intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động in vitro của Sitafloxacin trên các vi khuẩn gây bệnh thường gặp phân lập được từ lâm sàng

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

39
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sử dụng phương pháp vi pha loãng để xác định MIC90 của Sitafloxacin và của các kháng sinh thường được sử dụng trong lâm sàng trên các vi khuẩn thường được phân lập từ các bệnh phẩm lâm sàng lấy từ các bệnh nhân nhiễm khuẩn hô hấp và nhiễm khuẩn niệu cấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động in vitro của Sitafloxacin trên các vi khuẩn gây bệnh thường gặp phân lập được từ lâm sàng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> TÁC ĐỘNG IN-VITRO CỦA SITAFLOXACIN TRÊN CÁC VI KHUẨN<br /> GÂY BỆNH THƯỜNG GẶP PHÂN LẬP ĐƯỢC TỪ LÂM SÀNG<br /> Võ Đức Chiến*, Võ Lê Trung***, Phạm Thái Bình****, Lưu Ly Bích Ngân**, Phạm Hùng Vân*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Sitafloxacin là kháng sinh có phổ hoạt động rộng và các tác dụng kháng khuẩn rất tốt trên các<br /> tác nhân vi khuẩn thường gây các nhiễm khuẩn khác nhau. Sitafloxacin cũng chứng tỏ có hiệu quả lâm sàng rất<br /> cao trên các bệnh nhân nhiễm khuẩn bị thất bại điều trị với các kháng sinh khác. Tuy nhiên tại Việt Nam,<br /> sitafloxacin hiện chưa có sẵn, do vậy mà các dữ liệu về phổ hoạt động in-vitro của kháng sinh này trên các chủng<br /> vi sinh gây bệnh thường được phân lập là hết sức cần thiết để giúp các bác sĩ có thêm lựa chọn trong điều trị<br /> kháng sinh trong tình trạng đề kháng các kháng sinh hiện nay tại Việt Nam.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Sử dụng phương pháp vi pha loãng để xác định MIC90 của Sitafloxacin và của các<br /> kháng sinh thường được sử dụng trong lâm sàng trên các vi khuẩn thường được phân lập từ các bệnh phẩm lâm<br /> sàng lấy từ các bệnh nhân nhiễm khuẩn hô hấp và nhiễm khuẩn niệu cấp.<br /> Đối tượng và phương pháp: Đối tượng là các vi khuẩn gây bệnh bao gồm S. pneumoniae, H. influenzae,<br /> M. catarrhalis, S. aureus, K. pneumoniae, P. aeruginosa, và A. baumannii phân lập được từ đàm và các vi khuẩn<br /> E. coli, P. mirabilis, E. faecalis, E. faecium, A. baumannii, P. aeruginosa, và K. pneumoniae phân lập từ đường<br /> tiểu. Nghiên cứu dự tính sẽ thu nhân ít nhất 30 chủng vi khuẩn cho mỗi loại. Các chủng vi khuẩn sẽ được thu<br /> nhận từ các bệnh viện tại TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội trong một năm (2015). Kỹ thuật xác định MIC của các<br /> kháng sinh là theo phương pháp vi pha loãng theo các chuẩn mực của CLSI 2015. Để thực hiện kỹ thuật này,<br /> nghiên cứu sử dụng các plate 96 giếng trong đó có chứa các kháng sinh ở các hàm lượng pha loãng liên tiếp và các<br /> plate này được sàn xuất và cung cấp từ hãng Eiken Chemical Co., Ltd. (Dry Plate Eiken, Tokyo, Japan) theo yêu<br /> cầu của nghiên cứu.<br /> Kết quả và bàn luận: Từ 1/2015 đến 12/2015, 682 chủng vi khuẩn lâm sàng đã được phân lập và gửi đến<br /> từ 4 bệnh viện tại TP. Hồ Chí Minh và 1 bệnh viện tại Hà Nội với 457 chủng phân lập được từ đường hô hấp<br /> dưới và 225 chủng phân lập được từ đường tiểu. Kết quả nghiên cứu trên vi khuẩn H. influenzae, sitafloxacin cho<br /> tỷ lệ nhạy cảm đạt 100% tương đương với amoxicillin/clavulanic acid, cefotaxime, ceftriaxone, và imipenem<br /> nhưng sitafloxacin lại có MIC90 thấp nhất chỉ 0,12µg/ml so với các kháng sinh khác. Đối với S. pneumoniae thì<br /> sitafloxacin có tỷ lệ nhạy cảm 100%, cao nhất cũng như MIC90 là 0,06µg/ml thấp nhất. Đối với M. Catarrhalis,<br /> sitafloxacin cũng thuộc nhóm các kháng sinh có độ nhạy cảm cao nhất 96,2% nhưng sitafloxacin lại là kháng sinh<br /> có MIC90 thấp nhất 0,12µg/ml. Đối với các cầu khuẩn Gram [+] như MRSA, MSSA, E. faecalis và E. faecium thì<br /> sitafloxacin có tỷ lệ vi khuẩn nhạy cảm khá cao, tương đương vancomycin (MSSA) hay chỉ sau vancomycin<br /> (MRSA, E. faecalis, E. faecium) và trong tất cả các trường hợp đều cao hơn các kháng sinh khác. Đối với vi khuẩn<br /> A. baumannii thì sitafloxacin cho kết quả tỷ lệ nhạy cảm rất cao 97.6% vượt hơn hẳn các kháng sinh khác có tỷ lệ<br /> nhạy cảm không vượt quá 25%. Đối với P. Aeruginosa kết quả cũng như vậy, tỷ lệ các vi khuẩn còn nhạy cảm<br /> với sitafloaxacin cũng cao nhất (80,7%), cao hơn hẳn các kháng sinh khác. Đối với E. Coli sinh ESBL, sitafloxacin<br /> cho tỷ lệ nhạy cảm 95,1%, chỉ sau meropenem (100%) và cao hơn hẳn các kháng sinh khác; đối với K. pneumoniae<br /> sinh ESBL thì dù tỷ lệ vi khuẩn nhạy với sitafloxacin là 46.9%, chỉ thấp hơn meropenem (59,4%), nhưng cao hơn<br /> hẳn các kháng sinh khác có tỷ lệ nhạy cảm không quá 25%. Đối với E. Coli và K. pneumoniae không sinh ESBL<br /> <br /> * Bệnh viện Nguyễn Tri Phương **Công Ty Nam Khoa<br /> *** Công ty Daichii Sankyo **** Đại Học Y Dược TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: TS BS Phạm Hùng Vân ĐT: 0903698920 Email: phhvan.nkbiotek@gmail.com<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 149<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> cũng như đối với Proteus spp. thì sitafloxacin cũng nằm trong nhóm các kháng sinh có tỷ lệ vi khuẩn nhạy cảm<br /> cao nhất.