intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động của tỷ lệ nữ giới trong Hội đồng quản trị đến chính sách chi trả cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá vai trò của nữ giới, thông qua sự hiện diện của nữ giới trong Hội đồng quản trị, đến chính sách chi trả cổ tức của doanh nghiệp. Sử dụng hồi quy logistic nhị phân và đa thức trên bộ dữ liệu của các doanh nghiệp niêm yết trong giai đoạn 2010- 2022, kết quả cho thấy các doanh nghiệp có xác suất lựa chọn không chi trả cổ tức tăng lên khi số lượng nữ thành viên trong Hội đồng quản trị gia tăng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động của tỷ lệ nữ giới trong Hội đồng quản trị đến chính sách chi trả cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam

  1. Tác động của tỷ lệ nữ giới trong Hội đồng quản trị đến chính sách chi trả cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam Phan Quỳnh Trang1, Nguyễn Thị Thùy Dung2 Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày nhận: 04/06/2024 Ngày nhận bản sửa: 26/09/2024 Ngày duyệt đăng: 04/11/2024 Tóm tắt: Ngày nay, nữ giới có nhiều cơ hội tham gia vào các vị trí quản lý cấp cao tại các doanh nghiệp. Theo Báo cáo tóm tắt Tổng quan về bình đẳng giới tại Việt Nam năm 2021 của Cơ quan Liên hợp quốc về Bình đẳng giới và Trao quyền cho phụ nữ (UN Women), Việt Nam là một trong hai quốc gia có tỷ lệ nữ trong Hội đồng quản trị tại các công ty niêm yết cao nhất trong khu vực Đông Nam Á. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá vai trò của nữ giới, thông qua sự hiện diện của nữ giới trong Hội đồng quản trị, đến chính sách chi trả cổ tức của doanh nghiệp. Sử dụng hồi quy logistic nhị phân và đa thức trên bộ dữ liệu của các doanh nghiệp niêm yết trong giai đoạn 2010- 2022, kết quả cho thấy các doanh nghiệp có xác suất lựa chọn không chi trả cổ tức tăng lên khi số lượng nữ thành viên trong Hội đồng quản trị gia tăng. Kết quả này hàm ý rằng nữ giới có xu hướng chấp nhận rủi ro thấp hơn, bảo tồn dòng tiền nội bộ của doanh nghiệp hơn là chi trả cổ tức cho các cổ đông. Từ khóa: Chính sách chi trả cổ tức, Tỷ lệ nữ, Hội đồng quản trị The effect of female on Board of Directors on dividend payout policy of Vietnamese listed firms Abstract: In recent years, women have more opportunities to participate in senior management positions. According to the Country Gender Equality Profile Vietnam 2021 (UN Women), Vietnam ranks among the top two countries in the ASEAN region for the highest percentage of women on the boards in listed firms. This study aims to assess the role of women, through their presence on the Board of Directors (BOD), in the dividend payout policies. Using the binary and multinomial logistic regression with a dataset of Vietnamese listed firms during the 2010-2022 period, the results show that the probability of a firm choosing not to pay dividends is positively associated with the increase in the percentages of females in the BOD. This result implies that women tend to accept lower risk and prefer to preserve the internal funds rather than distribute dividends to shareholders. Keywords: Board of directors, Dividend payout policy, Female on boardroom Doi: 10.59276/JELB.2024.12.2757 Phan, Quynh Trang1, Nguyen, Thi Thuy Dung2 Email: trang.pq@ou.edu.vn1, 2154030104dung@ou.edu.vn2 Organization of all: Ho Chi Minh City Open University, Vietnam © Học viện Ngân hàng Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng ISSN 3030 - 4199 61 Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024
  2. Tác động của tỷ lệ nữ giới trong Hội đồng quản trị đến chính sách chi trả cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam 1. Giới thiệu Trang & Bùi Kim Phương, 2017; Trần Thị Tuấn Anh, 2016; Võ Xuân Vinh, 2013). Vai trò của nữ giới ngày càng được chú Tại Việt Nam, các cơ chế và chính sách trọng và khẳng định trong những năm gần khuyến khích và tạo điều kiện cho nữ giới đây. Ở cấp độ doanh nghiệp, các nghiên tham gia và nâng cao năng lực nghề nghiệp cứu trước đây đánh giá vai trò của nữ giới cũng được nhà nước quan tâm nhiều năm trên các khía cạnh hoạt động kinh doanh, qua. Từ năm 2006, Quốc hội cũng đã ban như giữ vị trí cao nhất Hội đồng quản trị hành Luật Bình Đẳng giới số 73/2006/ (HĐQT), ban giám đốc (BGĐ), ban kiểm QH11 thể hiện rõ định hướng của Nhà nước soát hay bộ phận tài chính, đến vai trò của về nâng cao vai trò của nữ giới. Năm 2021, nữ giới trong đầu tư hay mức độ chấp nhận Chính phủ cũng ban hành Nghị quyết 28/ rủi ro, và các khía cạnh khác của doanh NQ-CP trong đó nêu ra chiến lược quốc gia nghiệp (Allison et al., 2023; Faccio et al., về Bình đẳng giới giai đoạn 2021- 2030. Do 2016; Frye & Pham, 2018; Phan, 2021, đó, các doanh nghiệp cũng khuyến khích 2016; Frye & Pham, 2018; Phan, 2021. và tạo cơ hội cho nữ giới tham gia nhiều Thêm vào đó, các nghiên cứu cũng nhìn hơn vào các hoạt động của doanh nghiệp và nhận vai trò quan trọng của các thành thể hiện khả năng cũng như lợi thế của họ. viên nữ trong HĐQT đối với các vấn đề Theo Báo cáo của Liên Hợp Quốc về Bình của