động của số hóa ESG đến tài sản thương hiệu và hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại tại Việt Nam Bảng 3. Đánh giá chất lượng biến quan sát, độ tin cậy thang đo, giá trị hội tụ của mô hình bậc 2 Cấu trúc Biến quan Hệ số Hệ số tin cậy tổng Phương sai trích Cronbach’s alpha tiềm ẩn sát tải ngoài hợp rho_C trung bình (AVE) BL 0,945 BAW 0,943 BE 0,957 0,968 0,886 PQ 0,939 BAS 0,937 DE1 0,908 DE2 0,893 DE 0,917 0,941 0,800 DE3 0,881 DE4 0,896 DG1 0,882 DG2 0,888 DG3 0,877 DG 0,947 0,958 0,791 DG4 0,893 DG5 0,905 DG6 0,891 DS1 0,890 DS2 0,877 DS DS3 0,872 0,924 0,943 0,767 DS4 0,858 DS5 0,879 TFP 1,000 1,000 1,000 1,000 Nguồn: Tính toán dựa trên phần mềm SMARTPLS 4 Bảng 4. Hệ số HTMT đánh giá giá trị phân biệt của mô hình bậc 2 BE DE DG DS TFP BE DE 0,387 DG 0,409 0,081 DS 0,464 0,045 0,089 TFP 0,791 0,362 0,593 0,448 Nguồn: Tính toán dựa trên phần mềm SMARTPLS 4 120 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025
  11. PHẠM MẠNH HÙNG - TRỊNH KHÁNH LINH - LƯƠNG DIỄM QUỲNH Trong giai đoạn 2, điểm biến tiềm ẩn từ Bảng 5. Đánh giá hiện tượng đa cộng tuyến kết quả của giai đoạn một cho phép tạo và VIF ước tính mô hình. Các LOC sau khi được DE → BE 1,006 đánh giá là đủ tiêu chuẩn trong mô hình đo DG → BE 1,013 lường ở giai đoạn 1 sẽ được sử dụng cho DS → BE 1,008 giai đoạn 2. Mô hình cho giai đoạn 2 được xây dựng với biến bậc cao BE và được đo BE → TFP 1,000 lường bởi các LOC với dữ liệu đã lưu từ Nguồn: Tính toán dựa trên phần mềm SMARTPLS 4 giai đoạn 1 theo dạng cấu trúc kết quả. Hệ số tải nhân tố (Outer loadings) được Bảng 6. Đánh giá mức độ giải thích của mô xem xét để đánh giá chất lượng biến quan hình sát. Hệ số tải ngoài tốt nhất phải lớn hơn R2 R 2 điều chỉnh hoặc bằng 0,708 (Hair và cộng sự, 2022). BE 0,440 0,436 Bảng 3 thể hiện rằng độ tin cậy riêng của TFP 0,599 0,598 các biến quan sát được nghiên cứu đều tốt. Các biến tiềm ẩn đều giải thích được trên Nguồn: Tính toán dựa trên phần mềm SMARTPLS 4 50% biến quan sát. Giá trị Cronbach’s alpha và hệ số độ tin ẩn luôn giải thích được hơn 50% phương cậy tổng hợp (rho_C) được sử dụng để sai của các biến quan sát của nó. phân tích giá trị hội tụ giữa các thành phần Giá trị phân biệt được kiểm tra bằng cách trong mỗi cấu trúc đều cao hơn giá trị đề sử dụng tiêu chí tỷ lệ Heterotrait-Monotrait xuất của Jöreskog (1971). (HTMT) để xác định mức độ khác biệt Kết quả đánh giá giá trị hội tụ của mô hình của một cấu trúc so với các cấu trúc khác đo lường được thể hiện thông qua hệ số trong các thành phần của nó (Bagozzi & phương sai trích trung bình (AVE) với mức Yi, 1988). Giá trị HTMT trong Bảng 4 đều cao hơn ngưỡng 0,5 chứng tỏ các biến tiềm nhỏ hơn 0,85; chứng tỏ các cấu trúc trong Bảng 7. Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết Nghiên cứu tác động Hệ số đường dẫn Độ lệch chuẩn p-value H1a DE → BE 0,351 0,039 0,000 H1b DS → BE 0,330 0,043 0,000 H1c DG → BE 0,416 0,041 0,000 H2a DE → TFP 0,272 0,032 0,000 DE → BE → TFP 0,272 0,032 0,000 H2b DS → TFP 0,322 0,033 0,000 DS → BE → TFP 0,322 0,033 0,000 H2c DG → TFP 0,255 0,036 0,000 DG → BE → TFP 0,255 0,036 0,000 H3 BE → TFP 0,774 0,025 0,000 Nguồn: Tính toán dựa trên phần mềm SMARTPLS 4 Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 121