<br /> Kết luận: Đây là nghiên cứu đầu tiên tìm hiểu hoạt tính in-vitro của Sitafloxacin trên các tác nhân vi khuẩn<br /> gây bệnh phân lập được từ các bệnh phẩm lâm sàng tại Việt Nam. Các kết quả thu nhận được trong nghiên cứu<br /> cho thấy Sitafloxacin có hoạt tính kháng khuẩn rất tốt trên hầu hết các tác nhân vi khuẩn Gram [+] và Gram [-]<br /> thường gặp trong các bệnh lý nhiễm khuẩn. Kết quả này khẳng định Sitafloxacin có thể được xem là một trong<br /> các kháng sinh mạnh nhất mà các bác sĩ có thể lựa chọn để điều trị các bệnh lý nhiễm khuẩn khác nhau gây ra do<br /> các vi khuẩn đề kháng các kháng sinh.<br /> Từ khóa: Sitafloxacin, đề kháng kháng sinh.<br /> ABSTRACT<br /> THE IN-VITRO ACTIVITY OF SITAFLOXACIN AGAINST THE MOST COMMON BACTERIAL<br /> PATHOGENS ISOLATED FROM THE CLINICAL SAMPLES<br /> Vo Duc Chien, Vo Le Trung, Pham Thai Binh, Luu Ly Bich Ngan, Pham Hung Van<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 3 - 2017: 149 - 158<br /> <br /> Background: Sitafloxacin exhibited a broad antibacterial spectrum and excellent antimicrobial activity<br /> against common bacterial pathogens causing different infection(12,5). Sitafloxacin has also exhibited excellent<br /> clinical efficacy in patients who had failed to respond to other antibacterial therapy(4). However, sitafloxacin has<br /> not been available in Vietnam yet, so that the local information of the in-vitro spectrum of this antibiotic to the<br /> most common bacterial pathogens isolated from Vietnam is very necessary to help the doctor having more choice to<br /> against the existing situation of antibiotic resistance in Viet Nam.<br /> Main aims of the study: Using the microdilution method to determine the MIC90 of Sitafloxacin and other<br /> common used antibiotics against the most common bacterial pathogens isolated from the clinical samples collected<br /> from patients with acute lower respiratory tract infections and with acute urinary tract infections.<br /> Objectives and methods: The objectives of the study are the bacterial pathogens isolated from sputum<br /> including S. pneumoniae, H. influenzae, M. catarrhalis, S. aureus, K. pneumoniae, P. aeruginosa, and A.<br /> baumannii; and from urine including E. coli, P. mirabilis, E. faecalis, E. faecium, A. baumannii, P.<br /> aeruginosa, and K. pneumoniae. For each pathogen, at least 30 isolates are collected. The isolates are<br /> collected from different hospitals in Ho Chi Minh City and in Ha Noi during one year (2015). The<br /> determination of the MIC of the antibiotics against the bacterial pathogens were carried out by the broth<br /> microdilution method following CLSI 2015. In order to carry-out the MIC, the plates with 96 wells<br /> containing the dry antibiotics with serial concentration custom fabricated and supplied by Eiken Chemical<br /> Co., Ltd. (Dry Plate Eiken, Tokyo, Japan) were used.<br /> Results and discussion: From 1/2015 to 12/2015, 682 isolates were collected from 4 hospitals in Ho Chi<br /> Minh and 1 hospital in Ha Noi including 457 isolates from lower respiratory tract infection and 225 isolates from<br /> urinary tract. The received results demonstrated that 100% of H. influenzae were sensible to sitafloxacin,<br /> equivalent to amoxicillin/clavulanic acid, cefotaxime, ceftriaxone, and imipenem, however sitafloxacin gave the<br /> very low MIC90, only 0.12µg/ml, the lowest versus other antibiotics. Against S. pneumoniae, 100% of the isolates<br /> were sensible to sitafloxacin and the MIC90was 0.06µg/ml, the lowest versus other antibiotics. Sitafloxacin was<br /> among the antibiotics with very high sensible ratio to M. catarrhalis (96.2%) and gave the lowest MIC90<br /> 0.12µg/ml. Against the cocci Gram [+] like MRSA, MSSA, E. faecalis and E. faecium, sitafloxacin gave the very<br /> high sensible ratio, equivalent to vancomycin (MSSA) or only after vancomycin (MRSA, E. faecalis, E. faecium),<br /> <br /> <br /> 150 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> but in most of the cases, higher than sensible ratio of the other antibiotics. Against A. baumannii, sitafloxacin gave<br /> the sensible ratio 97.6%, over all other antibiotics that its sensible ration was not over 25%. Against P.<br /> aeruginosa, sitafloxacin gave the same results, the sensible ratio (80.7%) were highest compare to other antibiotics.