doanh nghiệp như: hiệu quả hoạt động đẳng giới và Tổ chức Trao quyền cho phụ (Arayssi et al., 2016), quyết định đầu tư nữ (UN Women) năm 2021, cơ cấu giới (Hohl et al., 2021), rủi ro của doanh nghiệp tính của lực lượng lao động thì có 62,3% (Jane Lenard et al., 2014). lao động nữ trên thị trường và 34,1% quản Trong tài chính doanh nghiệp, chi trả cổ lý tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước tức là một quyết định khá quan trọng bởi vì ngoài là nữ giới. Mặc dù Việt Nam là một chính sách cổ tức có ảnh hưởng đến giá trị trong hai quốc gia có tỷ lệ thành viên nữ của cổ phiếu (Allen & Rachim, 1996; Black trong HĐQT cao nhất trong khu vực Đông & Scholes, 1974; Miller & Modigliani, Nam Á nhưng tỷ lệ này vẫn ở mức thấp với 1961), hiệu quả hoạt động của doanh 15,4% và chỉ có 7,8% công ty có nữ giới là nghiệp (Akhigbe & Madura, 1996), chi phí Chủ tịch HĐQT. vốn của doanh nghiệp (Brigham & Gordon, Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá 1968). Do đó, các nghiên cứu trước đây tập vai trò của nữ giới đối với chính sách chi trung khá nhiều vào các yếu tố ảnh hưởng trả cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết đến quyết định chi trả cổ tức của doanh thông qua tỷ lệ nữ giới trong HĐQT. Kết nghiệp (Baker et al., 2001; Ben Naceur et quả hồi quy logistic nhị phân và logistic al., 2006; Desai et al., 2007)2006; Desai et đa thức trên dữ liệu của các doanh nghiệp al., 2007 cũng như các yếu tố khác nhau niêm yết trong giai đoạn 2010- 2022 chỉ ra như cấu trúc sở hữu (Short et al., 2002), rằng sự hiện diện của nữ giới trong HĐQT cấu trúc thuế (Brittain, 1964), thông tin có ảnh hưởng đến chính sách chi trả cổ tức bất cân xứng (Deshmukh, 2005), văn hóa của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu này quốc gia (Shao et al., 2010) đến chính sách sẽ gợi ý một số hàm ý chính sách và quản chi trả cổ tức của doanh nghiệp. Tương tự, trị để tăng cường vai trò của nữ giới trong cũng có một số các nghiên cứu trong nước các doanh nghiệp. tập trung vào chính sách cổ tức và tỷ lệ chi trả cổ tức bằng tiền mặt (Nguyễn Thị Ngọc 2. Lược khảo nghiên cứu 62 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024
  3. PHAN QUỲNH TRANG - NGUYỄN THỊ THÙY DUNG Lý thuyết chi phí đại diện giải thích vai nghiệp sẽ cân nhắc cẩn trọng hơn trong các trò của HĐQT trong việc tuân thủ các quy giao dịch mua bán và sáp nhập nếu như quá định cũng như giảm thiểu xung đột lợi ích trình ra quyết định có sự tham gia của nữ giữa các bên bằng việc giám sát Ban điều giới. Do đó, các doanh nghiệp có sự hiện hành để đảm bảo lợi ích của các cổ đông diện nhiều hơn của nữ giới trong HĐQT có (Jensen & Meckling, 1976). Sự đa dạng về xu hướng bảo vệ doanh nghiệp bằng việc giới trong HĐQT giúp giảm thiểu xung đột bảo vệ nguồn vốn nội bộ thông qua giữ lại lợi ích giữa các bên thông qua các phản hồi lợi nhuận hơn là chi trả cổ tức cho cổ đông. nhanh chóng với các biến động của môi Các nghiên cứu thực nghiệm cũng ủng hộ trường kinh doanh và nâng cao chất lượng giả thuyết này. Hơn nữa, các quốc gia nơi giám sát Ban điều hành (Benkraiem et al., mà có chính sách bảo vệ nhà đầu tư lỏng 2017). Các doanh nghiệp có nhiều thành lẻo thì tỷ lệ chi trả cổ tức cũng có mối quan viên nữ trong HĐQT thường có xu hướng hệ nghịch chiều với cơ cấu của HĐQT. Ví cải thiện chất lượng giám sát và quản trị dụ như Saeed & Sameer (2017) sử dụng dữ cũng như giảm thiểu các mâu thuẫn giữa liệu của các doanh nghiệp tại Ấn Độ, Trung các cổ đông bằng việc ủng hộ chính sách Quốc và Nga trong giai đoạn 2007-2014. tăng cường chi trả cổ tức. Thêm vào đó, Trong nghiên cứu này, chính sách chi trả tác động tích cực của sự hiện diện của nữ cổ tức được đo lường bằng tỷ lệ chi trả cổ giới trong HĐQT đến chính sách cổ tức tức và phương pháp hồi quy Tobit. Kết quả cũng được tìm thấy hầu hết tại các quốc gia chỉ ra rằng sự hiện diện nhiều hơn của nữ phát triển, nơi mà có các chính sách bảo vệ giới làm giảm tỷ lệ chi trả cổ tức bằng tiền quyền lợi cho nhà đầu tư. Dưới áp lực liên mặt tại các doanh nghiệp. Tương tự, Nadia quan đến chính sách bảo vệ quyền lợi cho & Hanafi (2022) sử dụng dữ liệu của 103 nhà đầu tư thì doanh nghiệp cũng chịu áp doanh nghiệp tại các nước Đông Nam Á lực phải chi trả cổ tức nhiều hơn. Một số (bao gồm Indonesia, Malaysia, Philippines nghiên cứu tại các nước phát triển chỉ ra và Thái Lan) trong giai đoạn 2010- 2019. rằng sự đa dạng giới tính trong HĐQT có Kết quả hồi quy tác động cố định (FEM) mối liên hệ thuận chiều với tỷ lệ chi trả cổ chỉ ra rằng sự hiện diện của nữ giới trong tức của doanh nghiệp. Ví dụ như nghiên cứu HĐQT có tác động ngược chiều đến tỷ lệ thực hiện tại Mỹ của Byoun et al. (2016), chi trả cổ tức. Thêm vào đó, J. Chen et tại Tây Ban Nha của Pucheta-Martínez & al. (2017) sử dụng dữ liệu của các doanh Bel-Oms (2016), tại Úc của Gyapong et al. nghiệp tại Mỹ giai đoạn 1997- 2011 trong (2021), tại Anh của Trinh et al. (2021). đó chính sách chia cổ tức được đại diện bởi Mặt khác, sự khác biệt về giới tính có tỷ lệ chi trả cổ tức trên lợi nhuận. Kết quả thể