intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động của sử dụng đất, khí hậu thời tiết đến dòng chảy và xói mòn tại lưu vực đồng cao

Chia sẻ: ViValletta2711 ViValletta2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

50
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu này đánh giá tác động của thay đổi sử dụng đất và biến đổi khí hậu đến dòng chảy mặt và xói mòn trên quy mô lưu vực (50 ha) trong thời gian liên tục (từ 2001 đến 2017).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động của sử dụng đất, khí hậu thời tiết đến dòng chảy và xói mòn tại lưu vực đồng cao

Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018<br /> <br /> TÁC ĐỘNG CỦA SỬ DỤNG ĐẤT, KHÍ HẬU THỜI TIẾT<br /> ĐẾN DÒNG CHẢY VÀ XÓI MÒN TẠI LƯU VỰC ĐỒNG CAO<br /> Phạm Đình Rĩnh1, Trần Đức Toàn1, Nguyễn Duy Phương1,<br /> Đỗ Duy Phái , Didier Orange2, Jean Luc Meaght3, Olivier Ribolzi3, C. Valentin3<br /> 1<br /> <br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Thay đổi sử dụng đất trong hoạt động sản xuất nông nghiệp và lượng mưa bất thường là nguyên nhân làm tăng/<br /> giảm hệ số dòng chảy mặt và xói mòn đất trên đất dốc. Mục tiêu của nghiên cứu này đánh giá tác động của thay đổi<br /> sử dụng đất và biến đổi khí hậu đến dòng chảy mặt và xói mòn trên quy mô lưu vực (50 ha) trong thời gian liên tục<br /> (từ 2001 đến 2017). Kết quả cho thấy thay đổi sử dụng đất từ sắn thuần đến cỏ Brachacia, trồng rừng và bỏ hóa lâu<br /> năm đã ảnh hưởng đến hệ số dòng chảy theo hướng giảm dần từ 68% đến 30% xuống còn 20% và làm giảm lượng<br /> xói mòn từ 9,14 tấn/ha/năm (sắn) đến 4 tấn/ha/năm (cỏ Brachacia) và còn khoảng 2 tấn/ha/năm khi sử dụng đất<br /> của lưu vực là rừng trồng và rừng tái sinh. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ảnh hưởng của những trận mưa bất<br /> thường đến xói mòn là rất nghiêm trọng khi mà lượng xói mòn của một trận mưa bất thường bằng hơn 1 nửa tổng<br /> lượng đất xói mòn của năm nghiên cứu.<br /> Từ khóa : Xói mòn đất, thay đổi sử dụng đất, nông lâm kết hợp, lưu vực, đất dốc, lượng mưa<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ và biến đổi khí hậu đến hệ số dòng chảy mặt và xói<br /> Những thay đổi nhanh chóng về canh tác nông mòn đất trong các giai đoạn sử dụng đất trên quy<br /> nghiệp trên đất dốc ở vùng Đông Nam Á nhằm đáp mô lưu vực.<br /> ứng nhu cầu lương thực do áp lực gia tăng dân số 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu<br /> đã làm cho đất ngày càng trở lên thoái hóa (Fox and<br /> Nghiên cứu được thực hiện tại lưu vực Đồng<br /> Vogler, 2005 ; Bruijnzeel, L.A., 2004). Nghiên cứu ở<br /> dạng ô thửa nhỏ ở vùng Đông Nam Á, một số tác Cao, xã Tiến Xuân, huyện Thạch Thất, Hà nội, diện<br /> giả chỉ ra mức độ xói mòn ở vùng Thái Lan, Lào và tích nghiên cứu của lưu vực là 50 ha được chia thành<br /> Việt Nam là rất mạnh bởi vùng này có lượng mưa 4 tiểu lưu vực (TLV) và lưu vực chính (LVC), độ<br /> tập trung, cường độ lớn (Sidle Ro. C et al., 2016  ; dốc trung bình của lưu vực dao động từ 15% - 45%<br /> Hai An Phan Ha et al., 2012). Sự thay đổi về khí hậu (Hình 1).