<br /> Against ESBL [+] E. coli, sitafloxacin gave the sensible ration 95.1%, only after meropenem (100%), and over all<br /> other antibiotics. Against ESBL [+] K. pneumoniae, although the sensible ration could reach only 46.9%, however<br /> this ratio was only lower than meropenem (59.4%) but higher that other antibiotics (most gave the sensible ratio<br /> not over than 25%). Against E. coli and K. pneumoniae ESBL [-], as well as Proteus spp., sitafloxacin was among<br /> the antibiotics with the highest sensible ratio.<br /> Conclusions: This is the first trial to find-out the in-vitro activity of Sitafloxacin against the different<br /> bacterial pathogens isolated from clinical samples in Viet Nam. The results collected from the study demonstrated<br /> that Sitafloxacin exhibited excellent in-vitro antibacterial activity against both Gram-positive and Gram-negative<br /> bacteria that are mostly encountered in the clinical fields of infections. This results can confirm that Sitafloxacin<br /> can be considered as one of the most powerful antibiotics that doctor can use to treat various of infections caused<br /> by antibiotic resistant bacterial pathogens.<br /> Keywords: Sitafloxacin, antibiotic resistances.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ pneumoniae, H. influenzae, M. catarrhalis, S.<br /> aureus, K. pneumoniae, P. aeruginosa, và A.<br /> Sitafloxacin là kháng sinh fluoroquinolones<br /> baumannii phân lập được từ đàm và các vi<br /> mới có phổ hoạt động rộng và các tác dụng<br /> khuẩn E. coli, P. mirabilis, E. faecalis, E. faecium,<br /> kháng khuẩn rất tốt trên các tác nhân vi khuẩn<br /> A. baumannii, P. aeruginosa, và K. pneumoniae<br /> thường gây các nhiễm khuẩn khác nhau(12,5).<br /> phân lập từ đường tiểu. Các chủng vi khuẩn<br /> Sitafloxacin cũng chứng tỏ có hiệu quả lâm sàng<br /> được thu nhận từ các bệnh viện tại TP. Hồ Chí<br /> rất cao trên các bệnh nhân nhiễm khuẩn bị thất<br /> Minh và Hà Nội trong một năm (2015).<br /> bại điều trị với các kháng sinh khác(4). Tuy nhiên<br /> Phương pháp nghiên cứu là thực hiện kỹ<br /> tại Việt Nam, sitafloxacin hiện chưa có sẵn, do<br /> thuật xác định MIC của các kháng sinh bằng<br /> vậy mà các dữ liệu về phổ hoạt động in-vitro của<br /> phương pháp vi pha loãng theo các chuẩn<br /> kháng sinh này trên các chủng vi sinh gây bệnh<br /> mực của CLSI 2015(2). Để thực hiện kỹ thuật<br /> thường được phân lập là hết sức cần thiết để<br /> này, nghiên cứu đã sử dụng các plate 96 giếng<br /> giúp các bác sĩ có thêm lựa chọn trong điều trị<br /> trong đó có chứa các kháng sinh ở các hàm<br /> kháng sinh trong tình trạng đề kháng các kháng<br /> lượng pha loãng liên tiếp và các plate này<br /> sinh hiện nay tại Việt Nam.<br /> được sản xuất và cung cấp từ hãng Eiken<br /> Mục tiêu nghiên cứu Chemical Co., Ltd. (Dryplate Eiken, Tokyo,<br /> Sử dụng phương pháp vi pha loãng để xác Japan) theo yêu cầu của nghiên cứu.Có 4 loại<br /> định MIC90và MIC50 của Sitafloxacin và của các Dryplate được sử dụng trong nghiên cứu:<br /> kháng sinh thường được sử dụng trong lâm DF11 dành cho các vi khuẩn S. aureus, E.<br /> sàng trên các vi khuẩn thường được phân lập faecalis và E. faecium; DF12 dành cho các vi<br /> từ các bệnh phẩm lâm sàng lấy từ các bệnh khuẩn H. influenzae, S. pneumoniae và M.<br /> nhân nhiễm khuẩn hô hấp cấp và nhiễm catarrhalis; DF12 và DF14 dành cho các vi<br /> khuẩn niệu cấp. khuẩn A. baumannii, P. aeruginosa, Proteus spp.,<br /> ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU E. coli và K. pneumoniae. Các kháng sinh với các<br /> nồng độ kháng sinh được đông khô sẵn trong<br /> Đối tượng nghiên cứu các Dryplate này được trình bày trong phần<br /> Các vi khuẩn gây bệnh bao gồm S. phụ lục. Phương pháp vi pha loãng tìm MIC<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 151<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> thực hiện trên các Dryplate gồm các bước sau: của các kháng sinh trên vi khuẩn thử nghiệm.<br /> Trước hết các vi khuẩn thử nghiệm được cấy Các kết quả MIC được được phân tích để tính<br /> trẻ qua đêm 16-24 giờ trên môi trường thạch các giá trị MIC90, MIC50.Tỷ lệ nhạy cảm các<br /> phân lập bao gồm thạch máu dành cho S. kháng sinh được tính theo điểm gãy MIC của<br /> aureus, E. faecalis, E. faecium, M. catarrhalis và CLSI(2), riêng điểm gãy MIC của Sitafloxacin là<br /> S. pneumoniae; thạch nâu giàu XV dành cho H. 2µg/ml theo Thamlikitkul V(14), còn của<br /> influenzae; thạch Mac-Conkey dành cho E. coli, Tosufloxacin là 1µg/ml theo Aihara M, Furuta<br /> K. pneumoniae, Proteus spp., P. aeruginosa, và T. và các cộng sự(1).