  12. Tác động của số hóa ESG đến tài sản thương hiệu và hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại tại Việt Nam mô hình đều có sự khác biệt rõ ràng. trong tương lai. Kết quả nghiên cứu định lượng của nhóm nghiên cứu cũng khẳng 4.4. Kiểm định mô hình cấu trúc các mối định, số hóa ESG ảnh hưởng tích cực và quan hệ trong mô hình đáng kể đến tài sản thương hiệu của các ngân hàng. Tác động của cả ba khía cạnh Nhóm tác giả áp dụng phương pháp phân số hóa ESG đều có ý nghĩa, phù hợp với tích Bootstrapping với 5.000 lần lặp mẫu các kết luận trước đó của Sarpong và cộng để đánh giá độ tin cậy của các ước lượng sự (2023), Puriwat và Tripopsakul (2022). và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu đã Với việc nhận thức của khách hàng về các được đề xuất. Kết quả đánh giá mô hình vấn đề bền vững ngày càng tăng cao và tác cấu trúc (Bảng 5) cho thấy tất cả các giá trị động không nhỏ đến xu hướng lựa chọn VIF của các biến tiềm ẩn đều nhỏ hơn 3, sản phẩm, dịch vụ của họ, các ngân hàng không cho thấy vấn đề nghiêm trọng liên nắm bắt kịp thời xu thế ESG có thể cải quan đến hiện tượng cộng tuyến trong mô thiện đáng kể danh tiếng thương hiệu, đạt hình cấu trúc. được lòng trung thành bền vững của khách Kết quả ước lượng mô hình cấu trúc (Bảng hàng. Trong đó, kết quả nghiên cứu cũng 6) cho thấy các biến tiềm ẩn trong mô hình chỉ ra khía cạnh quản trị ảnh hưởng rõ rệt giải thích 44% phương sai của BE (R2 = nhất đến giá trị tài sản thương hiệu. Có thể 0,440) và 59,9% phương sai của TFP (R2= thấy, các ngân hàng thực hiện hiệu quả quy 0,599). trình quản trị trước hết tạo dựng được niềm Kết quả từ Bảng 7 cho thấy tất cả các mối tin đối với uy tín của ngân hàng. quan hệ đều thể hiện chiều tích cực và có ý Số hóa ESG ảnh hướng tích cực và đáng nghĩa thống kê tuyệt đối. Khi so sánh các kể đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, yếu tố trong việc thực hành DESG, vấn với tài sản thương hiệu đóng vai trò trung đề số hóa quản trị (DG) mang lại tác động gian. Kết quả nghiên cứu chỉ ra 3 khía tích cực nhất đến tài sản thương hiệu (BE), cạnh số hóa Môi trường, Xã hội và Quản đồng thời số hóa Xã hội (DS) đóng góp trị có tác động thuận chiều với hiệu quả hiệu quả nhất đến năng suất tổng hợp của của ngân hàng, giống với nghiên cứu của NHTM. Các giả thuyết đặt ra đều được ủng Zhu và Jin (2023). Kết quả này ủng hộ hộ với mức ý nghĩa 5%. lý thuyết các bên liên quan của Freeman (1984), ngụ ý rằng các chính sách của các 5. Thảo luận, khuyến nghị và kết luận sáng kiến ESG tích cực là công cụ để bảo đảm lợi nhuận cũng như tăng giá trị cổ 5.1. Thảo luận đông. Ngoài ra, đóng góp của yếu tố tài sản thương hiệu phù hợp với quan điểm Theo Ngân hàng Nhà nước (2023), gần dựa trên nguồn lực, cho rằng số hóa ESG 60% NHTM đã triển khai các giải pháp xây dựng niềm tin và sự hài lòng của công nghệ thông tin để quản lý dữ liệu khách hàng, cải thiện hình ảnh thương ESG, điều này góp phần cải thiện độ chính hiệu, đóng góp vào giá trị thương hiệu và xác và tính minh bạch trong báo cáo. Một tạo nên lợi thế cạnh tranh bền vững, từ đó khảo sát của PwC vào năm 2023 cho thấy giúp cải thiện hiệu quả hoạt động của thị 65% lãnh đạo ngân hàng tin rằng số hóa trường và của doanh nghiệp. Trong đó yếu ESG sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc tố số hóa xã hội có mức độ ảnh hưởng lớn nâng cao hình ảnh và giá trị thương hiệu nhất đến chỉ số hiệu quả ngân hàng. Thật 122 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025