<br /> ngày càng rõ rệt biểu hiện xuất hiện những trận mưa 2.2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu<br /> bất thường với lượng mưa lớn và cường độ mưa cao<br /> ngày càng nhiều (Phạm Đình Rĩnh và ctv., 2014). Đã 2.2.1. Vật liệu nghiên cứu<br /> có nhiều nghiên cứu về xói mòn đất trên đất dốc ở - Đất: Đất đỏ vàng biến đổi trên đá phiến thạch<br /> dạng ô thửa nhỏ, kết quả đất xói mòn này được tính sét tại thôn Đồng Cao, xã Tiến Xuân, huyện Thạch<br /> toán trên diện tích lớn là không đại diện và chính Thất, Hà Nội.<br /> xác vì đặc điểm của xói mòn là quá trình phân bố đất - Cây trồng:<br /> trên bề mặt (Phạm Đình Rĩnh và ctv., 2014). Nghiên<br /> TLV1: Trồng sắn đến năm 2001, trồng keo (2002<br /> cứu này nhằm chỉ ra được sự thay đổi sử dụng đất<br /> trong lưu vực và biến đổi khí hậu ảnh hưởng đên - 2007) sau đó bỏ hóa.<br /> dòng chảy và xói mòn. Mục tiêu thu thập bộ số liệu TLV2: Trước năm 2003 trồng sắn; giai đoạn 2003<br /> quan trắc dài hạn liên tục về khí hậu, sử dụng đất, - 2005 trồng cỏ chăn nuôi (Bracaria Juzisiensis) kết<br /> dòng chảy và xói mòn trên quy mô lưu vực. Kết quả hợp trồng xen cây rừng trám, táu. Từ năm 2006 tiếp<br /> nghiên cứu sẽ cung cấp cho các nhà nghiên cứu đất, tục trồng rừng (trám, táu, keo).<br /> quản lý sử dụng đất, và những nhà làm chính sách TLV3: Năm 2001 - 2002 sắn thuần. Từ năm 2003<br /> trong việc xây dựng chính sách quản lý sử dụng keo xen sắn (nông lâm kết hợp).<br /> nguồn tài nguyên đất dốc theo hướng bền vững.<br /> TLV4: Rừng tự nhiên xen cây bụi (hoàn toàn ở<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trạng thái tự nhiên).<br /> Thiết bị quan trắc: Mỗi tiểu lưu vực và lưu vực<br /> 2.1. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu<br /> chính đều được xây dựng một đập quan trắc, trên<br /> 2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu mỗi đập quan trắc đều có các thiết bị quan trắc như<br /> Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng củasử dụng đất máy ghi mực nước, máy lấy mẫu tự động (Hình 2).<br /> <br /> 1<br /> Viện Thổ nhưỡng Nông hóa ; 2 Sinh thái và Đất- Viện Nghiên cứu Phát triển, Pháp<br /> 3<br /> Đơn vị nghiên cứu sinh thái môi trường Paris- Viện Nghiên cứu Phát triển, Pháp<br /> <br /> 97<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Sơ đồ vị trí TLV và LVC<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> a b c d<br /> Hình 2. Thiết bị nghiên cứu<br /> a) Đập hứng xói mòn; b) Máy ghi mực nước; c) Máy lấy mẫu tự động; d) Trạm khí tượng<br /> <br /> 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu những trận mưa có lượng đất trôi nhiều được tính<br /> - Nghiên cứu các thông số khí hậu thời tiết: toán lượng đất trên một m3 và xác định cho toàn đập<br /> Lượng mưa, cường độ mưa, nhiệt độ, độ ẩm không hứng. Lượng đất trôi được cân đo cho từng trận mưa<br /> khí, tốc độ gió, bức xạ mặt trời, được đo bằng trạm và lấy mẫu xác định độ ẩm để xác định trọng lượng<br /> khí tượng tự động đặt tại lưu vực nghiên cứu (Phần d đất khô bị mất. Lượng huyền phù được xác định<br /> Hình 2). thông qua hệ thống lấy mẫu nước tự động theo mực<br /> nước (Phạm Đình Rĩnh và ctv., 2014).