<br /> A. baumannii. Với mỗi chủng vi khuẩn thử KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> nghiệm, chọn 5 khúm mọc tách rời và tiêu biểu<br /> cho vào môi trường Mueller-Hinton lỏng Trong thời gian 1 năm từ 1/2015 đến 12/2015,<br /> (MHB) thành huyền dịch vi khuẩn rồi sau đó nghiên cứu đã thu thập được 682 chủng vi<br /> điều chỉnh đạt độ đục chuẩn 0.5 McF. Lấy 30µl khuẩn lâm sàng, các chủng này đã được phân<br /> huyền dịch vi khuẩn cho vào 12ml môi trường lập và gửi đến từ 4 bệnh viện tại TP. Hồ Chí<br /> Mueller-Hinton lỏng đã điều chỉnh cation Minh (BV. Nguyễn Tri Phương, BV. Nhân Dân<br /> (CAMHB = Cation Adjusted MHB). Với S. Gia Định, BV. Thống Nhất và BV. Đại Học Y<br /> pneumoniae và H. influenzae thì sử dụng môi Dược) và 1 bệnh viện tại Hà Nội (BV. 103). Phân<br /> trường CAMHB có bổ sung 10% dịch trích tinh tích nguồn gốc các chủng cho thấy 457 chủng<br /> hồng cầu ngựa do công ty Nam Khoa sản xuất (67%) phân lập được từ đường hô hấp dưới và<br /> và cung cấp. Ngay sau khi pha loãng, cho 225 chủng (33%) phân lập được từ đường. Bảng<br /> huyền dịch vi khuẩn vào các giếng của 1 dưới đây trình bày nguồn gốc và số lượng các<br /> Dryplate với mỗi giếng 100µl và như vậy là đã chủng phân lập từ lâm sàng được thu thập và<br /> có 5 x 104 CFU/giếng. Đậy nắp các Dryplate và đưa vào nghiên cứu.<br /> cho vào tủ ấm 37oC, đọc kết quả sau khi ủ đủ 24 Bảng 1: Nguồn gốc và số lượng các chủng vi khuẩn<br /> giờ. MIC được đọc là nồng độ kháng sinh thấp phân lập được từ lâm sàng được đưa vào nghiên cứu<br /> nhất mà ở đó không có vi khuẩn mọc được thấy Nguồn gốc<br /> Chủng vi khuẩn Đường Nước Tổng<br /> bằng mắt thường so với giếng chứng không có<br /> hô hấp tiểu<br /> kháng sinh có vi khuẩn mọc làm cho giếng bị S. pneumoniae 65 65 (9.53%)<br /> đục hay có cặn vi khuẩn lắng xuống đáy. Để S. aureus kháng methicillin<br /> 65 65 (9.53%)<br /> đảm bảo chất lượng của vật liệu phương pháp (MRSA)<br /> làm thử nghiệm, các vi khuẩn chuẩn bao gồm S. aureus nhạy methicillin<br /> 16 16 (2.35%)<br /> (MSSA)<br /> E. coli ATCC 25922, P. aeruginosa ATCC 27853, H. influenzae 62 62 (9.09%)<br /> K. pneumoniae ATCC, S. aureus ATCC 25923, M. catarrhalis 26 26 (3.81%)<br /> và E. faecalis ATCC 29212 là đã được chuẩn bị K. pneumoniae ESBL + 20 12 32 (4.69%)<br /> cùng lúc với các vi khuẩn thử nghiệm để được K. pneumoniae ESBL - 50 23 73 (10.70%)<br /> làm MIC trên các Dryplate D11, D13 và D14; vi P. aeruginosa 77 11 88 (12.90%)<br /> A. baumannii 76 8 84 (12.32%)<br /> khuẩn S. pneumoniae ATCC 49619, H.<br /> E. coli ESBL + 41 41 (6.01%)<br /> influenzae ATCC 49766 và ATCC 49247 được E. coli ESBL - 29 29 (4.25%)<br /> làm MIC trên Dryplate D12. Các chủng vi Proteus spp. 28 28 (4.11%)<br /> khuẩn ATCC phải cho kết quả MIC của các E. faecalis 46 46 (6.74%)<br /> kháng sinh thử nghiệm trong giới hạn chấp E. faecium 27 27 (3.96%)<br /> nhận của CLSI(2) thì vật liệu và phương pháp 457 225 682<br /> TỔNG CỘNG<br /> (67%) (33%) (100%)<br /> thực hiện MIC trên các Dryplate mới đảm bảo<br /> về chất lượng và khi đó mới đọc kết quả MIC Phân tích bảng 1 trên, số lượng các chủng<br /> được khảo sát đa số trên 30 cho mỗi loại, chỉ có 3<br /> <br /> <br /> 152 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> loại vi khuẩn là có số lượng thấp hơn 30, thấp pneumoniae thu thập được. Các tỷ lệ như vậy là<br /> nhất là M. catarrhalis (n=26), kế đó là E. faecium hợp lý phản ảnh tỷ lệ MRSA, E. coli ESBL+ và K.<br /> (n=27), Proteus spp. (n=28 với 27 P. mirabilis và 1 pneumoniae ESBL+ được ghi nhận trong nhiều<br /> P. vugaris); và cả 3 chủng này cũng là những vi bệnh viện lớn tại Việt Nam hiện nay. Như vậy có<br /> khuẩn tương đối ít phân lập từ lâm sàng hơn các thể thấy rằng số lượng các chủng thu nhận trong<br /> chủng khác. Tỷ lệ MRSA là 80% trong các chủng nghiên cứu này có thể đại diện được cho các<br /> S. aureusthu thập, tỷ lệ E. coli ESBL+ là 58.6% chủng phân lập được từ lâm sàng tại các bệnh<br /> trong các chủng E. coli thu thập, cũng như tỷ lệ viện lớn tại Việt nam hiện nay.<br /> K. pneumoniae ESBL+ là 30,5% trong các chủng K.<br /> Bảng 2: Tỷ lệ nhạy cảm cùng với MIC90, MIC50 của các kháng sinh trên các vi khuẩn A. baumannii, P.