  13. PHẠM MẠNH HÙNG - TRỊNH KHÁNH LINH - LƯƠNG DIỄM QUỲNH vậy, trong 3 khía cạnh ESG, việc tập trung diện, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trong vào giá trị mang lại cho nhân viên đóng tiếp cận nguồn vốn. vai trò nổi trội trong cải thiện chất lượng nhân sự và nâng cao năng suất, đặc biệt 5.3. Kết luận khi tích hợp quy trình số hóa giúp dễ dàng mở rộng phạm vi tiếp cận, từ đó cải thiện Nghiên cứu được thực hiện trên 17 NHTM hiệu quả kinh tế của ngân hàng. tại Việt Nam với dữ liệu sơ cấp thu thập thông qua bảng khảo sát 417 khách hàng sử 5.2. Khuyến nghị dụng dịch vụ các ngân hàng này và dữ liệu thứ cấp được tính toán dựa trên kết quả báo Thứ nhất, các ngân hàng cần xác định mục cáo tài chính của các ngân hàng thông qua tiêu, định hình chiến lược và kế hoạch hành phương pháp DEA. Kết quả cho thấy số động ESG phù hợp nhằm nâng cao hiệu hóa các yếu tố Môi trường, Xã hội và Quản quả số hóa ESG; xác định rủi ro, đầu tư quy trị đều có tác động tích cực và đáng kể đến trình, công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực tài sản thương hiệu và hiệu quả hoạt động hướng tới phát triển bền vững. của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn Thứ hai, việc xây dựng bộ tiêu chuẩn báo 2022-2023. Tuy nhiên, nghiên cứu còn tồn cáo hiệu quả và nhất quán là điều cấp thiết. tại hạn chế cần khắc phục về phương pháp Các ngân hàng nên ủng hộ việc thiết lập khảo sát còn mang tính chủ quan với số tiêu chuẩn để phát triển khung ESG thống lượng nhỏ. Ngoài ra, nghiên cứu hiện tại nhất phù hợp với ngành ngân hàng nói chỉ tập trung vào các vấn đề môi trường và riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung. trách nhiệm xã hội gắn với quy trình vận Thứ ba, trong quy trình thực hiện số hóa hành riêng của từng ngân hàng, trong khi ESG, ngân hàng phải cân bằng giữa mục vai trò trung gian của ngân hàng trong thị tiêu lợi nhuận và mục tiêu bền vững. Đồng trường tài chính và cách ngân hàng tương thời, chú trọng việc lấy khách hàng làm tác với nhau và với doanh nghiệp chưa trung tâm, tạo ra các giá trị hướng đến được khai thác. Do đó, nhóm tác giả đề người dùng nhằm cải thiện giá trị tài sản xuất mở rộng phạm vi nội dung nghiên cứu thương hiệu, nâng cao năng lực cạnh tranh, trong tương lai.■ hướng tới phát triển ổn định và lâu dài. Thứ tư, các ngân hàng có nhiệm vụ thúc đẩy hoạt động tín dụng xanh, tài chính toàn Tài liệu tham khảo Aaker, D. (1991). Managing Brand Equity. The Free Press. Alam, A. W., Banna, H., & Hassan, M. K. (2022). ESG activities and bank efficiency: Are Islamic banks better?. Journal of Islamic Monetary Economics and Finance, 8(1), 65 - 88. https://doi.org/10.21098/jimf.v8i1.1428 Bagozzi, R. P., & Yi, Y. (1988). On the evaluation of structural equation models. Journal of the academy of marketing science, 16, 74-94. https://doi.org/10.1007/BF02723327 Barros, C. P., & Mascarenhas, M. J. (2005). Technical and allocative efficiency in a chain of small hotels. International Journal of Hospitality Management, 24(3), 415-436. https://doi.org/10.1016/j.ijhm.2004.08.007 Barwise, P. (1993). Brand equity: snark or boojum?. International Journal of research in Marketing, 10(1), 93-104. https://doi.org/10.1016/0167-8116(93)90036-X Bătae, O. M., Dragomir, V. D., & Feleagă, L. (2020). Environmental, social, governance (ESG), and financial performance of European banks. Accounting and Management Information Systems, 19(3), 480-501. https://doi.org/10.24818/ jamis.2020. 03003 Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 123