<br /> - Nghiên cứu dòng chảy: Mỗi LVC và TLV được<br /> lắp bộ quan trắc mực nước phấn (b) hình 2. Thiết 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br /> bị sẽ tự động ghi lại mực nước chảy qua đập hứng Nghiên cứu được thực hiện từ năm 2001 đến<br /> thông qua kích thước và của đập hứng để tính toán 2017 tại lưu vực Đồng Cao, xã Tiến Xuân, huyện<br /> được tổng lượng nước ra của lưu vực. Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.<br /> - Định lượng xói mòn: Được xác định thông<br /> qua quan trắc trực tiếp (đất trôi và huyền phù): Các III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> đập hứng được xây dựng để quan trắc đo đếm lưu 3.1. Nghiên cứu điều kiện khí hậu và cây trồng<br /> lượng nước và để hứng toàn bộ lượng đất trôi và trong lưu vực<br /> lượng huyền phù qua từng lưu vực. Lượng đất trôi<br /> đọng lại tại đập hứng được cân đong đo đếm theo 3.1.1. Điều kiện khí hậu<br /> phương pháp cân trọng lượng đất trôi từng xô đất Kết quả quan trắc lượng mưa và cường độ mưa<br /> đối với những trận mưa có lượng đất trôi ít, đối với (Bảng 1) cho thấy lượng mưa thấp nhất là 1.052 mm<br /> <br /> 98<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018<br /> <br /> (năm 2002), lượng mưa cao nhất là 2.510 (năm Giai đoạn thứ 3 từ năm 2007 đến năm 2011 diện tích<br /> 2001) và trung bình là 1.618 mm. Những năm lượng trồng cỏ chuyển thành bỏ hóa và sắn xen keo cũng<br /> mưa có cường độ mưa cao đạt trên 75 mm/giờ là chuyển thành chuyên keo, diện tích cây hàng năm<br /> năm 2003; 2005; 2008, 2011; 2012, 2013, 2014 và trồng cây ngô chỉ còn 3% và giai đoạn từ năm 2012<br /> 2017. Những năm lượng mưa có cường độ nhỏ hơn đến nay trong lưu vực chủ yếu là rừng trồng và bỏ<br /> 25 mm/giờ tập trung nhiều và năm 2004; 2006; 2007 hóa lâu năm (Hình 3).<br /> 2009, 2015, 2016. Sự khác nhau này là nguyên nhân<br /> dẫn đến thay đổi về lượng nước chảy tràn và đất mất 3.2. Ảnh hưởng sử dụng đất và khí hậu đến xói<br /> trong lưu vực (Bảng 1). mòn đất tại lưu vực Đồng cao<br /> 3.2.1 Ảnh hưởng của thay đổi sử dụng đất, lượng<br /> Bảng 1. Lượng mưa phân theo cường độ mưa<br /> trong lưu vực nghiên cứu mưa đến xói mòn tại các tiểu lưu vực<br /> Thí nghiệm nghiên cứu dài hạn cho xu hướng xói<br /> Cường độ mưa (mm/h)<br /> Lượng mòn phụ thuộc chủ yếu vào sử dụng đất và lượng<br /> Năm mưa (25 (< 50<br /> < 25 > 75 mưa theo cường độ mưa (Hình 4). Ảnh hưởng rõ<br /> (mm) mm/h* - 50) - 75)<br /> mm/h nhất là ở giai đoạn đầu 2001 - 2003 khi cây trồng<br /> mm/h mm/h<br /> trong lưu vực chiếm phần trăm lớn là sắn đại diện<br /> 2001 2.510 --- --- --- ---<br /> là tiểu lưu vực 1, TLV2 và TLV3 toàn bộ diện tích<br /> 2002 1.052 257 248 202 345 là trồng sắn, lượng xói mòn đất quan trắc được hơn<br /> 2003 1.584 291 386 274 633 11 tấn/ha/năm. Năm 2002 mặc dù lượng mưa rất<br /> 2004 1.353 518 594 188 54 thấp (1200 mm) so với năm 2001 (2510 mm) nhưng<br /> 2005 1.842 372 232 566 673 lượng đất xói mòn thu được vẫn cao (6 tấn/ha/năm).