<br /> aeruginosa, vàProteus spp<br /> A. baumannii(N=84) P. aruginosa(N=88) Proteus spp. (N=28)<br /> Kháng sinh<br /> MIC90 MIC50 %S MIC90 MIC50 %S MIC90 MIC50 %S<br /> STFX 2 1 97,6 4 0.12 80,7 8 0,25 82,1<br /> LVFX 64 16 25,0 64 1 62,5 64 8 35,7<br /> CPFX >64 >64 17,9 32 0,5 61,4 64 4 32,1<br /> MFLX >16 8 25,0 >16 2 40,9 >16 16 10,7<br /> TFLX >16 >16 21,4 >16 0,5 62,5 >16 >16 14,3<br /> ST >152 152 46,4 >152 >152 3,4 >152 >152 14,3<br /> CTX >128 >128 23,8 >128 16 1,1 128 0,03 71,4<br /> CTRX >128 >128 10,7 >128 32 1,1 128 0,03 71,4<br /> CFDN >64 >64 8,3 >64 >64 0,0 >64 0,03 64,3<br /> MEPN 64 32 21,5 64 1 68,2 >128 0,03 82,1<br /> TAZ/PIPC >128 >128 27,4 128 8 71,6 >128 0,25 82,1<br /> ACV >64 >64 25,0 >64 >64 1,1 >64 2 85,7<br /> Klp: K. pneumoniae; STFX: Sitafloxacin; LVFX: Levofloxacin; CPFX: Ciprofloxacin; MFLX: Moxifloxacin, TFLX1:<br /> Tosufloxacin; ST: Sulfamethoxazol/Trimethoprim với MIC là của sulfamethoxazole còn trimethoprim là có nồng độ bằng 1/19<br /> của sufamethoxazol; CTX: Cefotaxim; CTXR: Ceftriaxone; CFDN: Cefdinir; MEPN: Meropenem; TAZ/PIPC:<br /> Tazobactam/Piperacillin với MIC là của piperacillin còn nồng độ tazobactam là giữ nguyên 4µg/ml; ACV:<br /> Amoxicillin/Clavulanic acid với MIC là nồng độ amoxicillin còn nồng độ clavulanic là 1/2 nồng độ amoxicillin.<br /> Bảng 3:Tỷ lệ nhạy cảm cùng với MIC90, MIC50của các kháng sinh trên các vi E. coli ESBL+; E. coli ESBL-; K.<br /> pneumoniae ESBL+; và K. pneumoniae ESBL-.<br /> E. coli ESBL (N=41) E. coli ESBL-(N=29) Klp ESBL+(N=32) Klp ESBL- (N=73)<br /> Kháng sinh<br /> MIC90 MIC50 %S MIC90 MIC50 %S MIC90 MIC50 %S MIC90 MIC50 %S<br /> STFX 2 0,5 95,1 2 0,06 96,6 >8 8 46,9 8 0,12 80,8<br /> LVFX 16 8 19,5 16 0,5 51,7 >64 32 15,6 64 0,5 65,8<br /> CPFX >64 16 14,6 64 0,25 55,2 >64 64 12,5 >64 0,5 61,6<br /> MFLX 16 8 14,6 >16 1 51,7 >16 >16 3,1 >16 1 56,2<br /> TFLX >16 >16 14,6 >16 0,5 51,7 >16 >16 9,4 >16 0,5 60,3<br /> ST >152 >152 12,2 >152 >152 41,4 >152 >152 15,6 >152 >152 41,1<br /> CTX >128 32 0,0 >128 0,03 79,3 >128 >128 0,0 64 0,12 64,4<br /> CTRX >128 128 0,0 >128 0,03 79,3 >128 >128 3,1 >128 0,12 69,9<br /> CFDN 128 128 0,0 >64 0,25 72,4 128 128 0,0 >64 2 49,3<br /> MEPN 2 1 66,7 0,12 0,06 100,0 >2 0,5 75,4<br /> LVFX >4 1 63,0 >4 >4 25,9 4 0,25 81,3 >4 >4 6,2<br /> CPFX >4 1 52,2 >4 >4 18,5 4 0,25 81,3 >4 >4 6,2<br /> MFLX >2 0,25 60,9 >2 >2 14,8 0,5 0,06 87,5 >2 2 7,7<br /> TFLX >2 0,25 63,0 >2 >2 14,8 >2 0,03 81,3 >2 >2 7,7<br /> AZM >16 >16 4,4 >16 >16 11,1 >16 0,5 75,0 >16 >16 1,5<br /> CTRX >16 >16 0,0 >16 >16 3,7 8 4 0,0 >16 >16 0,0<br /> CFDN 16 8 2,2 >16 >16 3,7 1 0,25 93,8 >16 >16 4,6<br /> IMP 1 1 89,1 >8 >8 11,1 8 36,9<br /> TAZ/PIPC 8 2 97,8 >8 >8 22,2 2 0,5 100,0 >8 >8 16,9<br /> ST >152 2,38 71,7 >152 4,75 66,7 2,38 152 19 60,0<br /> VCN 4 >4 0<br /> STFX: Sitafloxacin; LVFX: Levofloxacin; CPFX: Ciprofloxacin; MFLX: Moxifloxacin, TFLX: Tosufloxacin; AZM:<br /> Azythromycin; CTXR: Ceftriaxone; CFDN: Cefdinir; IMP: Imipenem; TAZ/PIPC: Tazobactam/Piperacillin với MIC là của<br /> piperacillin còn nồng độ tazobactam là giữ nguyên 4µg/ml; ST: Sulfamethoxazol/Trimethoprim với MIC trên E. faecalis, E.<br /> faecium, MSSA và MRSAlà của sulfamethoxazole còn trimethoprim là có nồng độ bằng 1/19 của sufamethoxazol; VCN:<br /> Vancomycin, MPIP: Oxacillin.<br /> Bảng 5: Tỷ lệ nhạy cảm cùng với MIC90, MIC50 của các kháng sinh trên các vi khuẩn H. influenzae;<br /> S.pneumoniae; và M. catarrhalis.<br /> H. influenz (N=62) S. pneumonia (N=65) M. catarrhalis (N=26)<br /> Kháng sinh<br /> MIC90 MIC50 %S MIC90 MIC50 %S MIC90 MIC50 %S<br /> STFX 0,12 8 1,5 0,5 76/4 4/0,12 38,7 >76/4 76/4 1,5 4/0,25 4/0,06 69,2<br /> PCG >2 >2 41,9 2 1 90,8 >2 >2 46,2<br /> STFX: Sitafloxacin; LVFX: Levofloxacin; CPFX: khuyến cáo trong các tài liệu kinh điển. Lý do<br /> Ciprofloxacin; MFLX: Moxifloxacin, TFLX: Tosufloxacin; của các thất bại điều trị này là vì các vi khuẩn<br /> AZM: Azythromycin; ACV: Amoxicillin/Clavulanic acid gây nhiễm khuẩn cộng đồng hiện nay đã đề<br /> với MIC là nồng độ amoxicillin còn nồng độ clavulanic là kháng với các kháng sinh đầu tay thông<br /> 1/2 nồng độ amoxicillin; CTX: Cefotaxim; CTXR:<br /> dụng.Xin minh họa cụ thể nhất là tình hình đề<br /> Ceftriaxone; CFDN: Cefdinir; IMP: Imipenem; ST:<br /> kháng các kháng sinh của các tác nhân vi<br /> Sulfamethoxazol/Trimethoprim với MIC chỉ thử trên 4<br /> nồng độ sulamethoxazol/trimethoprim là 4/0.06, 4/0.12, khuẩn gây nhiễm khuẩn hô hấp cộng đồng,<br /> 4/0.25 và 76/4µg/ml; PNG: Penicillin. một nhiễm khuẩn rất thường gặp không chỉ<br /> tại các quốc gia đang phát triển mà cả các quốc<br /> Các kết quả trình bày trong bảng 4 và bảng<br /> gia phát triển. Tác nhân vi khuẩn thường gặp<br /> 5 ở trên đã cho thấy MIC90 và MIC50 của<br /> gây các bệnh lý nhiễm khuẩn hô hấp dưới<br /> Sitafloxacin đối với E. faecalis, E. faecium, S.<br /> cộng đồng là Streptococcus pneumoniae,<br /> aureus kháng methicillin, S. aureus nhạy<br /> Haemophilus influenzae và Moraxella catarrhalis.<br /> methicillin, S. pneumoniae, H. influenzae và M.<br /> Về tình hình đề kháng các kháng sinh của S.