  14. Tác động của số hóa ESG đến tài sản thương hiệu và hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại tại Việt Nam Chow, M. Y. C., & Ho, S. P. S. (2024). Investigating the effect of ESG on retail banks’ customer equity. Journal of Financial Services Marketing, 29, 1330-1344.https://doi.org/10.1057/s41264-024-00271-x El Ghoul, S., Guedhami, O., & Kim, Y. T. (2017). Country-level institutions, firm value,  and the role of corporate social responsibility initiatives. Journal of International Business Studies, 48, 360-385. Färe, R., Grosskopf, S., Lindgren, B., & Roos, P. (1992). Productivity changes in Swedish pharamacies 1980–1989: A non-parametric Malmquist approach. Journal of productivity Analysis, 3(1), 85-101. https://doi.org/10.1007/ BF00158770 Farquhar, P. H., Han, J. Y., & Ijiri, Y. (1991). Recognizing and measuring brand assets (Working paper series). Marketing Science Institute. Fayrene, C. Y., & Lee, G. C. (2011). Customer-based brand equity: A literature review. Researchers World, 2(1), 33. Freeman, R. E. (1984). Stakeholder management: a strategic approach. Pitman. Hair, J. F., Hult, G. T. M., Ringle, C. M., & Sarstedt, M. (2022). A primer on partial least squares structural equation modeling (PLS-SEM) (3rd ed.). SAGE. Hooley, G. J., Greenley, G. E., Cadogan, J. W., & Fahy, J. (2005). The performance impact of marketing resources. Journal of Business Research, 58(1), 18-27. https://doi.org/10.1016/S0148-2963(03)00109-7 Hunt, S. D. (1997). Resource-advantage theory: An evolutionary theory of competitive firm behavior?. Journal of economic issues, 31(1), 59-78. https://doi.org/10.1080/00213624.1997.11505891 Jöreskog, K. G. (1971). Statistical analysis of sets of congeneric tests. Psychometrika, 36(2), 109-133. https://doi. org/10.1007/BF02291393 Koh, H. K., Burnasheva, R., & Suh, Y. G. (2022). Perceived ESG (environmental, social, governance) and consumers’ responses: The mediating role of brand credibility, Brand Image, and perceived quality. Sustainability, 14(8), 4515. https://doi.org/10.3390/su14084515 Koopmans, T. C. (1951). An analysis of production as an efficient combination of activities. Koopmans, T. C. (Ed.).  Activity Analysis of Production and Allocation, Proceeding of a Conference (pp.33-97). John Wiley and Sons Inc., London. Lassar, W., Mittal, B., & Sharma, A. (1995). Measuring customer‐based brand equity. Journal of consumer marketing, 12(4), 11-19. https://doi.org/10.1108/07363769510095270 Li, X., Li, F., Zhao, N., & Zhu, Q. (2020). Measuring environmental sustainability performance of freight transportation seaports in China: A data envelopment analysis approach based on the closest targets. Expert Systems, 37(4), e12334. https://doi.org/10.1108/07363769510095270 Miralles-Quirós, M. M., Miralles-Quirós, J. L., & Valente Gonçalves, L. M. (2018). The value relevance of environmental, social, and governance performance: The Brazilian case. Sustainability, 10(3), 574. https://doi.org/10.3390/ su10030574 Mishra, P. (2018). Relationship between brand equity and corporate governance disclosures: A study of top 20 brands in India. Business and Economics Journal, 9(2),1-9. https://doi.org/10.4172/2151-6219.1000355 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. (2023). Báo cáo Chuyển đổi số trong Ngành Ngân hàng. Nyantakyi, G., Atta Sarpong, F., Adu Sarfo, P., Uchenwoke Ogochukwu, N., & Coleman, W. (2023). A boost for performance or a sense of corporate social responsibility? A bibliometric analysis on sustainability reporting and firm performance research (2000-2022). Cogent Business & Management, 10(2), 2220513. https://doi. org/10.1080/23311975.2023. 