<br /> 2006 1.242 295 189 291 467 Giai đoạn sau đó từ năm 2003 đến năm 2006 diện<br /> 2007 1.220 323 387 219 292 tích sắn chuyển đổi sang trồng cỏ, lượng đất xói mòn<br /> 2008 1.842 372 232 566 673 đã giảm xuống còn còn từ 2 - 4 tấn/ha/năm ngoại<br /> trừ năm 2003 có trận mưa bất thường vào đúng thời<br /> 2009 1.335 509 279 183 365<br /> điểm người dân làm đất canh trồng cỏ lượng đất<br /> 2010 1.263 160 241 617 245<br /> xói mòn thu được là 6 tấn/ha/năm. Giai đoạn tiếp<br /> 2011 1.977 438 410 450 679 theo từ năm 2007 đến năm 2011 diện tích trồng cỏ<br /> 2012 1.570 460 350 280 480 chuyển của lưu vực sang trồng rừng, xói mòn giảm<br /> 2013 1.946 367 673 466 441 xuống còn khoảng 2 tấn/ha/năm và giai đoạn tiếp từ<br /> 2014 1.519 370 282 349 519 năm 2012 đến năm 2017 cây trồng trong lưu vực ổn<br /> 2015 1.743 648 354 387 355 định rừng trồng phát triển và một diện tích bỏ hóa,<br /> 2016 1.392 459 357 352 224 những năm này lượng đất xói mòn ảnh hưởng lớn<br /> bởi lượng mưa và những trận mưa bất thường với<br /> 2017 2.126 620 476 466 564<br /> lượng đất thu được từ 2 tấn/ha/năm đến 3 tấn/ha/<br /> TB 1.618 410 355 372 425<br /> năm (Hình 4).<br /> Ghi chú: ---: không có số liệu; * < 25 mm/ giờ: cường<br /> Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra ảnh hưởng của thay<br /> độ xói mòn yếu; 25 - 50 mm/giờ: cường độ xói mòn yếu<br /> đổi sử dụng đất đã làm giảm đáng kể xói mòn từ 12<br /> đến trung bình; 50 – 70 m/giờ: cường độ xói mòn mạnh;<br /> >75 mm/giờ: cường độ xói mòn rất mạnh (Norman tấn/ha/năm đến 2 tấn/ha/năm, khi thay đổi từ canh<br /> Hudson, 1981). tác sắn sang trồng cỏ, rồi bỏ hóa lâu dài và trồng<br /> rừng, kết quả nghiên cứu tương đồng với nghiên cứu<br /> 3.1.2. Sử dụng đất trong lưu vực của (Nguyễn văn Dung và ctv., 2005) về ảnh hưởng<br /> Cây trồng trong lưu vực thay đổi theo từng giai của mưa và một số phương thức sử dụng đất đến<br /> đoạn khác nhau và được chia ra thành 4 giai đoạn xói mòn tại Đà Bắc Hòa Bình qua các thí nghiệm về<br /> chính: Giai đoạn năm 2001 đến năm 2002 cây trồng sử dụng đất sắn, lúa nương, bỏ hóa và trồng rừng<br /> chủ yếu là sắn thuần chiếm trên 50% tổng diện tích khi kết luận trồng rừng và bỏ hóa là hai hình thức<br /> lưu vực (Hình 3), Giai đoạn thứ 2 (năm 2003 đến làm giảm dòng chảy và xói mòn so với sắn và lúa<br /> năm 2006) là giai đoạn diện tích sắn trong lưu vực bị nương, như vậy có thể kết luận ảnh hưởng của sử<br /> giảm chỉ còn 7% diện tích lưu vực toàn bộ diện tích dụng đất đến xói mòn là rất đáng kể qua các hình<br /> trồng sắn chuyển sanh trồng cỏ và và sắn xen keo. thức sử dụng đất.<br /> <br /> 99<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Cây trồng trong các giai đoạn nghiên cứu<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4. Ảnh hưởng của sử dung đất và lượng mưa đến xói mòn ở các tiểu lưu vực<br /> <br /> 100<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018<br /> <br /> 3.2.2. Ảnh hưởng của những trận mưa bất thường với thu được 0,9 tấn/ha/trận mưa, trong đó tổng lượng<br /> cường độ lớn đến xói mòn đất tại lưu vực Đồng Cao đất xói mòn của cả năm là 2,8 tấn/ha/năm và tương<br /> Kết quả nghiên cứu chứng minh cho thấy rằng, tự những trận mưa bất thường năm 2011, năm 2014<br /> các trận mưa bất thường trong giai đoạn nghiên cứu và 2017 cho thấy ảnh hưởng của nó là rất mạnh<br /> đã ảnh hưởng rất lớn đến lượng đất mất thu được (Hình 5). Cũng nghiên cứu về xói mòn với những<br /> tại đập hứng xói mòn và lượng đất mất theo nước trận mưa bất thường, tác giả (Martinez Casasnovas.