<br /> catarrhalis trong đa số các trường hợp là thấp<br /> pneumoniae thì trong vài thập niên trở lại đây,<br /> hơn nhiều so với các kháng sinh<br /> nhiều nghiên cứu đặc biệt là ở Châu Á đã báo<br /> Fluoroquinolones khác và các kháng sinh<br /> động tình hình vi khuẩn S. pneumoniae đa<br /> khác. Với điểm gãy MIC của Sitafloxacin là<br /> kháng các kháng sinh thường được sử dụng<br /> 2µg/ml thì, trong đa số các trường hợp, các vi<br /> trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cộng đồng<br /> khuẩn này cũng cho tỷ lệ nhạy cảm với<br /> bao gồm penicillin, macrolide, cotrimoxazol,<br /> Sitafloxacin cao hơn các fluoroquinolone khác<br /> tetracycline, và báo động nguy cơ đề kháng<br /> cũng như các kháng sinh khác. Trong bảng 4<br /> fluoroquinolone(11,7). Tổng kết nghiên cứu<br /> vẫn ghi nhận tỷ lệ nhạy cảm của MRSA đối<br /> SOAR mà chúng tôi thực hiện trong năm 2010-<br /> với các kháng sinh -lactam như Ceftriaxone,<br /> Cefdinir, Imipenem và 2011(8) cho thấy tỷ lệ vi khuẩn S. pneumoniae đề<br /> Tazobactam/Piperacillin, nhưng trong thực tế kháng penicillin theo tiêu chuẩn biện luận mới<br /> điều trị là không sử dụng các kháng sinh này là 1%, nhưng MIC90 của penicillin đối với vi<br /> vì cơ chế đề kháng methicillin của S. aureus là khuẩn là 3µg/ml cao hơn so với ghi nhận trước<br /> sở hữu gen mecA giúp vi khuẩn tạo ra PBP2a đây là 2µg/ml trong nghiên cứu đa trung tâm<br /> rất khác biệt, hoàn toàn không còn ái lực với vào năm 2007. Ngoài ra, SOAR cũng ghi nhận<br /> các kháng sinh -lactam. tỷ lệ đề kháng cao đối với các kháng sinh<br /> macrolide (96 - 97%), clindamycin (85%),<br /> BÀN LUẬN cefuroxime (71%), cefaclor (88%), cotrimoxazol<br /> Hiện nay các bác sĩ điều trị có thể gặp phải (91%), tetracycline (79%) và chloramphenicol<br /> thất bại điều trị các nhiễm khuẩn cộng đồng (68%). Đối với tác nhân H. Influenzae thì trước<br /> khi sử dụng các kháng sinh đầu tay được đây ampicillin vẫn được coi là kháng sinh đặc<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 155<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> trị hữu hiệu nhất. Tuy nhiên chỉ một thời gian Đối với các nhiễm khuẩncó liên quan đến<br /> ngắn sau đó, đã có các báo cáo về các trường chăm sóc y tế và nhiễm khuẩn bệnh viện thì các<br /> hợp vi khuẩn H. Influenzae kháng ampicillin. bác sĩ gặp phải vấn đề đề kháng các kháng sinh<br /> Nghiên cứu SOAR đã được chúng tôi thực nặng nề hơn vì các tác nhân vi khuẩn thường<br /> hiện đa trung tâm năm 2010 - 2011 trên 200 gặp là các vi khuẩn thuộc nhóm ESKAPE, đó là:<br /> chủng H. Influenzae phâp lập từ nhiễm khuẩn Enterococcus faecium kháng vancomycin, S. aureus<br /> hô hấp cấp trong đó có 146 từ nhiễm khuẩn hô kháng methicillin, K. pneumoniaei và Eschericia<br /> hấp dưới(8), kết quảcho thấy có đến 49% vi coli tiết ESBL/KPC/AmpC, Acinetobacter<br /> khuẩn là kháng được ampicillin và cơ chế chủ baumannii và Pseudomonas aeruginosa đa kháng<br /> yếu vẫn là tiết enzyme β-lactamase với tỷ lệ hay cực kháng. Tại Việt Nam, các nghiên cứu<br /> phát hiện được là 41%. Vi khuẩn cũng kháng gần đây đã cho thấy có các tình trạng đề kháng<br /> cao với cotrimoxazol (83%), Tetracycline các kháng sinh trên các vi khuẩn này mà chúng<br /> (93%).Cũng giống như H. Influenzae, trước đây ta phải quan tâm đối phó. Đó là: (1) Đối phó với<br /> ampicillin vẫn được coi là kháng sinh đặc trị các vi khuẩn Enterobacteriaceae tiết ESBL:<br /> hữu hiệu cho các nhiễm khuẩn Moraxella Nghiên cứu SMART tại Việt Nam thực hiện trên<br /> catarrhalis. Tuy nhiên hiện nay kháng sinh các vi khuẩn E. coli và K. pneumoniae phân lập từ<br /> điều trị kinh nghiệm này đã được ghi nhận là nhiễm khuẩn ổ bụng và nhiễm khuẩn đường tiết<br /> bị M. catarrhalis đề kháng với tỷ lệ cao, lên đến niệu năm 2011 cho thấy tỷ lệ tiết ESBL theo thứ<br /> 100% như ở Thái Lan(3), hay 79% như ở tự là 54% và 37%. Công trình nghiên cứu tổng<br /> Malaysia(10). Tại Việt Nam cho đến hiện nay kết tình hình đề kháng các kháng sinh ghi nhận<br /> vẫn chưa có một công bố khoa học nào về tỷ lệ từ 15 bệnh viện tại Việt Nam (GARP-VN) cho<br /> tiết β-lactamase trên M. catarrhalis, tuy nhiên thấy tỷ lệ vi khuẩn E. coli và K. pneumoniae tiết<br /> tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương trong năm ESBL là rất đáng báo động tại nhiều bệnh viện<br /> 2009 chúng tôi đã ghi nhận tỷ lệ 41% M. như Chợ Rẫy (49% và 58%), Việt Đức (57% và<br /> catarrhalis tiết được enzyme β-lactamase. 49%), Nhiệt Đới Quốc Gia (55% và 73%), Bình<br /> Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi trên vi Định (36% và 54%). Một nghiên cứu đa trung<br /> khuẩn H. influenzae,sitafloxacin cho tỷ lệ nhạy tâm tìm hiểu tình hình đề kháng các kháng sinh<br /> cảm đạt 100% tương đương với trên các trực khuẩn Gram [-] gây nhiễm khuẩn<br /> amoxicillin/clavulanic acid, cefotaxime, bệnh viện được công bố năm 2009(9) đã cho thấy<br /> ceftriaxone, và imipenem nhưng sitafloxacin lại một tỷ lệ rất đáng báo động vi khuẩn E. coli<br /> có MIC90 thấp nhất chỉ 0,12µg/ml so với các (64%), K. pneumoniae (66%) và Enterobacter (46%)<br /> kháng sinh khác. Đối với S. pneumoniae thì tiết ESBL. Kháng sinh hữu hiệu dành cho điều trị<br /> sitafloxacin có tỷ lệ nhạy cảm 100%, cao nhất vi khuẩn ESBL là carbapenem, tuy nhiên cứu<br /> cũng như MIC90 là 0,06µg/ml thấp nhất. Đối với cánh này hiện nay đang bị đe dọa do vi khuẩn E.