dẫn đến các quyết định khác nhau khi hồi quy OLS cho thấy tác động tích cực họ đứng ở vai trò là người ra quyết định của sự hiện diện của nữ giới trong HĐQT (Booth & Nolen, 2012; Mukhtar, 2002). đến tỷ lệ chia cổ tức chỉ tồn tại ở các doanh Các nghiên cứu chỉ ra rằng thường thì nữ nghiệp có quản trị yếu kém. giới có xu hướng kém tự tin hơn khi ra các Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung quyết định tài chính. Ví dụ như Huang & làm rõ vai trò của nữ giới khi tham gia vào Kisgen (2013) chỉ ra rằng các doanh nghiệp HĐQT trong chính sách cổ tức của các sử dụng ít nợ vay thường là các doanh doanh nghiệp. Trong bối cảnh Việt Nam nghiệp do nữ giới lãnh đạo. Bên cạnh đó, G. không phải là một quốc gia được đánh giá Chen et al. (2016) cũng cho rằng các doanh có nhiều chính sách bảo vệ quyền lợi cho Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 63
  4. Tác động của tỷ lệ nữ giới trong Hội đồng quản trị đến chính sách chi trả cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam nhà đầu tư, chúng tôi kỳ vọng rằng tỷ lệ nữ trị số sách của tổng nợ. Tăng trưởng doanh giới càng cao thì hoạt động giám sát càng thu (SALE) được đo bằng tỷ lệ gia tăng của được tăng cường. Mặt khác, nữ giới có xu doanh thu thuần của năm nay so với năm hướng chấp nhận rủi ro thấp hơn nam giới trước. Quy mô doanh nghiệp (SIZE) được cho nên thường có xu hướng mong muốn đo bằng logarit tự nhiên cho tổng tài sản. giữ lại lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh εi,t là sai số của mô hình. nhiều hơn để gia tăng nguồn vốn của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp có tỷ lệ nữ 3.2. Dữ liệu nghiên cứu và phương pháp tham gia HĐQT càng cao thì càng có xu nghiên cứu hướng hạn chế chi trả cổ tức cho cổ đông. Các thông tin về báo cáo tài chính được 3. Mô hình và phương pháp nghiên cứu cung cấp bởi cơ sở dữ liệu của Fiinpro trong khi đó thông tin về tỷ lệ nữ giới trong 3.1. Mô hình nghiên cứu ban lãnh đạo được thu thập từ báo cáo thường niên của các doanh nghiệp. Chúng Tham khảo từ các mô hình nghiên cứu trước tôi cũng loại bỏ các quan sát bị thiếu dữ liệu đó về vai trò của nữ giới trong HĐQT và cũng như các doanh nghiệp tài chính do sự chính sách chi trả cổ tức (J. Chen et al., 2017; khác biệt về các quy định liên quan đến cơ Gyapong et al., 2021; Pucheta-Martínez & cấu vốn. Giai đoạn thu thập dữ liệu là từ Bel-Oms, 2016), mô hình nghiên cứu của 2010 để tránh tác động của khủng hoảng chúng tôi được mô tả như sau: tài chính toàn cầu 2007-2009. Mẫu dữ liệu DIVit=β0+β1FEit+β2-6 (Control_Firm)it+εi,t cuối cùng bao gồm 768 doanh nghiệp được trong đó: DIVit là chính sách chi trả cổ tức niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán của doanh nghiệp i tại năm t, đại diện bởi Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, tương DIV1 và DIV2. Trong đó, DIV1 nhận các ứng với 7.065 quan sát trong giai đoạn giá trị tương ứng như sau: 0 khi doanh 2010- 2022. nghiệp không chi trả cổ tức, 1 khi doanh Chúng tôi sử dụng phần mềm Stata 14 để xử nghiệp có chi trả cổ tức; DIV2 nhận giá trị lý dữ liệu và kiểm định hồi quy. Trong đó, tương ứng 0 khi doanh nghiệp không chi phương pháp hồi quy được sử dụng là hồi trả cổ tức, 1 khi doanh nghiệp có chi trả cổ quy logistic nhị phân trong mô hình DIV1 tức bằng tiền, 2 khi doanh nghiệp chi trả cổ và hồi quy logistic đa thức trong trường hợp tức bằng cổ phiếu, 3 khi doanh nghiệp chi DIV2. Kiểm định Likelihood Ratio (LR test) trả cổ tức cả bằng tiền và cổ phiếu. FEit là được sử dụng để so sánh mô hình nghiên tỷ lệ nữ giới trong HĐQT. cứu với trường hợp mô hình chỉ chứa hằng Mô hình có năm biến kiểm soát, bao gồm: số. Mô hình nghiên cứu được xem là phù Tỷ lệ nợ (LEV) được tính bằng tỷ lệ nợ hợp nếu kết quả kiểm định cho thấy sự khác phải trả chia cho tổng tài sản. Hiệu quả hoạt biệt giữa hai mô hình có ý nghĩa thống kê. động kinh doanh (ROE) được tính bằng lợi Đối với hồi quy logistic nhị phân, hệ số hồi nhuận trước thuế chia cho vốn chủ sở hữu. quy có thể được hiểu theo tỷ lệ odds. Trong Cơ hội tăng trưởng (GROW) được đo bằng đó tỷ lệ odds là tỷ lệ giữa xác suất xảy ra sự tỷ lệ của giá trị thị trường chia cho giá trị kiện chi trả cổ tức và xác suất không xảy ra số sách của tổng tài sản. Trong đó, giá trị sự kiện không chi trả cổ tức. Nếu tỷ lệ odds thị trường của tài sản được tính bằng giá trị lớn hơn 1 nghĩa là xác suất xảy ra sự kiện thị trường của vốn chủ sở hữu cộng với giá chi trả cổ tức tăng khi có sự gia tăng trong 64 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024