<br /> (huyền phù). Cường độ càng mạnh, lượng đất xói J et al., 2002) đã nghiên cứu trên ô thửa nhỏ, hình<br /> mòn càng lớn đặc biệt là lượng đất mất ở dạng huyền thức sử dụng đất là cây ngô. Tác giả kết luận là<br /> phù. Năm 2003 xuất hiện trận mưa lượng mưa kéo lượng đất xói mòn thu được là 207 tấn/ha/trận mưa<br /> dài trong 2 ngày cường độ mưa là (220 mm/giờ) có lượng mưa 190 mm và cường độ 170 mm/giờ.<br /> lượng đất huyền phù thu được hơn 4 tấn/ha/trận Điều này càng chứng minh xói mòn phụ thuộc chặt<br /> mưa và đất trôi thu được 0,5 tấn/ha/trận mưa trong vào cường độ mưa và ảnh hưởng của nó là rất lớn,<br /> khi tổng đất xói mòn của cả năm đạt 6 tấn/ha/năm. nghiêm trọng nó là tiền đề của việc gây sạt lở đất ở<br /> Năm 2008 có trận mưa với cường độ 125/mm/giờ, những vùng có độ dốc lớn.<br /> đất trôi thu được 0,2 tấn/ha/trận mưa và huyền phù<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 210 125 145 220 180<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5. Mối quan hệ cường độ mưa đến đất trôi, huyền phù và xói mòn của các trận mưa bất thường<br /> <br /> 3.3. Ảnh hưởng sử dụng đất và khí hậu đến xói và lượng đất xói mòn cũng giảm đáng kể hẳn, dao<br /> mòn và dòng chảy mặt trên toàn lưu vực động khoảng 2 - 3 tấn/ha/năm. Từ năm 2007 đến<br /> Ảnh hưởng của sử dụng đất và khí hậu đến hệ số năm 2011 diện tích trồng cỏ không còn và thay thế<br /> dòng chảy mặt và xói mòn cho thấy tác động rất rõ bởi trồng rừng và bỏ hóa, hệ số dòng chảy và lượng<br /> rệt của trồng sắn đến dòng chảy và xói mòn. Những đất xói mmonfcos chiều hướng giảm.Từ năm 2011<br /> năm đầu khi lưu vực được che phủ bởi cây sắn, hệ số đến nay t trong lưu vực không còn canh táccây hàng<br /> dòng chảy mặt so với lượng mưa vào lưu vực là 68%, năm thì hệ số dòng chảy giảm xuống dưới 10%/ha/<br /> đất xói mòn là > 9 tấn/ha/năm (năm 2001). Lượng năm và xói mòn cũng giảm dần còn 1 - 2 tấn/ha/<br /> mưa năm 2002 thấp nhất trong các năm nghiên cứu năm. Kết quả nghiên cứu liên tục trong thời gian dài<br /> (1.052 mm) nhưng hệ số dòng chảy và xói mòn vẫn đã chứng minh sự thay đổi sử dụng đất trong lưu vực<br /> tương đối cao (45% và 3,5 tấn/ha/năm tương ứng). đã làm giảm đáng kể hệ sô dòng chảy và lượng đất<br /> Năm 2003 do ảnh hưởng của trận mưa bất thường xói mòn. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy, ngay cả<br /> với lượng mưa 362 mm và cường độ là 210 mm/giờ khi hệ số che phủ là rừng và bỏ hóa lâu năm (hệ số<br /> hệ số dòng chảy mặt và lượng đất xói mòn tăng lên che phủ cao) nhưng với sự thay đổi về khí hậu xuất<br /> so với năm 2002 (Hình 5). Những năm tiếp theo hiện ngày càng nhiều những trận mưa bất thường có<br /> từ năm 2004 đến năm 2006 diện tích cây sắn giảm lượng mưa và cường độ mưa lớn thì hệ số dòng chảy<br /> xuống và thay thế bởi các trồng cỏ bracachia và và lượng đất xói mòn vẫn rất lớn, nó là tiền đề của<br /> rừng, hệ số dòng chảy mặt giảm dần xuống 20 - 30% việc sạt lở đất ở vùng đất dốc.