<br /> M. catarrhalis, sitafloxacin cũng thuộc nhóm các coli và K. pneumoniae có khả năng tiết được các<br /> kháng sinh có độ nhạy cảm cao nhất 96,2% enzyme carbapenemase phá hủy carbapenem và<br /> nhưng sitafloxacin lại là kháng sinh có MIC90 nguồn gốc là trên plasmid hay trên các<br /> thấp nhất 0,12µg/ml. Chính vì vậy có thể nhận transposon (gen nhảy được), đó là blaKPC và<br /> định sitafloxacin là một ứng viên kháng sinh rất NDM1 hiện đang rất phổ biến tại Nam Á (Ấn Độ<br /> sáng giá trong sử dụng để điều trị các nhiễm và Pakistan), châu Âu, và châu Mỹ. Nguy cơ này<br /> khuẩn hô hấp cộng đồng nhờ phổ kháng khuẩn cũng đã xuất hiện tại Việt Nam qua phát hiện<br /> tốt nhất cũng như mức độ nhạy cảm cao nhất của chúng tôi trên 8/10 chủng K. pneumoniae<br /> (MIC90 thấp nhất so với các kháng sinh mà vi kháng imipenem phân lập được từ một bệnh<br /> khuẩn con nhạy cảm). viện ở miền Bắc Việt Nam, hay gần đây nhất tại<br /> <br /> <br /> 156 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> BV. Nguyễn Tri Phương. (2) Đối phó với P. của enterococcilà trên plasmid và transposon do<br /> aeruginosa và A. baumannii kháng diện rộng vậy lây lan cao.<br /> (XDR): Tổng kết của GARP-VNcho thấy tỷ lệ P. Tình hình đề kháng các kháng sinh của<br /> aeruginosa và A. baumannii phân lập được từ 15 những vi khuẩn có nguồn gốc bệnh viện hay<br /> bệnh viện tại Việt Nam đề kháng được chăm sóc y tế mà chúng tôi đã nêu ở trên đã làm<br /> imipenem là trong khoảng 20 - 30%. Một nghiên cho các bác sĩ phải khá vất vả để tìm được kháng<br /> cứu đa trung tâm thực hiện vào năm 2009-2010 sinh hay phát đồ kháng sinh kinh nghiệm điều<br /> trên 493 chủng P. aeruginosa và 184 chủng A. trị hiệu quả các nhiễm khuẩn do các tác nhân<br /> baumannii phân lập từ 16 bệnh viện tại Việt này gây ra. Việc tìm ra một kháng sinh có phổ<br /> Nam(9) cho thấy tỷ lệ kháng imipenem là 21% và kháng khuẩn rộng và bao phủ được tất cả các tác<br /> 51%. (3) Đối phó với S. aureus kháng methicillin nhân trên là một yêu cầu rất cần thiết giúp các<br /> và có MIC của vancomycin vượt quá 1,5µg/ml bác sĩ điều trị có giải pháp kháng sinh điều trị<br /> gây thất bại điều trị vancomycin: Một nghiên vượt qua được thách thứcđề kháng trên thực tế<br /> cứu đa trung tâm thực hiện năm 2005(6) trên 235 như hiện nay. Kết quả nghiên cứu trong công<br /> chủng S. aureus phân lập được từ các trường hợp trình này của chúng tôi đã cho thấy đối với các<br /> lâm sàng nhiễm khuẩn do S. aureus cho thấy tỷ lệ cầu khuẩn Gram [+] như MRSA,MSSA,E. faecalis<br /> MRSA là 47%. Tổng kết tại Bệnh Viện Chợ Rẫy và E. faecium thì sitafloxacin có tỷ lệ vi khuẩn<br /> và Bạch Mai(13) cũng cho thấy tỷ lệ MRSA là 57% nhạy cảm khá cao, tương đương vancomycin<br /> và 43%. Tổng kết của GARP-VN cho thấy tỷ lệ (MSSA) hay chỉ sau vancomycin (MRSA, E.<br /> MRSA ghi nhận từ 15 bệnh viện tại VN vào năm faecalis, E. faecium) và trong tất cả các trường hợp<br /> 2008 là từ 30% đến 64%. Bệnh viện Thống Nhất đều cao hơn các kháng sinh khác. Đối với vi<br /> TP. HCM từ năm 2005 đến 2007 đã ghi nhận có khuẩn A.baumannii thì sitafloxacin cho kết quả tỷ<br /> đến 79% S. saprophyticus và 40% S. aureus phân lệ nhạy cảm rất cao 97,6% vượt hơn hẳn các<br /> lập từ nhiễm khuẩn đường tiết niệu kháng kháng sinh khác có tỷ lệ nhạy cảm không vượt<br /> methicillin. Chỉ định kháng sinh dành cho quá 25%.Đối với P. aeruginosa kết quả cũng như<br /> MRSA là vancomycin, tuy nhiên hiện nay chỉ vậy, tỷ lệ các vi khuẩn còn nhạy cảm với<br /> định này đang phải đối diện với một thách thức sitafloaxacin cũng cao nhất (80,7%), cao hơn hẳn<br /> mới, không phải là do xuất hiện đề kháng các kháng sinh khác. Đối với E. coli sinh ESBL,<br /> vancomycin mà là do MIC của vancomycin đối sitafloxacin cho tỷ lệ nhạy cảm 95,1%, chỉ sau<br /> với S. aureus bị tăng vượt quá 1,5µg/ml gây thất meropenem (100%) và cao hơn hẳn các kháng<br /> bại điều trị vancomycin trên lâm sàng. Thách sinh khác; đối với K. pneumoniae sinh ESBL thì dủ<br /> thức này hiện nay đã được ghi nhận tại bệnh tỷ lệ vi khuẩn nhạy với sitafloxacin là 46,9%, chỉ<br /> viện Bạch Mai và bệnh viện Chợ Rẫy với ghi thấp hơn meropenem (59,4%), nhung cao hơn<br /> nhận 46% các chủng MRSA có MIC của hẳn các kháng sinh khác có tỷ lệ nhạy cảm<br /> vancomycin ≥ 2µg/ml và 93% có MIC ≥ không quá 25%. Đối với E. coli và K. pneumoniae<br /> 1,5µg/ml(13). (4) Đối phó với enterococci kháng không sinh ESBL cũng như đối với Proteus spp.