  5. PHAN QUỲNH TRANG - NGUYỄN THỊ THÙY DUNG Bảng 1. Mô tả các biến Giá trị trung Giá trị nhỏ Biến nghiên cứu Số quan sát Độ lệch chuẩn Giá trị lớn nhất bình nhất FE 7.065 15,0900 16,8900 0,0000 60,0000 GROW 7.065 0,8820 0,4313 0,1848 3,1544 ROE 7.065 0,1549 0,1280 0,0017 0,6730 LEV 7.065 0,4886 0,2248 0,0383 0,9651 SALE 7.065 0,2213 0,8012 -0,7614 5,8599 SIZE 7.065 13,5422 1,5670 9,9720 17,8535 Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả giá trị của biến độc lập, trong trường hợp của HĐQT là 9 thành viên thì số lượng nữ nghiên cứu của chúng tôi là tỷ lệ nữ và sự thành viên tương ứng là khoảng 1-2 người. hiện diện của nữ giới trong HĐQT. Ngược Các biến đặc trưng cho đặc điểm của doanh lại, tỷ số odds nhỏ hơn 1 hàm ý rằng sự kiện nghiệp khác như GROW có giá trị trung chi trả cổ tức giảm khi có sự hiện diện hoặc bình là 0,8820 thể hiện triển vọng của nhà tỷ lệ nữ trong HĐQT tăng lên. đầu tư về cơ hội tăng trưởng trong tương Đối với hồi quy logistic đa thức thì lúc này lai của các doanh nghiệp niêm yết là không một nhóm sẽ được sử dụng làm nhóm tham cao, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là chiếu. Nghĩa là chúng tôi so sánh kết quả 15,49%, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu trung hồi quy tác động của FE lên DIV2 giữa các bình là 22,13% trong khi tỷ lệ nợ vay là nhóm. Chúng tôi so sánh kết quả hồi quy 48,86% trên tổng nguồn vốn. của doanh nghiệp có chi trả cổ tức (DIV2 Bảng 2 mô tả cơ cấu tần số phân bố mẫu nhận giá trị 1, 2 và 3) với nhóm tham chiếu trong nghiên cứu đối với chính sách chi trong trường hợp này là không chi trả cổ tức (DIV2 nhận giá trị 0). Khi đó tỷ số Bảng 2. Mô tả tần số phân bố của DIV1 và rủi ro (RR) sẽ được quan tâm hơn là tỷ số DIV2 odds. Tỷ số RR là tỷ số của xác suất xảy ra Tần Tần sự kiện trong một nhóm (có chi trả cổ tức DIV1 Tần số suất DIV2 Tần số suất với các hình thức khác nhau) so với xác (%) (%) suất xảy ra sự kiện trong nhóm tham chiếu 0 2.847 40,30 0 2.847 40,30 (không chi trả cổ tức). Hệ số rủi ro lớn hơn 1 4.218 59,70 1 525 7,43 1 hàm ý rằng có sự gia tăng về rủi ro của 2 3.183 45,05 quyết định thực hiện chi trả cổ tức so với 3 510 7,22 nhóm doanh nghiệp không chi trả cổ tức. Ghi chú: DIV1 nhận các giá trị 0 khi doanh nghiệp 4. Kết quả nghiên cứu không chi trả cổ tức, 1 khi doanh nghiệp có chi trả cổ tức; DIV2 nhận giá trị 0 khi doanh nghiệp không 4.1. Thống kê mô tả chi trả cổ tức, 1 khi doanh nghiệp có chi trả cổ tức bằng tiền, 2 khi doanh nghiệp chi trả cổ tức bằng Bảng 1 mô tả các biến trong mẫu quan cổ phiếu, 3 khi doanh nghiệp chi trả cổ tức cả bằng sát. Về tỷ lệ nữ trong HĐQT (FE) thì giá tiền và cổ phiếu. trị trung bình là 15,09%. Giả sử quy mô Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 65
  6. Tác động của tỷ lệ nữ giới trong Hội đồng quản trị đến chính sách chi trả cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam trả cổ tức của doanh nghiệp. Trong mẫu của biến phụ thuộc khi biến độc lập tăng một nghiên cứu thì có 59,7% các doanh nghiệp đơn vị. Nếu tỷ số odds lớn hơn 1, xác suất chi trả cổ tức (bằng tiền hoặc bằng cổ xảy ra sự kiện tăng khi biến độc lập tăng. phiếu). Trong số các doanh nghiệp chi trả Nếu tỷ số odds nhỏ hơn 1, xác suất xảy ra cổ tức thì chỉ 7,43% lựa chọn chi trả cổ tức sự kiện giảm khi biến độc lập tăng. Trong bằng tiền mặt, 7,22% doanh nghiệp chi trả nghiên cứu của chúng tôi thì tỷ số odds của cổ tức bằng tiền mặt và cổ phiếu, còn lại biến đại diện cho tỷ lệ nữ giới trong HĐQT 45,05% doanh nghiệp lựa chọn chi trả cổ (FE) có giá trị nhỏ hơn 1. Kết quả này hàm tức bằng cổ phiếu. Như vậy có thể thấy, các ý rằng sự hiện diện nhiều hơn của nữ giới doanh nghiệp ưu tiên chi trả cổ tức bằng cổ trong HĐQT làm giảm xác suất ra quyết phiếu hơn là bằng tiền mặt. định chi trả cổ tức của doanh nghiệp. Nói Bảng 3 thể hiện mối tương quan giữa các cách khác, việc chi trả cổ tức của doanh biến nghiên cứu. Nhìn chung là hệ số nghiệp có khả năng giảm đi nếu như càng tương quan giữa các biến khá là thấp, giá nhiều nữ giới tham gia vào HĐQT. Cụ thể, trị dương cao nhất là giữa SIZE và LEV khi các yếu tố khác không đổi, nếu tỷ lệ nữ nhưng cũng chỉ ở mức 0,3022. Trong khi giới tham gia HĐQT tăng lên 10% (Ví dụ: đó, giá trị tương quan âm lớn nhất là giữa HĐQT có 9 thành viên mà không có thành SALE và DIV2 nhận giá trị -0,1144. viên nữ, tăng lên 1/9 thành viên nữ trong HĐQT) thì xác suất tỷ lệ thực hiện chi trả 4.2. Kết quả hồi quy và thảo luận cổ tức của doanh nghiệp sẽ giảm khoảng 6%. Kết quả này có thể được giải thích 4.2.1. Hồi quy logistic nhị phân như sau: Thứ nhất, nữ giới thường có xu Bảng 4 trình bày kết quả hồi quy bằng hướng chấp nhận rủi ro thấp hơn và đưa ra phương pháp hồi quy logistic nhị phân. Kết các quyết định an toàn hơn trong tài chính quả kiểm định LR chi-squared là 615,13 và đầu tư (Montford & Goldsmith, 2016; với P-value bằng 0,0000 gợi ý rằng mô Powell & Ansic, 1997). Do đó, từ góc độ hình hồi quy phù hợp hơn với trường hợp quản lý doanh nghiệp, doanh nghiệp có rủi chỉ hồi quy mô hình với hằng số. ro kiệt quệ tài chính thấp hơn nếu như vay Tỉ số odds cho biết tỷ lệ thay đổi trong odds nợ ít hơn hoặc vốn chủ sở hữu tăng lên cho Bảng 3. Ma trận tương quan DIV1 DIV2 FE GROW ROE LEV SALE SIZE DIV1 1 DIV2 0,9314* 1 FE -0,0246* -0,0218 1 GROW 0,1758* 0,1855* 0,0716* 1 ROE 0,1959* 0,2320* 0,0326* 0,2948* 1 LEV -0,0477* -0,0492* -0,1128* 0,0840* 0,0279* 1 SALE -0,1119* -0,1144* 0,0237* -0,0427* 0,0518* -0,0031 1 SIZE 0,0649* 0,0604* -0,0088 0,1493* 0,0413* 0,3022* 0,0158 1 Ghi chú: * tương ứng mức ý nghĩa 5% Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả 66 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024