2220513 Pham, T. N., Tran, P. P., Le, M. H., Vo, H. N., Pham, C. D., & Nguyen, H. D. (2022). The effects of ESG combined score on business performance of enterprises in the transportation industry. Sustainability, 14(14), 8354. https:// doi.org/10.3390/su14148354 Puriwat, W., & Tripopsakul, S. (2022). From ESG to DESG: The Impact of DESG (digital environmental, social, and governance) on customer attitudes and brand equity. Sustainability, 14(17), 10480. https://doi.org/10.3390/ su141710480 PwC. (2023). Khảo sát Lãnh đạo Ngành Ngân hàng: Những Xu hướng và Thách thức trong Quản lý ESG. Rastogi, T., Agarwal, B., & Gopal, G. (2024). Exploring the nexus between sustainable marketing and customer loyalty with the mediating role of brand image. Journal of Cleaner Production, 440, 140808. https://doi.org/10.1016/j. jclepro.2024.140808 Runde, D. F., & Ramanujam, S. R. (2021). Global Digital Governance: Here’s what you need to know. https://www.csis. org/analysis/global-digital-governance-heres-what-you-need-know Sætra, H. S. (2021). A Framework for Evaluating and Disclosing the ESG Related Impacts of AI with the SDGs. Sustainability, 13(15), 8503. https://doi.org/10.3390/su13158503 Sarpong, F. A., Sappor, P., Nyantakyi, G., Ahakwa, I., Esther Agyeiwaa, O., & Blandful Cobbinah, B. (2023). From traditional roots to digital bytes: Can digitalizing ESG improve Ghanaian rural banks’ brand equity through stakeholder engagement, and customer loyalty? Cogent Business & Management, 10(2). https://doi.org/10.1080/2 124 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025
  15. PHẠM MẠNH HÙNG - TRỊNH KHÁNH LINH - LƯƠNG DIỄM QUỲNH 3311975.2023.2232159 Sealey Jr, C. W., & Lindley, J. T. (1977). Inputs, outputs, and a theory of production and cost at depository financial institutions. The Journal of finance, 32(4), 1251-1266. https://doi.org/10.1111/j.1540-6261.1977.tb03324.x Tong, X., & Hawley, J. M. (2009). Measuring customer‐based brand equity: Empirical evidence from the sportswear market in China. Journal of product & brand management, 18(4), 262-271. http://dx.doi.org/10.1108/10610420910972783 United Nations Global Contact. (2004). Who cares wins: Connecting financial markets to a changing world. United Nations. https://documents.worldbank.org/pt/publication/documents-reports/documentdetail/280911488968799581/who- cares-wins-connecting-financial-markets-to-a-changing-world Wu, S. I., & Wang, W. H. (2014). Impact of CSR perception on brand image, brand attitude and buying willingness: A study of a global café. International Journal of Marketing Studies, 6(6), 43. https://doi.org/10.5539/ijms.v6n6p43 Zhu, Y., & Jin, S. (2023). How Does the Digital Transformation of Banks Improve Efficiency and Environmental, Social, and Governance Performance?. Systems, 11(7), 328. https://doi.org/10.3390/systems11070328 Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 125
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2