<br /> vancomycin (VRE): Việt Nam chưa có các báo thì sitafloxacin cũng nằm trong nhóm các kháng<br /> cáo quốc gia về tình trạng VRE, nhưng chúng ta sinh có tỷ lệ vi khuẩn nhạy cảm cao nhất. Chính<br /> phải cảnh giác về nguy cơ này vì nhiễm khuẩn như vậy cho nên chúng ta có thể nói sitafloxacin<br /> gây ra do VRE thường đi đôi với gia tăng chi phí là một kháng sinh rất có tiềm năng để các bác sĩ<br /> điều trị cũng như tử vong cao. Nguồn gốc gen xem xét trong điều trị các nhiễm khuẩn mà việc<br /> của VRE là do vi khuẩn có các gen VanA-B-C-D- chọn kháng sinh điều trị là một thách thức lớn<br /> E và F trong đó gen VanA-B và C là có tầm quan hiện nay, đó là các nhiễm khuẩn mà tác nhân<br /> trọng nhất về lâm sàng. Gen kháng vancomycin<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 157<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> nhiễm khuẩn là các vi khuẩn có nguồn gốc chăm effectivity of Linezolid – Results from the multicenter study on<br /> 235 isolates. Y Học Thực Hành. 513: 244-248.<br /> sóc y tế hay nguồn gốc bệnh viện. 7. Phạm Hùng Vân et al. (2007). The multicenter study in<br /> Vietnam on the antibiotic resistance S. pneumoniae – The<br /> KẾT LUẬN results from 204 clinical isolates. Hochiminh City Medicine.<br /> Đây là nghiên cứu đầu tiên tìm hiểu hoạt 11(S3): 67-77.<br /> 8. Phạm Hùng Vân và cộng sự. (2012). Tình hình đề kháng các<br /> tính in-vitro của Sitafloxacin trên các tác nhân vi kháng sinh của S. pneumoniae và H. influenzae phân lập từ<br /> khuẩn gây bệnh phân lập được từ các bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp - Kết quả nghiên cứu đa trung tâm<br /> thực hiện tại Việt Nam (SOAR) 2010 – 2011. Tạp Chí Y Học Thực<br /> phẩm lâm sàng tại Việt Nam. Các kết quả thu<br /> Hành. 12(855).<br /> nhận được trong nghiên cứu cho thấy 9. Phạm Hùng Vân và CS. (2010). Nghiên cứu đa trung tâm về tình<br /> Sitafloxacin có hoạt tính kháng khuẩn rất tốt trên hình đề kháng imipenem và meropenem của trực khuẩnn gram [-] dễ<br /> mọc – kết quả trên 16 bệnh viện tại Việt Nam. Y Học TP. Hồ Chí<br /> hầu hết các tác nhân vi khuẩn Gram [+] và Gram Minh. 14(S2): 280-6.<br /> [-] thường gặp trong các bệnh lý nhiễm khuẩn. 10. Rohani et al. (1999). Antimicrobial Resistance among<br /> Kết quả này khẳng định Sitafloxacin có thể được Respiratory Pathogens Collected in Malaysia. Int. Med. Res. J.<br /> 3:57.<br /> xem là một trong các kháng sinh mạnh nhất mà 11. Song JH and ANSORP members. (2004). High Prevalence of<br /> các bác sĩ có thể lựa chọn để điều trị các bệnh lý Antimicrobial Resistance among Clinical Streptococcus<br /> pneumoniae Isolates in Asia (an ANSORP Study). Antimicrobial<br /> nhiễm khuẩn khác nhau gây ra do các vi khuẩn<br /> Agents and Chemotherapy. 48(6): 2101–2107.<br /> đề kháng các kháng sinh. 12. Tiengrim S. et al. (2012). Comparative in vitro activity of<br /> sitafloxacin against bacteria isolated from Thai patients with<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO urinary tract infections and lower respiratory tract infections. J<br /> 1. Aihara M, Furuta T. et al. (1992). Evaluation of proposed Med Assoc Thai. 95(S 2):S6-17.<br /> criteria of disk susceptibility testing for tosufloxacin and 13. Tran Thi Thanh Nga và CS. (2009). Kết quả khảo sát nồng độ<br /> lomefloxacin in NCCLS guidelines and WHO standards. The tối thiểu của vancomycin trên 100 chủng S. aureus phân lập tại<br /> Japanese Journal of Clinical Pathology. 40(1):73-80 BV. Chợ Rẫy. Tạp Chí Y Học TP. HCM. 13(S1): 295-299.<br /> 2. Clinical and Laboratory Standards Institute. (2016). 14. Visanu T, Surapee T. (2014). In Vitro Susceptibility Test of<br /> Performance Standards for Antimicrobial Susceptibility Testing. Sitafloxacin against Resistant Gram-Negative Bacilli Isolated<br /> M100S, 26th ed.. from Thai Patients by Disk Diffusion Method. J Med Assoc Thai.<br /> 3. Critchley IA et al. (2002). Antimicrobial Resistance among 97(Suppl. 3):S7-S12<br /> Respiratory Pathogens Collected in Thailand during 1999-2000.<br /> J. Chemother. 14:147-154.<br /> 4. Keating GM. (2011). Sitafloxacin: in bacterial infections. Drugs. Ngày nhận bài báo: 07/12/2016<br /> 71(6):731-44<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo 10/12/2016<br /> 5. Milatovic D et al. (2000). In vitro activities of sitafloxacin (DU-<br /> 6859a) and six other fluoroquinolones against 8,796 clinical Ngày bài báo được đăng: 10/04/2017<br /> bacterial isolates. Antimicrob Agents Chemother. 44(4):1102-7<br /> 6. Phạm Hùng Vân Et al. (2005). Surveillance on the in-vitro<br /> antibiotic resistance of Staphylococcus aureus and the<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 158 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1