  7. PHAN QUỲNH TRANG - NGUYỄN THỊ THÙY DUNG nên doanh nghiệp có xu hướng giữ lại lợi lợi nhuận cao thì có xu hướng chi trả cổ tức nhuận hơn là chi trả cổ tức, đặc biệt là chi cao hơn để thu hút các nhà đầu tư cũng như trả cổ tức bằng tiền mặt cho cổ đông. Hơn thể hiện chính sách của doanh nghiệp đối nữa, Việt Nam được nhận định là một quốc với cổ đông. Biến thứ hai có ảnh hưởng đến gia không được đánh giá cao về các quy quyết định chi trả cổ tức của doanh nghiệp định về bảo vệ nhà đầu tư (Le et al., 2021; là GROW. Kết quả này cũng có thể được Minh & Walker, 2008). Cho nên, các quyết giải thích như sau: khi doanh nghiệp có xu định về chi trả cổ tức cũng chưa được xem hướng chi trả cổ tức nhiều hơn thì đánh giá xét như là một kênh tín hiệu để thu hút các của các nhà đầu tư về doanh nghiệp càng nhà đầu tư chứng khoán, đặc biệt là nhóm triển vọng. Đối với quy mô doanh nghiệp nhà đầu tư ưa thích nắm giữ cổ phiếu dài (SIZE), vai trò tác động không đáng kể khi hạn do tỷ lệ chi trả cổ tức cao. Bởi vì, lợi quy mô doanh nghiệp năng lên 10% thì tức từ cổ tức có tính chắc chắn hơn so với xác suất doanh nghiệp chia cổ tức chỉ tăng lợi tức từ biến động giá cổ phiếu, đặc biệt lên gần 1%. Các biến còn lại như LEV và là ở các thị trường chứng khoán mới nổi và SALE đều có tác động ngược chiều với xác có mức độ biến động cao. Hơn nữa, việc suất chi trả cổ tức. chi trả cổ tức tại Việt Nam có thể bị chi phối bởi chính sách. Ví dụ như Chỉ thị 01/ 4.2.2. Hồi quy logistic đa thức CT-NHNN được ban hành ngày 03 tháng Bảng 5 trình bày kết quả hồi quy bằng 01 năm 2020 về việc các ngân hàng không phương pháp hồi quy logistic đa thức. Kết chi trả cổ tức bằng tiền mặt để thực hiện quả kiểm định LR chi-squared là 1053,40 các nhiệm vụ trọng tâm của ngành Ngân với p-value bằng 0,0000 gợi ý rằng mô hàng. Sau đó, Chỉ thị 01/CT-NHNN ban hình hồi quy phù hợp hơn với trường hợp hành ngày 13 tháng 01 năm 2023 khuyến chỉ hồi quy mô hình với hằng số. Kết quả khích các ngân hàng chi trả cổ tức bằng cổ hồi quy logistic đa thức nhằm so sánh tác phiếu để tăng vốn điều lệ. động của nữ giới trong HĐQT đến hình Đối với các biến đại diện cho các đặc điểm thức chi trả cổ tức bằng việc so sánh giữa của doanh nghiệp thì vai trò tích cực rõ rệt các nhóm doanh nghiệp có các hình thức nhất là biến đại diện cho khả năng sinh lời chi trả cổ tức bằng tiền, bằng cổ phiếu, của doanh nghiệp (ROE). Điều này cũng dễ bằng tiền và cổ phiếu kết hợp, trong đó, hiểu khi doanh nghiệp có khả năng tạo ra nhóm doanh nghiệp không chi trả cổ tức được lựa chọn làm nhóm tham chiếu. So Bảng 4. Kết quả hồi quy logistic nhị phân sánh giữa nhóm doanh nghiệp chi trả cổ tức Biến nghiên bằng tiền hoặc vừa chi trả cổ tức bằng tiền Tỷ số odds z-statistic cứu và bằng cổ phiếu với nhóm doanh nghiệp FE 0,9940*** -3,9948 không chi trả cổ tức thì tỷ số rủi ro (RR) GROW 2,4000*** 10,6858 không có ý nghĩa thống kê. Hay nói cách ROE 23,6200*** 13,6124 khác bất kỳ sự khác biệt nào được quan sát LEV 0,3640** -8,1083 thấy trong kết quả thực hiện chi trả cổ tức có SALE 0,7190*** -9,3129 thể là do sự biến đổi ngẫu nhiên chứ không phải là hiệu ứng thực sự của việc gia tăng SIZE 1,0990*** 5,3789 thành viên nữ trong HĐQT. Đối với nhóm Số quan sát 7.065 chi trả cổ tức bằng cổ phiếu, việc gia tăng tỷ Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả lệ nữ giới tham gia HĐQT làm giảm đáng Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 67
  8. Tác động của tỷ lệ nữ giới trong Hội đồng quản trị đến chính sách chi trả cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam kể việc áp dụng chi trả cổ tức so với nhóm vai trò của các yếu tố đến quyết định chi trả không chi trả cổ tức. Hay diễn giải theo cách cổ tức của các nhóm doanh nghiệp. Nhìn khác, doanh nghiệp có tỷ lệ nữ giới cao hơn chung, cơ hội tăng trưởng (GROW), khả trong HĐQT thì có khả năng ít chi trả cổ tức năng sinh lời (ROE), quy mô doanh nghiệp hơn nhóm doanh nghiệp tương đồng nhưng (SIZE) cải thiện thì cơ hội thực hiện chi trả có tỷ lệ nữ giới trong HĐQT thấp hơn. Cụ cổ tức cũng cải thiện khi so sánh giữa nhóm thể, nếu tỷ lệ nữ trong HĐQT tăng lên 10%, doanh nghiệp có chi trả cổ tức và không chi hệ số rủi ro tương đối (RR) theo kỳ vọng là trả cổ tức. Trong khi đó, gia tăng tỷ lệ nợ giảm 0,9910 (tương ứng 99,1%) với các yếu (LEV) và tăng trưởng của doanh thu (SALE) tố khác không đổi. không làm gia tăng cơ hội chi trả cổ tức. Đối với các biến đại diện cho đặc điểm của doanh nghiệp thì có sự khác biệt rất lớn về 4.2.3. Kết quả hồi quy đối với nhóm ngành Bảng 5. Kết quả hồi quy logistic đa thức Tỷ số RR z-statistic Nhóm: Chi trả cổ tức bằng tiền (DIV2=1) FE 1,0020 0,7853 GROW 1,7146*** 3,7754 ROE 1,4790 0,8425 LEV 0,5013** -2,9190 SALE 0,9437 -1,0931 SIZE 1,4434*** 11,4466 Nhóm: Chi trả cổ tức bằng cổ phiếu (DIV2=2) FE 0,9910*** -5,4095 GROW 2,5191*** 10,9433 ROE 25,5554*** 13,1690 LEV 0,3612*** -7,7376 SALE 0,6600*** -9,7096 SIZE 0,9990 -0,0522 Nhóm: Chi trả cổ tức bằng tiền và cổ phiếu (DIV2=3) FE 1,0010 0,2271 GROW 2,1849*** 6,3689 ROE 273,8286*** 15,0029 LEV 0,3370*** -4,5639 SALE 0,6722*** -4,5200 SIZE 1,4458*** 11,2158 Số quan sát 7.065 Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả 68 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024