<br /> <br /> 101<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6. Ảnh hường của sử dụng đất và lượng mưa đến dòng chảy, xói mòn<br /> <br /> IV. KẾT LUẬN Phạm Đình Rĩnh, Trần Đức Toàn, Nguyễn Duy<br /> - Sự thay đổi sử dụng đất trong lưu vực đã ảnh Phương, Đỗ Duy Phái, Didier Organe, Christain<br /> Valentin, 2014. Ảnh hưởng của sự thay đổi phương<br /> hưởng mạnh đến dòng chảy mặt và xói mòn đất hơn<br /> thức canh tác đất trên đất dốc đến xói mòn đất và<br /> là sự thay đổi lượng mưa, đặc biệt là sự thay đổi từ mất dinh dưỡng trên quy mô lưu vực. Tạp chí Khoa<br /> trồng sắn thuần sang trồng cỏ và rừng và bỏ hóa. học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam. ISSN 1859-<br /> - Sự thay đổi của khí hậu khi xuất hiện ngày 1558. No.4(43).<br /> càng nhiều những trận mưa bất thường có cường Bruijnzeel, L.A., 2004. Hydrological functions of<br /> độ, lượng mưa lớn ảnh hưởng rất mạnh đến dòng tropical forests: not seeing the soil for the trees?<br /> chảy mặt và xói mòn trong lưu vực. Kết quả nghiên Agriculture, Ecosystems and Environment, Vol.<br /> cứu cho thấy mặc dù độ che phủ đất tăng lên khi lưu 104, pp 185-228. Fox, J., & Vogler, J., 2005. Land-<br /> use and land-cover change in montane mainland<br /> nhưng lượng đất xói mòn thu được trong trận mưa<br /> Southeast Asia. Environmental Management, Vol.<br /> bất thường vẫn rất cao, và lượng đất xói mòn của<br /> 36, pp. 394-403.<br /> trận mưa này chiếm hơn một nửa tổng lượng đất xói<br /> Hai An Phan Ha, Huon S., Henry des Tureaux T.,<br /> mòn thu được của năm nghiên cứu (năm 2003, năm<br /> Orange D., Jouquet P., Valentin C., De Rouw A.,<br /> 2008, năm 2011, năm 2014 năm 2017). Toan Tran Duc, 2012. Impact of fodder cover on<br /> runoff and soil erosion at plot scale in a cultivated<br /> LỜI CẢM ƠN catchment of North Vietnam. Geoderma, Vol. 16,<br /> Nhóm tác giả xin cảm ơn các tổ chức, đơn vị đã pp 177-178.<br /> giúp đỡ kinh phí thực hiện nghiên cứu qua các giai Martinez Casasnovas J; Ramos M; Ribes Dasi M<br /> đoạn: Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) từ 2001 2002. Soil erosion caused by extreme rainfall<br /> đến 2003, Viện Nghiên cứu Nước Quốc tế (IWMI) events: mapping and quantification in agricultural<br /> từ 2004 đến 2010; Viện Nghiên cứu Phát triển Pháp plots from very detailed digital elevation models.<br /> (IRD) từ 2011 đến 2017. Geoderma.Vol 105(1-2), pp 125-140.<br /> Norman Hudson, 1981. Effect of rainfall intensity on<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO soil erosion level at different scale, using rainfall<br /> Nguyễn Văn Dung, Trần Đức Viên, Nguyễn Thanh simulation in Brasil. Hydrology, Vol.18 pp 92-95.<br /> Lâm, 2005. Ảnh hưởng của mưa và một số phương Sidle Ro.C and Alan D.Ziegle 2016. The canopy<br /> thức sử dụng đất đến xói mòn và thu nhập của người interception-landslide initiation conundrum: from<br /> dân ở vùng đất dốc Tân Minh-Đà Bắc-Hoà Bình. a tropical secondary forest in Northern ThaiLand.<br /> Tạp chí Nông nghiệp và PTNT; Kỳ I Tháng 12, số 73; Hydrology and Earth system sciences. Vol. 21, pp.<br /> 36-38. 651-667.<br /> <br /> 102<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2