  9. PHAN QUỲNH TRANG - NGUYỄN THỊ THÙY DUNG Bất động sản và xây dựng quán với kết quả trình bày trong Bảng 5. Để đánh giá sâu hơn tác động của đa dạng Kết quả hồi quy không có ý nghĩa thống kê giới tính trong HĐQT đến chính sách chia đối với hệ số rủi ro (RR) của biến đại diện cổ tức tại các doanh nghiệp niêm yết, cho đại diện cho nữ giới trong HĐQT (FE) chúng tôi thu hẹp phạm vi mẫu nghiên ở nhóm doanh nghiệp BĐS- XD chi trả cổ cứu trong nhóm ngành Bất động sản và tức bằng tiền và nhóm doanh nghiệp BĐS- Xây dựng (BĐS- XD). Chúng tôi lựa chọn XD chi trả cổ tức bẳng tiền và cổ phiếu. nhóm ngành này bởi vì đây là nhóm ngành Trong khi đó, đối với nhóm doanh nghiệp có số lượng doanh nghiệp niêm yết chiếm BĐS- XD chi trả cổ tức bẳng cổ phiếu vì tỷ trọng cao trên thị trường chứng khoán. sự gia tăng thành viên nữ trong HĐQT có Theo Vietstock (n.d.) số lượng doanh thể làm giảm khả năng chi trả cổ tức so với nghiệp trong nhóm ngành BĐS- XD là nhóm doanh nghiệp không chi trả cổ tức 154 doanh nghiệp trên tổng số 654 doanh trong cùng ngành. nghiệp niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. 5. Kết luận Bên cạnh đó, đây là một trong những nhóm ngành được các nhà đầu tư quan tâm nhất Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá vai trên thị trường, bên cạnh nhóm ngành Tài trò của nữ giới, thông qua sự hiện diện của chính- Ngân hàng. nữ giới trong HĐQT, đến chính sách chi Bảng 6 trình bày kết quả hồi quy logistic trả cổ tức của doanh nghiệp. Sử dụng hồi nhị phân đối với nhóm ngành BĐS- XD. quy logistic nhị phân và đa thức trên bộ dữ Kết quả hồi quy cũng tương đồng với kết liệu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị quả hồi quy trình bày trong Bảng 4. Tỷ số trường chứng khoán Việt Nam trong giai odds vẫn có giá trị thấp hơn 1 (cụ thể là đoạn 2010-2022, kết quả cho thấy rằng khi 0,4110), hàm ý rằng sự hiện diện nhiều số lượng nữ thành viên trong HĐQT tăng hơn của nữ giới trong HĐQT làm giảm xác lên thì các doanh nghiệp có xu hướng ít chi suất ra quyết định chi trả cổ tức của doanh trả cổ tức hơn (xác suất lựa chọn không nghiệp nhóm ngành BĐS- XD. chi trả cổ tức gia tăng). Kết quả này hàm Tương tự, kết quả hồi quy logistic đa thức ý rằng nữ giới có xu hướng chấp nhận rủi được trình bày trong Bảng 7 cũng nhất ro thấp hơn, bảo tồn dòng tiền nội bộ của doanh nghiệp hơn là chi trả cổ tức cho các Bảng 6. Kết quả hồi quy logistic nhị phân cổ đông. Khi đánh giá tác động của nữ giới đối với ngành bất động sản- xây dựng trong HĐQT đối với lựa chọn chi trả cổ tức Biến nghiên cứu Tỷ số odds z-statistic của doanh nghiệp thì kết quả cho thấy có sự khác biệt trong quyết định chi trả hay FE 0,4110** -3,1910 không chi trả cổ tức khi có sự thay đổi số GROW 3,7050*** 6,4963 thành viên nữ trong HĐQT. Tuy nhiên, lựa ROE 88,3900*** 10,5517 chọn giữa việc chi trả cổ tức bẳng cổ phiếu LEV 0,4320*** -3,6510 hoặc kết hợp với chi trả bằng tiền thì không SALE 0,7480*** -5,2361 có sự khác biệt. SIZE 1,0770* 2,4865 Kết quả nghiên cứu này khẳng định vai trò của đa dạng giới tính trong HĐQT đến Số quan sát 2.464 các quyết định của doanh nghiệp, cụ thể là Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả việc chi trả cổ tức cho cổ đông. Do đó, các Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 69
  10. Tác động của tỷ lệ nữ giới trong Hội đồng quản trị đến chính sách chi trả cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam Bảng 7. Kết quả hồi quy logistic đa thức đối với ngành bất động sản- xây dựng Tỷ số RR z-statistic Nhóm: Chi trả cổ tức bằng tiền (DIV2=1) FE 0,3940 -1,9527 GROW 3,9490*** 5,1310 ROE 15,8700*** 3,8718 LEV 0,1880*** -4,2863 SALE 0,8740 -1,5995 SIZE 1,5690*** 8,7879 Nhóm: Chi trả cổ tức bằng cổ phiếu (DIV2=2) FE 0,3400*** -3,5016 GROW 3,4330*** 5,7937 ROE 73,0200*** 9,4565 LEV 0,5950* -2,1008 SALE 0,6940*** -5,3582 SIZE 0,9380 -1,9269 Nhóm: Chi trả cổ tức bằng tiền và cổ phiếu (DIV2=3) FE 0,8200 -0,3698 GROW 3,8590*** 4,6332 ROE 1962,8000*** 11,8302 LEV 0,3300** -2,5799 SALE 0,7740* -2,2575 SIZE 1,3060*** 4,5775 Số quan sát 2.464 Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả chính sách về khuyến khích và nâng cao thể là vai trò quan trọng của nữ giới trong vai trò của nữ giới trong doanh nghiệp cần HĐQT đối với chính sách chi trả cổ tức của tiếp tục phát huy theo như các quy định và các doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp chính sách của Nhà nước. Hơn nữa, việc cần khuyến khích và tạo điều kiện cho nữ đa dạng giới tính trong HĐQT cũng có thể giới có nhiều cơ hội thăng tiến và đóng góp tăng trường chất lượng quản trị công ty, cho tổ chức. một trong những yếu tố trụ cột trong tiêu Trong khi đó, về mặt quản lý Nhà nước, các chuẩn ESG (Environmental, Social, and chính sách về bình đẳng giới là cần thiết và Governance) mà các Hiệp hội và tổ chức cần tiếp tục có các cơ chế chính sách để nữ đang hướng đến. Kết quả nghiên cứu này giới có nhiều cơ hội tiếp cận giáo dục và cơ bổ sung thêm bằng chứng về vai trò của nữ hội việc làm tại doanh nghiệp, không những giới trong HĐQT đối với doanh nghiệp, cụ chỉ trong các tổ chức chính trị và Nhà nước 70 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024
  11. PHAN QUỲNH TRANG - NGUYỄN THỊ THÙY DUNG mà cả trong khối tư nhân. Để thực hiện điều tức của doanh nghiệp và các yếu tố khác đó thì Chính phủ có thể thông qua các chính nhau ảnh hưởng đến chính sách và tỷ lệ chi sách khuyến khích, khen thưởng hoặc các trả cổ tức bằng tiền. diễn đàn hiệp hội trao đổi về nâng cao vai Hạn chế của nghiên cứu này là chưa đánh trò nữ giới tại các doanh nghiệp. Đối với giá được tác động của tỷ lệ nữ giới trong chính sách chi trả cổ tức, các doanh nghiệp HĐQT đến các quyết định chi trả cổ tức có xu hướng lựa chọn chính sách chi trả cổ của các doanh nghiệp ở các nhóm ngành tức nhiều hơn cũng gợi ý những câu hỏi về khác nhau do số lượng của các doanh tỷ lệ lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư nhằm tìm nghiệp ở các nhóm ngành còn khá ít. Thêm kiếm các cơ hội tăng trưởng cao hơn trong vào đó, kết quả nghiên cứu cũng chưa đánh tương lai. Đặc biệt, các doanh nghiệp mà cổ giá được tỷ lệ nữ giới trong Ban điều hành đông lớn là các nhà đầu tư nước ngoài hay cũng như vai trò của nữ giới tại các vị trí các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp cao nhất như Tổng giám đốc và Chủ tịch và sản xuất luôn đòi hỏi chi phí đầu tư cố HĐQT đến chính sách chi trả cổ tức của định rất lớn. Các gợi ý này cũng gợi mở các doanh nghiệp. ■ nghiên cứu xa hơn về chính sách chi trả cổ Tài liệu tham khảo Akhigbe, A., & Madura, J. (1996). Dividend Policy and Corporate Performance. Journal of Business Finance & Accounting, 23(9-10), 1267-1287. https://doi.org/10.1111/1468-5957.00079 Allen, D. E., & Rachim, V. S. (1996). Dividend policy and stock price volatility: Australian evidence. Applied Financial Economics, 6(2), 175-188. https://doi.org/10.1080/096031096334402 Allison, L., Liu, Y., Murtinu, S., & Wei, Z. (2023). Gender and firm performance around the world: The roles of finance, technology and labor. Journal of Business Research, 154, 113322. https://doi.org/10.1016/j.jbusres.2022.113322 Arayssi, M., Dah, M., & Jizi, M. (2016). Women on boards, sustainability reporting and firm performance. Sustainability Accounting, Management and Policy Journal, 7(3), 376-401. https://doi.org/10.1108/SAMPJ-07-2015-0055 Baker, H. K., Veit, E. T., & Powell, G. E. (2001). Factors Influencing Dividend Policy Decisions of Nasdaq Firms. Financial Review, 36(3), 19-38. https://doi.org/10.1111/j.1540-6288.2001.tb00018.x Ben Naceur, S., Goaied, M., & Belanes, A. (2006). On the Determinants and Dynamics of Dividend Policy. International Review of Finance, 6(1-2), 1-23. https://doi.org/10.1111/j.1468-2443.2007.00057.x Benkraiem, R., Hamrouni, A., Lakhal, F., & Toumi, N. (2017). Board independence, gender diversity and CEO compensation. Corporate Governance: The International Journal of Business in Society, 17(5), 845-860. https:// doi.org/10.1108/CG-02-2017-0027 Black, F., & Scholes, M. (1974). The effects of dividend yield and dividend policy on common stock prices and returns. Journal of Financial Economics, 1(1), 1-22. https://doi.org/10.1016/0304-405X(74)90006-3 Booth, A. L., & Nolen, P. (2012). Gender Differences in Risk Behaviour: Does Nurture Matter? The Economic Journal, 122(558), F56-F78. https://doi.org/10.1111/j.1468-0297.2011.02480.x Brigham, E. F., & Gordon, M. J. (1968). Leverage, Dividend Policy, and the Cost of Capital. The Journal of Finance, 23(1), 85-103. https://doi.org/10.1111/j.1540-6261.1968.tb02999.x Brittain, J. A. (1964). The Tax Structure and Corporate Dividend Policy. The American Economic Review, 54(3), 272- 287. http://www.jstor.org/stable/1818513 Byoun, S., Chang, K., & Kim, Y. S. (2016). Does Corporate Board Diversity Affect Corporate Payout Policy? Asia- Pacific Journal of Financial Studies, 45(1), 48-101. https://doi.org/10.1111/ajfs.12119 Chen, G., Crossland, C., & Huang, S. (2016). Female board representation and corporate acquisition intensity. Strategic Management Journal, 37(2), 303-313. https://doi.org/10.1002/smj.2323 Chen, J., Leung, W. S., & Goergen, M. (2017). The impact of board gender composition on dividend payouts. Journal of Corporate Finance, 43, 86-105. https://doi.org/10.1016/j.jcorpfin.2017.01.001 Desai, M. A., Foley, C. F., & Hines, J. R. (2007). Dividend Policy inside the Multinational Firm. Financial Management, 36(1), 5-26. http://www.jstor.org/stable/30133747 Deshmukh, S. (2005). The Effect of Asymmetric Information on Dividend Policy. Quarterly Journal of Business and Economics, 44(1/2), 107-127. http://www.jstor.org/stable/40473398 Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 71
  12. Tác động của tỷ lệ nữ giới trong Hội đồng quản trị đến chính sách chi trả cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam Faccio, M., Marchica, M.-T., & Mura, R. (2016). CEO gender, corporate risk-taking, and the efficiency of capital allocation. Journal of Corporate Finance, 39, 193-209. https://doi.org/10.1016/j.jcorpfin.2016.02.008 Frye, M. B., & Pham, D. T. (2018). CEO gender and corporate board structures. The Quarterly Review of Economics and Finance, 69, 110-124. https://doi.org/10.1016/j.qref.2017.12.002 Gyapong, E., Ahmed, A., Ntim, C. G., & Nadeem, M. (2021). Board gender diversity and dividend policy in Australian listed firms: The effect of ownership concentration. Asia Pacific Journal of Management, 38(2), 603-643. https:// doi.org/10.1007/s10490-019-09672-2 Hohl, L., Bican, P. M., Guderian, C. C., & Riar, F. J. (2021). Gender Diversity Effects in Investment Decisions. The Journal of Entrepreneurship, 30(1), 134-152. https://doi.org/10.1177/0971355720974821 Huang, J., & Kisgen, D. J. (2013). Gender and corporate finance: Are male executives overconfident relative to female executives? Journal of Financial Economics, 108(3), 822-839. https://doi.org/10.1016/j.jfineco.2012.12.005 Jane Lenard, M., Yu, B., Anne York, E., & Wu, S. (2014). Impact of board gender diversity on firm risk. Managerial Finance, 40(8), 787-803. https://doi.org/10.1108/MF-06-2013-0164 Jensen, M. C., & Meckling, W. H. (1976). Theory of the firm: Managerial behavior, agency costs and ownership structure. Journal of Financial Economics, 3(4), 305-360. https://doi.org/10.1016/0304-405X(76)90026-X Le, H. T. T., Tran, H. G., & Vo, X. V. (2021). Audit quality, accruals quality and the cost of equity in an emerging market: Evidence from Vietnam. International Review of Financial Analysis, 77, 101798. https://doi.org/10.1016/j. irfa.2021.101798 Miller, M. H., & Modigliani, F. (1961). Dividend Policy, Growth, and the Valuation of Shares. The Journal of Business, 34(4), 411-433. http://www.jstor.org/stable/2351143 Minh, T. L., & Walker, G. (2008). Investor Protection: Case Studies of the Vietnamese Securities Market. Hong Kong Law Journal, 38, 713 Montford, W., & Goldsmith, R. E. (2016). How gender and financial self-efficacy influence investment risk taking. International Journal of Consumer Studies, 40(1), 101-106. https://doi.org/10.1111/ijcs.12219 Mukhtar, S.-M. (2002). Differences in Male and Female Management Characteristics: A Study of Owner-Manager Businesses. Small Business Economics, 18(4), 289-310. https://doi.org/10.1023/A:1015235402335 Nadia, L. P., & Hanafi, M. M. (2022). Do women board members affect dividend policy and cash holdings? Evidence from ASEAN emerging economies. Corporate Governance: The International Journal of Business in Society, 23(4), 705-722. https://doi.org/10.1108/CG-01-2022-0011 Nguyễn Thị Ngọc Trang, & Bùi Kim Phương. (2017). Nghiên cứu các yếu tố quyết định đến chính sách chi trả cổ tức bằng kĩ thuật hồi quy Fama—MacBeth: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam. Tạp Chí Phát Triển Kinh Tế, 28(9), 4-24. Phan, Q. T. (2021). The Relationship between Top Female Executives and Corporate Investment: Empirical Evidence from Vietnamese Listed Firms. The Journal of Asian Finance, Economics and Business, 8(10), 305-315. https:// doi.org/10.13106/jafeb.2021.vol8.no10.0305 Powell, M., & Ansic, D. (1997). Gender differences in risk behaviour in financial decision-making: An experimental analysis. Journal of Economic Psychology, 18(6), 605-628. https://doi.org/10.1016/S0167-4870(97)00026-3 Pucheta-Martínez, M. C., & Bel-Oms, I. (2016). The board of directors and dividend policy: The effect of gender diversity. Industrial and Corporate Change, 25(3), 523-547. https://doi.org/10.1093/icc/dtv040 Saeed, A., & Sameer, M. (2017). Impact of board gender diversity on dividend payments: Evidence from some emerging economies. International Business Review, 26(6), 1100-1113. https://doi.org/10.1016/j.ibusrev.2017.04.005 Shao, L., Kwok, C. C., & Guedhami, O. (2010). National culture and dividend policy. Journal of International Business Studies, 41(8), 1391-1414. https://doi.org/10.1057/jibs.2009.74 Short, H., Zhang, H., & Keasey, K. (2002). The link between dividend policy and institutional ownership. Journal of Corporate Finance, 8(2), 105-122. https://doi.org/10.1016/S0929-1199(01)00030-X Trần Thị Tuấn Anh. (2016). Các yếu tố tác động đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp Việt Nam: Tiếp cận bằng hồi quy phân vị. Tạp Chí Phát Triển Kinh Tế, 27(2), 108-127. Trinh, V. Q., Cao, N. D., Dinh, L. H., & Nguyen, H. N. (2021). Boardroom gender diversity and dividend payout strategies: Effects of mergers deals. International Journal of Finance & Economics, 26(4), 6014-6035. https://doi. org/10.1002/ijfe.2106 Vietstock. (n.d.). Retrieved July 15, 2024, from https://finance.vietstock.vn/doanh-nghiep-a-z?page=1 Võ Xuân Vinh. (2013). Các yếu tố tác động đến chính sách cổ tức bằng tiền mặt. Tạp Chí Kinh Tế & Phát Triển, 197, 36- 43. 72 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2